Báo cáo nghiên cứu khoa học: "KINH NGHIỆM ÁP DỤNG GIẢI PHÁP MÓNG NỔI CHO CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN NỀN ĐẤT YẾU TẠI DỰ ÁN KHU NHÀ Ở BẮC HÀ, HÀ NỘI"
lượt xem 15
download
Móng nổi là giải pháp đã được áp dụng trong xây dựng nhiều công trình trên thế giới. Nguyên lý của giải pháp này là thay thế tải trọng của khối đất được đào đi trong hố móng bằng tải trọng của công trình, do đó ít làm thay đổi trạng thái ứng suất trong đất nên độ lún của công trình không lớn mặc dù không tiến hành xử lý nền. So với giải pháp thông thường, hiệu quả của giải pháp càng cao khi bề dày đất yếu càng lớn....
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu khoa học: "KINH NGHIỆM ÁP DỤNG GIẢI PHÁP MÓNG NỔI CHO CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN NỀN ĐẤT YẾU TẠI DỰ ÁN KHU NHÀ Ở BẮC HÀ, HÀ NỘI"
- KINH NGHIỆM ÁP DỤNG GIẢI PHÁP MÓNG NỔI CHO CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN NỀN ĐẤT YẾU TẠI DỰ ÁN KHU NHÀ Ở BẮC HÀ, HÀ NỘI TS. TRỊNH VIỆT CƯỜNG, KS. NGUYỄN NGỌC THUYẾT Viện KHCN Xây dựng ThS. NGUYỄN VĂN ĐÔNG Công ty cổ phần nền móng và xây d ựng Fodacon Tóm tắt: M óng nổi l à gi ải pháp đ ã đ ược áp dụng trong xây dựng nhiều công trình trên thế giới. N guyên lý c ủa giải pháp n ày là thay thế tải trọng của khối đất đư ợc đào đi trong h ố móng bằng tải tr ọng của công trình, d o đ ó ít làm thay đ ổi trạng thái ứng suất tr ong đất nên đ ộ lún của công trình không lớn mặc dù không tiến h ành x ử lý nền. So với giải pháp thông th ường, hiệu quả của giải pháp càng cao khi bề d ày đất yếu c àng lớn. Kinh nghiệm áp dụng cho các khối nh à liền kề tại khu đô thị mới Bắc Hà cho thấy giải p háp móng nổi cho phép tiết kiệm 40-50% chi phí so v ới phương án móng cọc. 1. Mở đầu Vi ệt Nam nằm trong nhóm quốc gia có mật độ dân số cao nhất thế giới, trong đó những n ơi có m ật độ dân cư đông nhất ở đồng bằng sông Hồng và sông C ửu Long là những khu vực đ ư ợc hình thành từ trầm tích sông biển. Tầng đất yếu tại các khu vực n ày đư ợc phân bố tr ên di ện rộng và ở một s ố n ơi bề dày đất yếu có thể tới 40- 50m. Đất yếu ở các khu vực nêu trên c ũng là một điểm bất lợi đối với sự phát triển của nền kinh tế v ì chi phí đầu tư cho nền móng công tr ình cao h ơn nhiều lần so với khi xây dựng ở những khu vực có điều kiện địa chất thuận lợi h ơn. Đ ộ lún quá mức của công tr ình xây dựng trên nền đất yếu đã dẫn đến sự cố lún nứt ở nhiều công tr ình nh ư trư ờng hợp của một số khu chung cư ở Hà Nội (Ngọc Khánh, Giảng V õ, Thành Công, Qu ỳnh Mai,...), ở TP. Hồ Chí Minh (khu T hanh Đa)... Nguyên tắc chung của các giải pháp để khống chế độ lún của công tr ình nằm trong giới hạn cho phép là ki ểm soát các yếu tố gây biến dạng của các lớp đất nằm trong vùng chịu ảnh hư ởng của tải trọng công tr ình. Vì đ ộ lún của móng phụ thuộc chủ yếu vào hai yếu tố l à m ức độ gia tăng ứng suất hữu hiệu theo phương thẳng đứng và tính biến dạng của đất nền. Như vậy, để kiểm soát độ lún của công trình xây dựng trên nền đ ất yếu cần can thiệp vào những yếu tố đó, thông qua những giải pháp như: - C ải tạo đất để tăng độ cứng của đất nền, qua đó giảm mức độ biến dạng của đất: Tr ên thực tế các phương pháp như: đệm cát, gia tải tr ư ớc (có thể sử dụng bấc thấm hoặc giếng cát để đẩy nhanh tốc độ cố kết đất), trụ đất-xi măng, c ọc tre hoặc cừ tr àm... Đ ộ sâu gia cố nền bằng các phương pháp này thư ờng hạn chế ở mức v ài mét đ ối với những giải pháp gia cố nông đến 20 - 30 m đối với các phương pháp gia c ố sâu. Đối với trư ờng hợp tầng đất yếu cần gia cố có bề dày l ớn hơn thì việc gia cố nền khó th ực hiện đư ợc do thiếu trang thiết bị thi công hoặc chi phí gia cố nền quá cao; - Hạn chế sự gia tăng ứng suất hữu hiệu trong đất: Giải pháp th ư ờng đư ợc áp dụng là giảm qui mô công trình (ví dụ số tầ ng nhà) hoặc sử dụng kết cấu nhẹ để giảm tải trọng gây lún. Tuy vậy đối với các công trình xây dựng thông thư ờng thì mức độ giảm tải trọng do sử dụng vật liệu nhẹ th ư ờng chỉ ở m ức 15- 25% nên trong phần lớn các tr ư ờng hợp việc áp dụng giải pháp này chỉ có tác dụng giảm nhẹ yêu cầu xử lý nền. Đối với tr ư ờng hợp lớp đất yếu bên dư ới móng có bề dày l ớn trong khi diện chịu tải rộng thì các gi ải pháp xử lý nền nh ư nêu trên có th ể không khả thi hoặc không kinh tế. Trong điều kiện n ày “móng nổi” là gi ải pháp có nhi ều ư u đi ểm, có thể đồng thời đáp ứng các yêu cầu về mặt kỹ thuật v à kinh t ế. 2. Nguyên lý của phương pháp móng nổi T heo tiêu chu ẩn thiết kế công tr ình của Mexico[3], “Móng n ổi là loại móng trong đó ng ười ta tìm cách gi ảm áp lực phụ thêm trong đ ất nền thông q ua việc đ ào đất v à sử dụng móng hộp đặt ở một độ s âu nào đó trong đất". Định nghĩa nêu trên thể hiện những nội dung chính của phương pháp móng nổi, đó là đào đất kết hợp với sử dụng móng hộp. Trong nền đất cố kết bình thư ờng, tùy theo tương quan gi ữa trọng lư ợng của thể tích đất do móng hộp thay thế (c òn gọi là “tải trọng bù”) WĐ , và tải trọng của công tr ình WCT , có thể chia ra các tr ư ờng hợp:
- a. Tải trọng của công tr ình nhỏ hơn tải trọng bù ( WCT < WĐ ): Đ ất nền đư ợc giảm tải nên độ lún của công trình sau khi xây dựng thư ờng rất nhỏ. Đây là trư ờng hợp của công tr ình t ải trọng nhẹ (ví dụ nhà 1- 2 tầng với 1 tầng ngầm); b. Tải trọng của công tr ình bằng tải trọng bù ( WCT WĐ ): áp lực gây lún do tải trọng công tr ình không đáng kể nên đ ộ lún của công tr ình sau khi xây dựng thư ờng nhỏ nên không c ần xử lý nền. Trong thực tế, trư ờng hợp này thư ờng gặp khi xây dựng công tr ình có tải trọng trung bình, như nhà 4-6 tầng v ới 1 tầng ngầm; c. Tải trọng của công tr ình l ớn h ơn tải trọng bù ( WCT > WĐ ): Công trình gây ứ ng suất phụ thêm trong đất nền. Độ lún của công tr ình sau khi xây dựng phụ thuộc v ào m ức độ tăng của ứng suất gây lún v à đặc trưng biến dạng của đất nền. Trong tr ư ờng hợp độ lún tính toán cao h ơn độ lún cho phép thì cần áp d ụng biện pháp xử lý nền hoặc sử dụng móng bè trên c ọc ma sát để giảm độ lún của công tr ình. Đ ây là trư ờng hợp của nhà cao tầng có một vài tầng ngầm. Như v ậy th ực chất c ơ ch ế làm vi ệc của đất nền và công trình trong các tr ư ờng hợp (a) và (b) có cùng nguyên lý như giải pháp xử lý nền bằng cách gia tải tr ư ớc đất nền, sau đó dỡ tải để xây dựng công trình. Do áp lực trong đất không vư ợt quá áp lực tiền cố kết của đất nên đ ộ lún của công tr ình ch ủ yếu là do bi ến dạng đàn h ồi của đất. Gi ải pháp móng nổi đã đ ư ợc nghiên cứu và áp dụng từ thế kỷ XVIII ở Anh[5], sau đó đư ợc áp dụng ở M ỹ v à đặc biệt là đã đư ợc áp dụng rất phổ biến cho các công tr ình xây d ựng trên nề n đất rất yếu ở th ủ đô Mexico[6, 7]. Ở Việt Nam, nguy ên lý c ủa móng nổi đã đư ợc nhiều nhà chuyên môn quan tâm nghiên c ứu nh ưng việc áp dụng vào công trình còn h ạn chế do những cản trở về mặt quản lý v à những e ng ại khi áp dụng giải pháp thiết kế mới. Tron g khuôn khổ các đề tài nghiên c ứu về móng nổi Viện KHCN Xây dựng thực hiện năm 2006[1] và về móng bè-cọc cho nhà cao tầng có tầng ngầm do Viện KHCN Xây dựng kết hợp với Viện K HCN và Kinh tế xây dựng H à N ội thực hiện năm 2009[2], m ột số công tr ình áp d ụng n guyên lý m óng n ổi đã đư ợc triển khai. Báo cáo này trình bày kết quả áp dụng kết quả nghiên cứu cho các khối nhà liền kề thuộc dự án khu đô thị mới Bắc H à (Hà N ội). 3. Áp dụng giải phỏp múng nổi tại khu đụ thị mới Bắc Hà 3.1. Đi ều kiện đất nền Khu đô thị mới Bắc H à tại Hà Đông (Hà N ội) gồm 3 khối nh à 22 tầng và gần 100 căn nhà liền kề cao 4- 5 tầng. Dự án đư ợc triển khai tr ên khu vực có điều kiện địa chất phức tạp. Ở v ùng lân c ận dự án đ ã có nhi ều khối nhà 2- 5 t ầng đư ợc xây dựng từ nhiều năm tr ư ớc, trong đ ó m ột số nhà đã bị lún m ạnh và bị nghi êng. Kết quả khảo sát địa chất công tr ình phục vụ thiết kế kỹ thuật cho thấy đất nền gồm các lớp: - L ớp đất lấp (1), dày 1 m; - L ớp sét dẻo mềm đến dẻo chảy (2), d ày kho ảng 6 m; - L ớp b ùn sét r ất yếu với hàm lư ợng hữu cơ cao (4a) dày khoảng 4 m. Đây là lớp đất có hệ số rỗng cao (eo≥ 2) và s ức kháng cắt rất thấp; - L ớp b ùn sét y ếu (4b) dày 26 m; - L ớp sét pha dẻo mềm đến dẻo cứng, d ày 4 m; - L ớp cuội sỏi gặp từ độ sâu 38 m trở xuống. Hình 1 thể hiện cấu tạo địa tầng v à m ột số chỉ tiêu c ủa các lớp đất. Nư ớc ngầm ở khu vực xây dựng gặp từ độ sâu khoảng 10 m, do đó không ảnh hư ởng đến công tác thi công hố móng công tr ình.
- Độ ẩm Hệ số rỗng eo Chỉ số dẻo (%) (%) 0m 3 Sét dẻo mềm, dẻo chảy 8m Bùn sét rất 4a yếu 12m Bùn sét yếu 4b 34m Hình 1. Trụ địa chất điển hình tại khu vực xây dựng 3.2. Gi ải pháp nền móng 3.2.1. L ựa chọn phương án móng Các khối nhà 22 tầng có tải trọng rất lớn nên cọc khoan nhồi đã đư ợc lựa chọn làm móng cho công trình. Các khối nh à liền kề phân bố tr ên phạm vi rộng nên toàn bộ hai lớp đất 3 và 4 nằm trong vùng ả nh hư ởng của tải trọng công tr ình. Nếu sử dụng móng nông thì đ ộ lún tính toán của các khối nhà liền kề lên tới 25- 30 cm nên vi ệc xử lý nền móng cần đư ợc xem xét nhằm mục tiêu đảm bảo cho độ lún nằm trong ph ạm vi cho phép. Một số giải pháp xử lý nền đã đư ợc xem xét tại dự án này là: - Gia t ải toàn b ộ diện tích xây dựng các nh à liền kề (có sử dụng bấc thấm hoặc giếng cát) để đẩy nhanh quá trình c ố kết, sau đó dỡ tải v à xây d ựng công tr ình trên móng nông. Gi ải phá p này có chi phí tương đối thấp, tuy vậy thời gian thực hiện d ài (khoảng 8- 10 tháng) và các công trình lân c ận có thể bị hư hại do lún ảnh hư ởng; - Tr ụ đất – xi măng, thi công đến độ sâu 15- 20 m. Chi phí cho giải pháp này tương đối cao, h àm lư ợng hữu c ơ ở một số độ sâu rất cao nên cư ờng độ hỗn hợp đất- xi măng thấp và không x ử lý đư ợc l ớp đất yếu ở trong khoảng độ sâu 20 - 34 m; - C ọc tiết diện 25- 30 cm, ép đ ến tầng sét dẻo mềm đến dẻo cứng (5) gặp từ độ sâu khoảng 34 m ho ặc tới tầng cuội sỏi gặp từ độ sâu k ho ảng 38 m. Đây là giải pháp an toàn nhưng có chi phí quá cao; - Sử dụng móng nổi đặt tr ên l ớp sét dẻo mềm đến dẻo chảy (3). Các tính toán cho thấy giải pháp này cho phép gi ảm khoảng 40% chi phí so với móng cọc, đẩy nhanh tiến độ thi công v à khống chế độ lún c ủa công trình trong ph ạm vi cho phép. Đây l à phương án đã đư ợc lựa chọn áp dụng cho các khối nhà liền kề. 3.2.2. Nội dung phương án móng nổi tại khu đô thị Bắc Hà a. Các n ội dung tính toán, phân tích trong thiết kế Các khối nhà liền kề gồm các căn nhà kích thư ớc 4,5 x 16 m, với mặt bằng kiến trúc nh ư thể hiện trên hình 2. Các vấn đề đ ã đ ư ợc xét đến trong quá tr ình thiết kế móng nổi cho các khối nh à này là:
- * Độ trồi của đáy hố đào Đất nền đư ợc giảm tải khi đào đất để thi công móng nổi nên biến dạng của đất nền tạo ra độ trồi của đáy hố đào. Khi xây dựng công tr ình, đất đư ợc gia tải trở lại và nếu áp lực đáy móng của công trình t ương đương áp lực trong đất ở trạng thái tự nhi ên thì độ lún của đất dư ới móng tương đương v ới độ trồi. Việc tính toán độ trồi c ho phép đánh giá xem có c ần áp dụng các biện pháp hạn chế độ trồi để độ lún của công tr ình sau khi xây dựng không vư ợt quá giới hạn cho phép. T heo tính toán, khi bóc l ớp đất dày 2,5 m trên toàn bộ diện tích xây dựng các khối nhà liền kề, m ức độ giảm ứng s uất ở cao độ đáy hố đào bằng 46 kPa. Độ trồi đáy móng do biến dạng đàn h ồi của đất d ư ới đáy hố đ ào có thể xác định theo công thức của Baladi[4]: d 2 E strip (1) E Trong đó: E là đ ộ trồi đ àn h ồi; strip l à hệ số, phụ thuộc vào bề rộng hố đ ào; là dung trọng của đất, lấy trung bình bằng 17 kN/m3; d l à đ ộ sâu đào; E là mô đun biến dạng của đất khi hạ tải. Với hố móng bề rộng 19 m và độ sâu đào đất 2,5 m, độ trồi ở tâm hố đào xác định theo công thức (1) bằng 3 cm. Giá trị này tương đ ối ph ù h ợp với kết quả tính toán bằng phần mềm GEOSLOPE, theo đó E 3.5 cm (hình 3). Hình 2. Mặt bằng nhà li ền kề Hình 3. Kết quả tính toán độ trồi bằng phần mềm GEOSLOPE * Độ lún của móng Tải trọng của công trình sẽ dẫn đến sự gia tải trở lại các lớp đất dư ới đáy móng. Theo tính toán, m ức độ giảm tải do bóc 2,5 m đất bằng 46 kPa v à áp l ực đáy móng trung bình dư ới các nhà liền kề bằng 60 kPa. Như vậy ngo ài độ lún của đất nề n khi đư ợc gia tải lại c òn phải kể đến độ lún cố kết do ứ ng suất hữu hiệu trong đất tăng th êm 14 kPa. Trong đi ều kiện này, độ lún của công tr ình tính theo phương pháp c ủa Zeevaert[6] bằng 6,9 cm. * Độ lún phụ thêm do xáo đ ộng của đất dưới đáy móng
- L ớp đất bề mặt đáy hố đào thư ờng bị xáo động do hoạt động của công tác thi công kéo d ài và do bị ng ập n ư ớc, các hiện t ư ợng này làm tăng tính nén lún c ủa đất. Việc dự tính mức độ ảnh hư ởng của đất bị xáo động đối với độ lún của công tr ình rất khó xác định. Để lo ại trừ ảnh hư ởng của yếu tố này, trong thi ết kế đã áp dụng biện pháp gia cố lớp đất ngay d ư ới móng bằng cọc tre. b. N ội dung chủ yếu của ph ương án móng Gi ải pháp móng đ ã áp d ụng có các nội dung chính như sau: - Đào đ ất đến độ sâu 2,5 m tr ên toàn bộ diện tích xây dựng nh à liền kề. Công tác thi công đư ợc yêu cầu tiến hành nhanh để hạn chế xáo động lớp đất bề mặt đáy hố đ ào; - Gia c ố nền bằng cọc tre d ài 1,5 m, mật độ 25 cây/m2; - T hi công móng hộp (hình 4 và 5) với các đặc tr ưng: + Mỗi nhóm 4 nhà li ền kề đư ợc đặt tr ên một hộp móng rộng 18m, d ài 19 m và cao 2,5 m; + Bản đáy hộp dày 25 cm và các tư ờng bi ên dày 20 cm, bằng bê tông c ốt thép. Các mạch ngừng thi công đư ợc chống thấm để ngăn nư ớc thẩm thấu vào trong móng; + Các tư ờng bên trong hộp sử dụng khối xâ y. c. Một số kết quả quan trắc M ột số quan trắc đã đư ợc thực hiện trong quá tr ình thi công để đánh giá sự làm vi ệc của hệ thống m óng n ổi. Quan trắc độ trồi ở đáy hố đ ào thực hiện trong quá tr ình bóc đất hố móng cho thấy độ trồi đo đư ợc chỉ bằng 2,5 cm, th ấp h ơn so v ới giá trị tính toán. Quan trắc độ lún ở nhiều vị trí cho thấy khi tải trọng công tr ình bằng 50% tải trọng tính toán thì độ lún đạt 0,5- 4,5 cm. Đ ến nay, sau khi đ ư ợc đ ưa vào sử dụng 18 tháng thì độ lún của công tr ình ở m ức 5- 7 cm và kết cấu của t ất cả các nhà liền kề l àm vi ệc bình thư ờng. Hình 4. Mặt cắt qua móng Hình 5. Thi công móng nổi tại khu đô thị mới Bắc Hà 4. Kết luận - Móng nổi là m ột trong những giải pháp móng thích hợp cho công tr ình xây d ựng trên nền đất yếu và đ ã đư ợc áp d ụng rộng r ãi ở nhiều nư ớc trên thế giới; - Đ ối với công tr ình có tải trọng nhỏ đến trung bình xây dựng trên nền đất yếu có bề dày lớn, móng nổi có hiệu quả kinh tế - kỹ thuật cao do không cần cải tạo nền đất yếu d ư ới móng; - Kết quả ứng dụng giải pháp m óng n ổi tại khu đô thị mới Bắc H à cho thấy đây l à giải pháp móng kh ả thi và hiệu quả trong điều kiện Việt Nam.
- TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. TR ỊNH VIỆT C Ư ỜNG, PHẠM QUYẾT THẮNG, ĐINH QUỐC DÂN. “Nghi ên c ứu sử dụng móng nổi cho công tr ình xây dựng trong v ùng đ ất yếu c ó bề dày l ớn”, B áo cáo tổng kết đề tài RD 01- 01, Viện Khoa học công nghệ xây dựng (Bộ Xây dựng), 2006. 2. TR ỊNH VIỆT C Ư ỜNG, B ÙI Đ ỨC HẢI, NGUYỄN HUY TẤN v à nnk, Báo cáo t ổng kết đề tài “Nghiên cứu thiết kế hợp lý móng nhà cao tầng có kể đến hiệu ứng giảm t ải do xây dựng tầng hầm trong điều kiện đất nền thành phố Hà N ội”, Viện Khoa học công nghệ v à kinh tế xây dựng H à N ội, 2009. 3. Gobierno del Distrito Federal de México “Normas técnicas complementarias para dise ủo y construcción de cimentaciones”, 2004. 4. B ALADI, G. "Distribution of Stresses and Displacements Within and Under Long, Elastic and Viscoelastic Embankments," P urdue University, West LaFayette, IN, 1968. 5. SKEMPTON, A. W. The Albion Mill Foundation, Geotechnique 21, No.3, 1971. 6. Z EEVAERT, L. F oundation Design and behavior of Tower Latino Americana in Mexico City, Geotechnique, VII, Sept., p 115, 1957. 7. Z EEVAERT, L. "Foundation in Difficult Soil Conditions", 1 983.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG NƯỚC VÀ TÔM TỰ NHIÊN TRONG CÁC MÔ HÌNH TÔM RỪNG Ở CÀ MAU"
12 p | 1363 | 120
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Cái tôi trữ tình trong thơ Nguyễn Quang Thiều."
10 p | 614 | 45
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU PHỐI TRỘN CHI TOSAN – GELATI N LÀM MÀNG BAO THỰC PHẨM BAO GÓI BẢO QUẢN PHI LÊ CÁ NGỪ ĐẠI DƯƠNG"
7 p | 518 | 45
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ẢNH HƯỞNG CỦA MƯA AXÍT LÊN TÔM SÚ (PENAEUS MONODON)"
5 p | 454 | 44
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP PCR-GENOTYPI NG (ORF94) TRONG NGHIÊN CỨU VI RÚT GÂY BỆNH ĐỐM TRẮNG TRÊN TÔM SÚ (Penaeus monodon)"
7 p | 378 | 35
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC DINH DƯỠNG CÁ ĐỐI (Liza subviridis)"
6 p | 378 | 31
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC SINH SẢN CỦA CÁ ĐỐI (Liza subviridis)"
8 p | 331 | 29
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU CẢI TIẾN HỆ THỐNG NUÔI KẾT HỢP LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) VỚI BỂ NƯỚC XANH"
11 p | 385 | 29
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Quan hệ giữa cấu trúc và ngữ nghĩa câu văn trong tập truyện ngắn “Đêm tái sinh” của tác giả Trần Thuỳ Mai"
10 p | 434 | 24
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU TẠO KHÁNG THỂ ĐƠN DÒNG VI-RÚT GÂY BỆNH HOẠI TỬ CƠ QUAN TẠO MÁU VÀ DƯỚI VỎ (IHHNV) Ở TÔM PENAEID"
6 p | 354 | 23
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ƯƠNG GIỐNG VÀ NUÔI THƯƠNG PHẨM CÁ THÁT LÁT (Notopterus notopterus Pallas)"
7 p | 306 | 22
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CÁ KẾT (Kryptopterus bleekeri GUNTHER, 1864)"
12 p | 298 | 20
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU DÙNG ARTEMIA ĐỂ HẠN CHẾ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TIÊM MAO TRÙNG (Ciliophora) TRONG HỆ THỐNG NUÔI LUÂN TRÙNG"
10 p | 367 | 18
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG THỦY VỰC DỰA VÀO QUẦN THỂ ĐỘNG VẬT ĐÁY"
6 p | 347 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU THIẾT LẬP HỆ THỐNG NUÔI KẾT HỢP LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) VỚI BỂ NƯỚC XANH"
10 p | 372 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU THAY THẾ THỨC ĂN SELCO BẰNG MEN BÁNH MÌ TRONG NUÔI LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) THÂM CANH"
10 p | 346 | 15
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ƯƠNG GIỐNG CÁ KẾT (Micronema bleekeri) BẰNG CÁC LOẠI THỨC ĂN KHÁC NHAU"
9 p | 258 | 9
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU SỰ THÀNH THỤC TRONG AO VÀ KÍCH THÍCH CÁ CÒM (Chitala chitala) SINH SẢN"
8 p | 250 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn