Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " quản lý chuỗi cung cấp một số loại rau quan trọng "
lượt xem 40
download
Mục đích chính của dự án này nhằm tập trung tăng cường năng lực xây dựng hệ thống sản xuất rau dạng công nghệ cao, khảo nghiệm các giống cà chua, dưa chuột trong điều kiện Việt Nam từ đó sẽ giới thiệu hệ thống này cho người sản xuất và thành viên trong các chuỗi cung cấp khác. Như vậy, điều quan trọng là cải thiện chuỗi cung cấp rau thì chưa mong đặt nhiều hy vọng mà đơn thuần chỉ là việc việc điều tra khảo sát các chuỗi cung cấp rau hiện nay và đi xác định xác định những vấn đề...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " quản lý chuỗi cung cấp một số loại rau quan trọng "
- Báo cáo tiến độ Dự án CARD 004/04VIE MS4: Xác định chuỗi cung cấp Nội dung: • Phương pháp nghiên cứu, phân tích số liệu và tài liệu tập huấn để phân tích chuỗi. • Những vấn đề và lựa chọn mấu chốt cho cải thiện quản lý chuỗi cung cấp một số loại rau quan trọng • Sơ đồ chuỗi cung cấp cho 2 loại rau chính. • Tập huấn chuỗi cung cấp bao gồm phân tích, chiến lược và chương rình tập huấn. Mục đích chính của dự án này nhằm tập trung tăng cường năng lực xây dựng hệ thống sản xuất rau dạng công nghệ cao, khảo nghiệm các giống cà chua, dưa chuột trong điều kiện Việt Nam từ đó sẽ giới thiệu hệ thống này cho người sản xuất và thành viên trong các chuỗi cung cấp khác. Như vậy, điều quan trọng là cải thiện chuỗi cung cấp rau thì chưa mong đặt nhiều hy vọng mà đơn thuần chỉ là việc việc điều tra khảo sát các chuỗi cung cấp rau hiện nay và đi xác định xác định những vấn đề chính trong chuỗi hiện nay. Báo cáo tiến độ này đã bổ sung cho dự án sau bản đề cương ban đầu và trên thực tế đó là những trích dẫn từ các dự án CARD khác cho dự án này. Mặc dù điều này chỉ là hợp phần phụ của dự án này nhưng nhóm nghiên cứu đã cố gắng trình bày trong báo cáo tiến độ này. Tập huấn chuỗi cung cấp Hợp phần đào tạo của chuyên gia Úc bao gồm đào tạo đặc biệt trong việc cung cấp bản đồ chuỗi, hệ thống quản lý chất lượng. Tiến sỹ Newman giới thiệu những khái niệm về bản đồ chuỗi, mô tả phương pháp và sau đó cả nhóm được hướng dẫn thực hành phác họa chuỗi cung cấp rau nhiệt đới ở miền Bắc, miền Trung và miền Nam Việt nam. Một phần của bài trình bày tại hội thảo của tiến sỹ Newman tại Việt Nam bao gồm một phần về bản đồ chuỗi cung cấp và các thảo luận chung và các câu hỏi của đặc biệt trong hội thảo tại Hà Nội. Khái niệm của bản đồ chuỗi là một khái niệm tương đối mới đối với sản xuất của chúng ta tập trung vào phía đối tác Việt Nam, nhưng qua các khóa học hiện nay họ đã có sự hiểu biết về các khâu trong chuỗi và với các hướng dẫn mới đó có thể sử dụng cho các dự án và các hoạt động trong tương lai. 1
- Joseph Ekman, NSW DPI chuyên gia về quản lý chất lượng sản phẩm đã hướng dẫn các học viên trong thời gian 1-2 ngày về chương trình quản lý chất lượng của Úc - ‘Fresh Care ‘ Ông Ekman là một trong các nhà phát triển hệ thống quản lý QA này và thường xuyên đào tạo cho người nông dân về ‘Fresh Care’ để họ có đủ khả năng thực hiện hệ thống QA của họ. Ông cũng đã cung cấp cho các học viên du học của Việt Nam các vật liệu đào tạo Fresh Care với sự trình bày cô đọng súc tích. Hội thảo cũng đã dành thời gian để cho các học viên đề ra các câu các câu hỏi và thảo luận về vấn đề làm thế nào để phát triển các hệ thống này ở Việt Nam. Là một trong các thành viên đánh giá ASEAN GAP, ông Ekman cũng đã chứng minh cho các học viên rằng họ cần áp dụng hệ thống này để đạt được tiêu chuẩn của Việt Nam. Phần khác của khóa đào tạo cũng bao gồm các cuộc thăm quan thực địa ở nơi mà ông Ekman đã thực hiện mô hình trình diễn của hệ thống này, đoàn học viên Việt Nam cũng đã được phỏng vấn trực tiếp người nông dân rằng họ đã thực hiện hệ thống này như thế nào. Các bài trình bày của ông Ekman tại hội thảo tại Việt Nam cũng đã tập trung về quản lý chất lượng và làm thế nào để điều này có thể thực thi trong bối cảnh của Việt Nam. Tập huấn chuỗi . Ngoài các hoạt động đào tạo trên có hai điều tra đã được thực hiện tại 2 chuỗi cung cấp: a) Chuỗi cung cấp cà chua của trang trại ông Phong b) Chuỗi cung cấp rau của Metro Phương pháp thực hiện trong nghiên cứu chuỗi: • Xác định các điều tra (2) theo từng chuỗi đặc trưng • Xây dựng bản đồ từ thu hoạch cho đến người bán lẻ • Mô tả và xác định mối quan hệ trong mỗi bước của hệ thống đóng gói. • Xác định các vấn đề/các Identify key problems/kết quả trong hệ thống đóng gói • Xác định các giải pháp tiềm năng (điều chỉnh chuỗi cung cấp, đào tạo và chuyển giao vv..) Đào tạo việc quản lý chuỗi cung cấp là nội dung mấu chốt của dự án này trong khi đó vấn đề bị mắc trong dự án này là cung cấp các khóa đào tạo, Các cuộc điều tra trong nghiên cứu này sẽ cung cấp cho các đối tác của dự án phía Việt Nam các kỹ năng phù hợp với các chuỗi cung cấp rau hiện nay. 2
- CHUỖI CUNG CẤP 1: CÀ CHUA VÀ CÂY CON GIỐNG CÀ CHUA Ông Nguyễn Hồng Phong, nông dân trồng rau và nhà sản xuất cây con giống, Đức Trọng , Lâm Đồng. Ảnh 1: Anhg Phong và hiệu quả sản xuất của nhà lưới của anh Trang trại của anh Phong ở Đức Trọng – Lâm Đồng. Thông qua khóa tập huấn của dự án anh Phong là 1 đối tác quan trọng của dự án và là một “nông dân tiến tiến”. Cây giống của trang trại anh Phong được bán cho rất nhiều trang trại sản xuất ở Lâm Đồng. Để nắm được những hiểu biết về chuỗi cung cấp cây giống và rau ở Lâm Đồng đoàn của chúng tôi đã phỏng vấn anh Phong vào ngày 1 tháng 10 năm 2006. Toàn bộ cuộc phỏng vấn được ghi trong phụ lục 1 Anh Phong có 4 ha đất để sản xuất rau, anh chỉ trồng một loại rau quanh năm là cây cà chua, cà chua được trồng cả ngoài đồng và trong nhà lưới. Cây trồng của anh được trồng theo kế hoạch dựa vào nhu cầu của thị trường. Sơ đồ 1: Bản đồ chuỗi cung cấp cà chua 3
- Anh sử dụng 1 ha để sản xuất cà chua, và đã thu được năng suất rất cao 80 tấn/ha cho sản xuất ngoài đồng và 120 tấn/ha cho sản xuất trong nhà lưới.Anh bán sản phẩm cà chua cho người thu gom. Anh liên lạc với người thu gom khoảng 4 tuần trước khi thu hoạch, thông báo cho họ biết rằng sản phẩm thực sự sắp được thu hoạch. Sau đó, vào ngày thu hoạch anh thông báo cho họ khối lượng sẽ đạt được. Ông scheduling is based on market demand. He utilises about 1 ha of land to produce his tomato crop. Chất lượng sản phẩm là điều quan trọng đối với người mua là kichs thước, màu sắc, độ cứng và không bị sâu bệnh hại. Siêu thị lại nhắm tới tiêu chuẩn cao hơn về kích thước, màu sắc và hóa chất sử dụng trong quá trình sản xuất phải đạt tiêu chuẩn cho phép. Các nhà thu gom từ Đức Trọng sau đó bán sản phẩm cho các nhà bán buôn và sản phẩm sau đó được bán vào thành phố Hồ Chí Minh (50%) và các chợ của vùng khác (ví dụ như Nha Trang và Huế). Từ các chợ chính trong vùng, sản phẩm sẽ được bán tới các chợ địa phương. Những quả tốt nhất (quả to và chất lượng ngon) được chuyển tới thành phố Hồ Chí Minh. Điển hình là đối với cà chua được phân loại, anh nhận được trung bình là 4000 đồng/kg ở thị trường thành phố Hồ Chí Minh và 3000- 3500 đồng/kg ở các thị trường khác. Cà chua được thu hoạch vào buổi sáng từ 7 h – 11 h với 3-4 tấn/ngày. Quả được thu hái khi đã màu sắc quả đã chín đỏ 25 %, quả được thu vào các thùng, hộp 10 kg và sau đó chúng được để trên cánh đồng để cho các nhà thu gom phân loại, thường thì quả cà chua được để trên cánh đồng từ 5-6 h (24-28oC). Người thu gom phân loại sản phẩm trên cách đồng dưới trời nắng. Họ phân loại cà chua thành 3 loại: - Loại to: >80g - Loại trung bình: 60-80g - Loại nhỏ:
- Sơ đồ 2. Các hoạt động thu hoạch trên trang trại Một số vấn đề thường gặp trong hoạt động xơ chế, đóng gói • Quản lý nhiệt độ còn kém – trong các chuỗi cung cấp không có chuỗi làm mát, việc giảm nhiệt độ gây ra trên đồng ruộng là vấn đề then chốt để đảm bảo sản phẩm đến với thị trường trong điều kiện tốt. Trong khi nhiệt độ trên đồng ruộng không quá cao ở Đức Trọng và việc thu hoạch lại được tiến hành vào buổi sáng sớm, nếu để chậm chễ trên cách đồng 5 -6 h sẽ làm hư hại sản phẩm. • Sản phẩm được đóng gói thừa: - đối với thị trượng nội địa sử dụng các thùng đựng 60 kg điều này dẫn đến sản phẩm bị hư hại do va chạm và do nén chặt. Vật liệu đóng gói được sử dụng có hiệu quả cho các thùng đựng lại không đủ (lá chuối và giấy báo). • Không đảm bảo không khí trong các containers–các vật liệu đóng gói có thể làm giảm sự nguy hại cho sản phẩm bởi vì sự cọ sát với thùng đựng của quả cà chua, đó cũng là điều bất lợi làm cản trở sự lưu thông không khí trong các thùng đựng. Điều này có thể là cho nhiệt tăng lên trên đồng ruộng và làm giảm thời gian bảo quản của sản phẩm. 5
- Các giải pháp tiềm năng • Phân loại và lựa chọn dễ dàng thực hiện trong các lán của trang trại của anh Phong. Sản phẩm sau khi thu hái dduwwocj vận chuyển nhanh ra khỏi cánh đồng sẽ làm giảm được nhiệt gây ra trên đồng ruộng và làm giảm sự hư hại sản phẩm. Phân loại và lựa chọn sản phẩm tại nơi sạch sạch và có che mát sẽ 1) giữ cho sản phẩm mát, 2) giữ cho sản phẩm sạch sẽ, 3) cung cấp cho nhà thu gom môi trường làm việc tốt, do đó cung cấp cho người công nhân sự tiện nghi và làm tăng chất lượng sản phẩm. • Sự lựa chọn đóng gói khác nhau nên được quan tâm cân: Sử dung thùng đựng 60 kg cho cà chua sex làm hư hại sản phẩm. Chọn các thùng đựng nhỏ hơn và việc xếp chồng các thùng dễ dàng hơn hoặc dùng các thùng gỗ thưa là thích hợp hơn để cải thiện chất lượng sản phẩm. Lưu ý khi sử dụng các vật liệu giấy báo làm lót đệm trong các thùng chứa cũng sẽ làm giảm sự lưu thông không khí và làm tăng nhiệt độ trong container. Do vậy nên sử dụng các vật liệu đóng gói có tác dụng thoáng khí cho sản phẩm. CHUỖI CUNG CẤP 2: CHUỖI RAU CỦA METRO - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (Dựa vào cuộc phỏng vấn ông Nguyệt – người quản lý chuỗi cung cấp và ông Nguyễn Văn Dũng – nhân viên quản lý chất lượng ở điểm thu gom Đà lạt) Metro bán rau với doanh thu 100 triệu đồng/ngày với lượng hàng lớn nhất là từ Đà Lạt. Họ là nhà phân phối bán buôn chính, mục tiêu là các nhà bán lẻ nhỏ và các nhà hàng nhưng họ cũng đang tăng sự cung cấp tói người tiêu dùng. Trong năm 2006, Metro đã có tỷ lệ 60% là người tiêu dùng, 40% là nhà bán lẻ và người bán khác. Một điểm thu gom đã được thành lập tại Đà Lạt. Có 18 nhà sản xuất cung cấp 63 loại rau cho điểm thu gom này với sản lượng 6-15 tấn/ngày. Họ cũng đã có kho hàng chính ở Bình Dương, đây là điểm thu gom trung tâm để phân phối cho các vùng khác. 6
- Sơ đồ 3. Chuỗi cung cấp rau ex Dalat Metro hợp đồng trực tiếp với người sản xuất và các nhà sản xuất phải đáp ứng yêu cầu là phải có chứng nhận sản xuất rau an toàn và sản phẩm cung cấp cho Metro phải có nguồn gốc rõ ràng. Hàng hóa vận chuyển đến phải được kiểm tra kỹ càng tại điểm thu gom để đảm bảo đúng yêu cầu. Người sản xuất hoặc người thu gom giao hàng thẳng tới điểm thu gom, Metro có ít sự kiểm soát sản phẩm từ trang trại cho đến điểm thu gom. Ngay khi sản phẩm đưa tới điểm thu gom nó được làm lạnh trong thời gian ngắn (thường 1-3 h) trước khi đưa lên xe tải để đến thành phố Hồ Chính Minh hoặc đi các trung tâm khác, do vậy sản phẩm không chắc chắn đã được làm lạnh đủ chưa để có lợi cho sản phẩm. Trong tương lai Metro đang mong muốn cải tiến sự kiểm soát từ người cung cấp tới các điểm thu gom và họ cũng đang chú ý lựa chọn bảo quản lạnh cho sản phẩm tại các điểm thu gom. Thường thì việc vận chuyển sản phẩm mất 6 h tới thành phố HCM, 26-30 h tới Đà Nẵng và 50-60h ra tới Hà Nội. Vận chuyển bằng đường hàng không thường phải mất 5h tới Đà Nẵng,và 6 h tới hà Nội. Metro cũng đã tập huấn cho các nhóm nông dân về yêu cầu chất lượng , yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm của sản phẩm. Sơ đồ 4 miêu tả các quá trình sơ chế sau thu hoạch cho hàng hóa được cung cấp tới điểm thu gom tại Đà Lạt. 7
- Sơ đồ 4. Quá trình sau thu hoạch – Metro 8
- Thu hoạch Sản phẩm được đóng gói ngay trên cánh đồng với từng sọt nhựa 25kg Vận chuyển đến các điểm thu gom Xếp đồng 4-5 tầng trên xe tải Nông dân và người thu gom vận chuyển sản phẩm đến Metro trên xe tải không có hệ thống làm lạnh. Sản phẩm được nhận từ 9h sáng đến 3h chiều. Mỗi loại nhận khoảng 6-15 tấn/ngày. Kiểm tra chất lượng QA Sản phẩm phải được kiểm tra để đảm bảo chắc chắn về chất lượng như đã có trong hợp đồng.Hàng hóa gửi bán sẽ bị trả về nếu không đảm bảo về kích thước, màu sắc hay độ cứng. Với lượng ít thì kiểm tra trực tiếp với lượng lớn có thể lấy mẫu để kiểm tra. Dư lượng thuốc BVTV cũng được kiểm tra 6-7 mẫu/tháng, với những sản phẩm có nguy cơ cao như rau muống cần phải kiểm tra thường xuyên hơn. Có khoảng 10-20% sản phẩm được trả về. Phân loại Sản phẩm được phân loại tại nơi thu gom chủ yếu dựa vào khối lượng. Bảo quản trong kho lạnh Sản phẩm được bảo quản trong kho lạnh 6-100C trong vòng 1 ngày, thông thường chỉ 1-3 giờ tại điểm thu gom. Vận chuyển đi thành phố HCM và các thành phố khác. Xe tải có thùng làm lạnh 100C vận chuyển sản phẩm đến thành phố HCM và các trung tâm khác. Sơ đồ 4. các công đoạn sau thu hoạch - Metro 9
- Metro bán 10 tấn cà chua/tuần. Họ phải trả 2000 đồng/kg cho cà chua không lưu kho và 3500 đồng/kg cà chua lưu kho lạnh. Metro đánh giá những hao hụt trên đồng ruộng là 20-25% và tỷ lệ hao hụt về khối lượng là 3-5%. Cà chua thường không đủ chất lượng so với yêu cầu của Metro. Những vấn đề chính bao gồm kích thước quả, màu sắc quả và vết sâu hại. Bệnh hại cũng được xem là vấn đề chính trong mùa mưa. Những vấn đề tồn tại với hệ thống xử lý hiện nay • Xử lý sau thu hoạch của nông dân kém nên gây ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng, mặc dù không ai nhìn thấy được những thiệt hại này cho đến khi sản phẩm đến được nơi tiêu thụ cuối cùng. • Metro có rất nhiều sản phẩm bao gồm cà chua, bí, dâu tây không đảm bảo tiêu chuẩn về chất lượng. Điều này có thể do: 1) yêu cầu chất lượng quá cáo hoặc 2) tiêu chuẩn phân loại không đúng. • Chuỗi làm lạnh bắt đầu tại điểm thu gom. Mặc dù thời gian để trong kho lạnh để vận chuyển không đủ để sản phẩm hạ được nhiệt độ do nhiệt độ ngoài đồng cao. Xe chở sản phẩm có hệ thống làm mát không được thiết kế cho việc làm mát sản phẩm nên sản phẩm trong thùng mát vẫn còn nóng. Cách giải quyết • Tập huấn về tiêu chuẩn chất lượng và phân loại sản phẩm chính là cung cấp cho metro những hàng hóa chất lượng cao. • Tập huấn xử lý sản phẩm sau thu hoạch góp phấn giúp nông dân giảm hao hụt và tăng chất lượng sản phẩm. • Xử lý lạnh tại điểm thu gom trước khi đưa vào xe lạnh vận chuyển đến nơi tiêu thụ góp phần làm sản phẩm có nhiệt độ phù hợp và tăng cường chất lượng của sản phẩn tại nơi tiêu thụ. 10
- Appendix 1 Phỏng vấn anh Phong 1. Anh có thể cho chúng tôi biết những công việc chính trong kinh doanh? 70% sản xuất cây giống 30% sản xuất rau thương phẩm 2. cây giống nào và loại rau nào là cây trồng chính được sản xuất trong trang trại của anh? Cây giống Cà chua – 10 triệu cây giống/năm Cải bắp – 2 triệu cây/năm Su su – Hơn 10 triệu cây giống/năm Hành - Hơn 10 triệu cây giống/năm Cải thảo - Hơn 10 triệu cây giống/năm Xà lách - Hơn 40 triệu cây giống/năm Ngoài ra có một ít ớt cay, ớt ngọt. Rau Trang trại nhà anh Phong có 4 ha sản xuất rau, luân canh cây trồng. Cây trồng vụ trước trong trang trại nhà anh là cải thảo và hành tây. Hiện giờ anh đang trồng ngô và sau đó sẽ cày úp để cải tạo đồng ruộng. Sau đó anh sẽ trồng cà chua trong nhà lưới và ngoài đồng. Anh Phong sản xuất 1 vụ cà chua trong 1 năm với diện tích 1 ha để cung cấp cho thị trường to lớn. Sản xuất cà chua 3. thời vụ cà chua của trang trại nhà anh trong năm 2005-2006? Cây cà chua được trồng tháng 1 năm 2006 và bắt đầu thu hoạch tháng 5 năm 2006. 4. Anh sử dụng giống cà chua gì? Giống 386 5. Năng suất cà chua của trang trại anh là bao nhiêu? 80 tấn/ha nhưng khi trồng trong nhà lưới thì anh thu được năng suất 120 tấn/ha. 6. Tại sao anh lại chọn giống cà chua 386 để sản xuất? Do yêu cầu của thị trường. 7. Ai là người thu mua chính sản phẩm của anh? Người thu gom 8. Khách hang thu gom yêu cầu gì ở sản phẩm của anh? Không có hợp đồng, nhưng người mua yêu cầu kích thước quả, àu sắc quả, độ cứng của quả và không có vết sâu bệnh hại hay vêt sthương cơ giới. 9. Trong số những yêu cầu trên thì chỉ tiêu nào là quan trọng nhất? Các chỉ tiêu đều quan trọng. 10. người thu gom đến từ đâu? 11
- Đức Trọng . 11. Người thu gom đó sẽ bán hang đi đâu, cho ai? Họ bán sản phẩm cho các chọ đầu mối trong vùng. 50% trong số đó họ bán cho chợ trung tâm của thành phố Hồ Chí Minh, số còn lại họ sẽ bán cho các chợ ở Nha Trang, Huế. Từ các chợ trung tâm đó sản phẩm sẽ được đưa đi bán ở các huyện, chợ khác. Một lượng sản phẩm nhỏ được bán ở các chợ địa phương. 12. có sự phân loại chất lượng khác nhau để bán cho các chợ khác nhau lkhông? Có, những quả có chất lượng tốt nhất được bán ở chợ thành phố Hồ Chí Minh. 13. Giá bán của anh là bao nhiêu? Tùy theo từng loại hàng, ở thành phố Hồ Chi Minh bán với giá 4000 đông/kgFor g và các chợ khác 3000-3500 đ/kg 14. Anh có phân loại sản phẩm không? Không, người thu mua tự phana loại. Họ phân thành 3 loại tùy theo kích cỡ: Loại to - > 80g Trung bình – 60-80g Nhỏ-
- 24. Có dạng vận tải khác không? Không, những nhà sản xuất nhỏ thì bán ngay tại chợ địa phương với các phương tiện thô sơ. 25. người sản xuất có xếp sản phẩm vào các dạng hộp/thùng khác không? Gần 100% người sản xuất sử dụng loại sọt tre 60 kg. một lượng rất nhỏ bán sản phẩm cung cấp cho siêu thị thì sử dụng sọt nhựa 35 kg. 26. với sọt tre 60 kg họ có sử dụng vật liệu gì để bao gói không? Ở đáy sọt họ sử dụng lá chuối xếp dày 2 cm. Bên trong sọt có lót 1 lượt giấy báo. 27. Khi phân loại quả, có bao nhiêu % không đảm bảo chất lượng thương phẩm? Khoảng 10%. 28. Nguyên nhân chính nào làm cho cà chua không đảm bảo chất lượng thương phẩm? Quả dị dạng, vết thương cơ giới, sâu bệnh, quả xốp, màu nhạt. thường những quả này được dung để chăn nuôi. 29. Anh có rửa sản phẩm không? không 30. Anh bán quả cà chua như thế nào? Tôi thông tin cho người thu gom kế hoạch thu hái trước 4 tuần. Đúng ngày chúng tôi thu hoạch phải cho họ biết khối lượng sẽ bán. Thông thường mỗi lần thu hoạch chỉ bán cho 1 đại lý. 31. Các đại lý có những yêu cầu khác nhau không? Siêu thị yêu cầu quả có kích thước phù hợp, màu sắc đẹp hơn. Siêu thị cũng thong báo cho người sản xuất loại thuốc BVTV không được sử dụng. Và họ cũng đưa cho 1 danh sách những thuốc được sử dụng và những thuốc không được sử dụng. Nhưng thường thì họ tin tưởng vào kinh nghiệm của người sản xuất. 32. Anh cung cấp cho siêu thị nào? Metro và của hàng rau quả an toàn. 33. Thông thường thì sau khi thu hoạch bao lâu sản phẩm được mang ra khỏi trang trại ? 8 giờ 34. Mấy giờ hàng ngày cà chua của trang trại anh được chở đi bán? 1 giờ chiều, bắt đầu thu gom xếp lên xe sau đó thì họ chở đi (nhiệt độ thông thường 24-28ºC Một số các trang trại nhỏ khác họ dung những xe tải nhỏ chở sản phẩm đến để xếp lên xe tải lớn. 35 Cà chua anh thường trồng với khoảng cách như thế nào? Với giống 386, hàng cách hàng 1,3-1,5m đủ để sử dụng các thiết bị phun thuốc, cây cách cây 30-35 cm. Năm ngoài đã sử dụng 100% cây cà chua ghép với gốc ghép của Viện Khoa học nông nghiệp miền Nam. 13
- 36. Loại đất ở trang trại anh là đất gì? Đất đỏ bazan pha cát 37. Anh đã trồng cà chua bao nhiêu năm nay rồi? 25-30 năm 38. Sản xuất của anh so với các nông dân khác như thế nào? Công nghệ cao hơn. Tôi đã đầu tư nhiều tiền hơn so với hầu hết nhà sản xuất khác vào việc bón phân, công nghệ tỉa nhánh của tôi tốt hơn, tôi cũng dành vào việc đầu tư hệ thống tưới nước và 80% cây giống của tôi là cây ghép. Chỉ sử dụng cà chua không ghép ở những khu đất mới thì mới không bị bệnh héo xanh. 39. Anh tiếp cận với thị trường khác với các nông dân khác như thế nào? 90% nông dân trong vùng có thị trường tương tự như tôi. 10% cung cấp cho chợ nhỏ hoặc siêu thị. 40. Người thu mua có cách bao gói khác nào không? Chỉ khi nào họ bán cho siêu thị hay xuất khẩu đi Cam pu chia hay Trung Quốc (5%) thì họ sử dụng sọt 50 kg nhiều hơn, sọt 60 – 80 kg chỉ sử dụng cho tiêu thụ trong nước. Vật liệu bao gói sử dụng trong sọt cũng đã được quan tâm nhiều hơn. ở đáy sọt sử dụng lá chuối với lớp dày 3 cm. Giấy loại tốt (không phải giấy báo) được sử dụng để chèn vào khoảng không trong sọt. 41. Cần thời gian bao nhiêu để chuyển sản phẩm đến các chợ? Cần 8 giờ để đến thành phố Hồ Chí Minh Cần 15 giờ để đến thành phố Huế Cần 32 giờ để đến Hà Nội hay Cam pu chia Cần 3-4 ngày để đến Trung Quốc Sản xuất cây giống 42. Hạt giống anh mua từ đâu để sản xuất cây giống? Giống 386 được mua của công ty trong nước. Viện Khoa học Nông nghiệp miền Nam cung cấp hạt giống gốc ghép, cao su ghép và công nghệ ghép. 43. Giá của cà chua ghép vượt hơn so với cà chua không ghép? 120% so với giá bình thường 44. Cây giống đó anh bán cho ai? Hầu hết bán cách Đức Trọng 30 km. Thỉnh thoảng còn có hợp đồng ở những nơi xa hơn. Khoảng 20% cây cà chua và hơn 50% cây trồng khác được bán cho những vùng xa hơn. 45. Nông dân thường mua bao nhiêu cây giống? Nông dân thường mua 5000 cây mỗi lần, 1 người nông dân thường mua 3 lần/năm. Tôi thường bán cho khoảng 1000 người. Giá mỗi cây giống khoảng 320 đồng/cây 46. Khoảng bao nhiêu nông dân gieo trồng 2-3 vụ/năm? Khoảng 50% số nông dân gieo trồng 2-3 vụ/năm nhưng còn tùy thuộc vào từng địa phương. 14
- 47. bao nhiêu nông dân trồng trọt trong mùa mưa? Cây cà chua ghép chủ yếu cung cấp cho mùa mưa, còn mùa khô nhu cầu thấp hơn nhiều. 48. Vấn đề chính với sản xuất cây giống cfa chua của gia đình anh lòa gì? 10% mất do cây cà chua bị bệnh và thỉnh thoảng bị mất do cung vượt quá cầu. 49. Anh mua các vật liệu trồng trọt ở đâu? 70% giá thể được mua ở Bảo Lộc, còn lại các vật liệu khác như phân bón thuốc BVTV mua ngay tại địa phương 50. Từ khi gieo hạt đến bán, cây giống cần bao nhiêu ngày trong vườn ươm? 30 để ghép và 20 ngày để bán. 51.cây giống được vận chuyển như thế nào? Anh Phong tự vận chuyển cây cà chua với giá để 6-7 tầng khay để bảo vệ chúng còn những cây giống rau khác được bán cho những đại lý. 52. Nếu muốn thay đổi một thứ để công việc sản xuất và tiêu thụ cây giống của anh được thuận lợi hơn thì anh muốn điều gì? Tăng số lượng máy móc trong trang trại đặc biệt là máy trộn giá thể và máy chuyển khay bầu? 53. bao nhiêu công nhân làm trong trang trại của anh? 80 người trong đó 70 người là nữ họ làm việc 8h/ngày. Anh Phong dùng 15 người trong đó 7 phụ nữ giúp việc kinh doanh của trang trại. 54. Về công nghệ sản xuất, nếu có một điều ước anh muốn thay đổi gì cho việc sản xuất được thuận lợi? Hệ thống sản xuất công nghệ cao The introduction of high technology protected cropping systems. Sản xuất trong nhà kính/lưới giúp tăng sản lượng, tăng năng suất Greenhouse production enables him to increase production and corresponding yields. Anh ấy mong chờ giá của nhà kính/lưới phù hợp, sử dụng công nghệ cao sẽ giúp anh Phong có sản phẩm chất lượng tốt, năng suất cao và lợi nhuận sẽ tăng gấp đôi 55. Giá bán cà chua chất lượng cao của anh bao nhiêu tiền là phù hợp? Giá bình thường là 3000 VND, nhưng nếu bán trong siêu thị sẽ là 5000-6000VND, 56. Anh nghĩ gì về GAP? Việt Nam cần phải áp dụng GAP. Có rất nhiều thứ cần phải thay đổi trong đó bao gồm vấn đề cải thiện vệ sinh trang trại 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp: Bón phân cho lúa vùng đồng bằng Sông Cửu Long - Phạm Sỹ Tân, Chu Văn Hách
14 p | 371 | 54
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Chuồng trại chăn nuôi dê "
51 p | 168 | 46
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp: Cây điều Việt Nam hiện trạng và giải pháp phát triển
10 p | 353 | 36
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Quy trình nông nghiệp an toàn GAP ... chìa khóa thành công cho rau quả tươi Việt Nam "
7 p | 129 | 26
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " CÁC HOẠT ĐỘNG VỀ TRỒNG CỎ, CHẾ BIẾN, DỰ TRỮ THỨC ĂN CHO DÊ TRONG CÁC HỘ DỰ ÁN - PHẦN 1 "
48 p | 133 | 23
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " SẢN XUẤT XOÀI RẢI VỤ THEO HƯỚNG GAP TẠI HUYỆN CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP "
11 p | 132 | 21
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Giới thiệu giống keo lai - quản lý, xây dựng vườn cây đầu dòng và nhân giống "
15 p | 120 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp: Nghiên cứu biện pháp quản lý tính kháng sâu hại (rầy nâu, sâu cuốn lá) một cách bền vững cho các giống lúa chất lượng cao ở đồng bằng Sông Cửu Long
5 p | 136 | 15
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Nghiên cứu tham dò khả năng trồng cà chua, dựa chuột dựa trên giá cụ thể trong nhà màng Polyethylene tại Lâm Đồng "
3 p | 126 | 14
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Lên men, sấy và đánh giá chất lượng ca cao ở Việt Nam - MS6 "
11 p | 94 | 12
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " DỰ ÁN NUÔI THÂM CANH CÁ BIỂN TRONG AO BẰNG MƯƠNG NỔI - MS7 "
10 p | 107 | 11
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Xây dựng chiến lược nâng cao tính cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ nông thôn trong chuỗi ngành hàng nông sản: trường hợp ngành thức ăn chăn nuôi " MS7
13 p | 105 | 9
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " CHẨN ĐOÁN VÀ KHỐNG CHẾ BỆNH TIÊU CHẢY Ở LỢN CON TRƯỚC CAI SỮA "
18 p | 108 | 8
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " TIẾN ĐỘ CÁC THỬ NGHIỆM LÊN MEN VÀ SẤY CHƯƠNG TRÌNH CARD 05VIE013 - THÁNG 02/2007 ĐÍNH KÈM BÁO CÁO GIAI ĐOẠN 3 "
5 p | 76 | 7
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " CHẨN ĐOÁN VÀ KHỐNG CHẾ BỆNH TIÊU CHẢY Ở LỢN CON TRƯỚC CAI SỮA - MS4 Thiết lập và thực hành hệ thống quản lý theo dõi dữ liệu tại trang trại "
8 p | 88 | 6
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " CHẨN ĐOÁN VÀ KHỐNG CHẾ BỆNH TIÊU CHẢY Ở LỢN CON TRƯỚC CAI SỮA - MS5: Chế tạo vacxin và kiểm tra hiệu lực của vacxin "
8 p | 90 | 6
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " DỊCH TẢ HEO (DTH): PHÁT TRIỂN VẮC XIN DỊCH TẢ HEO MỚI - MS8 "
6 p | 119 | 6
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " DỰ ÁN NUÔI THÂM CANH CÁ BIỂN TRONG AO BẰNG MƯƠNG NỔI - MS10 "
10 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn