Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Những nhóm đất trồng chính của tỉnh Gia Lai, Việt Nam, và những mặt hạn chế của đất ảnh hưởng đến sức sản xuất của một số cây trồng cạn được các nông hộ trồng. "
lượt xem 5
download
Bộ trọn gói về các mặt hạn chế của đất và biện pháp quản lý (gọi tắt là SCAMP) đã được phát triển để xác định những mặt hạn chế của đất đến sản lượng cây trồng qua một lọat các đặc tính của đất (Moody và Phan Thị Công 2008; Moody và cộng tác viên 2008). Một khi đã xác định được những mặt hạn chế thuộc về bản chất của đất, các biện pháp kỹ thuật canh tác nhằm cải thiện hoặc biến đổi những mặt hạn chế này có thể được điều chỉnh cho phù hợp. Khả...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Những nhóm đất trồng chính của tỉnh Gia Lai, Việt Nam, và những mặt hạn chế của đất ảnh hưởng đến sức sản xuất của một số cây trồng cạn được các nông hộ trồng. "
- P h ụ lụ c 1 Dự án CARD 009/06 VIE Tăng cường năng lực của cán bộ khuyến nông trong việc đánh giá những mặt hạn chế của đất để sản xuất bền vững qua việc sử dụng hệ thống các quyết định hổ trợ SCAMP. Những nhóm đất trồng chính của tỉnh Gia Lai, Việt Nam, và những mặt hạn chế của đất ảnh hưởng đến sức sản xuất của một số cây trồng cạn được các nông hộ trồng. PW MoodyA và Phan Thị CôngB A Sở Tài nguyên Môi trường, Khoáng sản và Nước, Indooroopilly, Queensland, Úc B Viện Khoa Học Kỹ Thuật Nông nghiệp Miền Nam, Tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam
- 1. Tổng quát Bộ trọn gói về các mặt hạn chế của đất và biện pháp quản lý (gọi tắt là SCAMP) đã được phát triển để xác định những mặt hạn chế của đất đến sản lượng cây trồng qua một lọat các đặc tính của đất (Moody và Phan Thị Công 2008; Moody và cộng tác viên 2008). Một khi đã xác định được những mặt hạn chế thuộc về bản chất của đất, các biện pháp kỹ thuật canh tác nhằm cải thiện hoặc biến đổi những mặt hạn chế này có thể được điều chỉnh cho phù hợp. Khả năng kháng lại những hạn chế của đất thay đổi theo giống cây trồng và một đặc tính của đất nào đó có thể hạn chế sản lượng của một giống cây trồng nhưng lại không ảnh hưởng đến một giống cây trồng khác. Do đó, một khi đã xác định được những hạn chế của một nhóm đất đặc trưng, khi đó có thể đánh giá được tiềm năng hổ trợ của đất nhằm đạt sản lượng cho một lọai cây trồng đặc trưng. Báo cáo này nhằm: Tổng kết những dử liệu có sẳn về việc phân lọai và phạm vi đất cho cây trồng cạn ở tỉnh Gia Lai, Việt Nam. Xác định những nhóm đất chính đuợc sử dụng ở những nông hộ cá thể và xác định những mặt hạn chế của chúng qua việc áp dụng SCAMP. Xác định cây trồng/hệ thống cây trồng chính của tỉnh Gia Lai và biên sọan những yêu cầu về đất cho sự phát triển của những cây trồng/hệ thống cây trồng này. Liên hệ những mặt hạn chế của đất đến những yêu cầu về đất của các cây trồng cạn chính và xây dựng cẩm nang quản lý đất cho việc quản lý những lọai đất đặc thù cho những cây trồng chuyên biệt. 2. Các nhóm đất chính được nông hộ cá thể sử dụng Qui mô diện tích đất của các nhóm đất khác nhau (Phân loại FAO-UNESCO) của tỉnh Gia Lai được trình bày ở Bảng 1. Bảng 1. Các nhóm đất tỉnh Gia Lai (Nguồn: Lê Trung Lập, 2000). Nhóm đất Diện tích (ha) Tỉ lệ (%) Chromic and Haplic Acrisols 756.433 49 Acric,Humic and Vetic Ferralsols Dystric and Gleyic Arenosols 364.638 23 Luvisols Leptosols 164.752 11 Alumic, Hyperdystric and Chromic Acrisols 90.481 6 Acric, humic and Vetic Ferralsols Mollic Fluvisols 64.218 4 Luvic and Fluvic Phaeozems Cambisols Dystric Gleysols 16.774 1 Khác 92.275 6 Tổng cộng 1.549.571 2
- Địa hình tỉnh Gia Lai được phân loại (Berding và cộng tác viên, 1999) như sau: Đất đồi và núi thấp Cao nguyên bazan Đất thoai thoải hoặc hơi dốc trên đá biến tính, đá granit hoặc trên phù sa mới và Khu vực trầm tích Địa hình đồi dốc làm giới hạn sự phát triển nông nghiệp của nhiều vùng thuộc tỉnh Gia Lai và các nhóm đất chính quan trọng cho việc phát triển nông nghiệp là đất đỏ và đất xám phát triển trên cao nguyên bazan và các đồi dố thoai thoải. Các nhóm đất này chiếm đến 49% diện tích đất mặt của Tỉnh (Bảng 1, dòng 1) 3. Những mặt hạn chế của đất và biện pháp quản lý để có sản lượng ổn định Nghiên cứu gần đây (Moody và cộng tác viên, 2008), vị trí được xác định trên bản đồ đất tỉnh Gia Lai theo tỷ lệ 1:100.000 là nhóm đất nâu đỏ trên bazan (Ferralsols) và nhóm đất xám phát triển trên đá phún xuất (Acrisols) (Lê Trung Lập, 2000) được chọn từ vùng cao nguyên bazan và những vùng đồi thoai thoải. Mười bốn mẫu đất đỏ được thu thập trên hệ thống cây trồng (bắp-lúa rẩy, bắp-khoai mì, cao su, cà phê, bạch đàn, cây ăn trái, điều) ở các huyện Dak Doa, Mang Yang, Chu Pah, Ia Grai, Đức Cơ, Chư Prông và Chư Sê nằm phía tây bắc tỉnh Gia Lai. Mười sáu mẫu đất xám cũng được thu thập từ nhiều vị trí khác nhau (trên đồi, giữa đồi và dưới đồi) với hệ thống cây trồng (bắp, khoai mì, mía, rau) trong những khu vực lân cận xã Dak Po, huyện Dak Po tỉnh Gia Lai. Những hố nhỏ tại các vị trí lấy mẫu được đào và SCAMP cấp 1 và cấp 2 được đánh giá (Bảng 2). Các mẫu đất được lấy ở tầng 0-15 cm đại diện cho tầng cày và các thuộc tính ở cấp 3 được phân tích (Bảng 2). Table 2. Các thuộc tính đã được xác định cho các Cấp ứng dụng trong SCAMP Phân cấp Các thuộc tính SCAMP Cấp 1 Thành phần cơ giới, màu đất nền và đốm rỉ (ẩm), cấu trúc và độ chặt của đất (ẩm). Cấp độ thoát và thấm nước. Độ dốc, dấu hiệu của xói mòn, hàm lượng sỏi và tầng dí chặt. Cấp 2 Bao gồm các thuộc tính cấp 1 và các chỉ tiêu pH (nước và 1M KCl), độ dẫn điện (EC), mức độ phân tán sét, tốc độ thấm nước đo ngoài đồng ruộng. Cấp 3 Bao gồm các thuộc tính của cấp 2 và các chỉ tiêu phân tích trong phòng thí nghiệm: cacbon hữu cơ, % sét, khả năng đệm pH, khả năng cố định lân, lượng trao đổi, các ion trao đổi Ca, Mg, Na, K, độ chua trao đổi, khả năng trao đổi cation hữu hiệu (ECEC) của đất, tính toán khả năng đệm pH. Từ những dữ liệu này, SCAMP (Moody và Phan Thị Công, 2008) được sử dụng để xác định những hạn chế của 2 nhóm đất này để sản xuất bền vững (Bảng 3). 3
- Bảng 3. Ký hiệu mô tả SCAMP cho 14 mẫu đất đỏ và 16 mẫu đất xám tỉnh Gia Lai, Việt Nam. Thuộc tính Nhóm đất đỏ Nhóm đất xám Thành phần cơ giới L (9); LC (5) L (10); C (2); LS (4) Nguy cơ xói mòn er(ít) (9), er(trung bình) (2), er(ít) (3); er(trung bình) (2); er(cao) (2), er(rất cao) (1), er(cao) (6); er(rất cao) (3); er(cực cao) (2) Đường di chuyển của nước Thoát nước (7); Thoát nước (8); Thoát nước + chảy tràn (7) Thoát nước + chảy tràn (5); chảy trà n (3) Axit Đất mặt a (14); tầng dưới a (12) Đất mặt a (2); tầng dưới a (1) Nguy cơ hoá chua ar(thấp) (14) ar(thấp) (2); ar(trung bình) (12); ar(cao) (2) Khả năng giữ dinh dưỡng e (12) e (3) thấp Cố định lân cao i (14) Carbon hữu cơ thấp om (2) Kali dự trử thấp bề mặt k (1); tầng bên dưới bề mặt trên bề mặt k (1); dưới lớp đất k (1) mặt k (7) Thay đổi diện tích geric (4) Đóng váng bề mặt hs (2) Dí dẻ chặt comp (4) Những đánh giá này cho thấy rằng đất đỏ có thành phần cơ giới trung bình của đất thịt và nhiều nguy cơ bị rửa trôi tùy thuộc vào độ dốc. Sự di chuyển những đường nước chính là do thoát nước hoặc do chảy tràn cộng thoát sâu. Đất đỏ có pH đặc thù thấp (pH nước
- a: Trồng những cây trồng chịu đất chua nhằm phục vụ chiến lược ngắn hạn để chống chọi lại hạn chế này. Đối với việc phát triển bền vững lâu dài, cần khởi đấu một kế họach bón vôi kết hợp thường xuyên theo dõi diễn biến pH đất. e: CEC cần được gia tăng bằng cách bón thêm chất hữu cơ cho đất (duy trì tàn dư thực vật, bón tàn dư chất hữu cơ, trồng cây phủ đất hoặ cây phân xanh) kết hợp với bón vôi để tăng pH đất và tăng điện tích phụ thuộc của đất (Aitken và cộng tác viên., 1998; Phan & Merckx, 2005). Ứng dụng thực tiển của việc bón sét hoặc động cao làm tăng khả năng trao đổi điện tích có thể được đánh giá (Noble và cộng tác viên, 2004). i: Đất có khả năng cố định lân cao cho thấy cần phải sử dụng một lượng lớn phân lân để bón vào trong đất hoặc sử dụng những phương pháp quản lý lân đặc biệt (tức là chọn lọai phân và phương pháp bón phân) cần thiết phải thực hiện. Trong những hệ thống canh tác mà phân lân được bón ở mức tối thiểu, nên bón trực tiếp với một lượng nhỏ theo băng hoặc hốc gần với hạt và việc sử dụng những cây trồng có nhu cầu lân ít. Việc bón phân lân dễ tan trong nước theo băng hoặc hốc sẽ hạn chế mất lân cho hiện tượng cố định. Tuy nhiên, cách bón này sẽ tập trung bộ rễ cây xung quanh khu vực có phân và do đó làm giảm khả năng lan rộng và ăn sâu xuống đất của bộ rể. Ở một số vùng có xảy ra những đợt hạn ngắn, việc bón như vậy có thể ảnh hưởng đến năng suất do bộ rễ không hút được nước. Lúc đầu giảm lượng phân và bón trải rộng cùng với bón theo băng giúp cho bộ rể phân bố rộng khắp. Khi đánh giá dinh dưỡng lân trong đất nên xác định theo định kỳ mới thể hiện được tình trạng lân trong đất. geric: Những nhóm đất này có ít điện tích bề mặt do đó khả năng giữ dinh dưỡng bị giới hạn (ví dụ: canxi và kali) hoặc ion âm (ví dụ: nitrat) trong tầng đất mặt. Phân bón nên được bón lượng nhỏ thường xuyên phù hợp với nhu cầu dinh dưỡng của cây trồng. Bón vôi tầng đất mặt để nâng pH nước lên 5.5 khi đó tăng khả năng giữ ion dương bằng cách gia tăng điện tích âm trên bề mặt keo sét và đó là phương pháp quản lý quan trọng. Bổ sung chất hữu cơ cho đất như phân xanh là cách làm tốt nhằm tăng cường điện tích âm cho đất. Đối với đất xám, những hạn chế chủ yếu là tỷ lệ chất hữu cơ thấp, kali dự trữ thấp đặc biệt ở các tầng đất bên dưới, và lý tính đất có vấn đề với đóng váng bề mặt cũng như bị chai cứng và dí dẻ ở tầng đất mặt. Một số vùng quá trình thoát nước bị cản trở dẫn đến hiện tượng đất bị úng nước hoặc đọng vũng. Từ những hạn chế được nêu ra, SCAMP sẽ đưa ra những chiến lược quản lý như sau: Om (trung bình-thấp): Tăng cường sử dụng chất hữu cơ trên những nhóm đất này nhằm cải thiện việc cung cấp dinh dưỡng cho đất, tăng CEC, tăng khả năng giữ nước và khả năng đệm pH. Quản lý chất hữu cơ đất ở đất nhiệt đới liên quan đến sự che phủ bề mặt và cày vùi cây phân xanh như cây họ đậu hoặc cỏ cho gia súc, giữ lại tất cả các tàn dư thực vật trên đồng ruộng, áp dụng hệ thống làm đất tối thiểu hoặc không làm đất, trồng cây cao xen cây thấp, giảm thiểu thiêu đốt tàn dư thực vật từ đồng ruộng và bón phân hữu cơ (phân gia súc, chất thải 5
- hỗn hợp từ đô thị, bùn từ cống và chất thải hữu cơ công nghiệp) từ nơi khác chuyển đến. k: bổ sung phân kali hoặc bón chất chất hữu cơ có chứa kali là rất cần thiết. Những đất có khả năng dự trữ kali kém ở các tầng đất bên dưới, cây trồng sẽ thể hiện triệu chứng thiếu kali trong giai đoạn bị hạn. Trong trường hợp này, việc bón phân kali bên dưới hạt lúc gieo hoặc trộn phân kali tại hốc trồng là chiến lược quản lý hiệu quả hơn rãi phân kali theo hàng bên trên bề mặt đất. Cây trồng cần được theo dõi sâu sát các triệu chứng thiếu kali. Hs, comp: Đóng váng bề mặt làm giảm tốc độ thấm qua và lám cho cây sinh trưởng kém trong khi hiện tượng dí dẻ chặt làm hạn chế sự phát triển bộ rễ và giới hạn độ sâu của rễ nên cây rất dễ bị ảnh hưởng khi bị hạn. Giữ lại tàn dư thực vật và trồng cây che phủ đất sẽ duy trì được ẩm độ đất do đó hạn chế đất bị đóng váng. Để hạn chế sự dí dẻ, đất nên được trồng vào thời điểm khô hơn giới hạn dẻo của chúng và tránh cày bừa và sử dụng phương tiện cơ giới khi đất ẩm hơn giới hạn dẻo. 4. Những cây trồng chủ yếu Dữ liệu về tình hình phát triển nông nghiệp tỉnh Gia Lai được sử dụng để xác định những cây trồng cạn được các hộ nông dân cá thể nhỏ canh tác. Diện tích gieo trồng các lọai cây này được trình bày ở Bảng 4. Những cây trồng chiếm hơn 5% diện tích đất trồng trọt là lúa, bắp, khoai mì, mía, cao su và cà phê. Đặc biệt, cây cao su không được trồng bởi những hộ cá thể nhỏ. Bảng 4. Diện tích trồng trọt ở tỉnh Gia Lai Diện tích Tỷ lệ (ha) (%) Mùa vụ Lúa 63883 20.4 Bắp 12.9 40486 Khoai mì 7.8 24297 Rau 2.4 7618 Đậu phộng 1.2 3787 Đậu nành 0.0 35 Thuốc lá 0.8 2350 Mía 5.0 15543 Bông 1.7 5184 Cao su 18.3 57307 Cà phê 24.8 77530 Điều 3.9 12354 Tiêu 0.8 2609 Tổng cộng 312983 6
- 5. Tính thích nghi của đất đối với một số cây trồng cạn chủ yếu được các nông hộ nhỏ trồng. Việc sử dụng SCAMP đánh giá các hạn chế của nhóm đất đỏ Ferralsols và đất xám Acrisols (Mục 3 ở trên) đã xác định dựa được nhiều mặt hạn chế đến sự phát triển và năng suất của cây trồng. Nhiều hạn chế đã có những ảnh hưởng đến năng suất của cây trồng ; sự xói mòn (er), CEC thấp (e), khả năng cố định lân cao (i), carbon hữu cơ thấp (om), thiếu kali (k), những đặc tính trao đổi điện (geric), đóng váng bề mặt (hs) và những tầng dí dẽ (comp). Tuy nhiên cây trồng còn chịu đựng một số các hạn chế khác như khả năng tiêu thoát nước và độ chua của đất. Trong khi đó thuộc tính và hạn chế của đất có thể là giới hạn chính đến sức sản xuất của một loại cây trồng này nhưng lại chỉ ảnh hưởng rất ít đến những cây trồng khác. FAO (1976) đã xây dựng khung đánh giá đất sử dụng năm mức đánh giá để phân hạng tính thích nghi của một đơn vị đất/địa hình để gieo trồng một loại cây nào đó (Bảng 5). Để thuận tíện cho việc sử dụng SCAMP, những thuộc tính hoặc hạn chế của đất nhóm đất đỏ và đất xám được phân hạng dựa trên những ảnh hưởng của chúng đến sức sản xuất của cây trồng ở Gia Lai (Bảng 6). Phân hạng được dựa trên đối chiếu thông tin của Williams (1975), Landon (1984), Page (1984), Schaffer và Andersen (1994), Robinson (1996) và Dierolf và cộng tác viên. (2001). Bảng 5. Phân lớp thích hợp của đất (nguồn: FAO 1976) Lớp thích hợp Tiêu chuẩn Mô t ả 1 Thích hợp cao Đất thích hợp cho sự phát triển bền vững của cây trồng mà không cần các biện pháp cải tạo. 2 Thích hợp trung bình Đất thích hợp cho sự phát triển bền vững của cây trồng nếu có áp dụng các biện pháp cải tạo ở mức tối thiểu (Ví dụ: bón vôi, lên liếp để cải thiện quá trình thoát nước tại chổ). 3 Ít thích hợp Đất chỉ có thể thích hợp cho phát triển cây trồng nếu các biện pháp cải tạo những giới hạn chính được thực hiện. 4 Hiện tại không thích hợp Đất không thích hợp cho phát triển bền vững cây trồng. 7
- Bảng 6. Các cấp thích hợp của các thuộc tính/hạn chế của đất ảnh hưởng đến sản lượng một số lọai cây trồng đặc biệt. Ký hiệu theo Lúa nước Bắp Khoai mì Mía Cà phê SCAMP S 4 2 2 2 2 Thành phần L 1 1 1 1 1 Cơ giới C 1 1 2 1 1 O 4 3 2 3 3 1 (g) 2 4 4 4 4 Mức độ 2 (g-) 1 4 3 3 4 Thoát nước 3 3 3 3 2 3 4 4 1 2 1 2 5 4 1 1 1 1 6 4 1 1 1 1 0-2 1 1 1 1 1 Độ dốc (%) 2-5 2 1 1 1 1 5-10 3 2 2 2 2 >10 4 3 3 2 3 a- 1 2 1 1 2 pH đất a 2 3 2 2 3 s- 2 3 3 2 3 Độ mặn s 3 4 4 4 4 L L H L L Khả năng chịu hạn 100 >100 >100 Vùng hấp thu dinh dưỡng/nước (cm) Nhu cầu Nhu cầu chịu đựng Nhu cầu Nhu cầu Nhu cầu chất dinh N cao N, K đất có độ phì N cao N, K cao dưỡng cao thấp 8
- Những gợi ý dưới đây rất cần thiết được thực hiện trong việc xây dựng các biện pháp kỹ thuật để đạt được những yêu cầu của từng loại cây riêng bổ sung vào những phần đã được trình bày ở Mục 3 bên trên. Thành phần cơ giới S: Ở những vùng đất cát, lượng nước hữu dụng có trong đất rất thấp do đó việc tưới nước trở thành một nhu cầu rất cần thiết cho những cây trồng chịu hạn kém như bắp, mía và cà phê. Việc sử dụng tàn dư thực vật tủ đất sẽ hạn chế sự bốc thoát hơi nước và duy trì ẩm độ đất. Đối với những cây trồng có nhu cầu dinh dưỡng cao như bắp, mía và cà phê, khi trồng trên những vùng đất cát có ECEC thấp, những chất dinh dưỡng như kali khi bón nên chia ra nhiều lần bón. Trồng cây phân xanh hoặc bón chất xanh (ví dụ: cây cúc quì) sẽ tạm thời làm tăng khả năng giữ dinh dưỡng của đất (CEC). C: Những cây có củ như khoai mì không thích hợp trồng ở đất sét nhiều vì rất khó thu hoạch. Đất sét không thích hợp cho những loại cây trồng không có khả năng chịu đựng độ ẩm cao trong thời gian dài như cây cà phê. Tính thấm của đất sét thấp nên chúng duy trì ẩm lâu hơn so với những đất có cấu trúc nhẹ hơn. Sự thoát nước Những lọai đất với khả năng thóat nước kém thì không thích hợp cho cây trồng không thể chịu đựng được điều kiện ngập úng như cà phê và bắp vì vậy nếu trồng cần phải lên líp cao và thiết kế lại hệ thống thoát nước. Đặc tính chua của đất a: Những nhóm đất có hạn chế này không thích hợp cho những cây trồng có khả năng kháng độc nhôm và mangan thấp đến trung bình như cây bắp và cà phê trừ phi có một chương trình bón vôi hòan chỉnh được áp dụng. a-:Khi trồng nhưng cây có khả năng chống chịu độc tính nhôm kém như cà phê và bắp đòi hỏi cần có một chương trình bón vôi bổ sung. Việc cày vùi tàn dư cây cúc quỳ cho đất chua đã ccđược chứng minh là làm giảm độ chua do làm tăng pH đất. Bón phân lân nung chảy (FMP) cũng cho hiệu quả tương tự như bón vôi. Vùnghấp thu dinh dưỡng/ nước Các cây trồng có bộ rễ nông không nhạy cảm như những cây trồng có bộ rễ phát triển sâu như cà phê và mía đối với những đất có tầng dí chặt. 9
- Kết luận Đất đỏ và đất xám là hai nhóm đất chính ở Gia Lai. Những hạn chế xảy ra khá phổ biến ở đất đỏ là tính chua của đất, khả năng giữ ion dương thấp, cố định lân cao và đặ tính về điện tích bề mặt , và thấm sâu là đường di chuyển chính của nước. Ở đất xám, những hạn chế xảy ra khá phổ biến là tỷ lệ chất hữu cơ ở mức trung bình-thấp, kali dự trữ thấp đặc biệt ở các tầng bên dưới bề mặt đất và thường có hiện tượng đất bị đóng váng và dí dẻ chặt. Vài nhóm đất xám thoát nước kém dẫn đến hiện tượng đất bị ngập úng và đọng vũng nước. Một số cây trồng khá phổ biến được các nông hộ nhỏ canh tác ở tỉnh Gia Lai là lúa nước, bắp, mì, mía và cà phê. Khả năng kháng một số hạn chế của đất thay đổi theo từng lọai cây trồng, do đó các biện pháp kỹ thuật canh tác nhằm cải thiện hoặc giảm thiểu ảnh hưởng của những hạn chế này đến sản lượng cũng phải thay đổi theo. Tuy nhiên việc bón vôi và cây phân xanh cho đất đỏ (Ferralsols) là cần thiết cho tất cả các cây trồng, trong khi đó cải thiện khả năng thoát nước, duy trì thảm che phủ bề mặt và bón cây phân xanh là những biện pháp cần thiết cho cây trồng trên đất xám. Tài liệu tham khảo Aitken, R.L., Moody, P.W. & Dickson, T. 1998. Field amelioration of acidic soils in south-east Queensland. I. Effect of amendments on soil properties. Australian Journal of Agricultural Research, 49, 627-637. Berding, F.R., Tran Mau Tan, Truong Dinh Tuyen, Tran Van Hue, Deckers, J. & Langhor, R. (1999). Soil Resources of Gia Lai Province. National Institute of Agricultural Planning and Projection (Vietnam) and Katholieke Universiteit Leuven (Belgium). Dierolf, T., Fairhurst, T. and Mutert, E. 2001. Soil Fertility Kit. Potash and Phosphate Institute: Singapore. FAO. 1976. Framework for land evaluation. Soils Bulletin No. 32. FAO:Rome. Landon, J.R. (ed.) 1984. Booker Tropical Soil Manual. Longman Inc.: New York Le Trung Lap (2000). Land use and sustainable development for soil resources of Gia Lai Province. Proceedings of Workshop on Environment and Sustainable Development of the Central Highland. Pleiku, Sept 2000. Department of Science, Technology and Environment, Pleiku. Moody, P.W. & Phan Thi Cong (2008). Soil Constraints and Management Package (SCAMP): Guidelines for Sustainable Management of Upland Soils in the Tropics. ACIAR Technical Report (In Press). Australian Centre for International Agricultural Research, Canberra. Moody, P.W., Phan Thi Cong, Legrand, J. & Nguyen Quang Chon (2008). A framework for identifying soil constraints to the agricultural productivity of tropical upland soils. Soil Use and Management (In Press). 10
- Noble, A.D., Ruaysoongnern, S., Penning de Vries, F.W.T., Hartmann, C. & Webb, M.J. 2004. Enhancing the agronomic productivity of degraded soils in northeast Thailand through clay-based Interventions. In: Water and Agriculture (eds. Seng, V., Craswell, E., Fukai, S. & Fischer, K.), ACIAR Proceedings No. 116, ACIAR, Canberra, pp. 147-160. Page, P.E. 1984. Tropical Tree Fruits for Australia. QDPI Information Series QI 83018. Queensland Department of Primary Industries: Brisbane. Phan, T.Cong & Merckx, R. 2005. Improving phosphorus availability in two upland soils of Vietnam using Tithonia diversifolia H. Plant and Soil, 269, 11-23. Robinson, J.C. 1996. Bananas and Plantains. CAB International: Oxon. Schaffer, B. & Andersen, P.C. 1994. Handbook of Environmental Physiology of Fruit Crops. CRC Press: Florida. Williams, C.N. 1975. The Agronomy of the Major Tropical Crops. Oxford University Press: London. 11
- Phụ Lục 2 Khảo sát sau khóa tập huấn SCAMP tại Gia Lai I. Sau khóa tập huấn này, bạn có truyền bá những kỹ thuật bạn đã học hỏi được cho nông dân trong huyện khi về lại địa bàn họat động của bạn hay không? Có 100%, không 0%. Ý kiến đóng góp: Sẽ tổ chức khóa tập huấn SCAMP cho bà con nông dân. • Sử dụng những tàn dư hữu cơ tại chổ để bón cho đất. • Khuyến cáo trồng cây phân xanh và cây phủ đất để bảo vệ đất mặt khỏi • bị xói mòn. Khuyến cao bón sét chất lượng cao để cải thiện khả năng giữ chất dinh • dưỡng Phân tích mẫu đất cho từng vùng chuyên biệt tạo điều kiện thuận lợi • cho việc khuyến cáo các biện pháp kỹ thuật II. Có cần thiết tổ chức nhiều khóa huấn luyện về SCAMP cho cán bộ nông nghiệp, cán bộ khuyến nông và nông dân? Có 100%, không 0%. III. Bạn thấy có cần phải có nhiều buổi thực tập đồng ruộng về SCAMP hơn nữa để bạn có thể tự mình huấn luyện người khác? Có 60%, không 40%. IV. Bạn thấy có cần phải có nhiều tài liệu tham khảo về SCAMP hơn nữa để bạn có thể tự mình học tập? Có 32%, không 68%. V. Bạn thấy có cần phải tổ chức tập huấn về SCAMP cấp 3 ? Có 95%, không 5%. VI. Bạn thấy có cần thiết phải có một Phòng Phân Tích Đất Lưu Động? Có 80%, không 20%. Ý kiến đóng góp: Với Phòng Phân tích loại này, kỹ thuật bón phân cho mỗi loại cây • trồng/mỗi loại đất khác nhau sẽ dể dàng được chuyển giao cho người nông dân. Phòng Phân tích loại này sẽ làm cho nông dân phấn chấn hơn trong • việc nâng cao sự thích thú của họ trong việc đánh giá đất, xác định những mặt hạn chế và áp dụng SCAMP tốt hơn. Mỗi Tỉnh nên có một Phòng Phân tích loại này. • VII. Bạn thấy có cần thiết cho mỗi xã/huyện có một bản đồ chi tiết những mặt hạn chế theo SCAMP? Có 25%, không 75%. VIII. Bạn thấy có cần thiết phải có một khóa tập huấn về nông nghiệp bền vững bới vì nông dân không hiểu ‘Bền vững’ là gì, làm thế nào để duy trì, điều gì đã làm cho đất bị thoái hóa? Có 60%, không 40%. IX. Bạn có đồng ý với việc mỗi Trung Tâm Khuyến Nông sẽ gửi từ 2-3 triêu đồng cho Viện khoa Học kỹ Thuật Nông Nghiệp miền Nam để mua một máy đo pH và 1 máy đo EC? Có 10%, không 90%. 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp: Bón phân cho lúa vùng đồng bằng Sông Cửu Long - Phạm Sỹ Tân, Chu Văn Hách
14 p | 366 | 54
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Chuồng trại chăn nuôi dê "
51 p | 168 | 46
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp: Cây điều Việt Nam hiện trạng và giải pháp phát triển
10 p | 348 | 36
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Quy trình nông nghiệp an toàn GAP ... chìa khóa thành công cho rau quả tươi Việt Nam "
7 p | 128 | 26
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " CÁC HOẠT ĐỘNG VỀ TRỒNG CỎ, CHẾ BIẾN, DỰ TRỮ THỨC ĂN CHO DÊ TRONG CÁC HỘ DỰ ÁN - PHẦN 1 "
48 p | 132 | 23
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " SẢN XUẤT XOÀI RẢI VỤ THEO HƯỚNG GAP TẠI HUYỆN CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP "
11 p | 131 | 21
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Giới thiệu giống keo lai - quản lý, xây dựng vườn cây đầu dòng và nhân giống "
15 p | 120 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp: Nghiên cứu biện pháp quản lý tính kháng sâu hại (rầy nâu, sâu cuốn lá) một cách bền vững cho các giống lúa chất lượng cao ở đồng bằng Sông Cửu Long
5 p | 135 | 15
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Nghiên cứu tham dò khả năng trồng cà chua, dựa chuột dựa trên giá cụ thể trong nhà màng Polyethylene tại Lâm Đồng "
3 p | 126 | 14
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Lên men, sấy và đánh giá chất lượng ca cao ở Việt Nam - MS6 "
11 p | 93 | 12
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " DỰ ÁN NUÔI THÂM CANH CÁ BIỂN TRONG AO BẰNG MƯƠNG NỔI - MS7 "
10 p | 104 | 11
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Xây dựng chiến lược nâng cao tính cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ nông thôn trong chuỗi ngành hàng nông sản: trường hợp ngành thức ăn chăn nuôi " MS7
13 p | 104 | 9
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " CHẨN ĐOÁN VÀ KHỐNG CHẾ BỆNH TIÊU CHẢY Ở LỢN CON TRƯỚC CAI SỮA "
18 p | 107 | 8
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " TIẾN ĐỘ CÁC THỬ NGHIỆM LÊN MEN VÀ SẤY CHƯƠNG TRÌNH CARD 05VIE013 - THÁNG 02/2007 ĐÍNH KÈM BÁO CÁO GIAI ĐOẠN 3 "
5 p | 76 | 7
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " CHẨN ĐOÁN VÀ KHỐNG CHẾ BỆNH TIÊU CHẢY Ở LỢN CON TRƯỚC CAI SỮA - MS4 Thiết lập và thực hành hệ thống quản lý theo dõi dữ liệu tại trang trại "
8 p | 87 | 6
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " CHẨN ĐOÁN VÀ KHỐNG CHẾ BỆNH TIÊU CHẢY Ở LỢN CON TRƯỚC CAI SỮA - MS5: Chế tạo vacxin và kiểm tra hiệu lực của vacxin "
8 p | 90 | 6
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " DỊCH TẢ HEO (DTH): PHÁT TRIỂN VẮC XIN DỊCH TẢ HEO MỚI - MS8 "
6 p | 119 | 6
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " DỰ ÁN NUÔI THÂM CANH CÁ BIỂN TRONG AO BẰNG MƯƠNG NỔI - MS10 "
10 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn