Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Các nhóm đất chính và những mặt hạn chế của đất ảnh hưởng đến sản lượng cây trồng cạn "
lượt xem 21
download
Đánh giá lại những thông tin hiện hữu trên việc xác định và mở rộng diện tích các loại đất trồng trọt vùng cao ở một số tỉnh trọng điểm của Việt Nam. - Xác định các nhóm đất chính được sử dụng cho hộ nông dân sản xuất nhỏ ở các tỉnh trọng điểm và xác định những mặt hạn chế của nó thông qua việc sử dụng SCAMP. - Xác định những hệ thống cây trồng chính đã sử dụng ở hộ nông dân sản xuất nhỏ tại một số tỉnh trọng điểm và soạn thảo những yêu cầu về đất đặc trưng...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Các nhóm đất chính và những mặt hạn chế của đất ảnh hưởng đến sản lượng cây trồng cạn "
- 009/06 VIE Báo cáo 6 tháng,tháng 10 năm 2008 Phụ lục 2 VIE 009/06. Nâng cao năng lực khuyến nông viên các tỉnh trong việc đánh giá những mặt hạn chế của đất đến sức sản xuất thông qua việc sử dụng hệ thống các quyết định hỗ trợ SCAMP Các nhóm đất chính và những mặt hạn chế của đất ảnh hưởng đến sản lượng cây trồng cạn 3. Vùng Đông Nam Bộ PW Moodya và Phan Thi Côngb a Bộ Tài Nguyên Thiên Nhiên và Nước Queensland, Indooroopilly, Qld 068, Úc b Viện Khoa Học Kỹ Thuật Nông Nghiệp Miền Nam,Tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam
- 1. Giới thiệu ‘Bộ trọn gói về việc quản lý các mặt hạn chế đất’ (‘SCAMP’) được phát triển nhằm đánh giá những mặt hạn chế của đất đến sức sản xuất thông qua một số đặc tính cơ bản của đất (Moody và Phan Thi Công 2008; Moody và cộng tác viên 2008). Một khi xác định được những hạn chế của đất, các biện pháp kỹ thuật giúp cải tạo và giảm thiểu những mặt hạn chế này sẽ được xây dựng. Sức chống chịu của cây trồng thay đổi theo giống cây và một đặc tính đất nào đó hạn chế sinh trưởng của một loại trồng nào đó nhưng có thể không ảnh hưởng đến một số cây trồng khác. Do đó, một khi xác định được những hạn chế của một nhóm đất đặc trưng nào đó, người ta có thể đánh giá được khả năng của đất đó đến sản lượng của các loại cây trồng đặc trưng. Mục tiêu của một loạt các báo cáo này là: - Đánh giá lại những thông tin hiện hữu trên việc xác định và mở rộng diện tích các loại đất trồng trọt vùng cao ở một số tỉnh trọng điểm của Việt Nam. - Xác định các nhóm đất chính được sử dụng cho hộ nông dân sản xuất nhỏ ở các tỉnh trọng điểm và xác định những mặt hạn chế của nó thông qua việc sử dụng SCAMP. - Xác định những hệ thống cây trồng chính đã sử dụng ở hộ nông dân sản xuất nhỏ tại một số tỉnh trọng điểm và soạn thảo những yêu cầu về đất đặc trưng của các hệ thống trồng trọt này. - Kết nối một số những hạn chế với những yêu cầu về đất của những cây trồng cạn và xây dựng cẩm nang hướng dẫn cho việc quản lý một số dạng đất đặc trưng cho một số loại cây riêng biệt. Phần 3 tập trung trên các hệ thống đất và cây trồng vùng Đông Nam Bộ gồm 5 tỉnh (Bình Phước, Bình Dương, Tây Ninh, Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu) và ngoại ô Thành phố Hồ Chí Minh. Vùng này trãi dài từ 105o 49’ đến 107o 35’ kinh độ Đông và từ 10o 20’ đến 12o 17’vĩ độ Bắc. Tổng diện tích vùng khoảng 2,2 triệu ha (chiếm khoảng 20,3% tổng diện tích đất Việt Nam). Vùng Đông Nam Bộ nhận bức xạ mặt trời ở mức cao nhất Việt Nam, hơn 130 Kcal/cm2/năm và là vùng thích hợp cho sản xuất nông nghiệp. Nhiệt độ trung bình hàng năm đạt 26-27oC và không thay đổi trong suốt cả năm. Vùng này có lượng mưa trong bình hàng năm cao, từ 1800-2400 mm. Lượng mưa tập trung vào mùa mưa (tháng 5 đến tháng 11, 200-300 mm/tháng) gây ra xói mòn đất ở vùng đồi dốc và rữa trôi mạnh mẽ phẫu diện đất. Lượng bốc hơi trung bình hàng năm khoảng 1200-1400 mm. Do khí hậu khá thuận lợi, vùng Đông Nam Bộ sản xuất nhiều nông sản có giá trị cao như cao su, cà phê, tiêu, mía, bắp, cây ăn quả và rau màu. 2. Đá mẹ Vật chất có nguồn gốc bazan thuộc thời kỳ Pleistocene và Pleistocene-Holocene che phủ hơn 25% diện tích vùng (Phan Liêu, 1992). Trải qua tiến trình thời tiết ẩm ướt dài hạn, đất với lớp ‘laterit’-bauxite kết von lại được tìm thấy ở phía bắc tỉnh Bình Dương (huyện Phước Long và Đồng Phú). Vật liệu bazan trẻ hơn hình thành nên các loại đất màu đỏ nâu với độ dày trung bình từ 8-10 m. Những loại đất này đươc tìm thấy ở các huyện 2
- Lộc Ninh, Bình Long, Phú Riềng, Xuân Lộc, và Đất Đỏ và vùng gần biên giới Cam-pu- chia ở tỉnh Tây Ninh. Đất phù sa cổ bao phủ diện tích khoảng 33% diện tích vùng Đông Nam Bộ, Độ sâu của lớp vật chất này thay đổi từ 2-7 m và chủ yếu là màu xám. Kích cỡ của đất phù sa từ cát thô đến sét. Dựa vào tiến trình hình thành, đất phù sa cổ bị phong hóa thành 2 nhóm đất khác nhau: đất xám bạc màu và đất nâu vàng. Những vật chất đá mẹ khác gồm đá granite (huyện Núi Bà, tỉnh Tây Ninh; Bà Rá, tỉnh Bình Phước) và đá phiến vùng núi thuộc huyện Tân Uyên, Đồng Phú, và huyện Phước Long, tỉnh Bình Phước. 3. Những loại đất chính sử dụng cho canh tác của hộ nông dân sản xuất nhỏ Vùng Đông Nam Bộ có 9 nhóm đất chính (Bảng 1) Trong đó đất xám (Acrisols) và đất đỏ (Ferralsols) là hai nhóm đất chính, chiếm 75% tổng diện tích cả vùng. Bảng 1. Những nhóm đất chính ở vùng Đông Nam Bộ, Việt Nam (Nguồn: Phạm Quang Khánh, 1997) STT Nhóm đất Diện tích Tỉ lệ (ha) (%) 1 Đất đỏ (Ferralsols) 1.018.786 43 2 Đất xám (Acrisols) 744.652 32 3 Đất phèn (Fluvisols) 170.445 7 4 Đất đen (Luvisols) 99.100 4 5 Đất phù sa (Alluvial soils) 87.218 3 6 Đất dốc từ Ferralsols (Colluvial soils) 53.882 2 7 Đất cát (Arenosols) 28.058 1 8 Đất xói mòn trơ sỏi đá (Leptosols) 13.195
- 4. Một số hạn chế đất và biện pháp kỹ thuật cho sản xuất nông nghiệp bền vững Hầu hết các loại đất vùng Đông Nam Bộ có tính chua, hàm lượng carbon hữu cơ và khả năng trao đổi cation thấp. Một số mặt hạn chế của đất đến sản lượng cây trồng sẽ được thảo luận cho 2 nhóm đất chính: đất đỏ ( Ferralsols) và đất xám (Acrisols). Đất đỏ Những mặt hạn chế chính được xác định cho đất đỏ trong vùng là độ chua (a), khả năng giữ dinh dưỡng thấp (e) và khả năng cố định lân cao (i). Không giống như đất đỏ ở vùng Tây Nguyên, đặc tính về điện tích biến đổi (geric) không phổ biến trong đất đỏ vùng Đông Nam bộ. Điều này có thể được lý giải là do vật chất badan vùng Đông Nam bộ trẻ hơn do vậy đất bị phong hóa ít hơn so với đất basal ở Tây Nguyên. Thoát nước theo chiều sâu là đặc tính thường thấy nhất trong dòng chảy nhưng chảy tràn bề mặt là một vấn đề nghiêm trọng, vì đất đỏ vùng này có địa hình dốc hơn là ở đỉnh của các Cao Nguyên vùng Tây Nguyên. Với những mặt hạn chế nêu trên, cơ sở dự liệu SCAMP đã đưa ra những chiến lược quản lý dưới đây cho sản xuất bền vững: a: Trồng những cây trồng chịu đất chua nhằm phục vụ chiến lược ngắn hạn để chống chọi lại hạn chế này. Đối với việc phát triển bền vững lâu dài, cần khởi đầu một kế hoạch bón vôi kết hợp thường xuyên theo dõi diễn biến pH đất. e: CEC cần được gia tăng bằng cách làm tăng hàm lượng chất hữu cơ đất (duy trì tàn dư thực vật, bón tàn dư chất hữu cơ, trồng cây phủ đất hoặc cây phân xanh) kết hợp với bón vôi để tăng pH đất và như vậy làm tăng điện tích phụ thuộc của đất (Aitken và cộng tác viên., 1998; Phan & Merckx, 2005). Tính thực tiễn của việc bón sét hoạt tính cao để làm tăng điện tích thường xuyên có thể được đánh giá (Noble và cộng tác viên, 2004). i: Đất có khả năng cố định lân cao cho thấy cần phải sử dụng một lượng lớn phân lân để bón vào trong đất hoặc sử dụng những phương pháp quản lý lân đặc biệt (tức là chọn loại phân và phương pháp bón phân) cần thiết phải thực hiện. Trong những hệ thống canh tác mà phân lân được bón ở mức tối thiểu, nên bón trực tiếp với một lượng nhỏ theo băng hoặc hốc gần với hạt và việc sử dụng những cây trồng có nhu cầu lân ít. Việc bón phân lân dễ tan trong nước theo băng hoặc hốc sẽ hạn chế mất lân do hiện tượng cố định. Tuy nhiên, cách bón này sẽ tập trung bộ rễ cây xung quanh khu vực có phân và do đó làm giảm khả năng lan rộng và ăn sâu xuống đất của bộ rễ. Ở một số vùng có xảy ra những đợt hạn ngắn, việc bón như vậy có thể ảnh hưởng đến năng suất do hạn chế khả năng hút nước của bộ rễ. Bón rải một lượng nhỏ phân ban đầu sau đó bón băng giúp cho bộ rễ phân bố rộng khắp. Đánh giá dinh dưỡng lân trong đất nên xác định theo định kỳ mới thể hiện được tình trạng lân trong đất. 4
- Đất xám Diện tích lớn đất xám của vùng được sử dụng cho trồng mía, trong đó Tây Ninh chiếm diện tích trồng mía lớn nhất. Những tính chất đất ở một số vùng trồng mía được trình bày ở Bảng 2. Bảng 2. Đặc tính đất của một số vùng trồng mía ở tỉnh Tây Ninh. (Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Mía Đường, Viện KHKT NNMN) P Ca2+ Mg2+ N C hữu CEC K+trao đổi ST pH Olsen trao đổi trao đổi tổngsố cơ (cmolc T (mg/10 (cmolc KCl kg-1) (%) (cmolc (cmolc (%) kg-1) 0g) kg-1) kg-1) 1 4,43 1,33 0,076 1,4 0,03 0,9 0,5 3,4 2 4,47 1,30 0,067 1,4 0,04 1,0 0,6 4,0 3 5,06 1,35 0,097 1,2 0,06 1,2 0,8 3,5 4 3,87 1,33 0,052 1,9 0,03 0,6 0,2 3,8 5 4,47 1,48 0,120 1,8 0,38 3,0 1,4 7,0 6 4,63 1,43 0,109 2,6 0,50 3,2 2,8 7,7 7 4,45 1,48 0,086 1,1 0,15 1,2 1,0 6,4 8 4,55 1,53 0,084 0,8 0,07 1,1 0,9 4,8 9 3,98 1,38 0,098 0,4 0,05 0,5 0,3 3,8 10 4,13 1,38 0,081 0,4 0,06 1,1 0,7 3,8 11 4,12 1,32 0,083 0,4 0,09 1,0 0,6 3,6 12 4,01 1,38 0,072 1,2 0,04 0,8 1,0 2,6 13 3,85 1,33 0,045 0,1 0,03 0,7 0,5 3,7 14 4,16 1,28 0,067 0,6 0,10 0,6 1,2 3,7 15 4,06 1,28 0,063 0,8 0,04 0,6 0,2 3,0 16 4,00 2,76 0,116 0,8 0,03 0,5 0,3 5,5 17 4,07 2,86 0,073 0,7 0,03 0,6 0,3 6,0 Số liệu ở Bảng 2 cho thấy đất có tính chua. Chất hữu cơ trong đất nhìn chung cao hơn so với các loại đất xám khác có thể là do sự tích lũy rễ cây từ vụ mía gốc và biện pháp làm đất tối thiểu (Phan Thị Công, 1997). Đất này có khả năng trao đổi cation và độ bão hòa base kém. Các thông tin về những mặt hạn chế của đất xám được bổ sung qua kết quả của dự án “Phát triển nền nông nghiệp bền vững trên đất vùng cao Nam Việt Nam” (IAS- KUL,1998). Các mặt hạn chế thường gặp nhất là hàm lượng chất hữu cơ từ thấp đến trung bình, lượng K dự trữ thấp đặc biệt là lớp bên dưới và các vấn đề thuộc về lý tính đất gồm sự đóng váng bề mặt và sự nén chặt của đất. Một vài vùng tính thoát nước kém dẫn đến ngập úng và tạo thành hồ nước. Sắt bị trôi rữa phẫu diện để lại màu xám đặc trưng trên phẫu diện trên nhiều loại đất xám trong vùng. Thêm vào đó, kết von plinthite ở tầng bên dưới đe dọa tính bền vững của những đất này do sự di chuyển đi lên của oxid Fe/ hydroxid 5
- Fe là hệ quả của việc mao dẫn kết hợp với sự bốc thoát hơi nước cao. Đặc tính dí dẻ chặt của đất gần bề mặt là mặt hạn chế phổ biến. Với những mặt hạn chế nêu trên, cơ sở dữ liệu SCAMP đã đưa ra những chiến lược quản lý dưới đây: om (trung bình-thấp): Tăng cường hàm lượng chất hữu cơ trên những nhóm đất này nhằm cải thiện việc cung cấp dinh dưỡng cho đất, tăng CEC, tăng khả năng giữ nước và khả năng đệm pH. Quản lý chất hữu cơ đất ở đất nhiệt đới bao gồm việc che phủ bề mặt và cày vùi cây phân xanh như cây họ đậu hoặc cỏ cho gia súc, giữ lại tất cả các tàn dư thực vật trên đồng ruộng, không đốt tàn dư thực vật áp dụng hệ thống làm đất tối thiểu hoặc không làm đất, trồng cây cao xen cây thấp, giảm thiểu thiêu đốt tàn dư thực vật từ đồng ruộng và bón phân hữu cơ (phân gia súc, chất thải từ đô thị đã được xử lý, bùn từ cống và chất thải hữu cơ công nghiệp) từ nơi khác chuyển đến. k: Bổ sung phân kali hoặc bón chất chất hữu cơ có chứa kali là rất cần thiết. Những đất có khả năng dự trữ kali kém ở các tầng đất bên dưới, cây trồng sẽ thể hiện triệu chứng thiếu kali trong giai đoạn bị hạn. Trong trường hợp này, việc bón phân kali bên dưới hạt lúc gieo hoặc trộn phân kali tại hốc trồng là chiến lược quản lý hiệu quả hơn rải phân kali theo hàng bên trên bề mặt đất. Cây trồng cần được theo dõi sâu sát các triệu chứng thiếu kali. hs, comp: Đóng váng bề mặt làm giảm tốc độ thấm và làm cho cây sinh trưởng kém trong khi hiện tượng dí dẻ chặt làm hạn chế sự phát triển bộ rễ và giới hạn độ sâu của rễ nên cây gây hại như khi bị hạn. Giữ lại tàn dư thực vật và trồng cây che phủ đất sẽ duy trì được ẩm độ đất do đó hạn chế đất bị đóng váng. Để hạn chế sự dí dẻ, đất nên được canh tác vào thời điểm khô hơn giới hạn dẻo của chúng và tránh cày bừa và sử dụng phương tiện cơ giới khi đất ẩm hơn giới hạn dẻo. 5. Các mùa vụ trồng chính trên đất vùng cao ở những hộ nông dân sản xuất nhỏ Bảng 3. Tổng diện tích (x 1000 ha) bắp, mía và đậu phộng trồng ở vùng Đông Nam Bộ năm 2006 và 2007 (Nguồn: Niên giám thống kê 2007) Tỉnh Bắp Mía Đậu phộng Năm 2006 2007 2006 2007 2006 2007 Bà Rịa Vũng Tàu 19,0 18,8 0,4 0,5 1,4 1,7 Bình Dương 0,8 0,6 1,1 1,1 3,6 3,0 Bình Phước 7,0 6,3 0,8 0,7 1,7 1,2 Đồng Nai 56,7 58,2 8,8 8,9 1,6 1,4 Tây Ninh 7,8 7,1 38,0 31,3 20,9 21,3 TP. Hồ Chí Minh 1,2 1,1 2,3 2,0 0,7 1,0 6
- Bắp, mía và đậu phộng là những cây trồng chính đối với những hộ nông dân sản xuất nhỏ và diện tích sản xuất được trình bày trong Bảng 3. Bắp là cây trồng chính ở tỉnh Đồng Nai trên đất Luvisol hay Lixisol. Đối với những loại đất khác, bắp có thể cho năng suất bắp cao đạt đến 10 tấn/ha. Ở tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu và Tây Ninh, bắp được trồng trên đất đỏ và đất xám. Trong khi đó, mía được trồng chủ yếu ở Tây Ninh và Đồng Nai nhưng với qui mô nhỏ hơn. Một vài năm trước diện tích khá lớn mía được tìm thấy trên đất xám ở tỉnh Bình Dương nhưng loại cây trồng này đã nhường bước do quá trình đô thị hóa. Đậu phộng được trồng trên đất xám bạc màu tỉnh Tây Ninh hơn 40 năm và đến nay vẫn là cây trồng chủ lực của tỉnh. Nguồn cung cấp nước là yếu tố chính quyết định kiểu mẫu cây trồng cho vùng. Sau mùa khô dài, những cây trồng thường niên như lúa và bắp được trồng khi mùa mưa đến. Lúa nước là cây trồng chính ở vùng địa hình thấp trong khi bắp được trồng trên vùng cao. Đậu phộng hay đậu xanh được trồng vào cuối mùa mưa trùng với vụ Đông Xuân. Cây trồng lâu năm có tầm quan trọng cao như tiêu hoặc cà phê được trồng ở nơi có địa hình thấp và có thể quản lý nước tưới trong mùa khô. Bón phân mất cân đối cũng là mặt hạn chế trong biện pháp kỹ thuật của người nông dân trong vùng. Hiệu quả sử dụng dinh dưỡng là rất thấp. Ở vùng Đông Nam Bộ, 83% nông dân đốt xác bã mía (lá và ngọn mía) (Nguyễn Thị Rạng, 2002). Ảnh hưởng của những kỹ thuật phủ đất khác nhau sử dụng xác bã thực vật của vụ đầu để phủ lên mía gốc trên tỉ lệ giữa thu nhập và chi phí đầu tư được trình bày ở Bảng 4. Kết quả cho thấy phủ đất đã cải thiện năng suất và thu nhập so với đốt xác bã thực vật. Bảng 4. Ảnh hưởng của các kỹ thuật che phủ khác nhau đến tỉ lệ thu nhập và chi phí đầu tư (Nguồn: Đỗ Ngọc Diệp, 2005) Tỉ lệ thu Năng suất Giá trị Chi phí ST Thu nhập nhập/chi Kỹ thuật phủ đất ở 10 CCS nông sản đầu tư T (1000đ/ha) phí đầu (tấn/ha) (1000đ) (1000đ) tư 1 Đốt xác bã 77,1 29.298 11.741,4 17.556,6 1,53 Che phủ tất cả các 2 92,8 35.264 12.238,0 23.026,0 1,88 hàng 3 Che phủ cách hàng 97,5 37.050 12.706,8 24.343,2 1,92 7
- 6. Tính thích nghi của đất đối với một số cây trồng cạn chủ yếu được các nông hộ nhỏ trồng Đánh giá SCAMP trên đất đỏ và đất xám (Phần 4 bên trên) đã xác định được nhiều mặt hạn chế của đất đến sản lượng của cây trồng. Một số mặt hạn chế luôn có ảnh hưởng đến sản lượng của cây trồng, không kể đến loại cây được trồng, bao gồm: mức độ xói mòn (er), khả năng trao đổi cation thấp (e), khả năng cố định P cao (i), hàm lượng carbon hữu cơ thấp (om), thiếu hụt K (k), và đóng váng bề mặt (hs). Tuy nhiên, cây trồng có tính chống chịu khác nhau đối với những mặt hạn chế khác nhau như tính thoát nước và độ chua, trong khi thuộc tính của một loại đất đặc trưng hay mặt hạn chế có thể là yếu tố giới hạn chủ yếu đến sức sản xuất của một loại cây trồng nhưng nó chỉ giới hạn thứ yếu đối với cây trồng khác. Theo FAO (1976) khung đánh giá đất sử dụng 5 lớp để phân loại sự thích ứng cho mỗi đơn vị đất/địa hình đặc thù cho việc canh tác những cây trồng riêng biệt (Bảng 5). Nhằm tạo thuận lợi trong việc sử dụng SCAMP trong vấn đề này, mỗi thuộc tính/mặt hạn chế đất được xác định trên đất đỏ và đất xám đã được định giá theo những ảnh hưởng của chúng đến sản xuất bền vững của những cây trồng chính được hộ nông dân trồng ở qui mô sản suất nhỏ vùng Đông Nam Bộ (Bảng 6). Sự phân cấp dựa trên thông tin đối chiếu của các tác giả Williams (1975), Landon (1984), Page (1984), Schaffer và Andersen (1994), Robinson (1996) và Dierolf và cộng sự (2001). Bảng 5. Phân cấp tính thích hợp của đất [Nguồn: FAO 1976] Cấp thích hợp Tiêu chuẩn Mô tả 1 Thích hợp cao Đất thích hợp cho sự phát triển bền vững của cây trồng mà không cần các biện pháp cải tạo. 2 Thích hợp trung Đất thích hợp cho sự phát triển bền vững của bình cây trồng nếu có áp dụng các biện pháp cải tạo ở mức tối thiểu (Ví dụ: bón vôi, lên liếp để cải thiện quá trình thoát nước tại chổ). 3 Ít thích hợp Đất chỉ có thể thích hợp cho phát triển cây trồng nếu các biện pháp cải tạo những giới hạn chính được thực hiện, (ví dụ,tính thoát nước trên diện tích rộng) 4 Hiện tại không Đất không thích hợp cho phát triển bền vững thích hợp cây trồng. 8
- Bảng 6. Các cấp thích hợp của các thuộc tính/hạn chế của đất ảnh hưởng đến sản lượng một số loại cây trồng đặc biệt. Ký hiệu theo Bắp Mía Đậu SCAMP 2 2 2 S Thành phần cơ giới 1 1 1 L 1 1 3 C 3 3 3 O 1 (g) 4 4 4 Cấp thoát nước 2 (g-) 4 3 3 3 3 2 3 4 1 1 2 5 1 1 1 6 1 1 1 0-2 1 1 1 Độ dốc (%) 2-5 1 1 1 5-10 2 2 2 >10 3 2 3-4 a- 2 1 1 pH đất 3 2 2 a L L M Khả năng chịu hạn 50- Vùng (cm) chất dinh 80-100 >100 100 dưỡng/nước được cây hút Ca trong Nhu cầu Nhu cầu N Nhu cầu vùng đậu N, K cao cao chất dinh dưỡng đâm tia Những gợi ý dưới đây cần được thực hiện trong việc xây dựng các biện pháp kỹ thuật để đạt được những yêu cầu của từng loại cây riêng nhằm bổ sung vào những phần đã được trình bày ở Mục 4 bên trên. Thành phần cơ giới S: Do lượng nước hữu dụng có trong đất cát rất thấp, việc tưới nước trở thành một nhu cầu cần thiết cho những cây trồng chịu hạn kém như bắp, mía và cà phê. Việc sử dụng tàn dư thực vật từ đất sẽ hạn chế sự bốc thoát hơi nước và duy trì độ ẩm đất. Đối với những cây trồng có nhu cầu dinh dưỡng cao như bắp, mía và cà phê, khi trồng trên những vùng đất cát có ECEC thấp, những chất dinh dưỡng như kali khi bón nên chia ra nhiều lần bón. Trồng cây phân xanh hoặc bón chất xanh (ví dụ: cây cúc quì) sẽ tạm thời làm tăng khả năng giữ dinh dưỡng của đất (CEC). C: Những cây có củ như khoai mì không thích hợp trồng ở đất sét nhiều vì rất khó thu hoạch. Đất sét không thích hợp cho những loại cây trồng không có khả năng chịu đựng độ ẩm cao trong thời gian dài như cây cà phê, Tính thấm của đất sét thấp nên chúng duy trì ẩm lâu hơn so với những đất có cấu trúc nhẹ hơn. 9
- Sự thoát nước Những loại đất với khả năng thoát nước kém thì không thích hợp cho cây trồng không thể chịu đựng được điều kiện ngập úng như cà phê và bắp vì vậy nếu trồng cần phải lên líp cao và thiết kế lại hệ thống thoát nước. Độ chua của đất a: Những nhóm đất có hạn chế này không thích hợp cho những cây trồng có khả năng kháng độc nhôm và mangan thấp đến trung bình như cây bắp và cà phê trừ phi có một chương trình bón vôi hoàn chỉnh được áp dụng. a-: Khi trồng những cây có khả năng chống chịu độc tính nhôm kém như cà phê và bắp đòi hỏi cần có một chương trình bón vôi. Việc bón thân lá cây cúc quỳ cho đất chua đã được chứng minh là làm giảm độ chua do làm tăng pH đất. Phân lân nung chảy (FMP) ngoài việc cung cấp lân cũng cho hiệu quả tương tự như bón vôi. Độ sâu dinh dưỡng/ nước cây hút Các cây trồng có bộ rễ nông không nhạy cảm như những cây trồng có bộ rễ phát triển sâu như cà phê và mía đối với những đất có tầng dí dẽ chặt (comp). 7. Kết luận Đất đỏ và đất xám là hai nhóm đất chính vùng Đông Nam Bộ. Những hạn chế xảy ra khá phổ biến ở đất đỏ là tính chua của đất, khả năng giữ ion dương thấp và cố định lân cao. Ở đất xám, những hạn chế phổ biến là hàm lượng chất hữu cơ ở mức trung bình-thấp, kali dự trữ thấp đặc biệt ở các tầng bên dưới bề mặt đất và thường có hiện tượng đất bị đóng váng và dí dẻ chặt. Một số cây trồng khá phổ biến được các nông hộ nhỏ canh tác là bắp, mía và đậu phộng. Khả năng chống chịu một số hạn chế của đất thay đổi theo từng lọai cây trồng, do đó các biện pháp kỹ thuật canh tác nhằm cải thiện hoặc giảm thiểu ảnh hưởng của những hạn chế này đến sản lượng cũng phải thay đổi theo. Tuy nhiên việc bón vôi và cây phân xanh cho đất đỏ (Ferralsols) là cần thiết cho tất cả các cây trồng, trong khi đó cải thiện khả năng thoát nước, duy trì thảm che phủ bề mặt và bón cây phân xanh là những biện pháp cần thiết cho cây trồng trên đất xám. Tài liệu tham khảo Aitken, R.L., Moody, P.W. and Dickson, T. 1998. Field amelioration of acidic soils in south-east Queensland. I. Effect of amendments on soil properties. Australian Journal of Agricultural Research, 49, 627-637. Dierolf, T., Fairhurst, T. and Mutert, E. 2001. Soil Fertility Kit. Potash and Phosphate Institute: Singapore. 10
- Do Ngoc Diep 2005. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật chăm sóc mía ban đầu cho cây mía ở Nam Bộ. Project Report. Centre for Sugarcane Research and Development. Institute of Agricultural Sciences of Southern Vietnam. FAO. 1976. Framework for land evaluation. Soils Bulletin No. 32. FAO: Rome. Institute of Agricultural Sciences of Southern Vietnam and Katholieke Universiteit Leuven 1998. Final Report on 'Sustainable Agricultural Development in the Uplands of South Vietnam. IAS-KU Leuven: HoChiMinh City. Moody, P.W. and Cong, P.T. 2008. Soil Constraints and Management Package SCAMP): guidelines for sustainable management of tropical upland soils. ACIAR Monograph No. 130, 86pp. Australian Centre for International Agricultural Research: Canberra. Moody, P.W., Phan Thi Cong, Legrand, J. and Nguyen Quang Chon 2008. A framework for identifying soil constraints to the agricultural productivity of tropical upland soils. Soil Use and Management 24, 148-155. Noble, A.D., Ruaysoongnern, S., Penning de Vries, F.W.T., Hartmann, C. and Webb, M.J. 2004. Enhancing the agronomic productivity of degraded soils in northeast Thailand through clay-based Interventions. In: Water and Agriculture (eds. Seng, V., Craswell, E., Fukai, S. & Fischer, K.), ACIAR Proceedings No. 116, ACIAR, Canberra, pp. 147-160. Nguyễn Thị Rạng 2002 Ảnh hưởng của các liều lượng phân bón N K đến năng suất, chất lượng mía. MSc. Thesis. Centre for Sugarcane Research and Development, Institute of Agricultural Sciences of Southern Vietnam: HoChiMinh City. Page, P.E. 1984. Tropical Tree Fruits for Australia. QDPI Information Series QI 83018. Queensland Department of Primary Industries: Brisbane. Pham Quang Khanh 1997. Tai nguyen dat Đong Nam Bo. Phan Lieu 1992. Dat Dong Nam Bo (The soils of the South East Region). Nha xuat ban Nong Nghiep (Agricultural Publisher) Phan Thi Cong 1997. Sustainability of different cropping systems on Haplic Acrisols of South Vietnam. Journal of Science, Technology and Economic Management 11, 482-484. Landon, J.R. (ed.) 1984. Booker Tropical Soil Manual. Longman Inc.: New York. Phan, T.C. and Merckx, R. 2005. Improving phosphorus availability in two upland soils of Vietnam using Tithonia diversifolia H. Plant and Soil 269, 11-23. Robinson, J.C. 1996. Bananas and Plantains. CAB International: Oxon. Schaffer, B. and Andersen, P.C. 1994. Handbook of Environmental Physiology of Fruit Crops. CRC Press: Florida. Statistical Year Book, 2007. Statistical Publishing House: Hanoi. Williams, C.N. 1975. The Agronomy of the Major Tropical Crops. Oxford University Press: London. 11
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp: Bón phân cho lúa vùng đồng bằng Sông Cửu Long - Phạm Sỹ Tân, Chu Văn Hách
14 p | 366 | 54
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Chuồng trại chăn nuôi dê "
51 p | 168 | 46
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp: Cây điều Việt Nam hiện trạng và giải pháp phát triển
10 p | 346 | 36
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Quy trình nông nghiệp an toàn GAP ... chìa khóa thành công cho rau quả tươi Việt Nam "
7 p | 128 | 26
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " CÁC HOẠT ĐỘNG VỀ TRỒNG CỎ, CHẾ BIẾN, DỰ TRỮ THỨC ĂN CHO DÊ TRONG CÁC HỘ DỰ ÁN - PHẦN 1 "
48 p | 132 | 23
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " SẢN XUẤT XOÀI RẢI VỤ THEO HƯỚNG GAP TẠI HUYỆN CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP "
11 p | 131 | 21
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Giới thiệu giống keo lai - quản lý, xây dựng vườn cây đầu dòng và nhân giống "
15 p | 119 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp: Nghiên cứu biện pháp quản lý tính kháng sâu hại (rầy nâu, sâu cuốn lá) một cách bền vững cho các giống lúa chất lượng cao ở đồng bằng Sông Cửu Long
5 p | 135 | 15
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Nghiên cứu tham dò khả năng trồng cà chua, dựa chuột dựa trên giá cụ thể trong nhà màng Polyethylene tại Lâm Đồng "
3 p | 126 | 14
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Lên men, sấy và đánh giá chất lượng ca cao ở Việt Nam - MS6 "
11 p | 93 | 12
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " DỰ ÁN NUÔI THÂM CANH CÁ BIỂN TRONG AO BẰNG MƯƠNG NỔI - MS7 "
10 p | 104 | 11
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Xây dựng chiến lược nâng cao tính cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ nông thôn trong chuỗi ngành hàng nông sản: trường hợp ngành thức ăn chăn nuôi " MS7
13 p | 104 | 9
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " CHẨN ĐOÁN VÀ KHỐNG CHẾ BỆNH TIÊU CHẢY Ở LỢN CON TRƯỚC CAI SỮA "
18 p | 107 | 8
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " TIẾN ĐỘ CÁC THỬ NGHIỆM LÊN MEN VÀ SẤY CHƯƠNG TRÌNH CARD 05VIE013 - THÁNG 02/2007 ĐÍNH KÈM BÁO CÁO GIAI ĐOẠN 3 "
5 p | 76 | 7
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " CHẨN ĐOÁN VÀ KHỐNG CHẾ BỆNH TIÊU CHẢY Ở LỢN CON TRƯỚC CAI SỮA - MS4 Thiết lập và thực hành hệ thống quản lý theo dõi dữ liệu tại trang trại "
8 p | 87 | 6
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " CHẨN ĐOÁN VÀ KHỐNG CHẾ BỆNH TIÊU CHẢY Ở LỢN CON TRƯỚC CAI SỮA - MS5: Chế tạo vacxin và kiểm tra hiệu lực của vacxin "
8 p | 90 | 6
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " DỊCH TẢ HEO (DTH): PHÁT TRIỂN VẮC XIN DỊCH TẢ HEO MỚI - MS8 "
6 p | 119 | 6
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " DỰ ÁN NUÔI THÂM CANH CÁ BIỂN TRONG AO BẰNG MƯƠNG NỔI - MS10 "
10 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn