Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Phát triển bền vững và hiệu quả kinh tế cho rừng trồng các loài Keo cung cấp gỗ xẻ - MS9 "
lượt xem 10
download
Như một phần của dự án CARD 032/05VIE, phát triển bền vững và hiệu quả kinh tế cho rừng trồng các loài Keo cung cấp gỗ xẻ, một khóa đào tạo về cải thiện giống cho rừng trồng các loài Keo và các biện pháp kỹ thuật lâm sinh được thực hiện từ ngày 11 tới ngày 15 tháng 6 năm 2007, tại thành phố Hồ Chí Minh và các vùng lân cận. Mục tiêu chính là đào tạo các cán bộ nghiên cứu trẻ của Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam (FSIV) và các tỉnh về những nguyên...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Phát triển bền vững và hiệu quả kinh tế cho rừng trồng các loài Keo cung cấp gỗ xẻ - MS9 "
- Ministry of Agriculture & Rural Development 032/05VIE Phát triển bền vững và hiệu quả kinh tế cho rừng trồng các loài Keo cung cấp gỗ xẻ MS9: Báo cáo khóa đào tạo Từ ngày 11-15 tháng 6 năm 2007 Phân viện Khoa học lâm nghiệp Việt Nam, Thành phố Hồ Chí Minh
- Khóa đào tạo tại VN về “Cải thiện giống cho rừng trồng các loài Keo và biện pháp kỹ thuật lâm sinh cho sản xuất gỗ xẻ” Như một phần của dự án CARD 032/05VIE, phát triển bền vững và hiệu quả kinh tế cho rừng trồng các loài Keo cung cấp gỗ xẻ, một khóa đào tạo về cải thiện giống cho rừng trồng các loài Keo và các biện pháp kỹ thuật lâm sinh được thực hiện từ ngày 11 tới ngày 15 tháng 6 năm 2007, tại thành phố Hồ Chí Minh và các vùng lân cận. Mục tiêu chính là đào tạo các cán bộ nghiên cứu trẻ của Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam (FSIV) và các tỉnh về những nguyên lý cơ bản trong cải thiện giống cho rừng trồng các loài Keo và biện pháp lâm sinh liên quan tới sản xuất gỗ xẻ. Khóa học bao gồm các bài giảng (tại văn phòng Phân viên Khoa học lâm nghiệp Việt Nam (FSSIV) và thăm quan và thực hiện tại hiện trường. Mười ba học viên từ nhiều tổ chức lâm nghiệp của 8 tỉnh đã tham dự khoa học này. Danh sách các học viên được trình bày ở Đính kèm 1. Chương trình khóa học được chỉ ra ở Đính kèm 2. Các kỹ năng và kiến thức cơ bản của các học viên được đánh giá khi bắt đầu khóa học. Trước khi tổng kết khóa học các học viên cũng được hỏi các câu hỏi để xác định họ đã học những gì. Các đánh giá này được tổng hợp tương ứng tại Đính kèm 3 và 4. Phần lên lớp được thể hiện dưới đây. 1. Những nguyên lý cơ bản về cải thiện giống cho các loài Keo (Khongsak) Bài giảng này đã đưa ra một tổng quan những nguyên lý cơ bản trong cải thiện giống cây rừng, với các tài liêu tham khảo đặc thù về cải thiện giống cho các loài Keo tại Việt nam và các nước láng riềng như Indonesia, Philippines và Thái lan. Nội dung tập chung nhiều hơn vào khía cạnh thực hành so với lý thuyết và thống kê, những gì nên phải làm và những gì không nên làm. Xây dựng và quản lý các lâm phân rừng sản xuất hạt, ví dụ như các rừng giống và các vườn giống, đã được thảo luận rất chi tiết 2. Sử dụng và các yêu cầu về gỗ xẻ (Kiên) Đây là một trình bày ngắn gọn để chỉ ra các loại gỗ xẻ mà các nhà máy xẻ thích mua. Các nhà máy xẻ trả giá cao hơn cho các khúc gỗ xẻ có đường kính lớn hơn. Ví dụ, giá của gỗ khúc Keo có đường kính 15 cm vào khoảng 700.000 đ/m3 so với 1.300.000 đ/m3 cho gỗ khúc có đường kính lớn hơn 20 -30 cm. Nhìn chung, khúc gỗ có chiều dài 1,5 tới 2 m được các nhà máy xẻ chấp nhận, bời vì độ dài này phù hợp với việc sản xuất đồ gia dụng. Những kết quả từ một nghiên cứu xẻ trình diễn thực hiện trên một lâm phần Keo lai 9 tuối cho thấy sự khác nhau lớn của ván xẻ từ các khúc gỗ khuyết tật và không khuyết tật. Không khuyết tất thường chỉ tiêu rất quan trọng cho các gỗ xẻ Keo. Các ván xẻ với hiện tượng nứt đầu cuối và những mắt chết lớn là không thể sử dụng, thậm chí đem lại rất ít lợi nhuận cho các nhà trồng rừng gỗ xẻ. 3. Mô hình kinh tế cho rừng trồng Keo cung cấp bột giấy (Kiên) Sử dụng các trang tính toán trên chương trình Excel, ba mô hình kinh tế đã được thể hiện cho (1) Rừng trồng Keo lá tràm cung cấp gỗ xẻ, (2) Rừng trồng Keo lai cung cấp gỗ xẻ, và (3) Rừng trồng Keo lai cung cấp bột giấy.
- 4. Các hoạt động lâm sinh cơ bản cho rừng trồng Keo (Hưởng) Bài giảng này dựa trên một loạt các thí nghiệm về quản lý rừng trồng bền vững được xây dựng tại tỉnh Bình Dương dưới sự hợp tác với CIFOR. Đầu vào của các công thức thí nghiệm bao gồm (1) quản lý lượng rơi rụng (phương quản lý lập địa khác nhau), (2) quản lý thực bì (làm cỏ), và (3) quản lý dinh dưỡng (phân bón). Loài cây được sử dụng là Keo lá tràm. Tổng hợp lại, thông điệp gửi tới cho các học viên là: (1) Sinh trưởng của rừng trồng tăng nêu tất cả lượng rơi rụng không bị đốt đi trong quán trình chuận bị đất. (2) Làm cỏ bằng thuốc diệt cỏ phun theo rạch 1,5 m bề rộng là hiệu quả nhất, tốt hơn cả phun toàn diện và đối chứng không làm cỏ. (3) Phân bó cả thiện sinh trưởng cây. 5. Quản lý lân phần sản xuất gỗ xẻ Keo (Khongsak) Phần bài giảng này tập chung vào các kỹ thuật tỉa thưa và tỉa cành, chúng là một phần thiết yếu trong quản lý lâm sinh rừng trồng Keo, đặc biệt là Keo tai tượng, nếu mục đích kinh doanh là sản xuất gỗ xẻ. Bởi vì các cành chết, nếu không được tỉa cành, có liên quan tới tỷ lệ cao biến mầu gỗ và mục nát trong gỗ Keo tai tượng. Dựa trên kinh nghiệm của Indonesia, hai kiểu tỉa cành, tỉa nâng cao (tỉa giữ một thân) và tỉa tạo hình, đã được thảo luận với các học viên. Cả hai biện pháp tỉa cành này giúp làm tăng giá trị rừng trồng. Tỉa thưa các rừng trồng cũng rất quan trọng, vì vậy sinh trưởng của cây cá thế nói chung được cải thiện. Thời gian tỉa cành và tỉa thưa được nhấn mạnh để đảm bảo rằng cây sẽ được cải thiện từ các biện pháp này. Thực hành, thăm hiện trường 1. Khảo nghiệm CIFOR tại Tân Phú (Hưởng) Tất cả các học viên đến thăm Trạm lâm nghiệp Tân Phú (một trạm nghiên cứu của FSIV) vào ngày 12 tháng 6 năm 2007 để xem xet kỹ các khảo nghiệm về quản lý bền vững rừng trồng Keo lá tràm. Đây là phần của dự án network về “Quản lý lập địa và sản lương rừng trong rừng trông nhiệt đới” được điều phối bởi CIFOR. Chuyến thăm đã cung cấp thêm các thông tin về báo cáo của ông Hưởng trong một ngày trước đó, nơi mà các học viên có cơ hội để hiểu biết về quản lý rừng bền vững. Các học viên khóa học thăm quan Khảo nghiệm CIFOR tại Tân Phú, Bình Dương
- 2. Thực hành tỉa thưa Một buổi thực tập tỉa cành nâng cao và tỉa tạo hình dáng than được tiến hành trong một lâm phần Keo lai 1 tuổi tại Trạm nghiên cứu lâm nghiệp Tân Phú của FSSIV. Mỗi học viên đều có cơ hội thực tập tỉa cành. Hình dáng thân được cải thiện đáng kể sau tỉa cành. 3. Các khảo nghiệm di truyền và lâm sinh tại Bầu Bàng, tỉnh Bình Dương Chuyến thăm quan tới Bầu Bàng (một hiện trường của Trung tâm Khoa học và sản xuất Đông Nam Bộ thuộc tinhe Đồng Nai) để thăm quan một loạt các khảo nghiệm lâm sinh và di truyền.
- Vườn vật liệu và luống tạo hom Keo lai ngoài trời tại Bầu Bàng Ở Việt Nam, sự lựa chọn nhân giống sinh dưỡng cho các loài Keo hoàn toàn khác nhau giữa các loài. Keo lá tram có thể được nhân giống bằng hạt và hom. Keo tai tượng không được nhân giống cho rừng trồng sản xuất , bởi vì vườn vật liệu bị già rất nhanh và tỷ lệ ra rễ thấp, và cây hom thường sinh trưởng chậm. Khảo nghiệm dòng vô tính tại Bầu Bàng Thảo luận chuyển hóa một lâm phần Keo lá liềm thành rừng giống tại Bầu Bàng Khảo nghiệm tỉa thưa Keo lai tại Bầu Bàng, thể tích than cây tăng lên đáng kể sau tỉa thưa từ 700 cây/ha (cận cảnh) tới 400 cây/ha (cảnh nền)
- Khảo nghiệm hậu thế bạch đàn pellita, đã được tỉa thưa 2 lần để chuyển hóa thành một vườn giống. Khống chế sinh trưởng chồi là rất quan trọng. 4. Viếng thăm xưởng xẻ tại Thủ Dầu Một Ông Trần Công Huân, cán bộ quản lý một xưởng xẻ tại thủ Dầu Một đã giải thích các hoạt động cho các học viên. Gỗ Keo lá tram và Keo lai được ưa chuộng hơn gỗ Keo tai tượng, bởi vì gỗ có độ bền lớn, mầu tối hơn, không có mục lõi và ít hơn số lượng mắt lớn sau khi xẻ. Xưởng này đang trả 1,3-1,4 triệu đồng/m3 cho Keo lá tràm và Keo lai, 1 triệu đồng/m3 cho Keo tai tượng. Đường kính đầu nhỏ tối thiệu cho Keo lá tràm là 10cm và cho các loài Keo khác là 12 cm. Độ dài tối thiểu là 1 m với khúc gỗ thẳng.
- Phát triển bền vững và hiệu quả kinh tế cho rừng trồng các loài Keo cung cấp gỗ xẻ Khóa đào tạo Mục tiêu Khóa học đào tạo cho 10 cán bộ nghiên cứu của Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt nam và các cán bộ lâm nghiệp ở các tỉnh về: • Những nguyên tắc cơ bản về cải thiện chất lượng gỗ cho rừng trồng keo • Một số kỹ thuật lâm sinh liên quan đến sản phẩm gỗ xẻ. Lịch trình khóa đào tạo Từ ngày 11 tháng 6 đến ngày 15 tháng 6 Bài giảng lý thuyết khóa học diễn ra tại phòng họp Phân viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam tại TP Hồ Chí Minh. Thăm hiện trường và thực hành tại Trạm thực nghiệm Tân Phú, Bình Dương và Trạm lâm sinh Bầu Bàng (thuộc Trung tâm khoa học và sản xuất Lâm nghiệp Đông Nam Bộ). Lịch trình lớp học Chủ nhật, 10/6 Giáo viên và học viên tham gia khóa học đến TP HCM Thứ hai, 11/6 08.30 Học viên tham dự khóa học đăng ký tên, nhận tài liệu, điền vào bảng điều tra trước khóa đào tạo. 09.00 Ông Phạm Thế Dũng (phân viện trưởng phân viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam) phát biểu khai mạc. Tóm tắt mục tiêu và nội dung khóa đào tạo (Khongsak và Kiên) 09.30 Những kỹ năng cơ bản để cải thiện di truyền cho loài keo (Khongsak) 10.30 Nghỉ ngơi 11.00 Những kỹ năng cơ bản để cải thiện di truyền cho loài keo(tiếp theo) 12.00 Ăn trưa 13.30 Tổng quan về ngành công nghiệp chế biến gỗ và những yêu cầu về chất lượng đối với gỗ xẻ ở Việt nam (Kiên) Tính toán lợi ích vê mặt kinh tế đối với trồng rừng cung cấp bột giấy – sử dụng bảng tính Excel (Kiên) 14.30 Những kỹ thuật lâm sinh cơ bản cho rừng trồng keo: thiết lập và quản lý (Hưởng)
- 15.00 Nghỉ ngơi 15.30 Quản lý rừng trồng cung cấp gỗ xẻ: tỉa cành và tỉa thưa. Trên cùng một lập địa, mối quan hệ giữa mật độ và đường kính gỗ đạt đường. (Khongsak và Kiên) Thứ ba, 12/6 07.00 Đi thăm hiện trường ở Trạm Tân Phú (Phân viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam) tại Bình Dương 09.00 Thăm mô hình CIFOR (Hưởng) 12.00 Ăn trưa tại trạm Tân Phú 13.00 Thực hành (Khongsak và Kiên): tỉa thân, tỉa cành ở rừng trồng keo lai 12 tháng tuổi Thảo luận để chọn ra biện pháp tỉa thưa đối với rừng trồng non Nghỉ đêm ở thị trấn Đồng Xoài Thứ tư, 13/6 07.00 Thăm hiện trường tại Trạm Lâm nghiệp Bầu Bàng (Khongsak và Kiên) - Thăm lâm phần keo lai 10 tuổi đã được tỉa thưa (Minh); khoảng cách trồng (2m x 3m; 3m x 3m) - Khảo nghiệm dòng vô tính Keo tai tượng và keo lá tràm - Thăm rừng trồng Keo lá liềm, thảo luận về việc chuyển hóa thành rừng giống. - Thăm khảo nghiệm dòng vô tính keo lá tràm - Khảo nghiệm hậu thế và vườn giống hữu tính keo lá tràm - Vườn vật liệu và khu nhân giống hom keo lai - Về thành phố Hồ Chí Minh Thứ năm, 14/6 08.00 Thăm xưởng chế biến gỗ ở Thủ Dầu Một (Quản lý Trần Công Huân) Những yêu cầu về gỗ Giá cả Quy trình xẻ gỗ Quy trình gia công, chế biến tạo đồ gia dụng Quay về TP Hồ Chí Minh 18.30 Liên hoan kết thúc lớp học Thứ sáu, 15/6 08.30 Tổng kết và thảo luận (Khongsak, Kien) Nhắc lại kiến thức đã thu được và những kinh nghiệm làm việc hiện trường. 12.00 Đánh giá sau khóa học 12.30 Kết thúc khóa học (TS. Hà Huy Thinh)
- Đính kèm 3 CARD 032/05VIE – Đánh giá trước khi đào tạo tháng 6, 2007 Trả lời 1. Công việc của bạn có liên quan đến lĩnh vực cải thiện giống cây rừng hay không? a. Không 1 b. Có 12 Nếu câu trả lời là có, hãy cho biết chính xác công việc bạn làm ……………………..………………………………………… 2. Công việc của bạn có liên quan đến lĩnh vực trồng rừng hay không? a. Không 0 b. Có 13 Nếu câu trả lời là có, hãy cho biết chính xác công việc bạn làm ……………………..………………………………………… 3. Hiểu biết của bạn về lĩnh vực cải thiện giống cây rừng? a. Rất tốt 1 b. Tương đối tốt 7 c. Rất ít 5 d. Không 0 4. Hiểu biết của bạn về lĩnh vực thiết lập rừng trồng ? a. Rất tốt 1 b. Tương đối tốt 8 c. Rất ít 3 d. Không 0 5. Hiểu biết của bạn về lĩnh vực quản lý rừng giống vườn giống, đặc biệt là về lĩnh vực tỉa cành và tỉa thưa? a. Rất tốt 0 b. Tương đối tốt 9 c. Rất ít 4 d. Không 0
- Đính kèm 4 CARD 032/05VIE – Đánh giá sau khóa học tháng 6, 2007 1. Công việc của bạn liên quan đến lĩnh vực nào sau đây Trả lời (thêm thông tin nếu có thể) A. Cải thiện giống 7 B. Thiết lập rừng trồng 9 C. Không phải lĩnh vực nào 0 2. Bạn đánh giá nội dung của khóa học như thế nào? A. Có nhiều thông tin hữu ích 10 B. Bình thường 2 C. Khó hiểu 0 3. Bạn đánh giá bài trình bày như thế nào? A. Rất thú vị và hữu ích 8 B. Tạm được, tuy nhiên đôi khi khó hiểu 4 C. Khó hiểu 0 D. Nhàm chán 0 4. Bạn đánh giá thế nào về chuyến đi thăm và thực tập hiện trường? A. Rất thú vị và hữu ích 11 B. Tạm được những đôi khi còn khó hiểu 1 C. Khó hiểu 0 D. Nhàm chán 0 5. Bạn có nghĩ mình học được nhiều hơn từ A. Bài giảng và trình bày 0 B. Thăm hiện trường và thực tập 0 C. Cả hai 12 6. Bạn có nghĩ rằng khóa học sẽ giúp bạn thực hiện công việc của mình tốt hơn không? A. Rất nhiều 11 B. Một ít 1 C. Không – bình thuận 0 Một số suy nghĩ của bạn về khóa học.
- BÁO CÁO KHÓA ĐÀO TẠO TẠI AUSTRALIA (Thời gian từ ngày 18 tháng 3 đến ngày 6 tháng 4 năm 2007) Đặng Thịnh Triều và Vũ Đình Hưởng Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam Mục tiêu Mục tiêu của khóa đào tạo là giúp các học viên tiếp cận phương pháp xác định và giải quyết vấn đề của các nhà khoa học Australia trong nghiên cứu lâm nghiệp, đặc biệt là trong quản lý rừng. Giới thiệu Đất nước Australia có khoảng 164 triệu ha rừng chiếm 21% tổng diện tích đất tự nhiên, trong số đó khoảng 21,5 triệu ha rừng ở các vùng khô hạn qui hoạch làm các khu bảo tồn thiên nhiên (Chính phủ Australia, 2004). Đến năm 2005 có hơn 1,7 triệu ha rừng trồng gồm rừng trồng các loài cây lá kim (900.000 ha) và 740.000 ha rừng cây gỗ lá rộng. hầu hết rừng trồng cây lá rộng là các loài bạch đàn. (http://adl.brs.gov.au/mapserv/plant/Plantations_100dpi.pdf ). Rừng trồng cây lá kim (gỗ mềm) cung cấp 66% sản phẩm gỗ xẻ tiêu thụ nội địa, 12% gỗ xẻ phải nhập khẩu, phần còn lại được khai thác từ rừng tự nhiên cây lá rộng. Có rất ít rừng trồng cây lá rộng nhằm cung cấp nguyên liệu gỗ xẻ. Trước kia rừng trồng được quản lý bởi chính quyền các bang, ngày nay chúng được sở hữu bởi các doanh nghiệp tư nhân và tập trung là rừng trồng bạch đàn. Một số công ty đại diện như Timbercorp (http://www.timbercorp.com.au ) đã đầu tư trồng rừng. Timbercorp hiện nay rất phát triển và quản lý khoảng 12% diện tích trồng rừng tại Australia. Ngoài ra người dân Úc cũng đầu tư trồng rừng nhưng với diện tích không lớn. Chu kỳ trồng rừng kéo dài khoảng 10 năm đối với các loài cây bạch đàn và 30 năm đối với loài thông (hầu như là rừng trồng để lấy gỗ xẻ). Lịch sử nghiên cứu trong ngành lâm nghiệp Australia đã có hơn 100 năm nay. Theo TS. Nambiar cho rằng kết quả của công tác trồng rừng phải là: (i) Năng suất rừng trồng không bị giảm đi theo các luân kỳ sau (ii) Rừng trồng phải bảo vệ và nâng cao được chất lượng đất, nước và môi trường (iii) Mang lại hiệu quả kinh tế trong kinh doanh rừng (iii) Đóng góp lợi ích kinh tế, môi trường và xã hội cho cộng đồng người dân địa phương sống vì nghề rừng. Các nhà nghiên cứu lâm nghiệp Australia đã thành công trong nghiên cứu về quản lý rừng bền vững bằng việc đã tập hợp được các nhóm nghiên cứu khác nhau cùng góp sức giải quyết các vấn đề mà thực tiễn đòi hỏi. Cách làm này là bài học quý báu cho các nhà nghiên lâm nghiệp trên toàn thế giới cần hiên cứu và ứng dụng, đặc biệt rất hữu ích cho các nhà nghiên cứu về lâm nghiệp ở các nước đang phát triển tham khảo và xây dựng được mạng lưới nghiên cứu trong vùng. Báo cáo này trình bày một số thông tin và phương pháp tiếp cận và giải quyết các vấn đề cần đặt ra. Vấn đề 1. Sàn lượng rừng trồng Pinus radiata trên đất cát ở vùng Mt Gambier giảm đi qua các luân kỳ khai thác. Xác định vấn đề
- Từ thập niên 60 của thế kỷ 20, rừng trồng Pinus radiata tại Mt Gambier thuộc vùng phía nam Australia khi khai thác cho thấy sản lượng đã bị giảm đi so với chu kỳ đầu tiên (sản lượng giảm đi từ 30-60%). Chương trình nghiên cứu CSIRO và các cơ quan nghiên cứu lâm nghiệp ở phía nam Australia và Victoria đã hợp tác nghiên cứu về các lĩnh vực giống và lâm sinh, tại thời điểm này rừng trồng thuộc sở hữu nhà nước. Đất ở các vùng này thuộc dạng đất cát và nghèo dinh dưỡng. Nghiên cứu lâm sinh tập trung vào các biện pháp quản lý lập địa như để lại cành nhánh sau khai thác và bón phân nhằm duy trì độ phì của đất. Chương trình nghiên cứu giống đã được triển khai nhằm tạo ra giống có năng suất cao và chất lượng gỗ tốt để phục vụ trồng rừng. Kết quả nghiên cứu Đến thập kỷ 80, vấn đề sản lượng rừng ở chu kỳ 2 bị giảm đi đã không còn xuất hiện nữa, đồng thời trữ lượng rừng ở chu kỳ 2 còn tăng 50 -100 % khi so sánh với chu kỳ đầu. Kết quả này đạt được là nhờ có sự kết hợp nghiên cứu giữa công tác lâm sinh và cải thiện giống.1 Vấn đề thứ 2: Rừng trồng E. globulus ở bang phía Tây Australia Xác định vấn đề Việc mở rộng rừng trồng E. globulus ở vùng phía nam bang Tây Australia được triển khai từ giữa thập niên 80 và đẩy nhanh tốc độ vào những năm thập kỷ 90 của các công ty trồng rừng tư nhân. Hầu hết rừng trồng thiết lập trên đất đã qua sản xuất nông nghiệp như đồng cỏ dùng để chăn nuôi gia súc, do vậy mà loại đất này rất giàu lân và bão hòa nước. Các nhà khoa học đã nghiên cứu sự cân bằng nước trong rừng trồng E. globulus ở bang Tây Australia từ giữa thập niên 90. Họ cho rằng sản lượng rừng sẽ bị giảm đi ở các chu kỳ trồng rừng tiếp theo khi mà nguồn nước và chất dinh dưỡng trong đất (lân) không còn được dồi dào như ban đầu. Chương trình nghiên cứu CSIRO đã thiết lập các mô hình thí nghiệm trên các dạng lập địa thuộc sự sở hữu của các công ty tư nhân và người dân địa phương để nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới năng suất rừng trồng ở chu kỳ 2. Đoàn thăm quan đã đi thăm một số hiện trường nghiên cứu về quản lý lập địa ở Carpenters và Cox. Các thí nghiệm tiến hành nhằm tìm ra câu trả lời về vấn đề dinh dưỡng trong đất và việc quản lý lập địa bằng việc để lại cành nhánh sau khai thác sẽ ảnh hưởng tới năng suất rừng ở chu kỳ thứ 3. Thí nghiệm thứ 3 được thiết lập ở Brookmans nhằm tìm ra sự khác biệt trong quá trình sử dụng nguồn tài nguyên đất, nước và không gian dinh dưỡng. giữa trồng cây bạch đàn bằng cây con và cây tái sinh. Kết quả nghiên cứu Các thí nghiêm trên vẫn đang được tiến hành theo kế hoạch đề ra. Thí nghiệm quản lý lập địa bằng phương pháp để lại cành nhánh sau khai thác đã cho thấy năng suất rừng trồng E. globulus tăng lên ở lập địa có độ phì thấp. Đồng thời chất hữu cơ và sự trao đổi của các ion trong đất như K, Ca và Mg đều tăng (Mendham et al. 2002). Vấn đề thứ 3: Nghiên cứu hệ thống canh tác tại bang Tây Australia 1 (Dr E.K.S. Nambiar, 2007 lecture notes provided to us).
- Xác định vấn đề Ở bang phía tây Australia có hơn 25 triêu ha đất bị nhiễm mặn bởi diện tích rừng tự nhiên và thảm thực vật đã bị khai thác chuyển sang canh tác cây nông nghiệp có hệ rễ nông và đồng cỏ chăn thả gia súc. Satellite image of south western Western Australia showing cleared farmland provided by Dr John McGrath Diện tích đất trống khi mất lớp thảm thực vật đã làm cho lượng nước ngọt dự trữ trong đất giảm đi, lượng nước mặn dưới lòng đất đã theo mao mạch đi lên bề mặt đất làm tăng lượng muối ở các dòng sông và hồ chứa nước tạo ra một vùng đất bị sa mạc hóa. Trồng cây lương thực chỉ có một vài tháng trong năm nên sự thất thoát nguồn nước ngọt cao hơn so với thảm thực vật tư nhiên hay rừng trồng.
- Forecast of areas at high risk of salinity problem development provided by Dr John McGrath Người dân cần trồng cây có giá trị kinh tế cao để mang lại nhiều lợi nhuận và có tính bền vững. Tuy nhiên, chính phủ không đủ kinh phí để trang trải cho người dân phục hồi thảm thực vật tự nhiên. Chương trình nghiên cứu Cục quản lý và bảo tồn đất bang tây Australia và Ban Lâm nghiệp đã xây dựng chiến lược nghiên cứu nhằm hạn chế sự mặn hóa bởi mất thảm thực vật tự nhiên. Cụ thể đã thiết lập được hệ thống canh tác cho người dân áp dụng và kết quả mang lại không những làm giảm lượng muối trong đất mà còn nâng cao được năng suất cây trồng. Tuy nhiên trong quá trình xây dựng chiến lược gặp rất nhiều khó khăn như nhiều vùng đất rất khô hạn không thích hợp cho trồng rừng công nghiệp hay khi triển khai chương trình cần đòi hỏi nhiều vốn đề đầu tư. Mặt khác trong sản xuất đều phụ thuộc vào nhu cầu của thị trường, do vậy chọn loài cây trồng đều phụ thuộc vào thị trường và điều kiện sinh thái. Ngoài ra vấn đề dự báo năng suất và môi trường thay đổi như lượng mưa, lượng bốc hơi, đất và đất mặn hóa cũng cần được quan tâm (Presentation by Dr John McGrath, Forest Products Commission of Western Australia, 2007). Vấn đề thứ 4: Trồng cây keo Acacia saligna trong hệ thống canh tác vùng đất khô hạn (lượng mưa hàng năm dưới 400mm) ở bang phía tây Australia Xác định vấn đề Tại bang phía tây Australia có nhiều trang trại có diện tích lớn nhưng đã bị mất lớp thảm thực vật tự nhiên, có lượng mưa thấp khoảng 400 mm và đang bị đe dọa bởi đất mặn hóa. Tuy nhiên có rất nhiều loài cây có thể trồng trên loại đất này nhưng không mang lại hiệu quả kinh tế. Do đó cần nghiên cứu loài cây mới có khả năng chống chịu được đất bị nhiễm mặn đồng thời mang lại lợi nhuận cao nhất. Chương trình nghiên cứu Chương trình nghiên cứu trồng loài keo Acacia saligna đã được triển khai nhằm mở rộng diện tích trồng rừng. Sản phẩm của loài keo này mang nhiều tác dụng như lá làm thức ăn cho gia súc, gỗ có thể làm nguyên liệu chất đốt và làm ván dăm, có tác dụng cải tạo đất làm giảm sự nhiễm mặn thông qua quá trình hút nước từ rễ cây. Khảo nghiệm đã tìm ra loài và xuất sứ tốt nhất từ 400 gia đình. Thí nghiệm vẫn đang được triển khai.
- Acacia saligna progeny trial at Bolgart, Western Australia Một thí nghiệm thứ 2 dùng loài bạch đàn Mallee trồng theo dải băng trong hệ thống canh tác nông lâm kết hợp. Khi sử dụng loài bạch đàn này đã làm giảm lượng nước ngầm nhiễm mặn từ đó giảm đất bị mặn hóa trên vùng đất trống khô hạn. Từ khi trồng cây bạch đàn theo dải băng phần đất trống ở giữa hai dải cây có thể canh tác cây nông nghiệp. Bạch đàn Mallee có thể kéo dài theo 2 chu kỳ tái sinh chồi liên tiếp, sản phẩm của loài này là lá dùng để chiết xuất tinh dầu, gỗ dùng đề làm chất đốt và chỉ tiêu thụ trong nội địa. Hiện nay, nhu cầu thị trường chưa cao nên chưa có chương trình sản xuất mang tính công nghiệp.
- Strip planting of mallee eucalypts on farm at Wongan Hills, Western Australia Vấn đề thứ 5: Sự giảm diện tích rừng ở Tasmania Xác định vấn đề Lượng mưa ở vùng trung du của Tasmania giảm mạnh. Trang trại chăn cừu, quản lý dinh dưỡng và hàng rào b ảo vệ.(http://www.greeningaustralia.org.au/GA/TAS/OnGroundAction/treedecline.htm ). Bên cạnh đó các nhà khoa học còn phát hiện ra một số yếu tố đã làm cho cây chết như tuổi cây sâu bệnh và động vật hoang dã, sự thay đổi tính chất đất (vật lý và hóa học), sự mất đi của quần xã động vật sinh sống trong đất và nấm (Keith Churchill, Ensis). Chương trình nghiên cứu Dựa trên các vấn đề đã được xác định, 2 thí nghiệm đã được triển khai nhằm tìm ra sự ảnh hưởng của công tác chuẩn bị làm đất, kiểm soát cỏ dại, phòng chống động vật hoang dã và kỹ thuật trồng cây. Đã có 26 loài cây bản địa đã được thử nghiệm (phần lớn là Eucalytus, plus Allocasuarina, Acacia, Oyster bay pine và thực vật dưới tán rừng) với 5 nghiệm thức khác nhau như: guards, water-guards, mulch, burn, control and understorey. Kết quả nghiên cứu - Rừng trồng đã thành công phù hợp với điều kiện môi trường ở vùng này. - Tỷ lệ sống cây trồng là 75% ở vùng đất khô hạn vào mùa hè và trải qua hơn 150 năm. - Qua điều tra cho thấy cây cao tới 9. Vấn đề thứ 6: Sự kết hợp trồng cây rừng trong hệ thống canh tác Nông – Lâm ở Tasmania Xác định vấn đề
- Ở thập kỷ 70 phong trào trồng cây trên các đồng cỏ khô cằn đã được triển khai. Lượng mưa vào khoảng 600 – 650mm. Đất có dạng cát trầm tích có độ phì trung bình. Hệ thống tưới tiêu cho canh tác nông nghiệp như trồng khoai tây, đậu hà lan là rất hạn chế. Đất một số nơi bị nhiễm mặn và xói mòn. Diện tích rừng giảm bởi việc làm trang trại dẫn tới cây chết. Chương trình nghiên cứu Thủy lợi, Chọn loài cây Pinus radiata, kỹ thuật lâm sinh (làm đất, bón phân, mật độ trồng, tỉa cành và tỉa thưa), bảo tồn cây rừng tự nhiên. Kết quả - Hơn 300 ha đã có hệ thống thủy lợi tưới tiêu - Tăng trưởng trung bình hàng năm (MAI)của loài thông Pinus radiata có chu kỳ 30 năm là 20 m3/ha/năm - Đất đã được bảo vệ khỏi bị mặn hóa - 20 ha rừng tự nhiên được quản lý và bảo vệ. Nhận xét chung Ngoài việc được học tập qua các bài giảng, thăm hiện trường nghiên cứu đã được đề cập ở trên, các học viên trong khóa đào tạo này cón được thăm hiện trường tỉa thưa bạch đàn Eucalytus nitens ở Lisle, quận Bass – Tasmania. Kết quả cho thấy rừng trồng đã tăng về đường kính sau khi áp dụng tỉa thưa cho rừng non. Các học viên còn được thăm hiện trường thí nghiệm làm giàu rừng bằng cây rừng bản địa ở khu rứng phía nam Tasmania, được học phương pháp lấy mẫu đất và phương pháp phân tích đất. Một điều rất thú vị mà các học viên cảm nhận được đó là thảm thực vật dưới tán rừng bạch đàn rất phong phú và đa dạng, điều này đã làm thay đổi tư duy về rừng trồng bạch đàn từ trước tới nay. Các học viên đã nhận ra một điều là sự thất bại trong công tác trồng rừng là chọn loài cây không phù hợp với lập địa và điều kiện sinh thái cho dù sự đầu tư là rất lớn.
- Điều gì có thể áp dụng cho ngành lâm nghiệp Việt Nam Có sự khác biệt rất lớn về điều kiện hoạt động lâm nghiệp giữa Việt Nam và Australia. Tuy nhiên, những thông tin và kiến thức đã cung cấp cho học viên để có thể xác định được vấn đề cần đặt ra cho công tác nghiên cứu và phương pháp giải quyết vấn đề có thể áp dụng ở Việt Nam. • Các loài keo Acacia và bạch đàn Eucalyptus đã được gây trồng phổ biến ở Việt Nam. Hàng ngàn ha đã được khai thác và tiếp tục trồng lại cho chu kỳ 2. Kết quả nghiên cứu rừng trồng chu kỳ 2 của loài thông Pinus radiata ở Australia sẽ là bài học quí giá cho sự nâng cao năng suất rừng trồng 2 loài cây trên ở Việt Nam. • Ninh Thuận và Bình Thuận là 2 tỉnh có lượng mưa thấp có khoảng 400 – 600 mm/năm. Các học viên nhận thấy rằng sự kết hợp giữa công tác nghiên cứu về giống và lâm sinh sẽ giải quyết được những khó khăn cho trồng ở nơi đây. • Những thất bại trong trồng rừng khi chọn sai loài bạch đàn không phù hợp với lập địa ở Tasmania là bài học quí cho thực hiện chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng đang thực hiện ở Việt Nam. • Từ khóa đào tạo này, các học viên nhận thấy rằng ở Australia các nhà khoa học, các nhà quản lý, các công ty tư nhân và người dân cùng hợp tác với nhau để giải quyết một vấn đề kho khăn nào đó mà thực tiễn đặt ra. Bên cạnh đó công tác nghiên cứu giống và lâm sinh có sự kết hợp chặt chẽ với nhau.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp: Bón phân cho lúa vùng đồng bằng Sông Cửu Long - Phạm Sỹ Tân, Chu Văn Hách
14 p | 366 | 54
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Chuồng trại chăn nuôi dê "
51 p | 168 | 46
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp: Cây điều Việt Nam hiện trạng và giải pháp phát triển
10 p | 349 | 36
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Quy trình nông nghiệp an toàn GAP ... chìa khóa thành công cho rau quả tươi Việt Nam "
7 p | 128 | 26
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " CÁC HOẠT ĐỘNG VỀ TRỒNG CỎ, CHẾ BIẾN, DỰ TRỮ THỨC ĂN CHO DÊ TRONG CÁC HỘ DỰ ÁN - PHẦN 1 "
48 p | 132 | 23
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " SẢN XUẤT XOÀI RẢI VỤ THEO HƯỚNG GAP TẠI HUYỆN CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP "
11 p | 131 | 21
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Giới thiệu giống keo lai - quản lý, xây dựng vườn cây đầu dòng và nhân giống "
15 p | 120 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp: Nghiên cứu biện pháp quản lý tính kháng sâu hại (rầy nâu, sâu cuốn lá) một cách bền vững cho các giống lúa chất lượng cao ở đồng bằng Sông Cửu Long
5 p | 135 | 15
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Nghiên cứu tham dò khả năng trồng cà chua, dựa chuột dựa trên giá cụ thể trong nhà màng Polyethylene tại Lâm Đồng "
3 p | 126 | 14
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Lên men, sấy và đánh giá chất lượng ca cao ở Việt Nam - MS6 "
11 p | 93 | 12
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " DỰ ÁN NUÔI THÂM CANH CÁ BIỂN TRONG AO BẰNG MƯƠNG NỔI - MS7 "
10 p | 104 | 11
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Xây dựng chiến lược nâng cao tính cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ nông thôn trong chuỗi ngành hàng nông sản: trường hợp ngành thức ăn chăn nuôi " MS7
13 p | 104 | 9
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " CHẨN ĐOÁN VÀ KHỐNG CHẾ BỆNH TIÊU CHẢY Ở LỢN CON TRƯỚC CAI SỮA "
18 p | 107 | 8
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " TIẾN ĐỘ CÁC THỬ NGHIỆM LÊN MEN VÀ SẤY CHƯƠNG TRÌNH CARD 05VIE013 - THÁNG 02/2007 ĐÍNH KÈM BÁO CÁO GIAI ĐOẠN 3 "
5 p | 76 | 7
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " CHẨN ĐOÁN VÀ KHỐNG CHẾ BỆNH TIÊU CHẢY Ở LỢN CON TRƯỚC CAI SỮA - MS4 Thiết lập và thực hành hệ thống quản lý theo dõi dữ liệu tại trang trại "
8 p | 87 | 6
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " CHẨN ĐOÁN VÀ KHỐNG CHẾ BỆNH TIÊU CHẢY Ở LỢN CON TRƯỚC CAI SỮA - MS5: Chế tạo vacxin và kiểm tra hiệu lực của vacxin "
8 p | 90 | 6
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " DỊCH TẢ HEO (DTH): PHÁT TRIỂN VẮC XIN DỊCH TẢ HEO MỚI - MS8 "
6 p | 119 | 6
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " DỰ ÁN NUÔI THÂM CANH CÁ BIỂN TRONG AO BẰNG MƯƠNG NỔI - MS10 "
10 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn