intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Tăng cường khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ nông thôn trong chuỗi giá trị nông nghiệp: trường hợp ngành thức ăn chăn nuôi "

Chia sẻ: Nguyen Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:28

97
lượt xem
17
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trình bày những kết quả nghiên cứu liên quan đến việc sử dụng thức ăn chăn nuôi của những hộ chăn nuôi gà và lợn ở Việt Nam. • Đưa ra những gợi ý từ nghiên cứu về việc sử dụng thức ăn công nghiệp và thức ăn trộn hiện nay và trong tương lai của những hộ chăn nuôi ở Việt nam

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Tăng cường khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ nông thôn trong chuỗi giá trị nông nghiệp: trường hợp ngành thức ăn chăn nuôi "

  1. CARD Project 030/06 VIE: Tăng cường khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ nông thôn trong chuỗi giá trị nông nghiệp: trường hợp ngành thức ăn chăn nuôi Tóm lược chính sách 5/ 2010 Sử dụng thức ăn công nghiệp và thức ăn trộn của các hộ chăn nuôi ở Việt Nam khác biệt giữa chăn nuôi gà thịt và chăn Thông tin từ tóm lược chính sách này dành cho Bộ trưởng và các ban ngành có nuôi gà đẻ. Đối với chăn nuôi gà đẻ, quy liên quan của Bộ Nông nghiệp & PTNT; mô nhỏ là những hộ nuôi dưới 1000 con các Sở Nông nghiệp & PTNT các tỉnh. một năm và quy mô lớn là những hộ nuôi trên 4000 con một năm. Đối với chăn nuôi gà thịt, quy mô nhỏ là những Mục đích hộ nuôi dưới 500 con một năm và quy mô lớn là những hộ nuôi trên 3000 con • Trình bày những kết quả nghiên cứu một năm. liên quan đến việc sử dụng thức ăn chăn nuôi của những hộ chăn nuôi gà Chi phí thức ăn được coi là chiếm tỷ lệ và lợn ở Việt Nam. cao nhất trong tổng chi phí chăn nuôi của hộ. Trong điều tra này, kết quả tính trung • Đưa ra những gợi ý từ nghiên cứu về bình cho thấy chi phí thức ăn chiếm 79% việc sử dụng thức ăn công nghiệp và tổng chi phí chăn nuôi đối với hộ chăn thức ăn trộn hiện nay và trong tương nuôi gà và 83% đối với hộ chăn nuôi lợn. lai của những hộ chăn nuôi ở Việt Tỷ lệ cao của chi phí thứ ăn trong tổng nam cho phí chăn nuôi cho thấy việc sử dụng thức ăn hiệu quả là rất quan trọng trong chăn nuôi. Trong tóm lược chính sách Thông tin nền này, các kết quả nghiên cứu về việc sử Một cuộc điều tra 300 hộ chăn nuôi gà dụng thức ăn và hiệu quả sử dụng thức và lợn ở các quy mô khác nhau đã được ăn trong chăn nuôi sẽ được đưa ra thảo Trung tâm Tư vấn Chính sách Nông luận. nghiệp thực hiện năm 2009 trên phạm vi 6 tỉnh. Một trong những mục tiêu chính của cuộc điều tra là tìm hiểu việc sử Sử dụng thức ăn chăn nuôi của hộ dụng thức ăn chăn nuôi theo quy mô hộ. Thức ăn công nghiệp được sử dụng Các hộ chăn nuôi được phân loại thành 3 phổ biến hơn ở những hộ quy mô lớn quy mô: nhỏ, trung bình và lớn dựa trên và trong các giai đoạn đầu của chu kỳ số lượng đầu con chăn nuôi năm 2008. chăn nuôi Đối với các hộ chăn nuôi lợn, quy mô nhỏ là những hộ nuôi dưới 50 con một Nhìn chung, có nhiều hộ hơn ở nhóm năm, và quy mô lớn là những hộ nuôi quy mô lớn hơn, ở các giai đoạn đầu so trên 120 con một năm. Việc phân loại với các giai đoạn sau của chu kỳ chăn đối với những hộ chăn nuôi gà thì có sự nuôi sử dụng thức ăn công nghiệp. Các
  2. sự khác biệt theo quy mô cũng đúng khi chăn nuôi lợn thịt, tỷ lệ hộ sử dụng thức xét đến lượng thức ăn công nghiệp được ăn hỗn hợp ở giai đoạn lợn con (85%) cao hơn so với các giai đoạn sau2. Tương sử dụng: đó là những hộ quy mô lớn hơn sử dụng nhiều thức ăn công nghiệp hơn tự như chăn nuôi gà, tỷ lệ hộ ở quy mô (cụ thể là lượng thức ăn cho ăn trên 1 lớn cho lợn ăn bằng thức ăn hỗn hợp cao con). Thức ăn công nghiệp được sản xuất hơn so với tỷ lệ hộ ở quy mô nhỏ, và bởi các doan nghiệp nước ngoài được ưa điều này nhìn chung là đúng cho tất cả thích hơn so với thức ăn do các công ty các giai đoạn khác nhau trong chăn nuôi trong nước sản xuất, với trên 90% hộ lợn thịt và lợn nái. điều tra lựa chọn mua cả thức ăn đậm Chỉ cho ăn thức ăn trộn không còn phổ đặc và thức ăn hỗn hợp nhãn hiệu nước biến nữa; thay vào đó cách thức chỉ ngoài. Nguyên nhân chính mà các hộ cho ăn thức ăn hỗn hợp và cho ăn kết chăn nuôi đưa ra cho sự lựa chọn này là hợp thức ăn thô với thức ăn công các thức ăn nhãn hiệu nước ngoài có chất nghiệp được sử dụng lượng tốt hơn và mang lại năng suất chăn Trừ một số ít hộ chăn nuôi gà chỉ cho ăn nuôi cao hơn. thức ăn trộn (9% đối với gà thịt và 18% Đối với chăn nuôi gà: Phần lớn hộ điều đối với gà đẻ), một tỷ lệ lớn các hộ (kể tra sử dụng thức ăn hỗn hợp ở cả 3 giai cả hộ chăn nuôi gà và hộ chăn nuôi lợn) đoạn chăn nuôi1: tuy nhiên, tỷ lệ chung chỉ cho ăn thức ăn hỗn hợp: 53% đối với có xu hướng giảm dần từ giai đoạn 1 đến gà thịt, 64% đối với gà đẻ; 43% đối với giai đoạn 3 (90%, 63% và 52% đối với lợn nái, 77% đối với lợn con và 45% đối gà thịt và 82%, 80% và 74% đối với gà với lợn thịt. Những hộ còn lại sử dụng cả đẻ). Nhìn chung, quy mô càng lớn thì 2 loại thức ăn này trong chăn nuôi. Tỷ lệ các hộ càng có xu hưởng sử dụng thức thức ăn đậm đặc trong tổng lượng thức ăn hỗn hợp, và điều này đúng đối với tất ăn trộn ở vào khoảng 27% đối với các hộ cả các giai đoạn chăn nuôi. Đối với các chăn nuôi gà và 17% đối với các hộ chăn nhóm quy mô trung bình và lớn, tỷ lệ hộ nuôi lợn thịt. Thức ăn kết hợp được sử nuôi gà thịt sử dụng thức ăn hỗn hợp cao dụng nhiều hơn đối với những hộ chăn ở tất cả các giai đoạn (trên 60%), trong nuôi lợn ở tất cả các giai đoạn . khi chỉ có 26% và 43% số hộ quy mô Hiệu quả của thức ăn công nghiệp so nhỏ sử dụng thức ăn hỗn hợp ở giai đoạn với thức ăn kết hợp (hỗn hợp + trộn) 2 và 3 theo thứ tự. Các hộ nuôi các giống ngoại/ lai có xu hướng sử dụng thức ăn Sử dụng số liệu điều tra về sử dụng thức hỗn hợp nhiều hơn những hộ nuôi các ăn chăn nuôi của hộ và khối lượng tăng giống gà địa phương, và những hộ nuôi trọng, tỷ lệ chuyển đổi thức ăn (FCR) gà thả rông cũng có xu hướng sử dụng ít được tính toán đối với các sản phẩm đầu thức ăn hỗn hợp hơn. ra tương tự: gà thịt và lợn thịt. Đối với chăn nuôi gà thịt, tỷ lệ FCR - số kg thức Đối với chăn nuôi lợn: tỷ lệ hộ sử dụng ăn cho ăn trên 1 kg gà sản phẩm giảm thức ăn hỗn hợp để nuôi lợn thịt cao hơn dần khi quy mô tăng lên. FCR đối với so với nuôi lợn nái. Đối với chăn nuôi chăn nuôi gà thịt ở tất cả các hộ giảm lợn nái, tỷ lệ hộ sử dụng thức ăn hỗn hợp dần từ giống gà địa phương cho đến nhìn chung là cao nhất vào giai đoạn giống lai và đến giống ngoại (3,94, 2,45 đang cho con bú với tỷ lệ 65%. Đối với và 2,24 theo thứ tự). FCR cũng thấp hơn rất nhiều ở những hộ chỉ cho ăn thức ăn 1 Một lứa gà thường có 3 giai đoạn cho ăn. Đối với gà thịt, giai đoạn 1 kéo dài khoảng 29 ngày, 2 giai đoạn là 48 ngày tiếp theo và giai đoạn 3 là Một lứa lợn thịt gồm 2 giai đoạn cho ăn chính: 40 ngày còn lại. Đối với gà đẻ, độ dài của 3 giai giai đoạn 1 (nuôi lợn con) kéo dài 60 ngày và đoạn theo thứ tự là 94 ngày, 172 ngày và 250 giai đoạn 2 (nuôi lợn bột cho đến khi giết mổ) ngày. kéo dài 98 ngày. 2
  3. hỗn hợp so với những hộ cho ăn thức ăn trong khẩu phần ăn của vật nuôi. Tuy kết hợp, và cũng thấp hơn về mặt thống nhiên, điều này không được đưa vào xem kê ở những hộ sử dụng thức ăn hỗn hợp xét trong các phân tích ở đây. Các sự nhãn hiệu nước ngoài so với những hộ khác biệt về chi phí theo loại thức ăn sử dụng thức ăn nhãn hiệu nội địa trong không có ý nghĩa thống kê đối với các hộ trường hợp của gà (2,94 so với 4,18). quy mô nhỏ và trung bình, nhưng đối với các hộ quy mô lớn, chi phí một ngày nếu Các tỷ lệ FCR đối với chăn nuôi lợn sử chỉ cho ăn thức ăn hỗn hợp thấp hơn về dụng thức ăn hỗn hợp thấp hơn về mặt mặt thống kê so với cho ăn thức ăn kết thống kê đối với các hộ chăn nuôi quy hợp. mô nhỏ (2,08) so với các hộ quy mô lớn (2,92). FCR cũng thấp hơn về mặt thống Ảnh hưởng của nhãn hiệu thức ăn đối kê nếu cho ăn thức ăn hỗn hợp (2.65) so với chi phí thức ăn trên 1 kg thịt tăng với cho ăn thức ăn kết hợp (4,06), tuy trọng cũng được kiểm tra nhưng các sự nhiên đối với các hộ chăn nuôi lợn, tỷ lệ khác biệt về giá trị trung bình lại không FCR ở những hộ sử dụng thức ăn hỗn có ý nghĩa thống kê. Vì vậy, mặc dù hợp nhãn hiệu nước ngoài không có sự FCR thấp hơn ở nhóm hộ sử dụng thức khác biệt về mặt thống kê so với những ăn nhãn hiệu nước ngoài, nhưng giá loại hộ sử dụng nhãn hiệu nội địa. thức ăn này cao hơn đã giúp cân bằng những lợi ích kinh tế so với thức ăn nhãn Tỷ lệ FCR cũng có thể được sử dụng hiệu nội địa, tức là chi phí trên 1 kg thịt như là một tiêu chuẩn đo lường hiệu quả tăng trọng không thấp hơn so với nhóm sử dụng thức ăn. Tuy nhiên, nên xem xét thức ăn nhãn hiệu nước ngoài. Các giá trị đến chi phí thức ăn trên một kg thịt tăng trung bình là 22.900 đồng đối với thức trọng khi tính đến hiệu quả kinh tế. Nông ăn nhãn hiệu nước ngoài và 25.300 dân có thể sử dụng thức ăn rẻ dù FCR nghìn đồng đối với thức ăn nhãn hiệu nội cao hơn nhưng có chi phí trên một kg địa nhưng các sự khác biệt này không có tăng trọng thấp hơn. Các kết quả của ý nghĩa về mặt thống kê. nghiên cứu này cũng chỉ ra một vài sự khác biệt rất thú vị giữa các hộ chăn nuôi Đối với chăn nuôi lợn: trong trường hợp gà và hộ chăn nuôi lợn sử dụng các loại này, các sự khác biệt về chi phí trên 1 thức ăn khác nhau, điều này nói lên rằng ngày giữa khẩu phần ăn chỉ sử dụng thức có thể cần có những gợi ý chính sách ăn hỗn hợp và khẩu phần sử dụng thức khác nhau cho từng loại sản phẩm và ăn kết hợp là có ý nghĩa thống kê từng hệ thống. (19.230 đồng so với 14.370 đồng) khi xét cho toàn bộ mẫu; và khi xét cho cả 3 Đối với chăn nuôi gà: nhìn chung, mặc quy mô chăn nuôi. Tương tự như vậy, dù chi phí trung bình trên 1 ngày nếu chỉ kết quả cũng cho thấy chi phí thức ăn sử dụng thức ăn hỗn hợp cao hơn về mặt trên 1 kg thịt tăng trọng cao hơn về mặt thống kê so với dùng thức ăn kết hợp, thống kê ở những hộ chỉ cho ăn thức ăn chi chí thức ăn trên 1 kg thịt tăng trọng hỗn hợp so với những hộ cho ăn thức ăn giữa những hộ chỉ cho ăn thức ăn hỗn kết hợp (23.580 đồng so với 20.150 hợp và cho ăn kết hợp cũng thấp hơn về đồng) khi xét trên tổng mẫu; và khi xét mặt thống kê so những hộ chỉ cho ăn cho những hộ ở miền Bắc. Các kết quả thức ăn trộn (22.686 đồng so với 27.888 đối với trường hợp chăn nuôi lợn ủng hộ đồng) (Bảng 1). Kết quả này ủng hộ việc việc sử dụng thức ăn kết hợp (thường sử sử dụng thức ăn công nghiệp đối với dụng những thức ăn tận dụng trong gia chăn nuôi chi phí hiệu quả. Chú ý rằng đình) vì các hộ có thể giảm được khoảng sản xuất có hiệu quả về mặt chi phí cũng 3.400 đồng chi phí thức ăn trên 1 kg thịt nên cân nhắc đến giá bán sản phẩm, điều tăng trọng. Cũng như trước đó, các sự này có thể phản ánh sự khác biệt sản khác biệt có thể về giá bán của các loại phẩm về mùi vị và chất lượng thức ăn 3
  4. • giống được nuôi theo các cách thức cho Các doanh nghiệp sản xuất thức ăn ăn khác nhau không được đề cập. quy mô nhỏ và trung bình có xu hướng cung cấp thức ăn chăn nuôi Các gợi ý đối với việc sử dụng thức ăn trực tiếp cho các hộ quy mô nhỏ, và của các hộ chăn nuôi các nhãn hiệu thức ăn nội địa được • Nhìn chung, các hộ chăn nuôi gà và trình bày trong phần kết quả này lợn quy mô lớn hơn có xu hướng sử cũng có hiệu quả chi phí trên một 1 dụng thức ăn công nghiệp nhiều hơn kg thịt tăng trọng tương đương với trong khẩu phần ăn của vật nuôi. Khi các nhãn hiệu nước ngoài. Tỷ lệ FCR ngành chăn nuôi phát triển và có xu cao hơn được bù đắp bởi giá thấp hướng tập trung vào chăn nuôi quy hơn của thức ăn nhãn hiệu nội địa. mô lớn hơn thì nhu cầu đối với thức Tính khả thi của việc thành lập 1 ăn công nghiệp cũng sẽ tăng lên. nhóm các hộ chăn nuôi và những nhà sản xuất thức ăn chăn nuôi ở các • Thức ăn công nghiệp được trình bày vùng nông thôn bằng cách kết nối bằng các kết quả ở trên cho thấy hiệu những hộ quy mô nhỏ và các doanh quả chi phí cao hơn ở những hộ chăn nghiệp vừa và nhỏ cần được điều tra. nuôi gà. Tuy nhiên, có một vài bằng chúng ủng hộ cho việc sử dụng chi phí hiệu quả đối với thức ăn kết hợp Tham khảo thêm - đặc biệt là ở các hộ chăn nuôi lợn. Trung tâm Tư vấn Chính sách Nông nghiệp, Thức ăn kết hợp được sử dụng phổ 2010. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong biến hơn bởi những hộ chăn nuôi quy ngành thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam: Phần mô nhỏ và trung bình, và các kết quả 1. Sản xuất thức ăn chăn nuôi. Báo cáo cho ủng hộ ý kiến cho rằng chiến lược sử Dự án CARD 030/06. dụng loại thức ăn này có thể đem lại Trung tâm Tư vấn Chính sách Nông nghiệp, hiệu quả về mặt chi phí. Thức ă kết 2010. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong hợp cũng có thể được sử dụng trong ngành thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam: Phần chăn nuôi những sản phẩm có giá II. Sử dụng thức ăn chăn nuôi của các hộ bán cao hơn do chất lượng tốt hơn, ví chăn nuôi gà và lợn. Báo cáo cho Dự án dụ như các giống gà địa phương. CARD 030/06. 4
  5. Bảng 1 Chi phí thức ăn trên một ngày và trên 1 kg thịt tăng trọng đối với chăn nuôi gà thịt: theo vùng, quy mô và khẩu phần ăn (Nguồn: Điều tra hộ chăn nuôi, CARD 2009) Chi phí thức ăn trên 1 gà thịt Chi phí thức ăn trên 1 kg thịt tăng trọng trên 1 ngày (nghìn đồng) (nghìn đồng) Anova# (chi phí/kg Chỉ thức Thức ăn trộn & Chỉ thức Thức ăn ăn hỗn thức ăn hỗn hợp ăn hỗn hợp trộn & thức theo cách thức cho hợp ăn hỗn hợp ăn) Chunga 0,64 0,54 22,69 27,89 10% Theo vùngb Miền Bắc 0,90 0,57 18,67 27,09 12% Miền Nam 0,59 0,47 23,69 30,30 2% Theo quy mô gà thịtc nsd# Nhỏ 0,34 0,52 25,43 25,36 Trung bình 0,64 0,50 24,69 26,13 nsd Lớn 0,72 0,82 20,90 ,* 1% a. Chi phí một ngày giữa các loại thức ăn xét trên toàn bộ mẫu là có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 10% b. Chi phí một ngày nếu chỉ cho ăn thức ăn hỗn hợp cao hơn về mặt thống kê ở miền Bắc, không có sự khác biệt thống kê đối với trường hợp cho ăn kết hợp; chi phí trên 1 kg thịt tăng trọng cao hơn về mặt thống kê ở miền Nam nếu cho ăn kết hợp nhưng không có khác biệt thống kê nếu chỉ cho ăn thức ăn hỗn hợp. c. Chi phí một ngày không có khác biệt về mặt thống kê giữa các quy mô khi xét cho từng loại thức ăn, chi phí trên 1 kg thịt tăng trọng không có sự khác biệt về mặt thống kê giữa các quy mô nếu chỉ cho ăn thức ăn hỗn hợp, chi phí trung bình cho 1 kg thịt tăng trọng nếu cho ăn kết hợp cao hơn về mặt thống kê ở các hộ quy mô lớn. * Chỉ có 2 hộ chăn nuôi ở quy mô lớn có sử dụng cách thức cho ăn kết hợp cả thức ăn trộn và thức ăn hỗn hợp, do đó kết quả không được trình bày ở đây. # ANOVA là phân tích phương sai, nsd có nghĩa là không có sự khác biệt về mặt thống kê. Bảng 2 Chi phí thức ăn trên 1 ngày và trên 1 kg lợn thịt tăng trọng, theo vùng, quy mô, và cách thức cho ăn (Nguồn: Điều tra hộ chăn nuôi, CARD, 2009) Chi phí thức ăn trên 1 ngày Chi phí thức ăn trên 1 kg thịt tăng trọng (Nghìn đồng) (nghìn đồng) Anova# (chi Anova# (chi Thức ăn Thức ăn trộn & phí/ ngày trộn & phí/kg theo thức ăn theo cách thức ăn cách thức Chỉ thức ăn Chỉ thức ăn hỗn hợp hỗn hợp thức cho ăn) hỗn hợp hỗn hợp cho ăn) Chung 19,23 14,37 1% 23,58 20,15 5% Theo vùng Miền Bắc 16,99 13,83 nsd 26,62 20,38 10% nsd# Miền Nam 19,44 15,08 1% 23,28 19,84 Theo quy mô Nhỏ 18,11 12,84 1% 18,72 18,44 nsd Trung bình 19,75 15,60 5% 24,96 21,70 nsd Lớn 19,41 14,92 5% 24,92 20,66 nsd # ANOVA là phân tích phương sai, nsd là không có ý nghĩa về mặt thống kê 5
  6. CARD Project 030/06 VIE: Tăng cường khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ nông thôn trong chuỗi giá trị nông nghiệp: trường hợp ngành thức ăn chăn nuôi Tóm lược chính sách 5/ 2010 Những khó khăn mà các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam đang phải đối mặt Thông tin từ tóm lược chính sách này phải đối mặt. Nghiên cứu gần đây đã chỉ dành cho Bộ trưởng và ban ngành có liên ra rằng sự hỗ trợ về tín dụng của Chính quan của Bộ Nông nghiệp và Phát triển phủ cho các DNVVN này không đạt Nông thôn, các sở Nông nghiệp và Phát được nhiều hiệu quả vì nó tập trung chủ triển Nông thôn các tỉnh, Hiệp hội doanh yếu vào các DNVVN ở 2 thành phố lớn nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam. nhất là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh (Thanh, 2010). Bởi vì nhiều doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi được Mục đích: đặt ở khu vực nông thôn, Quỹ hỗ trợ tín dụng sẽ không phát huy được hiệu quả • Trình bày những khó khăn chủ yếu trong việc vươn đến với các doanh mà các doanh nghiệp vừa và nhỏ nghiệp này. Hơn thế nữa, nghiên cứu (DNVVN) trong ngành sản xuất thức cũng cho thấy 75% các DNVVN tiếp cận ăn chăn nuôi ở Việt Nam đang gặp với các khoản vay từ các nguồn không phải. chính thức (Thanh, 2010). • Đề xuất một số chính sách cần thiết Số liệu được thu thập từ cuộc điều tra 62 để giải quyết những khó khăn này. doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi được thực hiện năm 2008 bởi Trung tâm Tư vấn Chính sách Nông nghiệp. Trong Thông tin nền phân tích này, các doanh nghiệp thức ăn Các doanh nghiệp lớn chiếm lĩnh thị chăn nuôi được phân loại như sau: Quy trường trong ngành sản xuất thức ăn mô nhỏ là các doanh nghiệp sản xuất chăn nuôi, nhưng cũng còn rất nhiều dưới 10,000 tấn một năm; quy mô vừa là DNVVN hoạt động trong ngành này. các doanh nghiệp sản xuất từ 10.000 tấn Các DNVVN phải chịu áp lực rất lớn để đến dưới 60.000 tấn một năm; và quy mô duy trì được khả năng cạnh tranh. lớn là các doanh nghiệp sản xuất từ 60.000 tấn trở lên một năm. Trong Tóm Mới chỉ có rất ít các nghiên cứu về khả lược chính sách này, nói đến DNVVN là năng cạnh tranh của các DNVVN so với nói đến những doanh nghiệp ở cả quy các doanh nghiệp lớn hơn và những khó mô nhỏ và vừa, mặc dù có một vài kết khăn mà các doanh nghiệp này gặp phải. quả được trình bày tách biệt cho các Trong Tóm lược chính sách này, chúng doanh nghiệp nhỏ và các doanh nghiệp tôi sẽ trình bày một số khó khăn mà các vừa DNVVN DNVVN hoạt động trong ngành chế biến thức ăn chăn nuôi đang
  7. Các khó khăn mà DNVVN hoạt động trong thế chấp và giới hạn về khoản vay…) và ưu tiên hàng đầu của các doanh nghiệp là ngành đang phải đối mặt cần những chính sách để giải quyết Giới hạn trong tiếp cận nguồn tín dụng đầy đủ những khó khăn về tín dụng. Các kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các Thu mua và lưu trữ các nguyên liệu thô doanh nghiệp nhỏ gặp khó khăn trong việc tiếp cận với các khoản vay từ các Không có bằng chứng thống kê nào cho nguồn tín dụng chính thức. Tỷ lệ các thấy các doanh nghiệp nhỏ trả nhiều hơn DNVVN có thể vay được đủ vốn theo cho việc mua các nguyên liệu đầu vào nhu cầu thấp hơn so với tỷ lệ của các sử dụng trong sản xuất thức ăn chăn doanh nghiệp vừa và lớn. nuôi. Cần chú ý rằng, những số liệu này không xét đến chất lượng của nguyên Gần 70 % doanh nghiệp sản xuất thức ăn liệu được mua. Tuy nhiên, có một điều chăn nuôi được điều tra trong dự án rõ ràng từ các số liệu là các DNVVN CARD có vay vốn nhưng chỉ có 56% phụ thuộc nhiều hơn vào nguồn nguyên trong số đó vay được đủ vốn theo nhu liệu trong nước, đặc biệt là bột cá so với cầu. Tuy nhiên, tỷ lệ các doanh nghiệp các doanh nghiệp lớn. nhỏ có thể vay được đủ vốn theo nhu cầu thấp hơn so với tỷ lệ của các doanh Các DNVVN thường có quy mô kho nghiệp vừa và lớn (tỉ lệ này lần lượt là chứa nhỏ hơn và khả năng dự trữ trong 40%, 64% và 67%). So sánh với các thời gian ngắn hơn so với các doanh doanh nghiệp lớn, DNVVN có xu hướng nghiệp lớn. Điều này có nghĩa họ phải vay vốn từ các ngân hàng thương mại mua nguyên liệu đầu vào thường xuyên (trên 60%) hơn VBARD nơi họ có tiếp hơn. Điều này khiến họ dễ bị tổn thương cận với lãi suất thấp hơn. Điều đó có hơn đối với việc tăng giá nguyên liệu. nghĩa rằng các doanh nghiệp này phải trả Trong điều kiện thị trường nguyên liệu chi phí cao hơn cho các khoản vay, điều không ổn định, công suất kho chứa rộng này làm tăng chi phí sản xuất. hơn và khả năng lưu trữ trong thời gian dài hơn sẽ giúp đảm bảo cho các các Trong cuộc điều tra, không có thế chấp doanh nghiệp lên kế hoạch cũng như được tất cả các doanh nghiệp lớn và 2/3 kinh phí dự trù một cách hiệu quả số doanh nghiệp nhỏ lựa chọn như là lý do quan trọng nhất khiến họ không vay Tiếp cận đầy đủ về đất đai cho kinh được đủ vốn theo nhu cầu. Một nửa số doanh doanh nghiệp ở quy mô vừa đề cập đến Cả các doanh nghiệp nhỏ và các doanh lãi suất cao như là nguyên nhân quan nghiệp lớn đều có xu hướng báo cáo trọng nhất khiến họ không vay được đủ rằng họ phải đối mặt với nhiều khó khăn vốn theo nhu cầu, và số doanh nghiệp trong việc tiếp cận đầy đủ về đất đai cho còn lại chia điều cho 2 lý do: không có việc tổ chức các hoạt động kinh doanh. tài sản thế chấp và thiếu các mối quan Tiếp cận đất cho mục đích kinh doanh là hê. vấn đề phổ biến thứ 2 (sau tiếp cận về tín Rất nhiều doanh nghiệp cho rằng Chính dụng ) theo nhận định của các doanh phủ nên đưa ra nhiều sự hỗ trợ hơn đối nghiệp DNVVN là cần được sự trợ giúp với các doanh nghiệp trong việc tiếp cận của Chính phủ (hơn 20% số doanh nguồn tín dụng. Đây là vai trò quan nghiệp ). trọng nhất của Chính phủ được đưa ra Trở ngại trong vận chuyển hàng hóa bởi các doanh nghiệp trong điều tra. Phát 42% các doanh nghiệp nói rằng họ gặp hiện này phản ánh những khó khăn mà khó khăn trong việc vận chuyển hàng các doanh nghiệp, đặc biệt là các hóa, và tỷ lệ này ở các doanh nghiệp lớn DNVVN, phải đối mặt khi vay vốn (lãi (61%) cao hơn so với các DNVVN. Lệ suất cao, thủ tục hành chính, thiếu tài sản 2
  8. phí cầu đường, các rào cản về đường xá đặt vào những lĩnh vức mà các liên huyện và liên tỉnh cùng với việc DNVVN cần có sự hỗ trợ để có thể kiểm soát của cảnh sát là những lý do cạnh tranh được với các doanh được cho là những rào cản quan trọng nghiệp lớn (ví dụ như: mua nguyên nhất với việc vận chuyển hàng hóa của liệu, cải thiện công cụ quản lý chất 67% doanh nghiệp nhỏ, 33% doanh lượng…). nghiệp vừa và 75% doanh nghiệp lớn. 2. Cải tiến các tiêu chuẩn kiểm soát chất lượng của các doanh nghiệp nhỏ Thiếu năng lực trong việc thực hiện trong nước. Hiện tại có một sự khác kiểm soát về chất lượng đầy đủ biệt lớn về các thủ tục kiểm soát chất Trong cuộc điều tra 62 doanh nghiệp sản lượng đang được thực hiện trong các xuất thức ăn chăn nuôi được thực hiện doanh nghiệp trong nước và các bởi Trung tâm Tư vấn Chính sách Nông doanh nghiệp nước ngoài. Để cạnh nghiệp năm 2008, các quy trình kiểm tranh trong lĩnh vực này một cách lâu soát chất lượng của các doanh nghiệp dài, hệ thống tiêu chuẩn kiểm soát nước ngoài, liên doanh và doanh nghiệp chất lượng của các DNVVN trong lớn đã được chứng minh là tốt hơn ở cả 2 nước cần phải được cải thiện. Một số khâu kiểm tra nguyên liệu đầu vào và khuyến nghị cụ thể hơn về việc cải sản phẩm đầu ra. Rõ ràng là có những thiện kiểm soát chất lượng sẽ được vấn đề về kiểm soát chất lượng đối với trình bày trong bản Tóm lược chính các doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp sách về “ Kiểm soát chất lượng trong trong nước. Rất ít các doanh nghiệp ngành thức ăn chăn nuôi ở Việt được khảo sát đề nghị hỗ trợ về kỹ thuật, Nam.” kiểm soát chất lượng, tập huấn hoặc yêu cầu sự trợ giúp từ Chính phủ. Điều này 3. Xây dựng các liên kết thị trường tốt có thể sẽ là một viễn cảnh bất lợi cho các hơn giữa các DNVVN và các nhà DNVVN trong ngành thức ăn chăn nuôi. cung cấp nguyên liệu. Chiến lược Kiểm soát chất lượng tốt hơn là cần thiết này, cùng với cải tiến quản lý chuỗi đối với lĩnh vực này và dường như cung ứng, có thể làm tăng chất lượng không chắc chắn rằng sẽ có thể đạt được và giảm chi phí của các nguyên liệu một cách tự nguyện bởi phần lớn các thô trong nước, mang lại lợi ích cho doanh nghiệp trong nước. Các vấn đề về các DNVVN hoạt động trong ngành kiểm soát chất lượng được đi sâu phân công nghiệp thức ăn chăn nuôi. Mục tích hơn trong Tóm lược chính sách về “ tiêu là cải tiến chất lượng (ví dụng Kiểm soát chất lượng trong ngành thức như các sản phẩm bột cá trong nước ) ăn chăn nuôi ở Việt Nam”. và giảm giá thành của các nguyên liệu thô trong nước. 4. Đẩy mạnh vai trò của các DNVVN Một số khuyến nghị đối với vấn đề tạo việc làm nông 1. Các DNVVN nên được hỗ trợ thêm thôn. DNVVN thường được đặt ở về vốn vay. Hơn 50% các doanh các vùng nông thôn nhiều hơn và do nghiệp đồng ý rằng cần phải có sự đó cung cấp nhiều cơ hội việc làm trợ giúp của Chính phủ trong việc trong khu vực nông thôn. Chính phủ tiếp cận nguồn tín dụng. Nghiên cứu nên khuyến khích các DNVVN ở sâu hơn là cần thiết trong việc xác khu vực nông thôn thông qua cung định các lĩnh vực hoạt động cụ thể cấp đất đai, cơ sở hạ tầng và hỗ trợ mà các DNVVN cần được sự hỗ trợ tín dụng. về tính dụng, và làm sao để cung cấp 5. Các rào cản trong vận chuyển hàng các hỗ trợ tín dụng một cách tốt nhất. hóa do việc kiểm soát không đúng Trọng tâm của sự trợ giúp này nên 3
  9. quy cách của cảnh sát cần phải được Tham khảo thêm giải quyết. Các rào cản không cần Trung tâm Tư vấn Chính sách Nông nghiệp, thiết và các chi phí liên quan tới vận 2010. Các DNVVN trong ngành thức ăn chuyển hàng hóa làm gia tăng chi phí chăn nuôi ở Việt Nam: Phần 1. Sản xuất trong ngành thức ăn chăn nuôi ở Việt thức ăn chăn nuôi. Báo cáo cho Dự án Nam và kết quả là chi phí sản xuất CARD 030/06. cao hơn cho cả các hộ chăn nuôi quy Thanh, Vo Tri, 2010. Hội nghị chuyên đề về mô nhỏ và quy mô sản xuất hàng “Các chiến lược đối với DNVVN để vượt hóa. Tham nhũng liên quan đến các qua cuộc Khủng hoảng Kinh tế” Hiệp hội hoạt động của cảnh sát cần phải được các kế toán viên được chứng nhận đủ tiêu ngăn ngừa và giải quyết. chuẩn hành nghề và Báo Sài Gòn Thương mại, Thành phố Hồ Chí Minh, 4/5/ 2010. 6. Hỗ trợ củng cố vai trò của Hiệp hội thức ăn chăn nuôi Việt Nam (VAFA). VAFA có thể đóng vai trò quan trọng và hữu ích cho các DNVVN trong ngành này. Hiệp hội này đã giúp các DNVVN trong các công thức chế biến thức ăn, và tư vấn nhiều khía cạnh khác nhau cho sản xuất, và vai trò này có thể được mở rộng bao gồm cả việc hỗ trợ trong việc cung cấp thông tin về thị trường trong nước và quốc tế, thu mua nguyên liệu (ví dụ như nhập nguyên liệu thô) và cải tiến các thủ tục kiểm soát chất lượng. Cả các DNVVN và các doanh nghiệp lớn nên thể hiện vai trò trong việc thảo luận và phát triển vai trò của VAFA trong tương lai. Chính sách bảo hộ cho ngành thức ăn chăn nuôi nói chung và DNVVN nói riêng nên được xem xét. Tư cách hội viên của Hiệp hội thức ăn chăn nuôi nên bắt buộc cho tất cả các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi đã đăng ký, và Hiệp hội nên được củng cố với sự hỗ trợ của chính phủ và khu vực tư nhân. 4
  10. CARD Project 030/06 VIE: Tăng cường khả năng cạnh trạn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ nông thôn trong chuỗi giá trị nông nghiệp: trường hợp ngành thức ăn chăn nuôi Tóm luợc chính sách 5/2010 Khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam Thông tin từ tóm lược chính sách này cho rằng họ không có khả năng cạnh dành cho Bộ trưởng và các nhà chức tranh, tuy nhiên mới có rất ít các nghiên trách có liên quan của Bộ Nông nghiệp cứu về khả năng cạnh tranh của các và Phát triển Nông thôn, các sở Nông DNVVN so với các doanh nghiệp lớn nghiệp và Phát triển Nông thôn các tỉnh, được thực hiện. Trong tóm lược chính Hiệp hội Thức ăn chăn nuôi, Hiệp hội sách này, các kết quả của 1 nghiên cứu Doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam và về khả năng cạnh tranh của các DNVVN các nhà quản lý của các doanh nghiệp trong ngành thức ăn chăn nuôi sẽ được đang hoạt động trong ngành thức ăn trình bày và thảo luận. Số liệu phân tích chăn nuôi. là từ 1 cuộc điều tra trên 62 doanh nghiệp thức ăn chăn nuôi được thực hiện năm 2008 bởi Trung tâm Tư vấn Chính Mục đích sách Nông nghiệp. Trong các phân tích, các doanh nghiệp được phân loại theo • Trình bày các kết quả nghiên cứu cách sau: các doanh nghiệp nhỏ là những liên quan đến khả năng cạnh tranh doanh nghiệp sản xuất dưới 10.000 của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tấn/năm; các doanh nghiệp vừa là những (DNVVN) đang hoạt động trong doanh nghiệp sản xuất từ 10.000 đến ngành thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam, dưới 60.000 tấn/năm, và các doanh và nghiệp lớn là những doanh nghiệp sản • Đưa ra những gợi ý - từ những kết xuất từ 60.000 tấn/năm trở lên. Trong quả nghiên cứu – liên quan đến sự tóm lược chính sách này, nói đến phát triển bền vững của các DNVVN DNVVN là nói đến những doanh nghiệp trong ngành. ở cả quy mô nhỏ và vừa, mặc dù có một vài kết quả được trình bày tách biệt cho các doanh nghiệp nhỏ và các doanh Thông tin nền nghiệp vừa. Các doanh nghiệp lớn thống trị thị Khả năng cạnh tranh trong ngành thức trường trong ngành sản xuất thức ăn ăn chăn nuôi chịu tác động bởi chi phí chăn nuôi, nhưng có rất nhiều các sản xuất tương đối của các doanh nghiệp DNVVN cũng đang hoạt động trong lĩnh ở các quy mô khác nhau. Nghiên cứu vực này. Sức ép đè nặng lên các doanh này tập trung vào việc so sánh các nghiệp nhỏ trong nước để duy trì được DNVVN với các doanh nghiệp lớn về khả năng cạnh tranh và có nhiều ý kiến
  11. các khía cạnh liên quan đến các hoạt thấy, các doanh nghiệp lớn có mức chi động sản xuất và kinh doanh của hộ, bao phí đơn vị thấp hơn về mặt thống kê so gồm: sử dụng nguyên liệu đầu vào, lưu với các doanh nghiệp nhỏ (970 đồng trên trữ, các loại sản phẩm, kiểm soát chất 1 kg so với 2.050 đồng trên 1 kg trong lượng, các kênh cung cấp và phân phối, năm 2007), điều này cho thấy hiệu quả thị phần, các dịch vụ cung cấp và đối quy mô gắn với các doanh nghiệp lớn tượng khách hàng. Những hoạt động này hơn. đưa ra những chỉ tiêu rõ ràng hơn về việc Các doanh nghiệp nhỏ sử dụng 19 lao làm sao các DNVVN có thể cạnh tranh động để sản xuất ra một tấn sản phẩm, so được với các doanh nghiệp lớn. với khoảng 11 lao động được sử dụng ở các doanh nghiệp vừa và lớn, và sự khác biệt này là có ý nghĩa về mặt thống kê. Các kết quả về khả năng cạnh tranh Điều này có thể nói lên hiệu quả sử dụng của các DNVVN lao động thấp của các doanh nghiệp nhỏ, Các đặc điểm sản xuất và chi phí sản xuất hay việc sử dụng vốn thay thế của các doanh nghiệp lớn hơn. Điều này cũng Số liệu thống kê trong nghiên cứu này nói lên rằng các doanh nghiệp nhỏ đóng cho thấy chi phí sản xuất tăng tỷ lệ một vai trò quan trọng trong việc cung nghịch với quy mô sản xuất. Các doanh cấp việc làm. nghiệp nhỏ có mức chi phí sản xuất trên mỗi kg sản phẩm cao hơn đáng kể so với Lợi nhuận của các DNVVN doanh nghiệp vừa và doanh nghiệp vừa Chúng tôi không có đủ số liệu để so sánh lại có mức chi phí sản xuất cao hơn lợi nhuận đối với loại sản phẩm. Tuy doanh nghiệp lớn. Chi phí sản xuất trung nhiên, đối với sản xuất chung, chúng tôi bình trên mỗi kg sản phẩm là 8.420 thấy rằng các doanh nghiệp nhỏ chịu đồng, 6.340 đồng và 5.380 kg tương ứng thua lỗ khoảng 70 đồng trên 1 kg sản với các doanh nghiệp nhỏ, vừa và lớn. phẩm đầu ra trong khi các doanh nghiệp Chỉ riêng chỉ số này không thể khẳng trung bình và lớn thu được lợi nhuận lần định các doanh nghiệp lớn có hiệu quả lượt là 120 đồng và 100 đồng trên 1 kg hơn. Ví dụ, điều tra cho thấy các sản phẩm đầu ra. Sự khác biệt này là có DNVVN có tỷ lệ thức ăn đậm đặc trong ý nghĩa về mặt thống kê. tổng sản lượng thức ăn sản xuất ra hàng năm cao hơn so với các doanh nghiệp Các kết quả này chỉ ra rằng các doanh lớn. Về trung bình, doanh thu từ thức ăn nghiệp nhỏ (sản xuất dưới 10.000 tấn đậm đặc trong tổng doanh các doanh một năm) rất khó khăn trong việc duy trì nghiệp nhỏ chiếm tới 37%, so với 18% ở khả năng cạnh tranh. Số liệu chỉ ra rằng các doanh nghiệp vừa và chỉ 11% ở các họ phải đối mặt với chi phí cao hơn và doanh nghiệp lớn. Trên 80% doanh thu bán thức ăn hỗn hợp cho lợn ở mức giá của các doanh nghiệp vừa và lớn là từ thấp hơn đáng kể dẫn tới lợi nhuận trung thức ăn hỗn hợp. Sản xuất thức ăn đậm bình của họ thấp hơn. Điều này được đặc đòi hỏi chi phí nguyên liệu thô đầu chứng minh bởi các báo cáo về thực vào trên 1 kg sản phẩm cao hơn nên chi trạng các doanh nghiệp nhỏ ngừng hoạt phí sản xuất cho 1 kg sản phẩm đầu ra động, và các quan sát của chúng tôi khi cũng cao hơn đối với những doanh thực hiện cuộc điều tra, rất nhiều doanh nghiệp sản xuất nhiều thức ăn đậm đặc. nghiệp trong danh sách trước đây không còn hoạt động nữa. Các kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng chi phí nguyên liệu thô chiếm khoảng 80% tổng chi phí sản xuất của các doanh nghiệp. Một phần tích về các chi phí khác ngoài chi phí nguyên liệu thô cho 2
  12. nông thôn có thể giúp các DNVVN tiếp Các chiến lược sử dụng bởi các cận được với các nguồn cung đầu vào tại DNVVN để cạnh tranh thị phần với địa phương bao gồm cả những nguyên các doanh nghiệp lớn liệu đầu vào không phổ biến như gạo Cung cấp tín dụng cho người mua tấm, lạc và dầu hạt bông. Các DNVVN có xu hướng cung cấp tín Khác biệt trong chuỗi cung cấp dụng cho các khách hàng mua sản phẩm của họ nhiều hơn so với các doanh Nghiên cứu chỉ ra rằng các kênh cung nghiệp lớn. Tín dụng hoặc các phương cấp/ phân phối áp dụng bởi các DNVVN thức trả chậm khi mua sản phẩm không và các doanh nghiệp lớn trong ngành được xem là phương thức thanh toán thức ăn chăn nuôi tương đối khác nhau, thông thường của các doanh nghiệp lớn, điều này nói lên rằng họ thu mua nguyên ngược lại cả hai phương thức thanh toán liệu và phân phối sản phẩm từ/cho các này đều là các phương thức thông phân đoạn thị trường khác nhau. Không thường mà các DNVVN áp dụng. Phần giống như các doanh nghiệp lớn, các lớn các giao dịch bán sản phẩm thức ăn DNVVN thu mua đầu vào hay bán sản hoàn chỉnh và 75% giao dịch bán thức phẩm đầu ra trực tiếp từ/cho các hộ gia ăn đậm đặc cho các đại lý bán buôn bởi đình nhỏ. Các doanh nghiệp lớn phụ các công ty lớn được thực hiện theo thuộc hơn vào nguồn nhập khẩu (ví dụ phương thức trả trước. Chi phí tín dụng ngô) để đáp ứng nhu cầu về nguyên liệu là nguồn phí cộng thêm vào mà các của họ trong khi các DNVVN có thể doanh nghiệp vừa và nhỏ phải chi trả so đảm bảo đủ nguồn cung nguyên liệu thô với các doanh nghiệp quy mô lớn tuy từ thị trường trong nước. nhiên nó là chiến lược để đảm bảo các Các DNVVN có xu hướng đa dạng hóa đầu mối bán hàng. Các doanh nghiệp nhiều hơn các hoạt động kinh doanh và vừa là nhóm duy nhất tuyên bố mua các ngoài ra họ bán sản phẩm cho nhiều đối nguyên liệu đầu vào qua hình thức tượng khách hàng bao gồm các doanh “thanh toán trả trước” với 15% số lượng nghiệp khác, các đại lý và các hộ chăn hàng thu mua sẽ được trả trước. Phương nuôi. Đặc biệt các doanh nghiệp nhỏ thức thu mua này sẽ giúp đảm bảo hướng việc bán sản phẩm trực tiếp cho nguồn cung bền vững đặc biệt là khi các các hộ gia đình và doanh nghiệp vừa nguyên liệu khan hiếm và cũng có thể là mục tiêu chủ yếu hướng và các đại lý một chiến lược các doanh nghiệp vừa và bán lẻ. Ngược lại, các doanh nghiệp lớn nhỏ sử dụng để đảm bảo nguồn cung đầu hầu hết phân phối sản phẩm của họ cho vào. Tuy nhiên, thực hiện chiến lược này các đại lý bán buôn và các thương lái và các doanh nghiệp phải trả thêm chi phí. chỉ thu mua nguyên liệu đầu vào từ các cơ sở chế biến tư nhân và các doanh Địa điểm nghiệp nhà nước. Các DNVVN thường được đặt ở các vùng nông thôn nhiều hơn ở thành thị và Các dịch vụ cung cấp cho các đại lý và đặc biệt các doanh nghiệp vừa có xu các hộ chăn nuôi hướng cung cấp cho các khách hàng ở xa Các DNVVN cung cấp nhiều loại dịch khu vực sản xuất và những khách hàng vụ khác nhau đi kèm với việc bán thức này thường là những hộ chăn nuôi nhỏ. ăn chăn nuôi cho các đại lý và các hộ Điều này cho thấy một số DNVVN tập chăn nuôi. Các doanh nghiệp nhỏ có xu trung vào cung cấp cho các hộ chăn nuôi hướng cung cấp các dịch vụ giao hàng nhỏ ở xa các thành phố lớn. Các tới các đại lý nhiều hơn (so với các DNVVN cũng sử dụng một tỷ lệ lớn các doanh nghiệp vừa và lớn), và cũng cung nguyên liệu thô được sản xuất ở địa cấp các dịch vụ giao hàng tận nơi cho phương. Việc đặt địa điểm tại các vùng các hộ chăn nuôi như các doanh nghiệp 3
  13. lớn. Như đã đề cập trước đó, các hoá. Một vài DNVVN ở Thái Lan đã đưa DNVVN cũng có xu hướng nhiều hơn ra một loạt các dịch vụ (chẳng hạn như các doanh nghiệp lớn trong việc cung cung cấp tín dụng, nhiên liệu, mua các cấp các dịch vụ về tín dụng/trả chậm cho sản phẩm đầu) cho các hộ chăn nuôi nhỏ các đại lý. và/hoặc những trang trại thương mại là thành viên của hợp tác xã và cung cấp Các DNVVN ít cung cấp các dịch vụ thú và/ hoặc mua trực tiếp đến/ từ các doanh y, tư vấn dinh dưỡng và tài liệu khuyến nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi. Chiến nông cho các hộ chăn nuôi hơn so với lược này có thể được sử dụng để đảm các doanh nghiệp lớn, mặc dù có một tỷ bảo nguồn cung nguyên liệu thô và các lệ lớn đáng kể các doanh nghiệp vừa và nhóm khách hàng chính đối với các sản nhỏ đưa ra các dịch vụ này. Tuy nhiên, phẩm thức ăn chăn nuôi. giống như các doanh nghiệp lớn phần lớn các DNVVN cũng cung cấp các dịch 3. Phát triển mạnh hơn các thị trường vụ này đến các đại lý. nhỏ/ thị trường chuyên biệt Các kết quả chỉ ra rằng các DNVVN được đặt ở các vùng nông thôn nhiều Các gợi ý cho sự phát triển bền vững hơn và có xu hướng bán sản phẩm cho của các DNVVN trong ngành các vùng xa khu vực sản xuất hơn so với Các kết quả nghiên cứu chỉ ra các cách các doanh nghiệp lớn. Cần có nhiều tiếp cận có thể cân nhắc để đảm bảo sự nghiên cứu hơn về nguồn cung cấp thức phát triển bền bững của các DNVVN ăn chăn nuôi ở những vùng xa khu vực trong ngành. sản xuất chính, và làm sao để mở rộng được thị trường này thành một thị trường 1. Các doanh nghiệp nhỏ cần tăng quy chuyên biệt một cho các DNVVN . Các mô sản xuất cơ hội cũng có thể đặt ra đối với việc sản Các kết quả ủng hộ ý kiến cho rằng các xuất ra những sản phẩm thức ăn chăn doanh nghiệp vừa (sản xuất từ 10.000 nuôi chuyên biệt phục vụ cho ngành đến 60.000 tấn/ năm) vẫn duy trì được chăn nuôi quy mô nhỏ hơn (chẳng hạn khả năng cạnh tranh, với các chi phí, kết như vịt, gà và lợn giống địa phương, và hợp sản phẩm và giá tương đương với bò) hơn là cạnh tranh lại với các công ty cách doanh nghiệp lớn. Họ có chiến lược nước ngoài để cung cấp thức ăn cho chăn bán hàng tập trung vào một nhóm đối nuôi gà và lợn. tượng khách hàng khác với nhóm doanh 4. Nguồn cung cấp trong nước về các nghiệp lớn (tức là các đại lý bán lẻ hơn nguyên liệu thô đầu vào là rất quan là các đại lý bán buôn). Các doanh trọng đối với các DNVVN nghiệp nhỏ (sản xuất dưới 10.000 tấn một năm) xem ra phải chịu áp lực rất lớn Các DNVVN có xu hướng mua các để có thể tồn tại, và rất nhiều doanh nguyên liệu đầu vào từ các nguồn địa nghiệp sẽ cần tăng quy mô sản xuất để phương nhiều hơn, điều này chỉ ra rằng duy trì được hoạt động. thị trường nguyên liệu trong nước là rất quan trọng đối với các DNVVN. Việc 2. Cân nhắc các lợi thế đạt được từ 1 quản lý tốt hơn chuỗi cung cấp có thể cấu trúc hợp tác. tăng chất lượng và giảm chi phí của các Các DNVVN nên xem xét các lợi thế có nguyên liệu thô trong nước từ đó mang thể liên quan đến 1 cấu trúc hợp tác, nó lại lợi ích cho các DNVVN hoạt động cho phép họ hoạt động giống như các trong ngành thức ăn chăn nuôi. Một doanh nghiệp lớn hơn và đạt được các nghiên cứu sâu hơn về việc quản lý kênh hiệu quả quy mô trong chi phí sản xuất. cung cấp nguyên liệu đầu vào của các Một cấu trúc hợp tác có thể đem lại doanh nghiệp thức ăn chăn nuôi quy mô những lợi thế liên quan đến việc đa dạng 4
  14. vừa có thể cung cấp những kinh nghiệm thức này bao gồm khả năng tiếp cận tín và bài học cần có cho việc phát triển bền dụng, mua và lưu trữ các nguyên liệu vững nguồn cung cấp nguyên liệu thô đầu vào, và thiếu khả năng để thực hiện cho các DNVVN trong ngành thức ăn việc kiểm soát chất lượng. Các cách tiếp chăn nuôi. cận chính sách cần có để giải quyết những thách thức này được phân tích rõ 5. Cải tiến việc kiểm soát chất lượng hơn trong một Tóm lược chính sách của các sản phẩm thức ăn chăn nuôi riêng về “Các thách thức mà các sản xuất bởi các DNVVN DNVVN trong ngành sản xuất thức ăn Chất lượng tốt hơn của các sản phẩm chăn nuôi ở Việt Nam đang phải đối được sản xuất bởi các DNVVN là yếu tố mặt” quan trọng để giúp họ có được khả năng cạnh tranh trong ngành. Các đề xuất chính sách cần có để tăng cường việc Tham khảo thêm kiểm soát chất lượng của các sản phẩm Trung tâm Tư vấn Chính sách Nông nghiệp, thức ăn được phân tích rõ hơn trong một 2010. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong Tóm lược chính sách riêng về “Kiểm ngành thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam: Phần soát chất lượng trong ngành thức ăn chăn 1. Sản xuất thức ăn chăn nuôi. Báo cáo cho nuôi ở Việt Nam” Dự án CARD 030/06. 6. Tập trung vào những thách thức mà Trung tâm Tư vấn Chính sách Nông nghiệp, 2010. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong các DNVVN đang phải đối mặt ngành thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam: Phần Nghiên cứu đã tìm thấy một số thách II. Sử dụng thức ăn chăn nuôi của các hộ thức mà các DNVVN trong ngành thức chăn nuôi gà và lợn. Báo cáo cho Dự án ăn chăn nuôi phải đối mặt. Những thách CARD 030/06. 5
  15. CARD Project 030/06 VIE: Tăng cường khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ nông thôn trong chuỗi giá trị nông nghiệp: trường hợp ngành thức ăn chăn nuôi Tóm lược chính sách 5/ 2010 Kiểm soát chất lượng trong ngành thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam trong ngành này. Kiểm soát chất lượng Thông tin từ tóm lược chính sách này dành cho Bộ trưởng và các nhà chức trong sản xuất thức ăn chăn nuôi thuộc trách có liên quan của Cục Chăn nuôi về trách nhiệm của các cơ quan nhà thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nước (ví dụ như Cục chăn nuôi), và cũng Nông thôn, Sở Nông nghiệp và Phát là trách nhiệm của bản thân các doanh triển Nông thôn các tỉnh, các cán bộ có nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi. Có liên quan của Viện Chăn nuôi, Hiệp hội một số quyết định của Chính phủ Việt thức ăn Chăn nuôi Việt Nam. Nam có liên quan đến kiểm soát chất lượng thức ăn chăn nuôi sản xuất tại Việt Nam, bao gồm: Mục đích • Nghị định 15-CP (Tháng 3 năm • Trình bày các vấn đề phải đối mặt 1996) quy định về việc thống nhất hiện nay liên quan đến việc kiểm trong quản lý thức ăn chăn nuôi của soát chất lượng của các doanh nhà nước. Cùng với những văn bản nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi ở khác, Nghị định này quy định việc Việt Nam. dán nhãn cụ thể cho các sản phẩm thức ăn chăn nuôi. • Đưa ra một số khuyến nghị chính sách nhằm cải thiện việc kiểm soát • Quyết định 104/2001/QD-BNN chất lượng trong sản xuất thức ăn (Tháng 10 năm 2001). Quyết định chăn nuôi. này quy định về hàm lượng tối thiểu và tối đa các chất (như aflotoxins, canxi, phốt pho, sắt, vitamin) trong 1 Thông tin nền kg thức ăn chăn nuôi đối với từng loại động vật, bao gồm gia cầm, lợn Kiểm soát chất lượng được xem là một và gia súc. trong những yếu điểm nghiêm trọng nhất của ngành công nghiệp thức ăn chăn • Quyết định 113/2001/QĐ-BNN nuôi Việt Nam. Mặc dù những quy định (Tháng 10 năm 2001). Quyết định (xem dưới đây), có nhận thức về chất này xác định 15 tiêu chuẩn (ví dụ lượng thấp của thức ăn chăn nuôi sản như độ ẩm, protein, năng lượng, xuất tại Việt Nam, đặc biệt là từ các canxi, aflotoxin) cho 6 sản phẩm doanh nghiệp trong nước, và các tiêu thức ăn chăn nuôi bao gồm thức ăn chuẩn kiểm soát chất lượng nhìn chung hỗn hợp, thức ăn đậm đặc và các sản còn nghèo nàn (đặc biệt là liên quan đến phẩm khác. các chất gây ô nhiễm và sử dụng các chất phụ gia) của các doanh nghiệp
  16. doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp trong Các vấn đề nước. Việc áp đặt thực hiện các tiêu chuẩn về kiểm soát chất lượng thức ăn tốt và độ 3. Cuộc khảo sát cũng cho thấy không tin cậy về chất lượng thức ăn chăn nuôi có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về sản xuất tại Việt Nam là điều cốt yếu đối hàm lượng protein công bố của từng loại với sự phát triển bền vững của ngành thức ăn chăn nuôi giữa các doanh nghiệp chăn nuôi. Kết quả từ cuộc khảo sát 62 nước ngoài/ liên doanh và các doanh doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi nghiệp nội địa. Tuy nhiên một điều dễ được thực hiện bởi Trung tâm Tư vấn hiểu là việc dán nhãn sản phẩm thức ăn Chính sách Nông nghiệp năm 2008 cho chăn nuôi thường không chính xác. Dự thấy các mối quan tâm về chất lượng sản án này cũng không có đủ nguồn kinh phí xuất thức ăn chăn nuôi tại Việt Nam. để điều tra độ chính xác của việc dán nhãn thức ăn chăn nuôi. 1. Chỉ một số ít các doanh nghiệp ở Việt Nam áp dụng tiêu chuẩn quốc tế tiên tiến 4. Một điểm được tìm thấy là không có cho việc kiểm soát chất lượng. Trong một cơ quan nhà nước nào chịu trách các doanh nghiệp điều tra, chỉ 7% các nhiệm cụ thể về kiểm soát chất lượng doanh nghiệp nước ngoài/ liên doanh và thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam mặc dù không có doanh nghiệp trong nước nào trên những quy định của chính phủ thì có chứng chỉ HACCP. 50% doanh trách nhiệm chính thuộc về Cục Chăn nghiệp nước ngoài/ liên doanh có chứng nuôi, sau đó ủy thác trách nhiệm cho các nhận tiêu chuẩn ISO so với 23% doanh Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn nghiệp trong nước. cấp tỉnh để thực hiện tất cả các hoạt động và nhiệm vụ, cũng như trách nhiệm 2. Một quy trình kiểm soát chất lượng giám sát và đảm bảo vệ sinh và an toàn tốt hơn cho cả nguồn nguyên liệu đầu trong việc sản xuất và sử dụng thức ăn vào sản phẩm đầu ra của các doanh chăn nuôi trên địa bàn tỉnh mình. Ở đây nghiệp nước ngoài và liên doanh là hết có một sự tương phản với Thái Lan nơi sức rõ ràng khi so sánh với các soanh mà chất lượng thức ăn được kiểm soát nghiệp trong nước. Một tỉ lệ cao hơn của chặt chẽ bởi Cục phát triển chăn nuôi. các doanh nghiệp nước ngoài có phòng Tại Thái Lan, cơ quan này có trách thí nghiệm kiểm soát chất lượng riêng nhiệm trong việc kiểm tra toàn bộ thức với các bài kiểm tra đa dạng đối với các ăn chăn nuôi của các nhà máy một cách nguyên liệu thô và sản phẩm thức ăn thường xuyên và miễn phí. Cơ quan này chăn nuôi (94% so với 46%), có các dây cũng tiến hành mở các khóa đào tạo về chuyền sản xuất riêng biệt cho các loại hệ thống GMP (thực hành quản lý tốt) sản phẩm thức ăn chăn nuôi khác nhau và hệ thống HACCP. (35% so với 23%), có hệ thống làm sạch tự động (91% so với 20%) và phần mềm 5. Các phòng thí nghiệm ở Việt Nam chia tỷ lệ thức ăn với chi phí thấp nhất không có đủ công suất để kiểm tra (94% so với 80%). thường xuyên 15 thông số dinh dưỡng đòi hỏi để đăng ký các sản phẩm thức ăn Theo quy mô sản xuất, chỉ có 65% chăn nuôi ở Việt Nam. Cục phát triển doanh nghiệp nhỏ (sản xuất dưới 10.000 Chăn nuôi Thái Lan (Vụ Tiêu chuẩn và tấn một năm) và 70% doanh nghiệp quy Chứng nhận chăn nuôi) chỉ xác định tối mô trung bình(sản xuất từ 10.000 đến thiểu 4 thông số cho mỗi loại thức ăn: tỷ 60.000 tấn một năm) báo cáo rằng có lệ protein, độ ẩm, chất béo và chất xơ. kiểm tra aflotixins, so sánh với 100% Đây là những yêu cầu tối thiểu đối với doanh nghiệp lớn (sản xuất trên 60.000 việc đăng ký 1 loại thức ăn thương mại tấn một năm). Rõ ràng là có những vấn và tất cả các sản phẩm phải được đăng đề về kiểm soát chất lượng đối với các ký bởi Cục phát triển Chăn nuôi Thái 2
  17. Lan và các tỷ lệ này phải được ghi trên là cần thiết để hỗ trợ các doanh nghiệp nhãn. sản xuất thức ăn chăn nuôi trong nước cải thiện các tiêu chuẩn kiểm soát chất 6. Rất ít các doanh nghiệp được khảo sát lượng của họ. Nếu các tiêu chuẩn về an đề nghị hỗ trợ về kỹ thuật, kiểm soát toàn thực phẩm dài hạn được đạt tới, chất lượng, tập huấn hoặc yêu cầu sự trợ Chính phủ Việt Nam cần giải quyết các giúp từ Chính phủ. Chúng tôi cho rằng vấn đề kiểm soát chất lượng liên quan quan điểm này có thể bất lợi cho ngành đến sản xuất thức ăn chăn nuôi. Một số thức ăn chăn nuôi. Kiểm soát chất lựa chọn có thể được xem xét là: lượng tốt hơn là cần thiết đối với lĩnh vực này và dường như không chắc chắn rằng sẽ có thể đạt được một cách tự 1. Đầu tư cải tiến công suất cho việc nguyện bởi phần lớn các doanh nghiệp kiểm soát chất lượng đầy đủ: trong nước. • Các doanh nghiệp trong nước có thể được hỗ trợ (ví dụ như thông qua các Các lựa chọn khoản vay hỗ trợ) để cải thiện công suất phòng thí nghiệm phục vụ cho Các doanh nghiệp nước ngoài và các kiểm tra các nguyên liệu thô và các doanh nghiệp liên doanh có các tiêu sản phẩm. chuẩn cao hơn về kiểm soát chất lượng. Các câu hỏi cần được nghiên cứu và trả • Chính phủ Việt Nam có thể đầu tư lời là: vào việc cải tiến các trang thiết bị phòng thí nghiệm và kĩ năng cho • Tại sao các doanh nghiệp trong nước Cục chăn nuôi, do đó việc kiểm tra không chú ý đến kiểm soát chất đầy đủ và thường xuyên các sản lượng? phẩm chăn nuôi có thể được thực • Tại sao có sự khác biệt về hành vi hiện. đối với kiểm soát chất lượng được • Chính sách trợ cấp của Chính phủ về thực hiện bởi FDI và các doanh kiểm soát chất lượng nên được cân nghiệp tư nhân nước ngoài. nhắc. Ví dụ như các thí nghiệm kiểm • Các chính sách có đầy đủ và phù hợp soát chất lượng bắt buộc đối với sản để đảm bảo kiểm soát chất lượng hay phẩm thức ăn chăn nuôi nên được không? miễn phí. • Việc thực thi các quy định về kiểm 2. Thắt chặt việc thực thi các quy định soát chất lượng có được thực hiện về kiểm soát chất lượng một cách hiệu quả và phù hợp hay Lựa chọn này phụ thuộc vào trách nhiệm không? của cơ quan được giao nhiệm vụ kiểm • Có các chế độ phù hợp cho các soát chất lượng thức ăn chăn nuôi với doanh nghiệp và nhân viên Chính các trang thiết bị đầy đủ, nguồn lực nhân phủ thực hiện các quy định về kiểm sự và kĩ năng để tực hiện các bài kiểm soát chất lượng hay không? tra. Các khía cạnh có thể cần xem xét bao gồm: Các kết quả thu được từ cuộc điều tra • cho thấy rằng tất cả các vấn đề đưa ra Cân nhắc lại xem các thí nghiệm trong các câu hỏi hạn chế các doanh kiểm soát chất lượng có thể được nghiệp nội địa trong việc áp dụng các tiến hành khả thi là cần thiết. Hiện biện pháp kiểm soát chất lượng hiệu quả tại 15 tiêu chuẩn đánh giá (theo trong một chừng mực nào đó. Để khắc Quyết định 113/QĐ/BNN tháng 10 phục điều này, các chính sách chủ động năm 2001 về danh mục các chỉ tiêu 3
  18. kỹ thuật cho thức ăn chăn nuôi) đã Một số khuyến nghị được đưa ra, nhưng khả năng thực 1. Chính phủ cần đầu tư trang thiết bị thi chúng lại bị hạn chế. Cục phát tốt hơn cho các phòng thí nghiệm và triển chăn nuôi Thái Lan chỉ đưa ra đào tạo đội ngũ cán bộ có thể đảm rất ít tiêu chuẩn kiểm soát chất lượng đương tốt các thủ tục kiểm tra đó. nhưng thực tế thực hiện tới 3 lần 1 2. Trách nhiệm về kiểm tra sản phẩm năm. Số lượng các bài kiểm tra yêu thức ăn chăn nuôi nên được ghi rõ cầu và tần xuất các thử nghiệm nên cho một cơ quan cụ thể (ví dụ như được định rõ ở mức độ có thể thực Cục Chăn nuôi) để thực hiện các hiện được. nhiệm vụ và hoạt động có liên quan, • Tham nhũng liên quan đến việc và đầu tư cho khả năng thực hiện của không báo cáo về sai phạm liên quan họ (kĩ năng và nguồn lực) nhằm thực tới các tiêu chuẩn kiểm soát chất hiện các quy trình kiểm soát chất lượng cần được giải quyết. lượng đầy đủ cho các sản phẩm thức ăn chăn nuôi. • Việc điều tra hệ thống kiểm soát chất lượng cho thức ăn chăn nuôi hiện tại 3. Cần học tập kinh nghiệm từ hoạt được thực hiện tại Thái Lan có thể sẽ động của hệ thống kiểm soát chất có giá trị. lượng thức ăn chăn nuôi của Thái Lan (và các quốc gia láng giềng khác • Một chính sách nhằm thực hiện các có liên quan đến lĩnh vực sản xuất bài kiểm tra ngẫu nhiên các sản thức ăn chăn nuôi). phẩm thức ăn chăn nuôi trên thị trường để kiểm tra độ chính xác ghi 4. Các doanh nghiệp trong ngành nên trên nhãn cũng có thể được xem xét. được đào tạo về các tiêu chuẩn kiểm Nó cần bao gồm các thủ tục nhằm soát chất lượng quốc tế, và nên có thực thi lệnh trừng phạt nghiêm khắc một lịch trình cụ thể cho việc thực đối với những nhãn hàng ghi không hiện các tiêu chuẩn thích hợp. Thời chính xác. hạn cuối cùng cho các doanh nghiệp phải có ít nhất tiêu chuẩn GMP liên 3. Tích cực thúc đẩy việc thông qua các quan đến khả năng sản xuất cần tiêu chuẩn kiểm soát chất lượng quốc được cân nhắc và xem xét. Trợ cấp tế về đào tạo từ Chính phủ cũng nên Đào tạo về “Thực hành quản lý tốt” và “ được cân nhắc. HACCP” có thể được cung cấp đến các doanh nghiệp nhỏ, nội địa, kèm theo một lịch trình cho việc áp dụng các tiêu Tham khảo thêm chuẩn thích hợp hơn với từng doanh Trung tâm Tư vấn Chính sách Nông nghiệp, nghiệp cụ thể. Sự trợ giúp của các doanh 2010. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nghiệp nước ngoài lớn trong ngành và ngành thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam: Phần của VAFA có thể được tìm kiếm nhằm 1. Sản xuất thức ăn chăn nuôi. Báo cáo cho thúc đẩy và thực hiện đào tạo này, Dự án CARD 030/06. nhưng điều này nên nằm dưới sự kiểm Trung tâm Tư vấn Chính sách Nông nghiệp, soát của Cục chăn nuôi (hoặc một cơ 2010. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong quan nhà nước có thẩm quyền khác). ngành thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam: Phần Khóa đào tạo này có thể được trợ cấp từ II. Sử dụng thức ăn chăn nuôi của các hộ Chính phủ. chăn nuôi gà và lợn. Báo cáo cho Dự án CARD 030/06. 4
  19. VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TRUNG TÂM TƯ VẤN CHÍNH SÁCH ---------------------------------------------- Dự án CARD 030/06 VIE: Xây dựng chiến lược tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp vừa và nhỏ nông thôn trong chuỗi ngành hàng nông sản: trường hợp ngành thức ăn chăn nuôi Báo cáo Thảo luận: Dự án CARD 030/06 VIE Đường lối chính sách trong ngành chăn nuôi: vai trò của IPSARD/CAP Hà Nội, tháng 6 - 2010
  20. 1. Giới thiệu Nhiều tài liệu và các cơ quan quốc tế đã thể hiện sự quan tâm đến công việc xây dựng chính sách ở Việt Nam, đặc biệt là cách tiếp cận “từ trên xuống” và thiếu đầu vào từ khu vực tư nhân trong quá trình xây dựng chính sách (ví dụ như báo cáo của Vũ, 2003; Weaver, chưa có thời gian). IPSARD/CAP là cơ quan trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (MARD) và đóng vai trò chính là “cơ quan cố vấn chính sách” cho Bộ. Như vậy, IPSARD/CAP đóng vai trò trong việc rà soát chính sách, và xây dựng chính sách điều chỉnh và/hoặc chính sách mới. Báo cáo thảo luận này rà soát sơ bộ chính sách chăn nuôi ở Việt Nam, và những nhận xét về vai trò của IPSARD/CAP trong việc rà soát chính sách và đầu vào trong chính sách tiếp theo trong ngành chăn nuôi. Báo cáo cũng tìm hiểu cách tiếp cận của IPSARD/CAP đối với việc khuyến khích sự tham gia của khu vực tư nhân trong quá trình xây dựng chính sách chăn nuôi. IPSARD/CAP cũng đã tham gia rà soát đầu vào chính sách trong ngành chăn nuôi trong khuôn khổ của dự án ACIAR LPS/2005/063 "Nâng cao năng lực cạnh tranh của người chăn nuôi lợn trong thị trường chuyển đổi của Việt Nam", và bản báo cáo này không có ý định lặp lại công trình này, mà thay vào đó bổ sung thêm một số cách nhìn nhận về vai trò của IPSARD/CAP trong việc xây dựng và rà soát chính sách trong ngành chăn nuôi. 2. Chính sách hiện tại trong ngành chăn nuôi 2.1 Các chính sách chăn nuôi (2000-2010) Nhiều nghị định và quy định của chính phủ Việt Nam (GoV) có liên quan tới chính sách cho ngành chăn nuôi và ngành thức ăn chăn nuôi. Các quy định này được phân loại dưới đây theo các chính sách liên quan tới chiến lược phát triển, kiểm soát đầu vào và kiểm soát chất lượng. 2.1.1 Chính sách về chiến lược phát triển ngành Nghị định 15-CP (ngày 19/3/1996): Về quản lý thức ăn chăn nuôi. Nghị định này quy định nhà nước sẽ áp dụng quản lý thống nhất đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu và nhập khẩu thức ăn chăn nuôi để bảo vệ cho lợi ích của người sản xuất, người kinh doanh và người sử dụng cuối cùng thức ăn chăn nuôi. Nghị định cũng quy định nhà nước đầu tư vốn cho hệ thống sản xuất thức ăn chăn nuôi và thông qua các chính sách tín dụng phù hợp cho ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi. Đồng thời nghị định này cũng đưa ra một danh sách yêu cầu các doanh nghiệp phải đáp ứng để thực hiện hoạt động chế biến thức ăn. Nghị định quy định việc dán nhãn cu thể các thành phần nguyên liệu sử dụng. Quyết định 166/2001/QD-TTg (ngày 26/10/2001): Về các biện pháp và chính sách phát triển chăn nuôi lợn xuất khẩu trong giai đoạn 2001-2010. Quyết định này khuyến khích phát triển các khu vực chăn nuôi xuất khẩu lợn chất lượng cao. Quyết định này cũng quy định Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sẽ phối hợp với các Bộ ngành liên quan trong việc đánh giá tình hình sản xuất thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam và xây dựng đề xuất để mở rộng và cải tiến sản xuất. Quyết định cũng định hướng mở rộng diện tích trồng ngô lai nhằm giảm chi phí sản xuất thức ăn. 2
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2