Báo cáo nghiên cứu khoa học " RỐI LOẠN ĐIỆN GIẢI TRONG HỘI CHỨNG THẬN HƯ "
lượt xem 19
download
Rối loạn điện giải trong hội chứng thận hư (HCTH) là thường gặp và luôn ở mức rối loạn cao. Rối loạn nước và điện giải trong hội chứng thận hư ngày càng được hiểu rõ hơn và có thể gây nên nhiều biểu hiện phức tạp trong điều trị cũng như tham gia vào các biến chứng khác. Rối loạn nước và điện giải là hậu quả của mất protein qua nước tiểu, đồng thời vừa do rối loạn hệ thống nội tiết. Vì vậy, trong hội chứng thận hư tình trạng phù trên lâm sàng càng nhiều...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu khoa học " RỐI LOẠN ĐIỆN GIẢI TRONG HỘI CHỨNG THẬN HƯ "
- RỐI LOẠN ĐIỆN GIẢI TRONG HỘI CHỨNG THẬN HƯ Lê Văn An Trường Đại học Y khoa, Đại học Huế 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Rối loạn điện giải trong hội chứng thận hư (HCTH) là thường gặp và luôn ở mức rối loạn cao. Rối loạn nước và điện giải trong hội chứng thận hư ngày càng được hiểu rõ hơn và có thể gây nên nhiều biểu hiện phức tạp trong điều trị cũng như tham gia vào các biến chứng khác. Rối loạn nước và điện giải là hậu quả của mất protein qua nước tiểu, đồng thời vừa do rối loạn hệ thống nội tiết. Vì vậy, trong hội chứng thận hư tình trạng phù trên lâm sàng càng nhiều thì khả năng rối loạn điện giải càng cao. Song việc quan tâm đến tình trạng rối loạn điện giải trong điều trị hội chứng thận hư chưa được đề cập nhiều, trong khi đó, vấn đề rối loạn là ngày càng được khẳng định rõ ràng. Xuất phát từ vấn đề nêu trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm mục đích: Tìm hiểu sự thay đổi điện giải và mối liên quan giữa rối loạn điện giải và các biểu hiện lâm sàng ở hội chứng thận hư. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 5 -
- 2.1. Đối tượng: Chúng tôi chọn ngẫu nhiên những bệnh nhân HCTH, nhập viện tại khoa nội thận từ tháng 2/1999 đến tháng 2 năm 2001. Tuổi từ 16 trở lên được chẩn đoán HCTH dựa theo tiêu chuẩn của Đặng Văn Chung [1]. Tiêu chuẩn loại trừ: loại bỏ những bệnh nhân HCTH có kèm theo một trong các bệnh như: rối loạn nội: suy giáp, đái đường...; suy thận; suy gan; sử dụng hormon ngừa thai và các trường hợp sử dụng prednisolon hay thuốc ức chế miễn dịch trước khi vào viện. 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Theo phương pháp mô tả và thực nghiệm, chúng tôi tiến hành như sau: - Lập hồ sơ theo dõi và thăm khám có chủ định ngay từ đầu với tất cả những bệnh nhân được chọn. - Đo trọng lượng cơ thể trên cùng một loại cân. - Tính thể tích nước tiểu trong ngày, đơn vị tính là ml. - Định lượng protid máu theo phương pháp Biuret. - Xét nghiệm điện giải đồ theo phương pháp điện cực chọn lọc. 6 -
- 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Với cách chọn bệnh như trên nghiên cứu của chúng tôi gồm: - 40 bệnh nhân: 25 nam và 15 nữ, - Tuổi trung bình 27,13 9,5 tuổi nhỏ nhất là16, lớn nhất là 65, - Nam giới thường gặp nhiều hơn nữ giới, tỷ lệ 2:1. 3.1. Cân nặng. Bảng 1: Kết quả cân nặng của nhóm nghiên cứu Tăng cân (kg) 10 Số lượng 10 25 5 tỷ lệ % 25 62,5 12,5 Tăng 5 - 10 kg có 25 bệnh nhân chiếm 62,5% (p < 0,01). 3.2. Lượng nước tiểu khi vào viện. 7 -
- Bảng 2: Kết quả số lượng nước tiểu của nhóm nghiên cứu Nước tiểu (ml/24h) < 100 100 - 500 > 500 Số lượng 2 14 24 T ỷ lệ % 5 35 60 Nước tiểu trung bình 710 337 ml/24h, có 2 trường hợp nước tiểu
- 70% trường hợp có biểu hiện mệt mỏi, chậm chạp hoặc nhức đầu và buồn nôn. 3.4. Protid máu: Bảng 4: Kết quả protid máu của nhóm nghiên cứu Protid máu (gam/l) > 60 40 - 60 < 40 Số lượng 0 18 22 Tỷ lệ (%) 0 45 55 Trung bình: 41,5 7,2 g/l, cao nhất 59 g/l và thấp nhất 27 g/l 3.4. Rối loạn điện giải.: Bảng 5: Kết quả điện giải trong hội chứng thận hư Biểu hiện Bình thường Giảm Trung bình (mmol/l) 9 -
- Na+ 0 40 129,58 5,56 K+ 35 5 4,26 0,65 Ca++ 2 38 0,91 0,18 - 100% bệnh nhân có Na+ huyết thanh giảm, thấp nhất 115 và cao nhất 139 mmol/l. - 95% Ca++ máu giảm, thấp nhất 0,7 và cao nhất 1,2 mmol/l. - Trong khi đo K+ máu giảm không đáng kểï. 5. BÀN LUẬN Các biểu hiện lâm sàng và sinh học trong HCTH là do mất nhiều protein qua nước tiểu. Trong HCTH người ta thấy có sự rối loạn điện giải, chủ yếu là do hiện tượng phù gây nên. Trong những trường hợp HCTH càng phù nhiều thì hiện tượng rối loạn điện giải càng cao, đặc biệt là giảm natri máu. Sự giảm natri máu chủ yếu là do hiện tượng pha loãng. Trong HCTH Na+, Cl-, Ca++ là giảm, còn K+ thường thì không thay đổi hoặc là giảm, nhưng có thể tăng trong trường hợp khi có giảm chức năng thận. Trong nước tiểu đều cho thấy cả Na+ và K+ đều giả m nhưng Na+ giảm nhiều hơn K+. Giảm canxi máu toàn bộ trong HCTH được ghi nhận do mất protein ra nước tiểu cũng như giảm hấp thu canxi ở ruột. Người ta thấy có hiện tượng tăng đáp ứng của hormon cận giáp trong thận hư và có sự 10 -
- giảm nồng độ của 25(OH)D3; 1,25(OH)2D3 và 24,25(OH)2D3 trong huyết thanh mà người ta cho rằng do mất qua nước tiểu. Trên lâm sàng ở bệnh nhân HCTH người ta ghi nhận có những rối loạn về điện giải như tay chân mỏi, cơ thể chậ m chạp, chán ăn, buồn nôn, bụng chứng, hoặc co quắp chân tay hay có hiện tượng loãng xương khi bệnh tiến triển kéo dài... khi được điều trị rối loạn điện giải thì các triệu chứng trên giảm hoặc mất [2], [3], [4]. Ở nhóm nghiên cứu của chúng tôi cho thấy 100% bệnh nhân đều biểu hiện phù, đa số tăng từ 5 đến 10 kg, đồng thời lượng nước tiểu ít chủ yếu là thiểu niệu. Bảng 3 cho thấy rối loạn điện giải kèm theo các biểu hiện lâm sàng như co rút chân tay hoặc cơ thể mỏi, chậm chạp, chán ăn và buồn nôn chiếm 100% trường hợp. Xét nghiệm điện giải tại Bảng 4 cho thấy 100% bệnh nhân có Na+ và 95% Ca++ máu giảm, nhiều trường hợp Na+ máu chỉ còn 115 mmol/l và Ca++ 0,7mmol/l. Đồng thời chúng tôi cũng nhận thấy có mối liên quan rõ rệt đó là những trường hợp protid máu càng thấp thì phù càng nhiều và tình trạng rối loạn điện giải càng cao. 6. KếT LUậN Qua nghiên cứu về rối loạn điện giải ở bệnh nhân bị hội chứng thận hư chúng tôi xin đưa ra một số kết luận sau: - Về lâm sàng: 100% bệnh nhân đều có phù và tiểu ít. 11 -
- - 100% bệnh nhân đều có biểu hiện về rối loạn điện giải trên lâm sàng như: cơ thể mệt mỏi, chậm chạp, chán ăn buồn nôn hoặc co rút chân tay. - Về xét nghiệm: 100% bệnh nhân có nồng độ Na+ và 95% Ca++ máu thấp. - Biểu hiện lâm sàng phù càng nhiều thì rối loạn điện giải càng cao. Vì vậy, trong quá trình điều trị hội chứng thận hư, ngoài sử dụng các thuốc điều trị theo cơ chế bệnh sinh chúng ta cần quan tâm đến vấn đề rối loạn điện giải, nhất là những trường hợp có rối loạn điện giải cao. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đặng Văn Chung. Bệnh học nội khoa, Nhà xuất bản Y học, (1976) 12 2. Barjon - P. Syndrome Néphrotique. Néphrologie (1991) 287 - 305. 3. William G. Couser. Glomerular disorders. Cecil textbook of medicine W.B. Sanders company. Philadelphia (1988) 582 - 602. 4. Robert H. Heptinstall, M.D. The nephrotic syndrome. Pathology of the kidney (1999) 650 - 654. 12 -
- TÓM TẮT Rối loạn điện giải trong hội chứng thận hư là thường gặp và ngày càng được hiểu rõ hơn và có thể gây nên nhiều biểu hiện phức tạp trong điều trị. Mục đích đề tài là tìm hiểu sự thay đổi điện giải và mối liên quan giữa rối loạn điện giải và biểu hiện lâm sàng ở hội chứng thận hư. Kết quả qua nghiên cứu 40 bệnh nhân hội chứng thận hư chúng tôi nhận thấy: - 100% bệnh nhân đều có rối loạn điện giải, chủ yếu là giảm Na+ và Ca++ máu. - Những trường hợp càng phù nhiều thì rối loạn điện giải càng cao. ELECTROLYTE IMBALANCE IN NEPHROSIS Le Van An, Le Hoai An, Nguyen Tat Binh College of Medicine, Hue University SUMMARY Electrolyte imbalance in nephrosis is common nowardays, which can cause many complicated symptoms in the treatment process. The purpose of the 13 -
- research is to study the electrolyte imbalance and the relation between electrolyte imbalance and clinical symptoms in nephrosis. The study of 40 patients with nephrosis showed: - 100% of the cases had electrolyte imbalance, mainly a decrease in the ions Na and Ca in the blood. - The more severe the edema, the higher the degree of electrolyte imbalance. 14 -
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG NƯỚC VÀ TÔM TỰ NHIÊN TRONG CÁC MÔ HÌNH TÔM RỪNG Ở CÀ MAU"
12 p | 1366 | 120
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Cái tôi trữ tình trong thơ Nguyễn Quang Thiều."
10 p | 614 | 45
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU PHỐI TRỘN CHI TOSAN – GELATI N LÀM MÀNG BAO THỰC PHẨM BAO GÓI BẢO QUẢN PHI LÊ CÁ NGỪ ĐẠI DƯƠNG"
7 p | 518 | 45
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ẢNH HƯỞNG CỦA MƯA AXÍT LÊN TÔM SÚ (PENAEUS MONODON)"
5 p | 455 | 44
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP PCR-GENOTYPI NG (ORF94) TRONG NGHIÊN CỨU VI RÚT GÂY BỆNH ĐỐM TRẮNG TRÊN TÔM SÚ (Penaeus monodon)"
7 p | 379 | 35
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC DINH DƯỠNG CÁ ĐỐI (Liza subviridis)"
6 p | 380 | 31
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC SINH SẢN CỦA CÁ ĐỐI (Liza subviridis)"
8 p | 332 | 29
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU CẢI TIẾN HỆ THỐNG NUÔI KẾT HỢP LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) VỚI BỂ NƯỚC XANH"
11 p | 386 | 29
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Quan hệ giữa cấu trúc và ngữ nghĩa câu văn trong tập truyện ngắn “Đêm tái sinh” của tác giả Trần Thuỳ Mai"
10 p | 436 | 24
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU TẠO KHÁNG THỂ ĐƠN DÒNG VI-RÚT GÂY BỆNH HOẠI TỬ CƠ QUAN TẠO MÁU VÀ DƯỚI VỎ (IHHNV) Ở TÔM PENAEID"
6 p | 354 | 23
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ƯƠNG GIỐNG VÀ NUÔI THƯƠNG PHẨM CÁ THÁT LÁT (Notopterus notopterus Pallas)"
7 p | 306 | 22
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CÁ KẾT (Kryptopterus bleekeri GUNTHER, 1864)"
12 p | 298 | 20
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU DÙNG ARTEMIA ĐỂ HẠN CHẾ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TIÊM MAO TRÙNG (Ciliophora) TRONG HỆ THỐNG NUÔI LUÂN TRÙNG"
10 p | 367 | 18
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG THỦY VỰC DỰA VÀO QUẦN THỂ ĐỘNG VẬT ĐÁY"
6 p | 349 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU THIẾT LẬP HỆ THỐNG NUÔI KẾT HỢP LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) VỚI BỂ NƯỚC XANH"
10 p | 373 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU THAY THẾ THỨC ĂN SELCO BẰNG MEN BÁNH MÌ TRONG NUÔI LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) THÂM CANH"
10 p | 347 | 15
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ƯƠNG GIỐNG CÁ KẾT (Micronema bleekeri) BẰNG CÁC LOẠI THỨC ĂN KHÁC NHAU"
9 p | 258 | 9
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU SỰ THÀNH THỤC TRONG AO VÀ KÍCH THÍCH CÁ CÒM (Chitala chitala) SINH SẢN"
8 p | 250 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn