Báo cáo nghiên cứu khoa học: "XÁC LẬP MÔ HÌNH KINH TẾ NÔNG HỘ PHÙ HỢP VỚI CÁC TIỂU VÙNG SINH THÁI CẢNH QUAN LÃNH THỔ ĐỒI NÚI TỈNH QUẢNG BÌNH"
lượt xem 16
download
Tầm quan trọng của sản xuất nông nghiệp đã được con người nhận thức từ lâu, nhưng muốn có kết quả cao thì phải dựa vào sự nỗ lực của hệ thống các hộ sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, do quan niệm trước đây về kinh tế hộ gia đình đồng nghĩa...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu khoa học: "XÁC LẬP MÔ HÌNH KINH TẾ NÔNG HỘ PHÙ HỢP VỚI CÁC TIỂU VÙNG SINH THÁI CẢNH QUAN LÃNH THỔ ĐỒI NÚI TỈNH QUẢNG BÌNH"
- TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 53, 2009 XÁC LẬP MÔ HÌNH KINH TẾ NÔNG HỘ PHÙ HỢP VỚI CÁC TIỂU VÙNG SINH THÁI CẢNH QUAN LÃNH THỔ ĐỒI NÚI TỈNH QUẢNG BÌNH Hà V n Hành, Tr n Thúy H ng ă ầ ằ Tr ng i h c Khoa h c, i h c Hu ờư ạĐ ọ ạĐ ọ ọ ế TÓM TẮT T nh Qu ng Bình có i u ki n t nhiên phong phú, thu n l i cho vi c phát tri n m t n n ỉ ả ềđ ệ ự ậ ợ ệ ềộ ể nông nghi p toàn di n. Tuy nhiên, trong nh ng n m qua n n nông nghi p ây phát tri n ch a ệ ệ ữ ă ề đở ệ ể ư t ng x ng v i ti m n ng s n có. Vì v y, vi c xác l p các mô hình kinh t sinh thái nông h phù ơư ứ ớ ề ă ẵ ậ ệ ậ ế ộ h p v i c i m sinh thái c nh quan c a các ti u vùng là r t c n thi t. ể đ ặđ ớ ợ ả ủ ể ầấ ế Trong khuôn kh c a bài báo này, chúng tôi ã i sâu nghiên c u s phân hóa lãnh th ủổ đđ ựứ ổ t nhiên và tìm hi u c i m sinh thái c a t ng ti u vùng, t ó xu t m t s mô hình kinh t ự ể đ ặđ ể ủ ừ ể ố ộ ấ ềđ đ ừ ế nông h c tr ng cho t ng ti u vùng sinh thái c nh quan khu v c i núi t nh Qu ng Bình. ặđ ộ ư ừ ể ả ồđ ự ỉ ả I. Đặt vấn đề Tầm quan trọng của sản xuất nông nghiệp đã được con người nhận thức từ lâu, nhưng muốn có kết quả cao thì phải dựa vào sự nỗ lực của hệ thống các hộ sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, do quan niệm trước đây về kinh tế hộ gia đình đồng nghĩa với kinh tế cá thể và mang những xu hướng phát triển tiêu cực nên chính sách kinh tế của nhà nước ta là nhằm chủ yếu vào việc phát triển các loại hình kinh tế có quy mô lớn như: hợp tác xã, nông trường, xí nghiệp quốc doanh... mà quên đi một chức năng quan trọng của hộ gia đình, đó là chức năng kinh tế. Chính điều này đã được C. Mác nêu rõ: “Ngay ở nước Anh với nền công nghiệp phát triển, hình thức sản xuất nông nghiệp có lợi nhất không phải là các xí nghiệp nông nghiệp quy mô lớn mà là các trang trại gia đình không sử dụng lao động làm thuê”. Với chính sách đổi mới, kinh tế cá thể và hộ gia đình được thừa nhận là 1 trong 6 thành phần kinh tế chủ yếu của đất nước. Kinh tế hộ gia đình với quy mô nhỏ và có tính năng động cao đã vượt qua những cơn sóng gió của cơ chế thị trường để phục hồi và phát triển. Ngoài ra, kinh tế hộ còn có vai trò là tạo tiền đề về tài chính, kinh nghiệm sản xuất và quản lý... để phát triển kinh tế trang trại. Quảng Bình là một tỉnh duyên hải Bắc Trung bộ với diện tích đồi núi chiếm khoảng 85% tổng diện tích tự nhiên. Ở đây có điều kiện tự nhiên phong phú, thuận lợi cho việc phát triển một nền nông nghiệp toàn diện. Tuy nhiên, trong những năm qua kinh tế Quảng Bình vẫn còn khó khăn, nông nghiệp chưa phát triển tương xứng với tiềm năng sẵn có. Vì vậy, việc xác lập các mô hình kinh tế sinh thái nông hộ phù hợp với đặc điểm sinh thái cảnh quan của các tiểu vùng là rất cần thiết. 35
- II. Sự phân hóa lãnh thổ tự nhiên và các tiểu vùng sinh thái cảnh quan vùng đồi núi Quảng Bình 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên tỉnh Quảng Bình a. Vị trí địa lý: Quảng Bình có diện tích tự nhiên 8.051,8 km2 nằm trải dài từ 16°55’ đến 18°05’ vĩ Bắc và từ 105°37’ đến 107°00’ kinh Đông. Phía Bắc giáp tỉnh Hà Tĩnh, phía Nam giáp tỉnh Quảng Trị, phía Tây giáp nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào và phía Đông giáp biển Đông với đường bờ biển dài 110 km. b. Địa hình: Địa hình có đặc trưng chủ yếu là hẹp và dốc, nghiêng từ Tây sang Đông, đồi núi chiếm khoảng 85% diện tích toàn tỉnh và bị chia cắt mạnh. Vùng núi phía Tây có độ cao trung bình từ 1.000 - 1.500 m, trong đó cao nhất là đỉnh Phi Co Pi 2.017 m, kế tiếp là vùng đồi dạng bát úp. Gần bờ biển có dải đồng bằng nhỏ và hẹp với nhiều cồn cát và dải cát chạy dọc bờ. c. Thổ nhưỡng: Tài nguyên đất được chia thành 2 hệ chính: Đất phù sa ở vùng đồng bằng và hệ Feralit ở vùng đồi và núi với 5 nhóm chủ yếu là: Nhóm đất đỏ vàng; nhóm đất cát; đất mặn; đất phù sa; đất lầy và than bùn, trong đó nhóm đất đỏ vàng chiếm hơn 80% diện tích tự nhiên và phân bố ở vùng đồi núi. d. Khí hậu: Quảng Bình nằm ở vùng nhiệt đới gió mùa, có sự chi phối sâu sắc của địa hình và luôn bị tác động bởi khí hậu của 2 miền Nam - Bắc. Vì vậy, khí hậu có 2 mùa rõ rệt: Mùa ít mưa (từ tháng II đến tháng VIII) và mùa mưa (từ tháng IX đến tháng I năm sau). Lượng mưa trung bình hàng năm 2.000 - 2.300 mm/năm, phân bố không đồng đều giữa các vùng và các tháng trong năm. Thời gian mưa tập trung vào các tháng IX, X và XI, trong đó tháng X có lượng mưa chiếm gần 30% tổng lượng mưa cả năm. Nhiệt độ trung bình năm khoảng 250C. Ba tháng có nhiệt độ cao nhất là tháng VI, VII và VIII, nhiệt độ có lúc lên đến 400C. Độ ẩm tương đối ở Quảng Bình thuộc vào loại cao, trung bình năm từ 83 - 84%. Độ ẩm thấp nhất vào những ngày có gió Tây Nam khô nóng (< 50%) và cao nhất vào các tháng cuối đông (tháng XII, I) do hiện tượng mưa phùn. e. Thuỷ văn: Trên địa bàn tỉnh có 5 sông lớn là: sông Gianh, sông Ròn, sông Nhật Lệ (là hợp lưu của sông Kiến Giang và sông Long Đại), sông Lý Hoà và sông Dinh với tổng lưu lượng nước khoảng 4 tỷ m³/năm. Các sông này ngắn và dốc nên tốc độ dòng chảy lớn. Chế độ thủy văn các sông này chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của mưa lũ ở thượng nguồn và chế độ thuỷ triều ở hạ lưu. f. Sinh vật: Quảng Bình nằm trong khu hệ động, thực vật Trường Sơn Bắc với sự đa dạng về thành phần loài, trong đó có nhiều nguồn gen quý hiếm. Đặc trưng cho đa dạng sinh học ở Quảng Bình là vùng Karst Phong Nha - Kẻ Bàng. 36
- Về động vật, Quảng Bình có 67 loài thú, 48 loài bò sát, 297 loài chim…, trong đó có nhiều loài quý hiếm như Voọc Hà Tĩnh, Gấu, Hổ, Sao La, Mang Lớn, Gà Lôi lam đuôi trắng, Gà Lôi lam mào đen, Trĩ,... Về thực vật, Quảng Bình có 138 họ, 401 chi, 640 loài khác nhau. Rừng Quảng Bình có nhiều loại gỗ quý như lim, gụ, mun, huỷnh, thông và nhiều loại mây tre, lâm sản quý khác. Quảng Bình là một trong những tỉnh có trữ lượng gỗ cao trong toàn quốc. 2.2. Sự phân hóa lãnh thổ tự nhiên vùng đồi núi Quảng Bình Là một tỉnh có chiều ngang hẹp, phía Tây lại giáp núi và phía Đông giáp biển nên địa hình Quảng Bình phân hóa đa dạng và phức tạp, vừa có đồng bằng ven biển, vừa có địa hình đồi và địa hình núi. Dựa vào các nguyên tắc phân vùng và trên cơ sở đặc thù của lãnh thổ, ranh giới các vùng và tiểu vùng lãnh thổ đồi núi tỉnh Quảng Bình được xác định theo các bậc địa hình như sau: + Vùng đồi: Có độ cao tuyệt đối từ 10 - 300 m và độ cao tương đối từ 10 - 100m. Vùng này được chia làm 2 dạng địa hình: Dạng địa hình đồi thấp từ 10 - 150 m với độ chia cắt sâu dưới 50 m và dạng địa hình đồi cao từ 150 - 300 m với độ chênh cao từ 50 - 100 m. + Vùng núi: Được xác định từ độ cao 300 m trở lên với độ cao tương đối trên 100 m. Trong lãnh thổ nghiên cứu có 2 dạng địa hình là: Dạng địa hình núi thấp có độ cao từ 300 - 750 m và dạng địa hình núi trung bình có độ cao trên 750 m. 2.3. Đặc điểm các tiểu vùng sinh thái cảnh quan lãnh thổ đồi núi tỉnh Quảng Bình a. Dạng địa hình đồi thấp: Đây là địa hình chiếm diện tích lớn nhất lãnh thổ với 2.164 km2, chiếm hơn 26% diện tích tự nhiên của cả tỉnh. Ở đây, nhiệt độ từ 24 - 250C, địa hình ít dốc, nhiều nơi khá bằng phẳng. Trong địa hình này có các loại đất như: Đất xám feralit (Xf), đất mới biến đổi chua (CMc), đất phù sa chua (Pc)… Địa hình này có điều kiện thuận lợi hơn hẳn các địa hình khác về nhiều mặt, nhất là giao thông, nguồn nước... nên dân cư tập trung đông đúc và kinh tế khá phát triển. Tuy nhiên, cũng còn một số nơi chưa khai thác hết quỹ đất. b. Dạng địa hình đồi cao: Địa hình này có 2 tiểu vùng, phân bố ở phía Tây Bắc và phía Tây Nam lãnh thổ với tổng diện tích là 2.042 km2, chiếm 25% diện tích tự nhiên của tỉnh. Đặc điểm thổ nhưỡng ở đây khá phong phú, bao gồm đất xám feralit (Xf), đất phù sa chua (Pc), đất phù sa trung tính ít chua (P)... Ở đây, nhiệt độ khoảng 23 - 240C, độ ẩm tương đối khá cao so với đồng bằng. Tuy nhiên, thảm thực vật tự nhiên ở vùng này chủ yếu là cây bụi và cỏ tranh, lau lách. Một số nơi có thảm thực vật nhân tác như: keo lá tràm, thông và cao su với diện tích tương đối lớn. c. Dạng địa hình núi thấp: Với tổng diện tích 1.909 km2, chiếm hơn 23% diện tích tự nhiên của cả tỉnh với nhiệt độ từ 22 - 230C. Địa hình núi thấp phân bố dọc theo biên giới phía Tây lãnh thổ và bị chia thành 2 phần bởi khối núi đá vôi Phong Nha – Kẻ Bàng nên tạo thành 2 tiểu vùng là tiểu vùng núi thấp Tây Bắc và tiểu vùng núi thấp Tây 37
- Nam. Lớp phủ thổ nhưỡng đặc trưng ở đây là các loại đất feralit. Địa hình nhìn chung biến đổi đều đặn hơn tiểu vùng núi trung bình nhưng nhiều nơi vẫn bị chia cắt mạnh. Ngoài các khu rừng tự nhiên và rừng trồng, ở đây còn một số diện tích đất chưa sử dụng tương đối lớn. d. Dạng địa hình núi trung bình: Địa hình này có độ cao tuyệt đối trên 750 m với tổng diện tích khoảng 213,4 km2, chiếm khoảng 3% diện tích toàn tỉnh và phân chia thành 2 tiểu vùng là tiểu vùng núi trung bình phía Tây Bắc và tiểu vùng núi trung bình phía Tây Nam. Địa hình ở đây bị chia cắt mạnh, rất dốc, có nhiều đỉnh núi cao trên 1.000 m, với nhiệt độ từ 21 - 220C. Ở đây có các loại đất chủ yếu là đất xám feralit (Xf) và đất xám mùn trên núi (Xh). Thực vật chủ yếu là rừng phòng hộ và rừng đặc dụng với trữ lượng gỗ tương đối lớn. Ngoài ra, trong lãnh thổ nghiên cứu còn có tiểu vùng đã vôi Phong Nha – Kẽ Bảng với địa hình hiểm trở, thảm thực vật phong phú đa đạng nên hướng khai thác sử dụng chủ yếu là phục vụ cho phát triển du lịch và xây dựng khu bảo tồn thiên nhiên. S CÁC TI U VÙNG SINH THÁI C NH QUAN T NH QU NG BÌNH ỒĐ Ơ Ể Ả Ỉ Ả 38
- III. Đề xuất các mô hình kinh tế nông hộ đặc trưng cho các tiểu vùng sinh thái cảnh quan 3.1. Cơ sở khoa học của việc đề xuất Để phát triển kinh tế, đặc biệt là trong lĩnh vực nông - lâm nghiệp thì yếu tố quan trọng phải được đặt lên hàng đầu là “Thiên thời - Địa lợi - Nhân hòa”. Điều này có nghĩa là cần có mối tổng hòa giữa các yếu tố tự nhiên và yếu tố con người để tạo nên sự phát triển bền vững. Vì vậy, việc đề xuất các mô hình kinh tế nông hộ đặc trưng cho các tiểu vùng sinh thái cảnh quan cần đánh giá mức độ thích nghi và hiệu quả kinh tế của các mô hình đó, đồng thời cần quan tâm đến định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và xem xét đến hiện trạng sử dụng đất của từng khu vực. Có như vậy các mô hình kinh tế nông hộ mới có thể đáp ứng được nhu cầu phát triển của xã hội và bảo vệ môi trường. 3.2. Đề xuất xây dựng mô hình kinh tế nông hộ phù hợp với điều kiện sinh thái Xây dựng mô hình kinh tế sinh thái hợp lý thực chất là mô phỏng các mô hình vốn có của tự nhiên và đưa thêm các yếu tố nhân sinh vào sao cho chúng có khả năng phát triển bền vững. Việc xác lập mô hình này phải dựa vào nhu cầu sinh thái của các đối tượng sản xuất và đặc điểm sinh thái cụ thể của từng tiểu vùng. Đối với lãnh thổ đồi núi Quảng Bình có thể phân ra 8 tiểu vùng với chức năng tổng quát và mô hình đề xuất được thể hiện ở bảng 1 như sau: B ng 1. Ch c n ng chính và mô hình xu t cho các ti u vùng ả ứ ă ềđ ấ ể khu v c i núi Qu ng Bình ở ồđ ự ả Tiểu vùng Chức năng chính Mô hình đề xuất TT Vùng Núi trung bình Tây Bắc Khoanh nuôi, bảo vệ - Phòng hộ phục hồi tự nhiên - Núi trung bình Tây Nam Núi thấp Tây Bắc Rừng - Nông, lâm kết Phòng hộ - kinh tế 1 Núi - Núi thấp Tây Nam hợp - Ruộng - Núi đá vôi Phong Nha - Khoanh nuôi, bảo tồn Phòng hộ - Kẻ Bàng đa dạng sinh học Đồi cao Tây Bắc Rừng - Vườn đồi - Kinh tế - phòng hộ - Đồi cao Tây Nam Chuồng - Ruộng Đồi - Rừng - Vườn nhà - 2 - Đồi thấp Kinh tế Ruộng - Ao Rừng: Phục hồi rừng tự nhiên hoặc trồng rừng kinh tế. Vườn rừng: Trồng các cây hương liệu và dược liệu như: trầm hương, huê,... Vườn đồi: Cây công nghiệp dài ngày như: cao su, cà phê, chè, hồ tiêu. Trồng keo lá tràm ở những nơi đất bị thoái hóa và tầng dày mỏng để cải tạo đất. 39
- Vườn nhà: Trồng cây ăn quả (như: dứa, cam, quýt) và hồ tiêu.. Chuồng: Chăn nuôi gia súc như: bò, dê, lợn... Ao: Xây dựng ao nuôi cá, baba, lươn, ếch,... Ruộng: Phát triển các cây trồng cạn ngắn ngày kết hợp với nuôi vịt hay thực hiện mô hình cá - lúa. IV. Kết luận Qua nghiên cứu sự phân hóa lãnh thổ và đặc điểm của các tiểu vùng sinh thái cảnh quan khu vực đồi núi Quảng Bình, bước đầu có thể rút ra một số kết luận sau: - Vai trò của kinh tế nông hộ trong phát triển kinh tế đã được khẳng định là mô hình tiên tiến trong nông nghiệp nông thôn và nó bắt đầu xuất hiện ở Quảng Bình vào những năm 1980, nhưng đến nay vẫn chưa phát triển tương xứng với tiềm năng lãnh thổ. - Điều kiện tự nhiên ở đây rất phong phú và có sự phân hóa đa dạng. Trong lãnh thổ tỉnh Quảng Bình đã phân hóa thành 3 vùng địa lý tự nhiên (núi, đồi và đồng bằng), trong đó vùng núi có 5 tiểu vùng và vùng đồi có 3 tiểu vùng sinh thái. - Lãnh thổ nghiên cứu có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho việc phát triển một nền nông nghiệp toàn diện. Tuy nhiên, để đạt hiệu quả cao cần phải thiết lập các mô hình kinh tế sinh thái nông hộ và trang trại hợp lý, phù hợp với đặc điểm của các tiểu vùng. * Công trình này được hoàn thành trong khuôn khổ chương trình nghiên cứu khoa học cơ bản giai đoạn 2006 - 2008. Đề tài mã số 71 30 06. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hà V n Hành, Phân tích c u trúc c nh quan xác l p mô hình kinh t sinh thái nông ă ấ ả ểđ ậ ế h h p lý ph c v cho vi c nh canh nh c huy n A L i (Th a Thiên Hu ), Báo ợộ ụ ụ ịđ ệ ịđ ởư ệ ớư ừ ế cáo t ng k t tài c p B , mã s : B97-07-21, Hu , 1999. ềđ ế ổ ộấ ố ế 2. Tr ng i h c Kinh t qu c dân, Nghiên c u phát tri n mô hình kinh t trang tr i ọ ạĐ ờư ốế ứ ể ế ởạ t nh Qu ng Bình, Báo cáo t ng k t tài c p T nh, Hà N i, 12/2006. ổ ềđ ế ỉấ ộ ỉ ả 3. Hoàng c Triêm và nnk, Phân vùng a lý t nhiên lãnh th Bình Tr Thiên, Báo cáo ứĐ ịđ ự ổ ị t ng k t tài c p Nhà n c, Hu , 1998. ổ ềđ ế ấ ớư ế 40
- SETTING UP FARMER HOUSEHOLD ECONOMY MODEL SUITABLE FOR SMALL AREAS OF LANDSCAPE ECOLOGY IN THE HILLY AND MOUNTAINOUS TERRITORY OF QUANG BINH PROVINCE Ha Van Hanh, Tran Thuy Hang College of Sciences, Hue University SUMMARY Quang Binh province has natural conditions, which is plentiful, favourable to develop a comprehensive agriculture. However, in recent years, the development of agriculture has not corresponded to the potentiality available. So setting up an ecological economy model suitable to the landscape ecology characteristics is necessary. In the scope of this topic, we have carried out a careful research on the splitting of natural area and the learning about ecological characteristic, based on the result obtained to put forward some of farmer household economy models, which is a characteristic of small landscape ecology in the hilly and mountainous territory of Quang Binh province. 41
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG NƯỚC VÀ TÔM TỰ NHIÊN TRONG CÁC MÔ HÌNH TÔM RỪNG Ở CÀ MAU"
12 p | 1363 | 120
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Cái tôi trữ tình trong thơ Nguyễn Quang Thiều."
10 p | 614 | 45
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU PHỐI TRỘN CHI TOSAN – GELATI N LÀM MÀNG BAO THỰC PHẨM BAO GÓI BẢO QUẢN PHI LÊ CÁ NGỪ ĐẠI DƯƠNG"
7 p | 518 | 45
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ẢNH HƯỞNG CỦA MƯA AXÍT LÊN TÔM SÚ (PENAEUS MONODON)"
5 p | 454 | 44
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP PCR-GENOTYPI NG (ORF94) TRONG NGHIÊN CỨU VI RÚT GÂY BỆNH ĐỐM TRẮNG TRÊN TÔM SÚ (Penaeus monodon)"
7 p | 378 | 35
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC DINH DƯỠNG CÁ ĐỐI (Liza subviridis)"
6 p | 380 | 31
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC SINH SẢN CỦA CÁ ĐỐI (Liza subviridis)"
8 p | 331 | 29
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU CẢI TIẾN HỆ THỐNG NUÔI KẾT HỢP LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) VỚI BỂ NƯỚC XANH"
11 p | 385 | 29
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Quan hệ giữa cấu trúc và ngữ nghĩa câu văn trong tập truyện ngắn “Đêm tái sinh” của tác giả Trần Thuỳ Mai"
10 p | 436 | 24
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU TẠO KHÁNG THỂ ĐƠN DÒNG VI-RÚT GÂY BỆNH HOẠI TỬ CƠ QUAN TẠO MÁU VÀ DƯỚI VỎ (IHHNV) Ở TÔM PENAEID"
6 p | 354 | 23
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ƯƠNG GIỐNG VÀ NUÔI THƯƠNG PHẨM CÁ THÁT LÁT (Notopterus notopterus Pallas)"
7 p | 306 | 22
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CÁ KẾT (Kryptopterus bleekeri GUNTHER, 1864)"
12 p | 298 | 20
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU DÙNG ARTEMIA ĐỂ HẠN CHẾ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TIÊM MAO TRÙNG (Ciliophora) TRONG HỆ THỐNG NUÔI LUÂN TRÙNG"
10 p | 367 | 18
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG THỦY VỰC DỰA VÀO QUẦN THỂ ĐỘNG VẬT ĐÁY"
6 p | 348 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU THIẾT LẬP HỆ THỐNG NUÔI KẾT HỢP LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) VỚI BỂ NƯỚC XANH"
10 p | 373 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU THAY THẾ THỨC ĂN SELCO BẰNG MEN BÁNH MÌ TRONG NUÔI LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) THÂM CANH"
10 p | 347 | 15
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ƯƠNG GIỐNG CÁ KẾT (Micronema bleekeri) BẰNG CÁC LOẠI THỨC ĂN KHÁC NHAU"
9 p | 258 | 9
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU SỰ THÀNH THỤC TRONG AO VÀ KÍCH THÍCH CÁ CÒM (Chitala chitala) SINH SẢN"
8 p | 250 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn