Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Phát triển và ứng dụng những kỹ thuật mới phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả trong chăn nuôi dê và tăng thu nhập cho các hộ nông dân tại các tỉnh miền trung Việt Nam - MS6 "
lượt xem 16
download
Chính phủ Việt Nam đã và đang góp phần thúc đẩy sự phát triển của hệ thống chăn nuôi dê thông qua việc thành lập và hỗ trợ cho Trung tâm nghiên cứu thỏ và dê khu vực Sơn Tây, miền Bắc Việt Nam. Những nghiên cứu của trung tâm thuộc chương trình R&D của quốc gia và thế giới bước đầu đã được tiến hành thành công ở các nông trường miền Bắc. Hiện nay các cấp chính quyền địa phương và trung ương đều hi vọng có thể đạt được những bước cải thiện tương tự ở miền...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Phát triển và ứng dụng những kỹ thuật mới phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả trong chăn nuôi dê và tăng thu nhập cho các hộ nông dân tại các tỉnh miền trung Việt Nam - MS6 "
- Bộ Nông nghiệp và PTNT Chính phủ Australia Việt Nam AusAID BẢN BÁO CÁO TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN DỰ ÁN 009/VIE05 Phát triển và ứng dụng những kỹ thuật mới phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả trong chăn nuôi dê và tăng thu nhập cho các hộ nông dân tại các tỉnh miền trung Việt Nam MS6 - BÁO CÁO 6 THÁNG LẦN THỨ 4
- 1. Thông tin về dự án Tên Dự án Phát triển và ứng dụng kỹ thuật mới phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả trong chăn nuôi dê và tăng thu nhập cho các hộ nông dân tại các tỉnh miền trung Việt Nam (009/VIE05) Tên hoạt động: Dự án cải thiện hệ thống chăn nuôi dê Australia - Việt Nam (2006-2009) Trung tâm Nghiên cứu Dê và Thỏ Sơn Tây (GRRC), Đơn vị phía Việt Nam Viện Chăn nuôI, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Cán bộ chủ trì Dự án phía PGS. TS. Đinh Văn Bình Việt Nam Trường Đại học Queensland Đơn vị phía Australia Chuyên gia phía Australia TS. Barry W. Norton Ngày 01 tháng 4 năm 2006 Bắt đầu Ngày 31 tháng 3 năm 2009 Kết thúc Ngày 31 tháng 3 năm 2009 Tổng kết Ngày 01 tháng 7 đến 01 tháng 12 năm 2006 Giai đoạn viết báo cáo
- 2. Sơ lược dự án Chính phủ Việt Nam đã và đang góp phần thúc đẩy sự phát triển của hệ thống chăn nuôi dê thông qua việc thành lập và hỗ trợ cho Trung tâm nghiên cứu thỏ và dê khu vực Sơn Tây, miền Bắc Việt Nam. Những nghiên cứu của trung tâm thuộc chương trình R&D của quốc gia và thế giới bước đầu đã được tiến hành thành công ở các nông trường miền Bắc. Hiện nay các cấp chính quyền địa phương và trung ương đều hi vọng có thể đạt được những bước cải thiện tương tự ở miền Trung và Nam Việt Nam. Mặc dù Việt Nam không hề thiếu về công nghệ, tuy nhiên việc ứng dụng những công nghệ này và hỗ trợ về vốn cho các hộ nông dân nhỏ còn rất hạn chế. Theo mục tiêu kế hoạch 3 năm đã đề ra thì chúng ta cần phải xác định những mặt hạn chế để từ đó nâng cao được năng suất và chất lượng những nông trại ở các tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận và Lâm Đồng; đào tạo nguồn nhân lực cho Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, những người tham gia dự án và nông dân địa phương trong công tác chăn nuôi dê và trong việc áp dụng các công nghệ tương thích mới (cải thiện hệ thống chuồng trại, kiểm soát dịch bệnh, nâng cao chất lượng và nguồn cung con giống, cho ra đời những con dê đực Bách Thảo có chất lượng gen tốt. Bằng cách này, chúng ta có thể giảm thiểu được những mặt hạn chế về năng suất và tăng thêm thu nhập cho những nông trại khu vực này. Bản báo cáo bán thường niên lần thứ 4 (7-12/2007) đã thể hiện sự tiến bộ trong công tác thực hiện dự án giai đoạn này. Trong suốt tháng 9, 10 và 12/2007, tất cả các nông trại đã được tiến hành thanh tra về tiến độ, phương án giải quyết sự cố và tiến trình đưa các dự án vào thực hiện. Dòng F1 được sinh ra từ những con đực giống tốt vừa được giới thiệu vào tháng 5/2007, sức khoẻ và cân nặng được theo dõi và ghi nhận vào tháng 9 và 12. Hiệu quả của loại vắc xịn chống bệnh ở dê đang được thử nghiệm và sẽ có kết quả vào tháng 3 tới. Giai đoạn tới của dự án sẽ tập trung giới thiệu một trong các khâu quan trọng nhất là kỹ thuật dự trữ và bảo quản cỏ khô. Thông báo xoá nợ cho UQ và GRRC cũng sẽ được đưa ra. 3.Tóm tắt thực hiện Bản báo cáo tiếp theo này sẽ trình bày những thông tin liên quan đến tiến độ thực hiện kế hoạch CARD ở Việt Nam giai đoạn từ tháng 7 đến tháng 12/2007: “ Cải thiện và bổ sung những kỹ thuật tương thích mới để hoàn thiện công tác chăn nuôi dê và nâng cao thu nhập cho các hộ gia định có thu nhập thấp ở khu vực miền Trung Việt Nam.” Trong giai đoạn này, tiến sĩ Norton đã có chuyến thăm Việt Nam (từ 17/11 đến 6/12/2007) để thanh tra tất cả các nông trường dự án, đánh giá tiến độ và thảo luận các chương trình quản lý dự án với tiến sĩ Đinh Văn Bình và bác sĩ Nguyễn Thị Mùi, điều phối viên dự án tại Việt Nam. Những góp ý từ quá trình quan sát lần này sẽ được ông bổ sung hoàn thiện trong lần thăm kế tiếp tới các nông trại này vào tháng 12/2007. Tiến độ cải thiện hệ thống chuồng trại và sức khoẻ vật nuôi đã được hoàn thành xuất sắc, cùng với tỉ lệ mắc các loại bệnh dịch giảm đi nhanh chóng. Bên cạnh đó, xuất hiện nhiều sự quan tâm về khả năng chống chịu của loại vắc xin cho dê tiêm 6 tháng một lần, hiệu quả của loại thuốc này cần thiết phải được đánh giá lại. Ở hầu hết các nông trại, việc xây dựng các khu chăn thả đều được hoàn thành, chỉ trừ một vài ngoại lệ đáng chú ý. Các bãi cỏ chăn thả không được xây dựng thành công nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ công tác tổ chức kém của nông dân , không làm theo những hướng dẫn của uỷ ban dự án. Thế hệ những con đực mới Bách Thảo giống tốt đã được
- cho ra đời thành công và kết quả của việc cải thiện giống này sẽ được kiểm chứng trong vòng 6 tháng tới. Công tác tổ chức thu thập và quản lý dữ liệu trên nông trại rất nghèo nàn với rất nhiều con dê không có thẻ xác định và dữ liệu rất lộn xộn. Một bảng tính mới đã được thiết kế cho công tác thu thập dữ liệu. Dây chuyền chế biến thịt dê sẽ được thiết lập trong vòng 6 tháng tới và một uỷ ban cao cấp của Việt Nam sẽ sang thăm Ôxtralia để học hỏi dây chuyền lò mổ và hệ thống chăn nuôi cừu và dê ở miền Bắc Queensland. 4. Giới thiệu & quá trình Ngành chăn nuôi dê Việt Nam đã được mở rộng nhanh chóng ở miền Bắc với sự xuất hiện những công nghệ mới trong việc kiểm soát dịch bệnh, tổ chức cấy giống và giới thiệu chọn lựa con giống nội (Co, Bách Thảo) và nhập ngoại (Boer, Saanen, Jumnapari...) tới người chăn nuôi. Trung tâm nghiên cứu Thỏ và Dê đã tiến hành những nghiên cứu ban đầu ở Ba Vì, từ đó mở rộng phát triển sang ngành chế biến thịt dê và sữa. Trong khi thịt dê không phải là loại thực phẩm chính ở thị trường Việt Nam, lợi nhuận kinh tế mà các nông trại nuôi dê thu được lại tương đối cao và đang thu hút rất nhiều nông dân chuyển sang chăn nuôi dê. Dê đặc biệt quan trọng đối với những người nông dân nghèo, vì vốn đầu tư ít nhưng lợi nhuận đem lại cao. Các dự án đề xuất nay đã được tiến hành và đang thu hút vốn tài trợ của AusAID thông qua chương trình CARD với mục tiêu chủ yếu là hỗ trợ cho nông dân nghèo ở các tỉnh miền Trung Việt Nam ( Ninh Thuận, Bình Thuận, Lâm Đồng), công nghệ mới này được phát triển bởi GRRC miền Bắc. Chính tiêu đề của dự án đã phản ánh rõ mục tiêu này: “Cải thiện và bổ sung những công nghệ tương thích mới để cải thiện công tác chăn nuôi dê và nâng cao thu nhập cho những người thu nhập thấp ở khu vực miền Trung Việt Nam”. Đây là một chương trình bao gồm đầy đủ các khâu từ khảo sát nông trại tới lên kế hoạch chiến lược nhằm cải thiện sức khoẻ và chế độ dinh dưỡng cho dê, cũng như đào tạo nông dân nguồn và nguồn nhân lực cho Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn trong việc ứng dụng công nghệ mới. Các hoạt động này sẽ ngày càng được nhân rộng thông qua việc tiến hành các buổi đàm luận, thảo luận của những nông dân đang ứng dụng mô hình nông trại trên. Bản báo cáo sau đây sẽ mô tả chi tiết kết quả của việc áp dụng lần đầu tiên dự án này tại Việt Nam song hành với các chiến lược cho dự án bổ sung và nâng cao khâu tổ chức quản lý, cũng như ghi nhận việc thực hiện đúng tiến độ dự án và kế hoạch hành động trong vòng 6 tháng tới. Mục tiêu và đầu ra của dự án: Dự án được đề xuất với 07 mục tiêu và được thực hiện trong vòng 03 năm 2006-2009. Bao gồm: 1. Xác định và phân loại đặc điểm của những hộ mục tiêu 2. Đào tạo và cung cấp thông tin 3. Phát triển xây dựng chuồng trại và cách thức chăm sóc sức khoẻ cho dê. 4. Nâng cao số lượng và chất lượng thức ăn và các loại cỏ khô cho dê 5. Cung cấp dê đực giống Bách Thảo 6. Xác định hiệu quả kinh tế của việc tác động những biện pháp kỹ thuật mới tới năng suất chăn nuôi dê. 7. Hỗ trợ các phương tiện hình thành xưởng chế biến thịt dê cừu quy mô nhỏ tại Trạm Nghiên cứu Dê-Cừu Ninh Hải, Ninh Thuận
- Trong mỗi mục tiêu của dự án đều có một chuỗi các hoạt động gắn liền với những đầu ra mong muốn, những kế hoạch này được trình bày ở CD phụ lục 1 (Mục 1: Phạm vi thực hiện) và ở CD phụ lục 2 (Bảng mô tả các sự kiện và Khung Logic dự án), tương tự ở bảng 3.1 trong bản Đề cương Dự án Cuối cùng đã được CARD thông qua thực hiện. Ngoại trừ mục tiêu 7, một số phần hoặc là tất cả những mục tiêu trên đã được thực hiện trong giai đoạn 06 tháng đầu tiên này. 5. Cách tiếp cận và Phương pháp nghiên cứu Những thông tin cung cấp dưới đây tương tự như được trình bày trong tài liệu dự án và được xem là phù hợp với những mục tiêu vạch ra như trên. Tiếp cận chung: Dự án sẽ được triển khai tại các tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận và Lâm Đồng, thuộc vùng duyên hải ven biển miền trung Việt Nam, cách thành phố Hồ Chí Minh 334 km và cách Hà Nội khoảng 1400 km. Người dân địa phương chủ yếu là người dân tộc Kinh, Chăm, Ê đê và là những người có thu nhập thấp nhất Việt Nam (45-65 USD/năm). Hệ thống canh tác nông nghiệp truyền thống bao gồm từ trồng lúa tại các vùng đồng bằng sông thuộc tỉnh Ninh Thuận, đến hệ hệ thống canh tác vùng cao chủ yếu là trồng sắn, cây ăn quả, trồng rừng và chăn nuôi. Năm 2004, số lượng đàn dê tại các tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận, và Lâm Đồng tương ứng là 93.930, 35.275 và 9.309 con. Lao động chăm sóc dê phần lớn là lao động phụ nữ và trẻ em. Thu nhập từ chăn nuôi ước tính chiếm khoảng 22- 25% trong tổng thu nhập từ sản xuất nông nghiệp hàng năm. Có ba loại hệ thống nông nghiệp (bao gồm vùng thấp với lượng mưa nhiều; vùng cao với lượng mưa ít và khu vực cao với lượng mưa nhiều) được lựa chọn. Thông qua việc khảo sát mỗi doanh nghiệp, sẽ kế hoạch lựa chọn ra 27 hộ nông dân (15 hộ tại Ninh Thuận, 09 hộ tại Bình Thuận và 03 hộ tại Lâm Đồng) để triển khai tiếp dự án bằng cách cung cấp những kỹ thuật mới (xây dựng chuồng trại, chăm sóc sức khoẻ, dinh dưỡng cho dê giống) như đã định. Những hộ nông dân tham gia này cũng sẽ được đào tạo trong khoá đào tạo ngắn hạn tại TT Nghiên cứu Dê và Thỏ Sơn Tâyvà sau đó sẽ được các cán bộ Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh hướng dẫn thực tế cách áp dụng những kỹ năng quản lý này ngay tại nông hộ. Tại mỗi tỉnh, 02 hộ nông dân sẽ được lựa chọn làm các hộ mô hình chăn nuôi dê và được sử dụng làm phương tiện để tham quan, đào tạo các nông dân khác ngoài dự án. Những hộ nông dân được lựa chọn tham gia dự án là những hộ có kinh nghiệm trong chăn nuôi dê, có số lượng dê từ 50-100 con và có đủ diện tích để trồng các loại cây thức ăn theo yêu cầu của dự án. Cách tiếp cận tổng thể các biện pháp kỹ thuật mới này được ưu tiên hơn là cách tiếp cận từng phần chỉ bằng cách tiến hành can thiệp riêng lẻ (ví dụ như chỉ tiến hành điều trị bệnh cho dê). Phương pháp tiếp cận này được áp dụng thành công tại các tỉnh Miền Bắc Việt Nam và mong muốn sẽ cung cấp và nâng cao nhanh chóng khả năng sản xuất các hệ thống tương tự tại Miền Trung Việt Nam. Một sáng kiến mới khá quan trọng cho dự án này là hỗ trợ xây dựng xưởng chế biến thịt dê tại Trạm Nghiên cứu Dê Cừu Ninh Hải, Ninh Thuận. Sự thiếu hụt về đội ngũ cán bộ và các đơn vị hỗ trợ sẽ được nâng cấp bởi một chương trình đào tạo toàn diện. Trước hết là tập huấn cho các cán bộ Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tại TT Nghiên cứu Dê và Thỏ Sơn Tâyvà tạo điều kiện cho họ liên kết với những nhà kỹ thuật của Trung tâm Nghiên cứu Dê và Thỏ Sơn Tây. Sau đó là sử
- dụng những cán bộ Sở đã được đào tạo để đào tạo lại cho các cán bộ huyện, các hộ nông dân tham gia và người dân địa phương thông qua tài liệu viết, các cuộc hội thảo và chuyến thăm quan mô hình thực tế. Cách tiếp cận này sẽ xây dựng năng lực cho các cộng tác viên Australia, kỹ thuật viên của TT Nghiên cứư Dê Thỏ Sơn Tây và nông dân, và từ đó họ làm việc thành các nhóm có tính liên kết kỷ luật với nhau và thúc đẩy nhiều hơn nữa cách tiếp cận tổng thể nhằm nâng cao sản xuất nông nghiệp và vật nuôi ở những vùng nông thôn nghèo thuộc các tỉnh Miền Trung Việt Nam. Sự đóng góp của phía đối tác Australia sẽ mở rộng hơn thông qua các hoạt động tham gia của TS. Norton vào các vấn đề liên quan đến phát triển và áp dụng biện pháp kỹ thuật mới, và sẽ được bổ sung bằng chuyến thăm quan của 05 kỹ thuật viên Việt Nam có thâm niên tới Australia để thăm quan mô hình chăn nuôi dê, các xưởng chế biến thịt, sữa, cũng như xem các hệ thống lưu giữ giống cây lấy ngọn lá làm thức ăn cho dê. Những chương trình đào tạo sẽ có như là mục đích chủ yếu chuẩn bị các nội dung cho sự truyền đạt tới các hộ nông dân tham gia và các nông dân khác của những biện pháp kỹ thuật sẵn có và liên hệ thực tế tới mỗi hệ thống nông nghiệp. Những nội dung khuyến nông hiện có sẵn tại Trung tâm Nghiên cứu Dê và Thỏ Sơn Tây cho các hộ nông dân chăn nuôi dê ở các tỉnh miền Bắc sẽ được sửa đổi cho phù hợp với điều kiện thực tế tại các hộ chăn nuôi dê tại các tỉnh miền Trung Việt Nam. Trong năm thứ hai, các hộ mô hình sẽ được sử dụng để đào tạo những hộ nông dân ngoài vùng dự án, với cơ hội truyền bá thông tin về những biện pháp kỹ thuật mới càng rộng càng tốt trong thời gian triển khai dự án. Dự án sẽ phụ thuộc vào những giá trị tiếp theo của phương tiện truyền bá xác thực và người truyền bá thông tin để truy cập lại tới các nông thôn, đặc biệt là một số huyện vùng sâu vùng xa thuộc tỉnh Lâm Đồng và Bình Thuận. Sự đánh giá các hộ nông dân tham gia dự án có thể bị ảnh hưởng bởi điều kiện đường xá, thời tiết khí hậu, và thời gian của tất cả các hoạt động sẽ được lên kế hoạch với những hạn chế này trong suy nghĩ. Nó sẽ được lên kế hoạch để giới thiệu những dê đực giống Bách Thảo để thay thế những con đang sử dụng. Với những hệ thống phối giống liên tục thường xuyên tìm thấy, một khả năng có thể sảy ra là trong những năm đầu tiên một số lượng ít dê cái không chửa sẽ được sử dụng biện pháp thụ tinh nhân tạo bởi những con dê đực được giới thiệu. Một khả năng khác cũng có thể sảy ra là bệnh ngoài da như Lở mồm long móng có thể được ảnh hưởng kết quả của điều tra này. Tất cả những trở ngại nói trên (và những vấn đề phát sinh khác) sẽ được đánh giá trong quá trình điều tra, chiến lược thực hiện được sửa đổi để đáp ứng cho bất kỳ hạn chế nào. Trong khi có những điều được nhận ra rằng thảm hoạ tự nhiên như bệnh tật, hạn hán, lũ lụt, hoả hoạn, bão có thể ảnh hưởng đến kết quả của dự án. Có rất ít kế hoạch có thể được thực hiện để loại trừ những thiên tai. Sự ủng hộ và tham gia hoạt động của nông dân trong việc quản lý những con dê được giới thiệu những chương trình thí nghiệm là cần thiết, và tất cả nông dân sẽ được hướng dẫn và được ủng hộ của địa phương (làng xã, huyện) và sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn trong việc thực hiện những tất cả các chiến lược theo kế hoạch. Phương pháp nghiên cứu. Thành phần chính của dự án này là sự xác định những nguồn sẵn có trong các hộ nông dân được chọn, từ những thông tin này chiến lược quản lý và can thiệp sẽ được phát triển bởi các cán bộ dự án để chiến thắng được những hạn chế
- nhận định thấy để nâng cao khả năng sản xuất. Do đó hoạt động đầu tiên của dự án sẽ là tiến hành điều tra ở mỗi nông hộ đê được cung cấp những nguồn thông tin như trên, và sau đó những thông tin này sẽ phản ánh trở lại những lĩnh vực cần được xác định. Nhóm cán bộ kỹ thuật có kinh nghiệm từ Trung tâm Nghiên cứu Dê và Thỏ Sơn Tây và Australia sẽ vạch ra những chiến lược phát triển cho mỗi nông hộ tuỳ thuộc vào hoàn cảnh của họ. Trong một số trường hợp, một chiến lược phát triển có thể áp dụng cho tất cả các hộ tham gia dự án (thay thế đực, cải tiến chuồng trại, cung cấp vacxin, thuốc và hướng dẫn cách sử dụng), trong một số trường hợp khác, một chiến lược có thể chỉ được áp dụng cho một hộ nông dân (nâng cao thức ăn và các loại thức ăn bổ sung). Điều này được nhận ra rằng, kinh nghiệm truyền thống về nguồn thức ăn và các biện pháp điều trị bệnh cần được đánh giá và kết hợp theo những chiều hướng có thể thực hiện được. 5.1 Những hoạt động nổi bật đã hoàn thành Mục tiêu 1. Xác nhận và phân loại nông trang mục tiêu Đầu ra 1.1 Thu thập thông tin chung về hệ thống chăn nuôi dê hiện hành Đầu ra 1.2 Thu thập thông tin chi tiết từ các nông trang đã lựa chọn trong năm thứ nhất. Như đã biết, số liệu và thông tin thu thập về 29 nông trang ngoài khu vực dự án mà đã áp dụng những công nghệ mới sẽ được tổng kết trong năm sau, và đồng thời sẽ được kết hợp với thông tin về “năng xuất nông trang”, để từ đó có một bộ tài liệu hoàn hảo khi kết thúc dự án. Đây sẽ là một bộ tài liệu hữu ích cho việc đánh giá kết quả của việc áp dụng những tiến bộ kỹ thuật mới đến năng suất lao động và đời sống của người dân tại những khu vực này. Kết quả đã được khẳng định bởi một nhóm cán bộ dự án Việt Nam sau khi tiến hành cuộc phỏng vấn nông dân bất chợt (bao gồm nông dân trong và ngoài dự án) vào tháng 11/2007. Tuy nhiên, cuộc phỏng vấn này vẫn chưa được báo cáo chi tiết bởi lẽ dự kiến sẽ được thông báo chi tiết cùng với cuộc khảo sát vào tháng 6/2008. Bản tóm tắt của cuộc khảo sát này được trình bày chi tiết trong đĩa CD Phụ lục 3. Những hoạt động còn lại của mục tiêu 1 (Đầu ra 1.3) sẽ được tiến hành vào năm thứ 3 Dự án và được báo cáo vào thời điểm thích hợp. Mục tiêu 2. Đào tạo và phổ biến thông tin Đầu ra 2.1 Việc đào tạo các cán bộ Sở NN-PTNT đã được báo cáo đầy đủ trong bản báo cáo định kỳ sáu tháng đầu tiên. Đầu ra 2.2 Việc chuẩn bị tài liệu hướng dẫn và minh hoạ cho những nông dân tham dự đã hoàn thành được một phần (xem mục đầu ra 2.5 và 2.7 trong phần dưới) và sẽ được tiếp tục hoàn thiện Đầu ra 2.3 Việc đào tạo những nông dân tham áp dụng công nghệ mới hiện vẫn đang diễn ra, tương ứng trong bản báo cáo tiến độ của từng nông hộ. Phụ lục CD 4 đưa ra những đánh giá và đề xuất cho mỗi trang trại qua cuộc điều tra tháng 11-2007 của tiến sĩ Norton và cán bộ Sở NN-PTNT. Ngoài những đánh giá việc áp dụng tại mỗi trang trại, một số kết luận cũng được đưa ra qua những mục tiêu thích hợp được trình bầy dưới đây Hoạt động tập huấn chăn nuôi dê được xem như là một hoạt động hữu hiệu trong công tác nâng cao chăn nuôi dê với các công nghệ nhân giống, cách thức chăn nuôi và quản lý sức khoẻ cho dê. Tuy nhiên, kiến thức về cách quản lý chăn nuôi dê còn nông cạn, chưa hiểu
- biết sâu về việc nâng cao sức khoẻ đàn dê bằng phương pháp tiêm chủng, từ đó số lượng dê con và dê trưởng thành tăng, đặc biệt hơn nữa là kiến thức về nguồn thức ăn cho dê trong mùa khô sắp tới. Do đó, cần phải quan tâm hơn nữa vào việc bảo quản nguồn thức ăn khô nhằm đáp ứng nhu cầu trong 6 tháng tới. Đầu ra 2.4 Lập báo cáo định kỳ sáu tháng và đánh giá tiến độ dự án Hoạt động 2.4.2 và 2.4.4 đã báo cáo toàn bộ trong giai đoạn trước. Bản báo cáo định kỳ sáu tháng lần thứ tư chủ yếu mô tả toàn bộ tiến trình của hoạt động 2.4.5. Báo cáo cũng đề cập đến cuộc họp của Ban lãnh đạo tư vấn lần thứ hai được tổ chức tại Phan Thiết, Bình Thuận ngày 24/11/2007 nhằm họp bàn về tiến trình thực hiện công nghệ đã được đề xuất và tình hình giải ngân của UQ và Sở NN-PTNT tính đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2007 (CD phụ lục 5,6,7,8 và 9. Nội dung những cuộc họp được trình bày trong phụ lục 2 và 3) Đầu ra 2.5: Chuyến đi thực tế và trình diễn phương pháp nâng cao năng suất chăn nuôi dê tại một số trang trại lựa chọn của các tỉnh. Hoạt động này được hoàn thành trong giai đoạn trước và được thể hiện trong báo cáo định kỳ sáu tháng lần thứ ba. Không có thêm buổi hội thảo nào được chuẩn bị cho giai đoạn này vì giao thông đến các nông trại rất khó khăn trong mùa mưa. Tuy nhiên, trong giai đoạn tới, các buổi hội thảo sẽ được tổ chức tại Ninh Thuận và Bình Thuận cho những nông dân ngoài dự án sẽ đề cập ở phần sau. Đầu ra 2.6 Chuyến đi đào tạo sang Úc nhằm học hỏi hệ thống và công nghệ chăn nuôi dê từ đó nhằm nâng cao năng suất dê ở Việt Nam. Như đã đề cập trong bản báo cáo trước, hoạt động này đã huỷ bỏ bởi những khó khăn trong khâu tổ chức. Hiện nay, hoạt động này đang được lên kế hoạch nhằm mời một số cán bộ dự án và Sở NN-PTNT sang Úc vào tháng 8 năm 2008. Chuyến thăm này nhằm xem xét những xí nghiệp sản xuất dê cừu tại QueensLand và NSW và sẽ cố gắng thăm một lò mổ hiện đại để thấy quy trình và tiến trình giết mổ. Đầu ra 2.7 Đào tạo quản lý chăn nuôi dê cho những nông dân không tham gia và nông dân địa phương khác Như đã nêu trên, 6 cuộc hội thảo đã được tổ chức đào tạo không chỉ cán bộ chính phủ và cán bộ xã mà còn cả những nông dân ở các địa phương khác quan tâm đến phát triển sản phẩm dê Một cuộc hội thảo khác sẽ được tổ chức vào năm 2008 cho 29 nông dân không tham gia đã được khảo sát năm 2006, và những nông dân này sẽ được cung cấp những tài nguyên để bắt đầu phát triển của riêng họ kết hợp với những tư vấn từ cán bộ Sở NN-PNTN địa phương đã được đào tạo Mục tiêu 3. Cải thiện chuồng trại và sức khoẻ cho dê Đầu ra 3.1 Tính đến nay đã thực thi nâng cấp chuồng trại dê tại mỗi trang trại lựa chọn, nhìn chung các trang trại đều xây dựng và quản lý vệ sinh tốt. (xem báo cáo cuối cùng) Đầu ra 3.2 Kiểm soát các dịch bệnh nhằm nâng cao sức khoẻ cho dê tại các trang trại Hoạt động 3.2.1 và 3.2.2 đang diễn ra và cách chữa trị và quản lý dê thường xuyên được xem xét. Một số góp ý được nêu ra như sau: Quá trình kiểm soát dịch bệnh. Đáp lại những quan sát trong dự án và cuộc bùng phát dịch bệnh đầu mùa ở dê ở miền Nam Việt Nam, chính Phủ Việt Nam đã tăng cường sản
- phẩm thương mại vacxin miễn phí cho nông dân (thông qua Sở NN-PTNT) và chấp thuận cho phép sử dụng trên khắp các tỉnh miền Nam. Đây là kết quả khá thành công của dự án song một số yêu cầu cảnh báo cần được xem xét. Cần điều tra tiếp hiệu quả của vacxin bệnh đậu mùa ở dê và tiêm chủng phải được kiểm tra định kỳ 6 tháng một lần. Thí nghiệm này xác định khả năng miễn dịch được duy trì trong bao lâu và việc kiểm tra bao gồm cả kiểm tra sản xuất vacxin tại Trung tâm vacxin vệ sinh (CCVV). Giảm liều lượng sử dụng thường xuyên một số vacxin khác cũng cần được xem xét Bảo quản cỏ khô cho mùa khô sắp tới Mục tiêu 4. Cải thiện nguồn sẵn có và chất lượng thức ăn chăn nuôi và cỏ khô cho dê Đầu ra 4.1 Cung cấp cỏ khô cho một số nông trang tham gia dự án Hoạt động 4.1.1, 4.1.2, 4.1.3 và 4.1.4 đã thực hiện khâu thiết lập vùng trồng cỏ rộng 0,2 ha bao gồm cỏ và cây họ đậu vào tháng 6-7/2006 trước khi mùa mưa bắt đầu. Một số hộ đã trồng mới trước mùa mưa năm 2007 đã cho ra những vườn cỏ tốt với diện tích được mở rộng. Trong thời gian tới, sẽ tập trung vào mở rộng áp dụng công nghệ trồng cỏ, bảo quản cỏ cho đến mùa khô năm sau và có thể là ủ xilô cho mùa mưa tiếp đến. Trong các cuộc họp trước đây, mỗi nông trang phải được trang bị máy cắt cỏ và trong thời gian tới, 4 nông trang được trang bị máy cắt cỏ trong bảng dưới đây. Mô hình này an toàn hơn so với mô hình áp dụng mở ở miền Bắc. Ba máy cắt cỏ được mua ở Hà Nội trở về Ninh Thuận và một máy được mua ở tại Ninh Thuận. Máy được mua ở Ninh Thuận được chuyển cho anh Hoa, và TS Mui đã thảo luận với anh Hoa cắt nhiều loại cỏ khô khác nhau. Nếu thấy hoạt động tốt, dự án sẽ mua máy cắt cỏ cho các hộ khác. Mục tiêu 5. Cung cấp giống dê địa phương và Bách Thảo nhằm phối giống
- Lý do chính cho mục tiêu này là trong cuộc khảo sát trước cho thấy đa phần các hộ chăn nuôi đều phối giống dê gần huyết thống. Hầu hết các hộ chăn nuôi đều sẻ dụng cùng một con dê giống trong vòng 5-7 năm. Theo kế hoạch, các con dê giống đã được thay thế bằng những con dê ít tháng tuổi hơn do dự án cung cấp nhập từ các nông trang phía bắc để giống dê không bị sử dụng lại. Ngoài những con dê Bách Thảo được cung cấp, anh Hoa cũng đã được nhận 1 con dê Boer, anh Hung và anh Long nhận dê Saanen nhập từ TT Nghiên cứu Ba Vì. Vào thời điểm viết báo cáo, số liệu thu thập vào tháng 12 chưa được phân tích nên chi tiết sẽ được trình bày trong báo cáo tiếp theo. Hiện chưa có thông tin về nguồn gốc, cân năng, loài giống của dê đực do dự án cung cấp, song mọi việc diễn ra có vẻ tốt đẹp. Một con dê bị ong rừng đốt chết, con khác chết chưa biết rõ nguyên nhân killed in the forest by bee stings (Mr Ta Tu) and another died from unknown causes. Anh Hải cùng với con dê giống Bách Thảo mới, tháng 11/2007 Mục tiêu 6. Đánh giá hiệu quả kinh tế các kỹ thuật chăn nuôi dê mới Đầu ra 6.1. Dữ liệu kinh tế về năng suất nuôi dê Hoạt động 6.1.1 đã được hoàn thành khâu thu thập thông tin về chi phí và thu nhập của mỗi hộ nông dân. Tuy nhiên, việc phân tích số liệu sẽ được tiến hành vào thời gian tới và sẽ được sử dụng làm cơ sở để so sánh thu nhập trước và sau khi áp dụng công nghệ chăn nuôi mới. Hoạt động buôn bán và marketing dê ở Việt Nam là một hoạt động phức tạp và thông tin sẽ được cụ thể rõ hơn trong cuộc khảo sát diễn ra vào tháng 6/2007. 5.2 Lợi ích cho các nông hộ Rõ ràng, dự án đã hỗ trợ tối đa cho các hộ chăn nuôi dê tại các tỉnh miền Trung Việt Nam. Những sự hỗ trợ chủ yếu bao gồm cung cấp thuốc và vắc xin giúp giảm thiểu đáng kể nguy cơ tử vong ở đàn gia súc và giúp người nông dân có thể gây dựng nhanh chóng những đàn dê mạnh khoẻ phục vụ tốt cho cả hai mục đích bán và phối giống. Tuy nhiên, hơn 6 tháng qua, giá dê đã liên tục sụt giảm do sự bùng phát dịch bệnh ở dê tại miền Nam Việt Nam và chỉ mãi tới gần đây, thị trường này mới có dấu hiệu phục hồi. Những người nông dân thuộc dự án đã nhanh chóng tận dụng cơ hội này để gây dựng đàn dê cái và
- hiện tại đang chờ lợi nhuận từ đàn dê này trong tương lai. Ngoài tiền thu được từ việc bán dê, Phan Thiết còn biết tận dụng những nguồn phụ thu khác từ việc bán phân bón, hạt giống và các nguyên liệu trồng cỏ. 5.3 Tăng cường năng lực Trọng tâm chính của dự án trong năm đầu tiên thực hiện là đào tạo đội ngũ nhân lực của Sở Nông nghiệp và PTNT tại các tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận, và Lâm Đồng đối với công tác chăn nuôi và quản lý đàn dê. Sang năm thứ hai sẽ tiến hành hướng dẫn người nông dân ứng dụng các kỹ thuật công nghệ mới vào sản xuất. Các cán bộ thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT tham gia vào tập huấn nhằm nâng cao năng lực trong công tác cải thiện sức khoẻ và năng suất đàn dê tại những vùng này. Thiết lập các nông trường trình diễn là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu của khoá đào tạo, nhằm ứng dụng các công nghệ mới vào phục vụ lậu dài thực tiễn sản xuất chăn nuôi ở nước ta. 5.4 Tính quảng bá Dự án này đã được biết đến khá nhiều ở miền Nam Việt Nam và đang ngày càng thu hút thêm nhiều nông dân tiến hành thử nghiệm chăn nuôi dê. Nhóm làm việc Việt Nam hiện đang được khuyến khích dựng lên các áp phích ở ngoài hoặc trên đường để quảng bá cho sự hợp tác giữa Việt Nam và Ôxtrailia trong dự án này. Đại sứ Ôxtrailia, thông qua ngài Simon Cramp, thư ký thứ nhất Đại sứ quán Ôxtralia sẽ tới thăm dự án trong chuyến thăm tiếp theo tại miền Nam Việt Nam. Một bài viết trên bản tin của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn xuất bản trong ấn phẩm thứ 3 (bằng tiếng Anh và tiếng Việt) đã thông báo những thành quả đạt được của dự án nâng cao công tác chăn nuôi dê Việt Nam – Ôxtraylia. 5.5 Quản lý dự án Tiến sĩ Mùi và tiến sĩ Bình đã thể hiện khả năng lãnh đạo tuyệt vời và sự hỗ trợ to lớn cho dự án ở miền Trung Việt Nam. Hội đồng kỹ thuật từ GRRC đã tiến hành khảo sát việc ứng dụng các công nghệ mới vào sản xuất tại từng nông trường và công tác hướng dẫn nông dân sủ dụng những công nghệ mới này. GRRC, Bộ NN và PTNT các cán bộ xã huyện và những người nông dân tham gia dự án đã cùng nhau hợp tác rất ăn ý. Mỗi chuyến thăm của tiến sĩ Norton tới Việt Nam đều được lên kế hoạch để có thể trùng khớp với giai đoạn thực hiện áp dụng các kỹ thuật công nghiệ mới. Tiến sĩ Norton đã chuẩn bị một bản báo cáo toàn diện các kết quả và quyết định được tiến hành trong suốt chuyến thăm của mình, được lưu hành nội bộ trong hội đồng dự án. Bản báo cáo này được hi vọng sẽ cung cấp những thông tin cập nhật về các buổi thảo luận và các quyết định đưa ra nhằm giảm thiểu tranh luận xung quanh những vấn đề đã được lên kế hoạch từ trước. Tuy nhiên, khoảng cách và sự khác biệt ngôn ngữ vẫn luôn là những trở ngại trong quá trình tiếp xúc giữa các nhà quản lý Việt Nam và Ôxtraylia. Khoảng thời gian lãng phí cho việc phiên dịch Việt – Anh, Anh - Việt vẫn luôn là một vấn đề không có hồi kết. Cuối cùng, dự án đã quyết định sẽ thuê một phiên dịch viên chuyên nghiệp để có thể tiến hành nhanh chóng quá trình dịch thuật các văn bản, báo cáo quản lý dự án. 6. Báo cáo các vấn đề liên quan
- 6.1.Môi trường Các hoạt động của dự án trải dài trong khu vực rộng lớn, đa dạng hoá về môi sinh, từ những vùng đất trũng ven biển ẩm ướt nơi thường xuyên phải hứng chịu lũ lụt và dịch bệnh, cho tới những vùng đất cao khô hạn có thời gian gieo trồng ngắn và gặp khó khắn trong công tác tưói tiêu. Mỗi một nông trại đều tồn tại những đặc điểm riêng về kiểu đất, diện tích, độ mặn... và bất kỳ vấn đề nào thuộc về môi trường đều chỉ được giải quyết bằng khả năng tự có của nông trại đó. Ảnh hưởng đáng kể nhất của môi trường sinh thái là sự bùng phát gần đây dịch bệnh đậu mùa ở đàn dê tại một số vùng dự án, nhưng như đã nói ở trên chính những yếu tố bất lợi đối với những những người nông dân nuôi dê này lại thể hiện được mặt tích cực, lợi thế của sự hỗ trợ từ dự án. 6.2. Vấn đề về giới và xã hội Không có vấn đề nào về giới và xã hội gây ảnh hưởng tới việc thực hiện dự án như đã lên kế hoạch. Có thêm 3 hộ nông dân đã xin rút khỏi dự án vì một sô nguyên nhân xã hội và các lý do khác, tuy nhiên vẫn có 20 hộ nông dân từ 27 hộ ban đầu vẫn đang hoạt động tích cực. Phụ nữ đang ngày càng đóng vai trò quan trọng trong quá trình tiến hành dự án trên cả hai phương diện tư cách là người đưa ra ý kiến và người thực hiện sản xuất. 7. Tính thực thi và bền vững 7.1 Các hạn chế và thách thức Không có một vấn đề nghiêm trọng nào cản trở việc tiến hành dự án như đã lên kế hoạch, với việc tiếp cận và hợp tác ăn ý với hầu hết các nông trại tham gia, cùng với đó là sự nhiệt tình ứng dụng các công nghệ kỹ thuật mới. Đáng chú ý, đây là khoá đào tạo tổ chức tương đối phức tạp, đòi hỏi sự hợp tác làm việc của rất nhiều cá nhân, nhưng tiến sĩ Bình, tiến sĩ Mùi và đội GRRC cùng nhau đã tiến hành rất thành công và chuyên nghiệp. 7.2 Lựa chọn Kế hoạch của dự án lần này cho phép đa dạng hoá các giải pháp để tiến tới đạt được những kết quả như kỳ vọng, sẽ không cần phải thay đổi kế hoạch ban đầu và do vậy đưa ra quyết định chọn lựa các phương án thay thế là không cần thiết. 7.3 Tính bền vững Tính bền vững của các ứng dụng công nghệ mới mà dự án đã giúp đỡ cải thiện sẽ còn phụ thuộc rất nhiều vào cách người nông dân sử dụng nó trong thực tiễn sản xuất. Dự án đã đưa ra những nguyên tắc căn bản để cải thiện chất lượng đàn dê như kiểm soát dịch bệnh, tạo dựng nguồn thức ăn quanh năm, nâng cao khả năng quản lý để ngăn ngừa tỉ lệ bệnh tật và tử vong cao vốn là đặc điểm của ngành chăn nuôi dê ở miền Nam Việt Nam. Vấn đề này theo gợi ý sẽ được thảo luận thêm ở hội nghị nông dân tại Phan Thiết, nhưng nó đã không được phía Việt Nam chấp thuận. Cuối năm tới, việc người nông dân có còn tiếp tục đầu tư tiến hành áp dụng các công nghệ mới naỳ hay không sẽ càng rõ ràng hơn. 8. Các vấn đề quan trọng tiếp theo: Các kế hoạch cho giai đoạn tiếp theo của dự án được đưa ra trong khung dự án, sẽ bao gồm những nhận xét bình luận về thành công của công tác ứng dụng công nghệ mới, tiêm
- chủng ngăn ngừa dịch bệnh (đậu mùa ở dê, nhiễm khuẩn ruột, FMD) cho những con dê mới trong đàn, điều trị chiến lược với ivermectins để kiếm soát nội và ngoại ký sinh trùng, tiếp tục phát triển các đồng cỏ với khả năng cung cấp nguồn thức ăn quanh năm có chất lượng cao cho đàn dê. 9. Kết luận: Trong vòng 6 tháng tới, (từ tháng 1 đến tháng 6/2008), mỗi nông trại trực thuộc dự án sẽ được thanh tra vào tháng 3 và tháng 6 khi bản báo cáo theo dõi đàn dê lần cuối cùng được tiến hành. Một chuỗi các cuộc hội đàm sẽ được tổ chức cho những người nông dân ngoài dự án, và sẽ cung cấp giúp cho họ làm quen với công nghê mới. Cần nhiều nỗ lực hơn nữa mới có thể ứng dụng những công nghệ mới này vào công tác ủ thức ăn cho gia súc dự trữ trong nông trại vì mùa mưa sắp đến. Các công trình xây dựng ở Trung tâm nghiên cứu dê và cừu Ninh Hải sẽ được hoàn thành trong giai đoạn này, chi phí xây dựng lấy từ quỹ dùng để mua các thiết bị cơ bản chế biến thịt. Bản báo cáo này sẽ được nộp ngay sau khi quá trình xây dựng hoàn tất. Hội đồng cấp cao Việt Nam sẽ thăm Ôxtraylia trong tháng 5 này để xem xét các tổ hợp nông trại nuôi dê và cừu Ôxtraylia và thăm quan các lò mổ với công nghệ mổ hàng loạt hiện đại. Việc tiến hành chuẩn bị các bản hướng dẫn sử dụng ứng dụng các công nghệ mới vào quá trình chăn nuôi dê của Việt Nam sẽ dựa trên kinh nghiệm của chúng tôi. Mọi tài liệu cần thiết đang được chuẩn bị để thuyết trình trước hội nghị vật nuôi Châu Á- Thái Bình Dương tại Hà Nội vào tháng 8/2008.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp: Bón phân cho lúa vùng đồng bằng Sông Cửu Long - Phạm Sỹ Tân, Chu Văn Hách
14 p | 365 | 54
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Chuồng trại chăn nuôi dê "
51 p | 168 | 46
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp: Cây điều Việt Nam hiện trạng và giải pháp phát triển
10 p | 342 | 36
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Quy trình nông nghiệp an toàn GAP ... chìa khóa thành công cho rau quả tươi Việt Nam "
7 p | 127 | 26
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " CÁC HOẠT ĐỘNG VỀ TRỒNG CỎ, CHẾ BIẾN, DỰ TRỮ THỨC ĂN CHO DÊ TRONG CÁC HỘ DỰ ÁN - PHẦN 1 "
48 p | 132 | 23
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " SẢN XUẤT XOÀI RẢI VỤ THEO HƯỚNG GAP TẠI HUYỆN CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP "
11 p | 131 | 21
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Giới thiệu giống keo lai - quản lý, xây dựng vườn cây đầu dòng và nhân giống "
15 p | 119 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp: Nghiên cứu biện pháp quản lý tính kháng sâu hại (rầy nâu, sâu cuốn lá) một cách bền vững cho các giống lúa chất lượng cao ở đồng bằng Sông Cửu Long
5 p | 135 | 15
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Nghiên cứu tham dò khả năng trồng cà chua, dựa chuột dựa trên giá cụ thể trong nhà màng Polyethylene tại Lâm Đồng "
3 p | 125 | 14
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Lên men, sấy và đánh giá chất lượng ca cao ở Việt Nam - MS6 "
11 p | 93 | 12
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " DỰ ÁN NUÔI THÂM CANH CÁ BIỂN TRONG AO BẰNG MƯƠNG NỔI - MS7 "
10 p | 104 | 11
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Xây dựng chiến lược nâng cao tính cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ nông thôn trong chuỗi ngành hàng nông sản: trường hợp ngành thức ăn chăn nuôi " MS7
13 p | 104 | 9
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " CHẨN ĐOÁN VÀ KHỐNG CHẾ BỆNH TIÊU CHẢY Ở LỢN CON TRƯỚC CAI SỮA "
18 p | 107 | 8
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " TIẾN ĐỘ CÁC THỬ NGHIỆM LÊN MEN VÀ SẤY CHƯƠNG TRÌNH CARD 05VIE013 - THÁNG 02/2007 ĐÍNH KÈM BÁO CÁO GIAI ĐOẠN 3 "
5 p | 76 | 7
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " CHẨN ĐOÁN VÀ KHỐNG CHẾ BỆNH TIÊU CHẢY Ở LỢN CON TRƯỚC CAI SỮA - MS4 Thiết lập và thực hành hệ thống quản lý theo dõi dữ liệu tại trang trại "
8 p | 87 | 6
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " CHẨN ĐOÁN VÀ KHỐNG CHẾ BỆNH TIÊU CHẢY Ở LỢN CON TRƯỚC CAI SỮA - MS5: Chế tạo vacxin và kiểm tra hiệu lực của vacxin "
8 p | 90 | 6
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " DỊCH TẢ HEO (DTH): PHÁT TRIỂN VẮC XIN DỊCH TẢ HEO MỚI - MS8 "
6 p | 119 | 6
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " DỰ ÁN NUÔI THÂM CANH CÁ BIỂN TRONG AO BẰNG MƯƠNG NỔI - MS10 "
10 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn