Báo cáo nghiên cứu khoa học " NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG CỦA POLYPHENOL CÂY CHÈ DÂY (AMPELOPSIS CANTONIENSIS) TRÊN MỘT SỐ CHỈ SỐ LIPID MÁU VÀ MÔ BỆNH HỌC CỦA XƠ VỮA ĐỘNG MẠCH Ở THỎ UỐNG CHOLESTEROL "
lượt xem 19
download
Rối loạn lipid máu là một bệnh lý phổ biến trên thế giới, tỷ lệ mắc bệnh cao trong cộng đồng, hậu quả thường dẫn đến xơ vữa động mạch. Tai biến của xơ vữa động mạch rất phức tạp, trong đó, tai biến về tim mạch là phổ biến và có tỷ lệ tử vong cao. Hiện nay, xơ vữa động mạch và nhiều tai biến khác của nó là những bệnh lý phổ biến không chỉ ở các nước có nền kinh tế phát triển mà ở cả những nước đang phát triển, trong đó có Việt...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu khoa học " NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG CỦA POLYPHENOL CÂY CHÈ DÂY (AMPELOPSIS CANTONIENSIS) TRÊN MỘT SỐ CHỈ SỐ LIPID MÁU VÀ MÔ BỆNH HỌC CỦA XƠ VỮA ĐỘNG MẠCH Ở THỎ UỐNG CHOLESTEROL "
- NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG CỦA POLYPHENOL CÂY CHÈ DÂY (AMPELOPSIS CANTONIENSIS) TRÊN MỘT SỐ CHỈ SỐ LIPID MÁU VÀ MÔ BỆNH HỌC CỦA XƠ VỮA ĐỘNG MẠCH Ở THỎ UỐNG CHOLESTEROL Nguyễn Thị Băng Sương Trường Đại học Y khoa, Đại học Huế I. ĐẶT VẤN ĐỀ Rối loạn lipid máu là một bệnh lý phổ biến trên thế giới, tỷ lệ mắc bệnh cao trong cộng đồng, hậu quả thường dẫn đến xơ vữa động mạch. Tai biến của xơ vữa động mạch rất phức tạp, trong đó, tai biến về tim mạch là phổ biến và có tỷ lệ tử vong cao. Hiện nay, xơ vữa động mạch và nhiều tai biến khác của nó là những bệnh lý phổ biến không chỉ ở các nước có nền kinh tế phát triển mà ở cả những nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam [3]. Điều trị có hiệu quả hội chứng tăng lipid máu sẽ hạn chế được sự phát triển của xơ vữa động mạch và ngăn ngừa các tai biến phức tạp của nó [9]. 35
- Hiện nay có khá nhiều thuốc điều trị hội chứng tăng lipid máu. Các thuốc này tuy có hiệu lực tốt nhưng cũng gây nhiều tác dụng phụ như rối loạn tiêu hóa, đau cơ và đặc biệt, chúng đều gây độc cho tế bào gan [7]. Ở Việt Nam cũng như các nước trên thế giới, các công trình nghiên cứu về tác dụng hạ lipid máu và khả năng chống oxy hóa của cây chè xanh, cây ngưu tất, rau diếp cá, cây mắc rạc... đã được công bố khá nhiều [1], [2], [4], [5], [6], [8]. Trong khi đó cây chè dây cũng có tác dụng hạ lipid máu tốt thì vẫn chưa được nghiên cứu, bởi vậy chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu tác dụng của polyphenol cây chè dây (Ampelopsis cantoniensis Planch) trên một số chỉ số lipid máu và mô bệnh học của xơ vữa động mạch ở thỏ uống cholesterol” với mục tiêu: 1. Khảo sát tác dụng của polyphenol cây chè dây đến một số chỉ số lipid và hàm lượng malonyl dialdehyd trong huyết tương ở thỏ uống cholesterol. 2. Bước đầu khảo sát tác dụng của polyphenol chè dây đến mô bệnh học mảng xơ vữa động mạch ở thỏ uống cholesterol. II. CHẤT LIỆU, ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Chất liệu nghiên cứu: Hoạt chất polyphenol cây chè dây được chiết xuất theo qui trình chuẩn. 36
- Thỏ thực nghiệm là thỏ đực, chủng Orytolagus cuniculus, 12 tuần tuổi, khỏe mạnh, có trọng lượng 1,8 - 2 kg/ con. Cholesterol tinh khiết, acid thiobarbituric, muối Mohr, KCl, acid ascorbic, các kit định lượng: cholesterol, triglycerid, LDL - C, HDL – C. 2. Phương pháp nghiên cứu: 2.2. Mô hình thực nghiệm: Cho thỏ uống 0,5 gam cholesterol/kg thân trọng trong một ngày. * Chia nhóm thỏ: 30 con thỏ đực được chia làm 5 nhóm ( I, II, III, IV, V), mỗi nhóm 6 con: + Nhóm I: Nhóm chứng, dinh dưỡng bình thường, không cho thỏ uống cholesterol và dung dịch polyphenol. + Nhóm II: Nhóm thỏ uống cholesterol đơn thuần. + Nhóm III, IV, V: uống cholesterol hàng ngày, sau 2 giờ được uống thêm dung dịch polyphenol lần lượt theo liều lượng: 50mg/kg/ngày, 100mg/kg/ngày, 150mg/kg/ngày. 37
- Nhóm III: 50 mg polyphenol/ kg thân trọng/ ngày Nhóm IV: 100 mg polyphenol/ kg thân trọng/ ngày Nhóm V: 150 mg polyphenol/ kg thân trọng/ ngày * Lấy mẫu máu: Các nhóm thỏ được lấy máu tĩnh mạch vào các thời điể m ngày 0, ngày 10, ngày 20, ngày 30 để định lượng cholesterol toàn phần, triglycerid, HDL - C, LDL - C và MDA trong huyết tương. * Lấy mẫu động mạch chủ xác định tổn thương giải phẫu bệnh Đánh giá mức độ tổn thương xơ vữa động mạch theo bảng phân độ của WHO như sau: - Độ 0: Các tổn thương xơ mỡ ở giai đoạn đầu, giai đoạn này có sự lắng đọng các hạt mỡ ở lớp áo trong nhưng chưa nổi rõ lên mặt động mạch. - Độ I: Những tổn thương xơ mỡ bắt đầu hình thành những chấm hoặc những vạch mảnh màu vàng đục, nổi rõ trên mặt động mạch, có thể kết hợp thành những mảng nhỏ. - Độ II: Tổn thương hình thành những mảng lớn nổi cao trên mặt động mạch, bao gồm chủ yếu những mô xơ do phản ứng quá sản ở vùng tổn thương, có màu trắng đục hay màu trắng vàng. 38
- - Độ III: Gồm những tổn thương phức tạp: loét, chảy máu, hoại tử hoặc huyết khối có thể kèm theo calci hóa ở vùng trung tâm hoại tử. - Độ IV: Thành động mạch calci hóa, đôi khi còn gọi là “xương hóa” là m vách động mạch rất cứng. 39
- III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 2 .8 Nång ®é triglycerid huyÕt t¬ng (mmol/L) 2 .4 2 Ngµy 0 1 .6 Ngµy 10 Ngµy 20 1 .2 Ngµy 30 0 .8 0 .4 0 N h ãm I N h ãm II N h ã m III N h ãm IV N hãm V N h ãm th á ng hiªn cøu 1. Triglycerid huyết tương: Biểu đồ 3.1: Nồng độ triglycerid huyết tương giữa các nhóm thỏ theo thời gian thực nghiệm. Nồng độ triglycerid huyết tương của nhóm I và II hầu như không thay đổi trong quá trình thực nghiệm. Với nhóm IV và V (nhóm thỏ uống polyphenol chè dây liều 100mg/kg/ngày và 150 mg/kg/ngày), vào ngày thứ 20 nồng độ triglycerid giảm 2,5 lần so với ngày 0 và thấp hơn có ý nghĩa so với các nhóm I, II, III. Điều này chứng tỏ polyphenol chè dây với liều 100mg/kg/ngày có tác dụng giảm nồng độ triglycerid huyết tương từ ngày thứ 20. Nhóm thỏ uống polyphenol chè dây liều thấp 50 mg/kg/ngày đến ngày thứ 30 mới có sự thay đổi nồng độ triglycerid, nhưng sự giảm này chưa có ý nghĩa thống kê, như vậy với liều 50mg/kg/ngày, polyphenol chè dây có thể gây hạ triglycerid huyết tương nhưng phải được uống với thời gian kéo dài (trên 30 ngày). 40
- 2. Cholesterol toàn phần huyết tương: 21 Nång ®é cholesterol toµn phÇn Nhãm I 18 huyÕt t¬ng (mmol/L) N h ã m II 15 N h ã m III N h ã m IV 12 Nhãm V 9 6 3 0 0 10 20 30 T h ê i g ia n th ù c n g h iÖm (n g µ y ) Biểu đồ 3.2: Nồng độ cholesterol toàn phần huyết tương của các nhóm thỏ theo thời gian thực nghiệm. Đến ngày thứ 20, sự giảm cholesterol huyết tương xảy ra mạnh ở nhóm IV và V, n ồ ng đ ộ c holesterol huy ế t t ươ ng c ủ a ch ú ng th ấ p h ơ n r õ r ệ t so v ớ i nh ó m u ố ng cholesterol đ ơ n thu ầ n (p < 0,01 ÷ p < 0,001) và nhóm uống polyphenol chè dây liều thấp (p < 0,05). Điều này chứng tỏ với liều polyphenol chè dây 100mg/kg/ngày tác dụng hạ cholesterol toàn phần đã xảy ra vào ngày thứ 20 và với liều 150mg/kg/ngày tác dụng hạ cholesterol huyết tương 41
- có ưu việt hơn, nồng độ cholesterol toàn phần của nhóm V chỉ còn gấp 2 lần so với nồng độ cholesterol của chính nhóm đó ở ngày 0. 1.8 Nång ®é HDL-C huyÕt t¬ng (mmol/L) 1.5 Nhãm I 1.2 Nhãm II 0.9 Nhãm III Nhãm IV 0.6 Nhãm V 0.3 0 0 10 20 30 Thêi gian thùc nghiÖm (ngµy) 3. HDL - Cholesterol huyết tương: Biểu đồ 3.3: Nồng độ HDL-C huyết tương giữa các nhóm thỏ theo thời gian thực nghiệm HDL có tác dụng vận chuyển ngược cholesterol từ tế bào ngoại biên về gan để thoái hoá chúng, do vậy HDL-C còn được gọi là yếu tố bảo vệ chống xơ vữa động mạch. Nồng độ HDL-C máu tỷ lệ nghịch với khả năng bị bệnh tim mạch. Với nhóm uống polyphenol chè dây liều 100mg/kg/ngày và nhóm uống polyphenol chè dây liều cao 150mg/kg/ngày, ngay từ ngày thứ 10, nồng độ HDL - C huyết tương của hai nhóm tăng cao gần gấp hai lần so với ngày 0 (p < 0,05) và tăng cao hơn so với nhóm chứng (p < 0,05). Như vậy polyphenol chè dây có tác dụng tăng HDL - C từ ngày thứ 10 với liều 100 mg/kg/ngày. 42
- 4. LDL - Cholesterol huyết tương: 18 Nång ®é LDL-C huyÕt t¬ng 16 14 Nhãm I 12 (mmol/L) Nhãm II 10 Nhãm III 8 Nhãm IV 6 Nhãm V 4 2 0 0 10 20 30 Thêi gian thùc nghiÖm (ngµy) Biểu đồ 3.4: Nồng độ LDL-C huyết tương giữa các nhóm thỏ theo thời gian thực nghiệm Vào ngày thứ 20, nồng độ LDL - C huyết tương của hai nhóm uống polyphenol chè dây liều 100mg/kg/ngày và liều 150mg/kg/ngày giảm rõ rệt, bằng 1/3 nồng độ LDL - C huyết tương của nhóm uống cholesterol đơn thuần. Với nhóm thỏ uống polyphenol chè dây liều thấp 50mg/kg/ngày ta thấy: ở ngày thứ 20, nồng độ LDL-C huyết tương của nhóm này thấp hơn mức LDL-C huyết tương của nhóm thỏ uống c holesterol đ ơ n thu ầ n v à t h ấ p h ơ n m ứ c LDL - C h uy ế t t ươ ng c ủ a ch í nh nh ó m đ ó ở n g à y th ứ 1 0 c ó ý n gh ĩ a th ố ng k ê ( p < 0,05). Điều này có thể nói rằng, liều 50mg/kg/ngày polyphenol chè dây đã có tác dụng hạ LDL-C từ ngày thứ 20. 43
- 4 Hµm lîng MDA huyÕt t¬ng 3.5 3 Ngµy 0 2.5 (nmol/L) Ngµy 10 2 Ngµy 20 1.5 Ngµy 30 1 0.5 0 Nhãm I Nhãm II Nhãm III Nhãm IV Nhãm V Nhãm thá nghiªn cøu 5. Hà m l ư ợ ng Malonyl dialdehyd huyết tương: Biểu đồ 3.5: Hàm lượng MDA huyết tương giữa các nhóm thỏ theo thời gian thực nghiệm Sự thay đổi MDA huyết tương của các nhóm thỏ trong quá trình thực nghiệm không có ý nghĩa thống kê. Từ đó ta có thể nói rằng trong quá trình thực nghiệm 30 ngày, polyphenol chè dây chưa có tác dụng trên quá trình peroxy hóa lipid huyết tương. 6. Kết quả về giải phẫu bệnh động mạch chủ của các nhóm thỏ thực nghiệm: Bảng 3.1: Các mức độ tổn thương xơ mỡ đại thể của các nhóm nghiên cứu Nhóm thỏ Số Có tổn thương xơ mỡ Không 44
- nghiên cứu lượng c ó xơ GĐ GĐ GĐ II GĐ GĐ IV T ỷ lệ thỏ mỡ 0 I III Nhóm chứng 6 6 0 0 0 0 0 0/6 (nhóm I) Nhóm II 6 2 1 3 0 0 0 4/6 Nhóm III 6 4 1 1 0 0 0 2/6 Nhóm IV 6 4 2 0 0 0 0 2/6 Nhóm V 6 4 2 0 0 0 0 2/6 Tổng số 30 20 5 5 0 0 0 Kết quả cho thấy nhóm II (uống cholesterol đơn thuần) có tổn thương rõ nhất ở động mạch chủ: hạt mỡ, chấm mỡ bám trên thành động mạch, mảng mỡ rộng trên thành mạch, tổn thương chủ yếu ở giai đoạn I; ngoài ra nhóm này có tỷ lệ tổn thương là cao nhất, chiếm 4/6. Nhóm uống cholesterol bổ sung polyphenol chè dây liều 50mg/kg/ngày có tổn thương chiếm 2/6, mức độ tổn thương vừa ở giai đoạn I, vừa ở giai đoạn II. Đối với nhóm IV và V, tỷ lệ tổn thương động 45
- mạch chủ là 2/6, nhưng mức độ tổn thương nhẹ, chỉ ở giai đoạn 0. Như vậy, ta có thể nói polyphenol chè dây có vai trò ngăn cản sự lắng đọng lipid trên thành động mạch, từ đó hạn chế sự xuất hiện bệnh xơ vữa động mạch ở thỏ thực nghiệm. Liều polyphenol chè dây càng cao thì càng hạn chế được sự tạo thành mảng vữa. IV. KẾT LUẬN 1. Polyphenol chè dây có tác dụng làm giảm các chỉ số t riglycerid, c holes terol to à n ph ần và LDL - C và l à m t ă ng HDL - C huyết tương; tuy nhiên không có tác dụng làm giảm hàm lượng MDA huyết tương ở thỏ uống cholesterol thực nghiệm trong thời gian 30 ngày. 2. Nghiên cứu về tổn thương mô bệnh học cho thấy polyphenol chè dây có tác dụng làm giảm mức độ xơ vữa động mạch ở thỏ uống cholesterol thực nghiệm. 3. Mức tiêu thụ polyphenol chè dây có ảnh hưởng đến mức độ giảm của các chỉ số triglycerid, cholesterol toàn phần, LDL - C huyết tương và mức độ tăng HDL - C huyết tương ở thỏ uống cholesterol thực nghiệm. Tác dụng này của polyphenol chè dây bắt đầu với liều 100mg/kg/ngày, và tác dụng rất rõ ở liều 150mg/kg/ngày. TÀI LIỆU THAM KHẢO 46
- 1. Nguyễn Thanh Dương, Lê Thị Hà, Phan Văn Chi, Nguyễn Bích Nhi, Đoàn Hùng Tiến và cộng sự. Tác dụng chống phóng xạ, giảm cholesterol của chế phẩm từ chè xanh, phylamin và ngưu tất, Hóa sinh Y học, Hội Y Dược học Việt Nam (1997) 13 -17. 2. Trần Thị Hương. Tác dụng của dịch chiết chè xanh Việt Nam trên một số chỉ số lipid và hàm lượng malonyl dialdehyd trong huyết tương thỏ thực nghiệm, Luận văn thạc sỹ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội (2002) 3. Phạm Khuê. Vữa xơ động mạch, Bệnh học tuổi già, Nhà xuất bản Y học Hà Nội, (2000) 178 - 200. 4. Nguyễn Liêm, Triệu Duy Điệt, Đỗ Văn Bình. Nghiên cứu tác dụng chống oxy hóa của một số cây thuốc Việt Nam, Công trình nghiên cứu Y học quân sự, Học viện quân y (1998) 30 - 33. 5. Đoàn thị Nhu và cộng sự. Nghiên cứu dược lý cây ngưu tất về tác dụng hạ cholesterol máu và hạ huyết áp, Tạp chí dược học, (1) (1998) 11 - 13. 6. Chu D.C and Juneja L. R. General chemical composition of grean tea and its infusion, Chemistry and applications of green tea, CRC Press, Boca Raton - New York (1997) 13 - 20. 47
- 7. Demacker PN, Hectors MP, Stalenhoef AF. Chylomycron processing in familial dysbetalipoproteinemia studied with vitamin A and E as markers: a new physiological concept, Atherosclerosis; 149 (1) (2000) 169 - 80. 8. Kim M, Masuda M. Cancer chemoprevention by green tea polyphenols, Chemistry and applications of green tea, CRC Press, Boca Raton - New York, (1995) 61 - 71. 9. William J Marshall. Lipid, lipoprotein and cardiovascular disease, Clinical Chemistry, Mosby (2000) 231 - 51. TÓM TẮT Nghiên cứu về tác dụng chống rối loạn lipid máu của polyphenol cây chè dây được thực hiện trên 30 con thỏ đực chủng orytolagus curiculus. Kết quả thực nghiệm cho thấy với liều 100mg/kg/ngày, polyphenol cây chè dây có tác dụng hạ triglycerid, cholesterol toàn phần, LDL - C huyết tương, làm tăng HDL - C huyết tương và ngăn cản sự phát triển của mảng xơ vữa động mạch ở thỏ uống cholesterol thực nghiệm. A STUDY OF THE EFFECTS OF THE POLYPHENOL EXTRACTED FROM AMPELOPSIS CANTONIENCES PLANT ON SOME BLOOD 48
- LIPID INDICES AND ON ARYERIAL ATHEROSCLEROTIC HISTOPATHOLOGY IN RABBITS FED WITH HIGH CHOLESTEROL REGIME Nguyen Thi Bang Suong College of Medicine, Hue University SUMMARY The study of the effects on blood lipid disorders of the polyphenol extracted from the Ampelosis Cantoniensis plant was carried out on 30 male rabbits of the species Orytolagus Curicus. The experimental results showed that when administered at the daily dose of 100 milligram/kg, the extracted polyphenol significantly lowered the serum triglyceride, whole cholesterol, LDL- C; and conversely increased HDL-C and prevented the formation and development of arterial atherosclerotic plaque in the rabbits fed with high cholesterol regime. 49
- 50
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG NƯỚC VÀ TÔM TỰ NHIÊN TRONG CÁC MÔ HÌNH TÔM RỪNG Ở CÀ MAU"
12 p | 1366 | 120
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Cái tôi trữ tình trong thơ Nguyễn Quang Thiều."
10 p | 614 | 45
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU PHỐI TRỘN CHI TOSAN – GELATI N LÀM MÀNG BAO THỰC PHẨM BAO GÓI BẢO QUẢN PHI LÊ CÁ NGỪ ĐẠI DƯƠNG"
7 p | 518 | 45
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ẢNH HƯỞNG CỦA MƯA AXÍT LÊN TÔM SÚ (PENAEUS MONODON)"
5 p | 455 | 44
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP PCR-GENOTYPI NG (ORF94) TRONG NGHIÊN CỨU VI RÚT GÂY BỆNH ĐỐM TRẮNG TRÊN TÔM SÚ (Penaeus monodon)"
7 p | 379 | 35
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC DINH DƯỠNG CÁ ĐỐI (Liza subviridis)"
6 p | 380 | 31
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC SINH SẢN CỦA CÁ ĐỐI (Liza subviridis)"
8 p | 332 | 29
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU CẢI TIẾN HỆ THỐNG NUÔI KẾT HỢP LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) VỚI BỂ NƯỚC XANH"
11 p | 386 | 29
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Quan hệ giữa cấu trúc và ngữ nghĩa câu văn trong tập truyện ngắn “Đêm tái sinh” của tác giả Trần Thuỳ Mai"
10 p | 436 | 24
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU TẠO KHÁNG THỂ ĐƠN DÒNG VI-RÚT GÂY BỆNH HOẠI TỬ CƠ QUAN TẠO MÁU VÀ DƯỚI VỎ (IHHNV) Ở TÔM PENAEID"
6 p | 354 | 23
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ƯƠNG GIỐNG VÀ NUÔI THƯƠNG PHẨM CÁ THÁT LÁT (Notopterus notopterus Pallas)"
7 p | 306 | 22
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CÁ KẾT (Kryptopterus bleekeri GUNTHER, 1864)"
12 p | 298 | 20
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU DÙNG ARTEMIA ĐỂ HẠN CHẾ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TIÊM MAO TRÙNG (Ciliophora) TRONG HỆ THỐNG NUÔI LUÂN TRÙNG"
10 p | 367 | 18
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG THỦY VỰC DỰA VÀO QUẦN THỂ ĐỘNG VẬT ĐÁY"
6 p | 349 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU THIẾT LẬP HỆ THỐNG NUÔI KẾT HỢP LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) VỚI BỂ NƯỚC XANH"
10 p | 373 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU THAY THẾ THỨC ĂN SELCO BẰNG MEN BÁNH MÌ TRONG NUÔI LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) THÂM CANH"
10 p | 347 | 15
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ƯƠNG GIỐNG CÁ KẾT (Micronema bleekeri) BẰNG CÁC LOẠI THỨC ĂN KHÁC NHAU"
9 p | 258 | 9
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU SỰ THÀNH THỤC TRONG AO VÀ KÍCH THÍCH CÁ CÒM (Chitala chitala) SINH SẢN"
8 p | 250 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn