intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo nghiên cứu khoa học: " SỰ TÍCH TỤ CHÌ VÀ ĐỒNG TRONG MỘT SỐ LOÀI NHUYỄN THỂ HAI MẢNH VỎ VÙNG VEN BIỂN ĐÀ NẴNG"

Chia sẻ: Nguyễn Phương Hà Linh Linh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

155
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sự tích tụ của một vài kim loại nặng (KLN) trong mô của nhuyễn thể hai mảnh vỏ được khảo sát trong các mẫu thu thập giữa tháng 8/2007 ở một số địa điểm thuộc vùng ven biển Đà Nẵng: Nam Ô, Xuân Thiều, Sơn Trà. Pb và Cu chứa trong mô của nhuyễn thể hai mảnh vỏ được xác định bằng phương pháp Von-Ampe hòa tan xung vi phân (DPP) trên điện cực màng thủy ngân. Mức độ các KLN không đồng đều ở các loài nhuyễn thể -1 hai ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu khoa học: " SỰ TÍCH TỤ CHÌ VÀ ĐỒNG TRONG MỘT SỐ LOÀI NHUYỄN THỂ HAI MẢNH VỎ VÙNG VEN BIỂN ĐÀ NẴNG"

  1. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 4(27).2008 SỰ TÍCH TỤ CHÌ VÀ ĐỒNG TRONG MỘT SỐ LOÀI NHUYỄN THỂ HAI MẢNH VỎ VÙNG VEN BIỂN ĐÀ NẴNG ACCUMULATION OF LEAD AND COPPER IN SOME BIVALVIA MOLLUSKS SPECIES FROM COASTAL WATER OF DANANG LÊ THỊ MÙI Trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng TÓM TẮT Sự tích tụ của một vài kim loại nặng (KLN) trong mô của nhuyễn thể hai mảnh vỏ được khảo sát trong các mẫu thu thập giữa tháng 8/2007 ở một số địa điểm thuộc vùng ven biển Đà Nẵng: Nam Ô, Xuân Thiều, Sơn Trà. Pb và Cu chứa trong mô của nhuyễn thể hai mảnh vỏ được xác định bằng phương pháp Von-Ampe hòa tan xung vi phân (DPP) trên điện cực màng thủy ngân. Mức độ các KLN không đồng đều ở các loài nhuyễn thể hai mảnh vỏ, cụ thể hàm lượng trung bình trong khoảng 1,13  2,12 g.g khối lượng -1 ướt đối với Pb và 7,15  16,52 g.g khối lượng ướt đối với Cu. Nhưng mức độ an toàn -1 nằm trong giới hạn cho phép theo quy định 867/BYT 1998, ngoại trừ loài sò lông (Annadara Subcrennata) ở vùng biển Nam Ô. ABSTRACT The concentrations of some heavy metals in the tissues of bivalve molluscs have been observed in the samples collected in mid-August, 2007 along the coastal waters of such areas as Nam O, Xuan Thieu and Son Tra in Danang City. Pb and Cu contents in the tissues of these bivalve mollusks are determined by using Differential Pulse Polarography (DPP) with static mercury drop electrode technique. The concentration s of heavy metals are variable in bivalve mollusks species, that is 1,13  2,12 g.g wet -1 weight for Pb and 7,15  16,52 g.g wet weight for Cu. However, they all have a -1 permissible safety level concentration (concerning Vietnam’s Safety Regulations 867/MOH 1998), except for Annadara Subcrennata class in the coastal waters of Nam O. 1. Mở đầu Môi trường biển như cái thùng khổng lồ chứa nhiều kim loại nặng (KLN), một số trong các KLN được cho là ô nhiễm khi hàm lượng đủ lớn làm ảnh hưởng đến hệ sinh thái. Ô nhiễm môi trường được đánh giá hiệu quả thông qua cơ thể sống. Trong đó nhuyễn thể hai mảnh vỏ thường sống cố định tại một địa điểm và hô hấp bằng mang, có đời sống lọc nước nên chúng tích lũy nhiều KLN và nhiều chất khác trong cơ thể. Chẳng hạn các loại trai và sò tích lũy Cd trong cơ thể chúng gấp 100.000 lần cao hơn trong nước mà nó sống [4], do đó chúng đặc trưng cho mức độ ô nhiễm bởi các chất độc hại khu vực đó. Nhuyễn thể hai mảnh vỏ là nguồn thực phẩm cao cấp, giàu đạm, vỏ của nhiều loài làm dược liệu, hàng mỹ nghệ..., mặt khác việc dùng chúng như là chất chỉ thị sinh học đã được đưa ra nhằm phục vụ cho mục đích đánh giá mức độ ô nhiễm biển bởi 49
  2. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 4(27).2008 các độc chất trong đó có KLN. Việc nghiên cứu các loài không di trú biển, khả năng tích lũy KLN theo vị trí địa lý đã được nghiên cứu ở nhiều nước trên thế giới và kết quả được công bố trong rất nhiều công trình [ 2,3,4,5,6]. Trong đề tài này chúng tôi trình bày phương pháp và kết quả nghiên cứu xác định hàm lượng kim loại Pb và Cu tích tụ trong một số loài nghêu, sò và hàu thuộc các địa điểm Nam Ô, Xuân Thiều, Sơn Trà. Chúng sống ở vùng nước cạn, cửa sông, bám vào đá, mảnh vụn, vật cứng. 2. Vật liệu và phương pháp thực nghiệm 2.1. Thiết bị, dụng cụ, hóa chất 2.1.1. Thiết bị, dụng cụ  Máy cực phổ CPA - HHA gắn với computer chuyên dụng do phòng ứng dụng máy tính Viện hóa học trung tâm khoa học tự nhiên và công nghệ quốc gia chế tạo với điện cực màng thủy ngân điều chế tại chỗ.  Pipét chia độ đến 0,02ml; 0,1ml.  Bình định mức 25ml, 50ml, 100ml, 500ml. 2.1.2. Hóa chất. Các hóa chất đều thuộc loại tinh khiết hóa học PA của Cộng hòa Pháp, Cộng hòa Đức, Tiệp, Mỹ: Zn2+, Cd2+, Cu2+, Pb2+, NH4Cl, NH3 đặc, CH3COOH đặc, HNO3, NH4SCN, HClO4, H2O2, nước cất hai lần. 2.2. Nguyên liệu. Mẫu được lấy ngay tại chỗ đánh bắt hoặc mua ngẫu nhiên từ 2 đến 3 điểm bán sau đó làm đồng nhất thành mẫu ban đầu có kích thước xấp xỉ nhau . Sau khi lấy mẫu nếu ở gần thì chuyển ngay về phòng thí nghiệm (PTN). Nếu ở xa thì phủ bùn và bảo quản chỗ mát. Tại PTN các chất bẩn được rửa sạch bằng nước biển và nước cất hai lần rồi cạo phần vỏ bẩn bằng dao inox sạch và lấy phần mô ra. Nếu chưa phân tích được ngay thì phải bảo quản trong tủ lạnh ở -40C hoặc xay nhuyễn rồi cho một lượng dung môi thích hợp vào ngâm. Độ dài của vỏ được đo bằng compa. 2.3. Phương pháp phân tích hóa học. Trong đề tài này chúng tôi tiến hành phân hủy (vô cơ hóa) mẫu bằng phương pháp khô - ướt kết hợp rồi định lượng Cu và Pb bằng phương pháp Vol - Ampe hòa tan kết hợp với xung vi phân (DPP) với điện cực màng Hg điều chế tại chỗ trên nền điện cực rắn đĩa quay glassy các bon. 3. Kết quả và thảo luận 3.1. Phương pháp phân hủy mẫu Phân hủy mẫu là quá trình rất quan trọng quyết định độ chính xác của phương pháp phân tích. Trên thực tế có rất nhiều phương pháp phân hủy mẫu, tuy nhiên chúng tôi chọn phương pháp khô ướt kết hợp mục đích là để vừa tiết kiệm dung môi vừa tránh 50
  3. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 4(27).2008 làm nhiễm bẩn mẫu phân tích và lại không mất nhiều thời gian đuổi dung môi dư. Để lập dựng được phương pháp phân hủy mẫu hai mảnh vỏ biển chúng tôi đã tiến hành khảo sát các yếu tố: dung môi, thời gian nung và nhiệt độ nung. Sau đây là điều kiện tối ưu để phân hủy mẫu với khối lượng là 20 gam. Dung môi: 1ml HClO4đặc, 10ml HNO3 đặc, 5ml H2O2 30%. Nhiệt độ nung: 4700C. Thời gian nung: 2 giờ. 3.2. Lập dựng phương pháp phân tích Để lập dựng phương pháp phân tích chúng tôi đã tiến hành khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến độ chính xác của phép đo, đó là chất nền, môi trường, sự có mặt của các ion kim loại khác. Trong các yếu tố trên thì chất nền và môi trường là hai yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất đến mức độ cân đối và chiều cao của pic - tín hiệu ra của phương pháp Von - Ampe hòa tan xung vi phân. Sau đây là những điều kiện tối ưu để xác định Pb2+ và Cu2+ bằng phương pháp Vol-ampe kết hợp với DPP. Pb2+ Hỗn hợp (NH4Cl + NH4OH+ CH3COOH) 0,3M 2+ Cu NH4SCN 0,3M + HNO3 0,015M Thời gian làm giàu 120 giây, thời gian nghỉ 10 giây, độ nhạy 8. Trong mô của các loài nhuyễn thể thường tồn tại một số các kim loại nặng khác nhau, vì vậy ảnh hưởng của các kim loại khác nhau đến việc xác định Pb và Cu đã được nghiên cứu kỹ. Kết quả nghiên cứu trên mẫu giả nhuyễn thể cho thấy sự có mặt của Zn2+, Cd2+ và Pb2+ không ảnh hưởng đến píc hòa tan của Cu, do vậy có thể xác định đồng khi có mặt các ion kim loại trên. Tuy nhiên sự có mặt của Cu2+ làm giảm mạnh cường độ dòng hòa tan của chì. Do vậy để xác định Pb2+ trong nền hỗn hợp (NH4Cl + NH4OH + CH3COOH) 0,3M chúng tôi tiến hành “che” ion Cu2+ bằng dung dịch KCN 0,1M. Thực nghiệm cho thấy rằng khi nồng độ của Cu2+ trong dung dịch nằm trong khoảng tuyến tính thì khi thêm vào 1ml dung dịch KCN 0,1M, pic của Cu biến mất còn pic của Pb thì cao hơn. Từ đó chúng tôi đã xác định hiệu suất thu hồi của phương pháp và đạt 86,5% đối với Pb, 87,2% đối với Cu. Trên cơ sở các điều kiện tối ưu đã chọn, chúng tôi tiến hành xác định sai số thống kê của phương pháp với năm lần thí nghiệm. Kết quả phân tích cho thấy phương pháp có sai số nhỏ, tức độ chính xác cao và hệ số biến động nhỏ, chúng tỏ độ lặp lại tốt (Bảng 1). Bảng 1. Một số giá trị đánh giá sai số thống kê của phương pháp Khoảng chính xác Sai số Phương sai Độ lệch Hệ số Chất tin cậy  tương đối % 2 chuẩn S biến động Cv S  1,60.10  0,382 -3 2+ -6 -3 Pb 5,20.10 2,3.10 1,12  1,28.10  0,300 2+ -6 -3 -3 Cu 3,30.10 1,8.10 0,46 Dựa vào kết quả đã khảo sát ở trên, chúng tôi đã lập dựng quy trình phân tích hàm lượng Pb và Cu trong một số loài nhuyễn thể hai mảnh vỏ (hình 1). 51
  4. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 4(27).2008 Cân 20 gam nhuyễn thể đã xay mịn + 1ml HClO4 đặc, + 10 ml HNO3 đặc + 5ml dd H2O2 30% + 5 ml Mg(NO3)2 10% Than đen 0 - Nhiệt độ nung 470 C - Thời gian nung 2 giờ Tro trắng - Hòa tan trong dung dịch HNO3 10% - Đun nhẹ cho tan hết và đuổi hết axit dư Muối khan Định mức bằng nước cất lên 50 ml Dung dịch phân tích Đo trên máy CPA-HH3 Hình 1. Quy trình phân tích Pb và Cu trong nhuyễn thể biển hai mảnh vỏ. 3.3. Phân tích hàm lượng Pb2+và Cu2+ trong mô của một số loài nhuyễn thể. Áp dụng quy trình đã được lập dựng ở trên, chúng tôi tiến hành xác định hàm lượng Cu2+và Pb2+ trong mô của một số loài nghêu, sò, hàu và vẹm thuộc vùng biển Nam Ô, Xuân Thiều, Sơn Trà. Kết quả được trình bày trong bảng 2, pic hòa tan của Pb và Cu trong một số mẫu thu được trên hình 2. Bảng 2. Hàm lượng trung bình của Pb và Cu trong một số loài nhuyễn thể hai mảnh vỏ vùng ven biển Đà Nẵng Hàm lượng trung bình Địa điểm Chiều dài Ngày (g.g-1 khối lượng ướt) Loài nhuyễn thể lấy mẫu lấy mẫu vỏ (mm) Pb Cu 1,52  0,21 10,35  0,22 10/8/2007 Hàu (Ostrea Rivulasis - Gould) 35 - 37 1,85  0,25 14,72  0,33 Biển 12/8/2007 Ngó (Cyclina Sinensis - Gmelin) 55 - 57 2,12  0,27 16,52  0,38 Nam Ô 14/8/2007 Sò lông (Annadara Subcrennata - Lischke) 45 - 47 Vẹm xanh (Perna viridis - Linnd) 1,65  0,23 12,23  0,31 14/8/2007 43 - 45 52
  5. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 4(27).2008 Biển 1,13  0,25 7,15  0,32 16/8/2007 Ngao bốn cạnh (Mactra Guadragularis - Deshayes) 62 - 64 Xuân 1,87  0,22 12,21  0,38 16/8/2007 Sò lông (Annadara Subcrennata - Lischke) 48 - 50 Thiều 1,39  0,26 10,15  0,47 19/8/2007 Vọp Suma (Cyrena Sumatrensis - Dall) 25 - 27 Biển 1,23  0,24 9,17  0,42 21/8/2007 Nghêu lụa (Paphia Undulata - Born) 43 - 45 Sơn Trà 1,15  0,18 8,75  0,35 21/8/2007 Vẹm xanh (Perna Viridis - Linnd) 46 - 48 867/1998/QĐ-BYT 2 20 Pic đồng Pic đồng Pic chì Pic đồng Pic chì Nghêu lụa (Paphia Sò lông (Annadara Sò lông (Anadara subcrenata), Undulata), biển SơnTrà Subcrennata), biển Nam Ô biển Xuân Thiều Hình 2. Pic hòa tan Pb và Cu của một số mẫu hai mảnh vỏ Từ kết quả trên bảng 2 cho thấy sự có mặt của Pb và Cu xảy ra theo thứ tự Cu > Pb. Trình tự này cũng phù hợp với thực tế của sự có mặt của chúng trong môi trường biển, trầm tích [ 2,3,7]. Tùy theo đặc điểm của từng loài, đời sống sinh lý của chúng mà hàm lượng Cu và Pb có những giá trị khác nhau. Loài sò có khả năng tích lũy KLN cao hơn các loài 2 mảnh vỏ khác [4,5], chúng thường sống ở nơi có đáy bùn pha lẫn vỏ động vật thân mềm. Bờ biển Nam Ô có hàm lượng Pb và Cu cao nhất đặc biệt ở loài sò cao hơn các loài khác. Điều này cũng phù hợp với thực tế là bờ biển ở đây bị ảnh hưởng bởi khu công nghiệp Hòa Khánh và cả con sông Cu Đê đổ vào. Cũng tương tự bờ biển Venezuela ở vùng Boca de Paparo do có con sông Tuy trực tiếp đổ vào nên hàm lượng KLN ở đây cao hơn rất nhiều so với các địa điểm khác như vùng Rio Chico, Playa Gulria [6]. Nếu so sánh với một số vùng thuộc bờ biển các nước khác thì bờ biển Đà Nẵng có hàm lượng Pb,Cu cao hơn bờ biển Trung Quốc, Senegal nhưng thấp hơn bờ biển Venezuela. Tuy nhiên ngoại trừ loài sò lông ở Nam Ô còn lại mức độ an toàn vẫn còn nằm trong giới hạn cho phép theo Quyết định 867/BYT/1998 [1]. Nếu so sánh nồng độ này với các số liệu đã được công bố ở bờ biển khu vực nhà máy sàng tuyển than Cửa Ông thì hàm lượng Cu trong một số loài ngán ở Cẩm Phả, Hòn Gai, Cái Đăng, Lâm Sinh [2,3] tương đương với bờ biển Đà Nẵng còn nồng độ Pb2+ thì ở Cửa Ông lớn hơn biển Đà Nẵng. Bờ biển Xuân Thiều và Sơn Trà tuy không có con sông nào trực tiếp đổ vào nhưng bị ảnh hưởng của nước thải sinh hoạt từ khu dân cư đổ ra biển, nên hàm lượng Pb2+, Cu2+ cũng tương đối lớn . 53
  6. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 4(27).2008 4. Kết luận  Dùng phương pháp Von-ampe kết hợp với xung vi phân có thể xác định Cu và Pb trong mẫu nhuyễn thể với độ lặp lại và độ nhạy khá cao.  Đã nghiên cứu để tìm ra điều kiện tối ưu và trên cơ sở đó đã lập dựng được phương pháp xác định hàm lượng Cu và Pb trong mô của nhuyễn thể hai mảnh vỏ.  Áp dụng phương pháp đã lập dựng để xác định hàm lượng Pb và Cu trong một số mẫu sò, nghêu , hàu , vẹm ở vùng biển Nam Ô, Xuân Thiều và Sơn Trà. Hàm lượng Pb và Cu là tương đối cao, ngoại trừ loài sò lông ở Nam Ô còn lại mức độ an toàn vẫn nằm trong giới hạn cho phép của Bộ Y tế. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Bộ Y tế - Danh mục tiêu chuẩn vệ sinh đối với lương thực thực phẩm. Ban hành kèm theo quyết định số 867/1998/QĐ-BYT của Bộ trưởng BYT 4/6/1998. [2] Bùi Duy Cam và cộng sự (2002), Kim loại nặng trong môi trường biển ven bờ khu vực tuyển than Cửa Ông- Cẩm Phả. Tạp chí phân tích hóa lý và sinh học, Tập 7, số 4, trang 53-58. [3] Nguyễn Xuân Tuyền và cộng sự (2001), Sự tích tụ kim loại nặng trong một số loài sinh vật thân mềm hai mảnh vỏ ở vịnh Hạ Long, Tài nguyên và môi trường biển, Tập 7, trang 108-124, NXB KHKT, Hà Nội. [4] Münir Ziya Lugal GÖKSU, ... (2005), Bioacculation of Some heavy metal (Cd, Fe, Zn, Cu) in two Bivalvia Species, Turk J Vet Anim Sci 29, p. 89-93. [5] Sidoumou, Gnassia - Barelli (2006), Heavy metal concentrations in mollusks from the Senegal coast, Environment international 32, p. 384-387. [6] Vanessa Acosta, César Lodeiros (2004), Heavy metals in the clam Tivela mactroides Born, 1778 (Bivalvia: Veneridae) from coastal localities with different degrees of contamination in Venezuela, Ciencias Marinas, 30(2), p. 323-333. 54
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2