intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Thúc đẩy thị trường nội tiêu & xuất khẩu trái cây Việt Nam thông qua cải tiến quản lý chuỗi cung ứng & công nghệ sau thu hoạch "

Chia sẻ: Nguyen Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:72

96
lượt xem
18
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tốc độ tăng dân số trung bình ở Việt Nam vào đầu những năm 1990 là 3.5% nhưng hiện nay nó giảm xuống còn 1.35%. Điều này có thể là do sự giảm tốc độ sinh sản, do việc giáo dục tốt hơn đối với những người dân tộc thiểu số, những tộc người này trước đây có gia đình rất đông và do sự tăng mức sống của người dân. Ở vùng Đồng bằng Sông Cửu Long tốc độ tăng dân số là 2%, cao hơn mức tăng trưởng trung bình ở Việt Nam là 0.65%. Thực hiện chính sách “ đổi mới” và...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Thúc đẩy thị trường nội tiêu & xuất khẩu trái cây Việt Nam thông qua cải tiến quản lý chuỗi cung ứng & công nghệ sau thu hoạch "

  1. DỰ ÁN CARD 050/040 VIE ‘Thúc đẩy thị trường nội tiêu & xuất khẩu trái cây Việt Nam thông qua cải tiến quản lý chuỗi cung ứng & công nghệ sau thu hoạch” Nghiên cứu về kinh tế và kinh tế xã hội ở nông trại xoài quy mô nhỏ và các hợp tác xã ở vùng Đồng bằng Sông Cửu Long, Việt Nam Ông Robert Nissen1,Ông Nguyễn Duy Đức2, Cô San Trâm Anh2, Cô Trần Thị Kim Oanh2, Ms. Trần Thị Ngọc Diệp2, Ông Vũ Công Khanh2, Ông Ngô Văn Bình2, Ông Lê Minh Hùng2, Ông Trần Ngọc Linh2, Tiến sĩ. Nguyễn Minh Châu3, Ông Đoàn Hữu Tiến3, Ông Tạ Minh Tuấn3, Tiến sĩ. Lê Thi Hồng3, Tiến sĩ Nguyễn Thị Nhat Hằng3, Tiến sĩ. Ian Russel4, & Tiến sĩ. Marlo Rankin4. 1 Bộ Công Nghiệp Cơ Bản và Thủy Sản, Bang Queensland (DPI&F) , Maroochy Research Station, PO Box 5083 SCMC, Queensland, Australia, 4560. 2 Phân Viện Cơ Điện NN và Công Nghệ Sau Thu Hoạch (SIAEP), 54 Trần Khánh Dư, Quận 1, thành phố Hồ Chi Minh City, Vietnam. 3 Viện nghiên cứu giống cây trồng miền Nam (SHRI) trước đây là viện cây ăn quả miền Nam (SOFRI), Long Đinh-Châu Thành, P0 Box 203 Mỹ Tho Tiền Giang, Vietnam. 4 Trường đại học Queensland, Gatton College, School of Natural and Rural Systems Management, Gatton Campus, Lawes Queensland, 4343, Australia. © Bộ Công Nghiệp Cơ Bản & Thủy Sản bang Queensland, 2008. giữ bản quyền xuất bản. Theo đạo luật bản quyền 1968 (Cth), cấm mọi hành vi sao chép (photo, sao chép điện tử hay bất cứ hình thức nào), đưa lên mạng, truyền dẫn hay bất cứ hình thức xuất bản nào trước khi được phép của Bộ Công Nghiệp Cơ Bản & Thủy Sản bang Queensland. Mọi ý kiến xin gửi về copyright@dpi.qld.gov.au (Điện thoại: +61 7 3404 6999). Hoặc người quản lý cục sở hữu trí tuệ Bộ Công Nghiệp Cơ Bản & Thủy Sản bang Queensland. GPO Box 46 Brisbane Queensland 4001 Việc lưu trữ, tái xuất bản và phổ biến các tài liệu này cho mục đích giáo dục hoặc mục đích thương mại khác là chủ quyền của tác giả, Việc tái bản hoặc các mục đích thương mại khác không được phép nếu không có sự đồng ý của tác giả.
  2. Mục lục TÓM LƯỢC CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN DỰ ÁN ..............................................................................................................................................4 THÔNG TIN CƠ BẢN.............................................................................................................6 THUẾ ................................................................................................................................................22 MỐI QUAN TÂM VỀ MÔI TRƯỜNG CHO DỰ ÁN CARD ............................................29 PHẦN 2 (B):- KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CHUỖI CUNG ỨNG XOÀI CÁT HÒA LỘC Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG MÊ KÔNG VIỆT NAM ......................................................34 VƯỜN CÂY QUY MÔ NÔNG TRẠI HAY HỘ GIA ĐÌNH.........................................................34 TỔNG SẢN LƯỢNG & SẢN LƯỢNG TIÊU THỤ .............................................................................34 QUY MÔ NÔNG HỘ.............................................................................................................................34 SẢN LƯỢNG NÔNG TRẠI ......................................................................................................34 SỐ TRÁI & SỐ GIỎ TIÊU THỤ MỖI HECTA.................................................................34 THU NHẬP CỦA NÔNG TRẠI ........................................................................................35 CHI PHÍ TRỒNG CÂY TRONG TOÀN NÔNG TRẠI ......................................................37 TỔNG CHI PHÍ KHÁC CỦA NÔNG TRẠI......................................................................38 TỔNG LỢI NHUẬN CỦA NÔNG TRẠI ...........................................................................38 CHI PHÍ CỐ ĐỊNH CỦA NÔNG TRẠI............................................................................39 TỔNG CHI PHÍ CỐ ĐỊNH CỦA NÔNG TRẠI ................................................................39 thỜI ĐIỂM BÁN XỔ CỦA NÔNG TRẠI ..........................................................................40 TIỀN LỢI THỰC CỦA NÔNG TRẠI................................................................................40 NHÀ THU MUA...............................................................................................................................40 SỐ LƯỢNG THU MUA BỞI NHÀ THU MUA...........................................................................40 GIÁ MUA CỦA NGƯỜI THU MUA ................................................................................41 GIÁ BÁN CỦA NGƯỜI THU MUA .................................................................................41 CÁC CHI PHÍ KHÁC CỦA NHÀ THU MUA ..................................................................42 TỔNG LỢI NHUẬN .........................................................................................................43 CHI PHÍ CỐ ĐỊNH CỦA NHÀ THU MUA......................................................................43 CHÍ PHÍ VỐN...................................................................................................................44 TỔNG CHI PHÍ CỐ ĐỊNH CỦA NHÀ THU MUA ..........................................................44 thỜI ĐIỂM BÁN XỔ CỦA NGƯỜI THU MUA ...............................................................44 TIỀN LỜI THỰC CỦA NGƯỜI THU MUA.....................................................................44 NHÀ BÁN SỈ : CHỢ ĐỊA PHƯƠNG..............................................................................................45 SỐ LƯỢNG KINH DOANH BỞI NHÀ BÁN SỈ ................................................................45 CHI PHÍ THU MUA SẢN PHẨM CỦA NHÀ BÁN SỈ ĐỊA PHƯƠNG ............................45 GIÁ BÁN SẢN PHẨM CỦA NHÀ BÁN SỈ ĐỊA PHƯƠNG ..............................................45 CHI PHÍ KHÁC CỦA NHÀ BÁN SỈ ĐỊA PHƯƠNG........................................................46 TỔNG LỢI NHUẬN CỦA NHÀ BÁN SỈ...........................................................................47 CHI PHÍ CỐ ĐỊNH CỦA NHÀ BÁN SỈ ...........................................................................47 CHI PHÍ VỐN CỦA NHÀ BÁN SỈ ĐỊA PHƯƠNG ..........................................................48 CHI PHÍ CỐ ĐỊNH CỦA NHÀ BÁN SỈ ĐỊA PHƯƠNG ..................................................48 THỜI ĐIỂM BÁN XỔ CỦA NHÀ BÁN SỈ ĐỊA PHƯƠNG...............................................48 TIỀN LỜI THỰC CỦA NHÀ BÁN SỈ ĐỊA PHƯƠNG......................................................48 HỢP TÁC XÃ...................................................................................................................................49 SỐ LƯỢNG KINH DOANH BỞI HỢP TÁC XÃ .......................................................................49 GIÁ BÁN SẢN PHẨM CỦA HỢP TÁC XÃ ......................................................................51 CHI PHÍ KHÁC CỦA HỢP TÁC XÃ ...............................................................................52 TỔNG LỢI NHUẬN CỦA HỢP TÁC XÃ .........................................................................53 CHI PHÍ CỐ ĐỊNH ..........................................................................................................53 CHI PHÍ VỐN CỦA HỢP TÁC XÃ ..................................................................................54
  3. HỆ THỐNG BÁN LẺ (CỬA HÀNG TRÁI CÂY) .........................................................................55 SẢN LƯỢNG Ở CỬA HÀNG BÁN LẺ .............................................................................55 GÍA BÁN LẺ .....................................................................................................................55 GIÁ BÁN LẺ .....................................................................................................................55 CHI PHÍ BIẾN ĐỔI TRUNG BÌNH .................................................................................56 LỢI NHUẬN BÁN LẺ .......................................................................................................57 CHI PHÍ CỐ ĐỊNH CHO NGƯỜI BÁN LẺ .....................................................................57 CHI PHÍ CƠ SỞ HẠ TẦNG CHO NGƯỜI BÁN LẺ ........................................................58 TỔNG CHI PHÍ CỐ ĐỊNH CHO NGƯỜI BÁN LẺ .........................................................58 ĐIỂM HÒA VỐN CHO NGƯỜI BÁN LẺ ........................................................................58 LỢI NHUẬN RÒNG CHO NGƯỜI BÁN LẺ ....................................................................59 PHẦN 2 (C):- SO SÁNH CHUỖI CUNG ỨNG/GIÁ TRỊ TẠI CẤP NÔNG HỘ .........................60 CHUỖI CUNG ỨNG/GIÁ TRỊ TRUYỀN THỐNG (NÔNG DÂN TRỒNG CHỈ CUNG ỨNG CHO CHỢ ĐỊA PHƯƠNG THÔNG QUA NGƯỜI THU MUA)............................60 DOANH THU ...................................................................................................................60 THU NHẬP RÒNG...........................................................................................................61 CHUỖI CUNG ỨNG/GIÁ TRỊ CŨ NÔNG DÂN THƯỜNG ỨNG DỤNG ĐỂ CUNG CẤP SẢN PHẨM LOẠI ĐẶC BIỆT VÀ HẠNG I CHO THỊ TRƯỜNG MỚI Ở THÀNH PHỐ HCM ........................................................................................................................62 DOANH THU ...................................................................................................................63 LỢI NHUẬN .....................................................................................................................63 CHUỖI CUNG ỨNG/GIÁ TRỊ CÓ ÁP DỤNG TIÊU CHUẨN GAP CHO THỊ TRƯỜNG MỚI Ở TP HCM ĐỐI VỚI SẢN PHẨM HẠNG I (NGÀY TẾT VÀ THỊ TRƯỜNG Ở TP HCM) ................................................................................................................................64 DOANH THU ...................................................................................................................65 LỢI NHUẬN .....................................................................................................................65 NHỮNG QUẢN LÝ CẢI TIẾN MỚI THEO HƯỚNG GAP CHO HTX XOÀI CÁT HÒA LỘC DỰA TRÊN NHỮNG TIÊU CHUẨN CỦA CHUỖI CUNG ỨNG METRO ............66 DOANH THU ...................................................................................................................67 LỢI NHUẬN .....................................................................................................................67 TỔNG KẾT .............................................................................................................................68 TÌNH TRẠNG KINH TẾ XÃ HỘI CỦA NÔNG DÂN Ở ĐBSCL VIỆT NAM ...................68 SO SÁNH KINH TẾ CỦA CHUỖI CUNG ỨNG/GIÁ TRỊ ...............................................69 CÁC NGHỊ QUYẾT VÀ THÔNG TƯ HƯỚNG DẪN ĐƯỢC BAN HÀNH BỞI CHÍNH PHỦ VIỆT NAM ĐƯỢC ĐỀ CẬP ĐẾN TRONG BÁO CÁO NÀY .................................70 TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................71
  4. TÓM LƯỢC CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN DỰ ÁN CÁC VẤN ĐỀ KINH TẾ XÃ HỘI Tốc độ tăng dân số trung bình ở Việt Nam vào đầu những năm 1990 là 3.5% nhưng hiện nay nó giảm xuống còn 1.35%. Điều này có thể là do sự giảm tốc độ sinh sản, do việc giáo dục tốt hơn đối với những người dân tộc thiểu số, những tộc người này trước đây có gia đình rất đông và do sự tăng mức sống của người dân. Ở vùng Đồng bằng Sông Cửu Long tốc độ tăng dân số là 2%, cao hơn mức tăng trưởng trung bình ở Việt Nam là 0.65%. Thực hiện chính sách “ đổi mới” và giảm đói nghèo của chính phủ Việt Nam đã mang lại hiệu quả đáng kể trong việc giảm tỷ lệ đói nghèo. Tỷ lệ đói nghèo bình quân ở Việt Nam hiện nay là 19%. Tỷ lệ đói nghèo ở vùng Đồng bằng Sông Cửu Long vẫn ở mức 13.3% , thêm vào đó có đến 20% hộ chỉ sống trên giới hạn sự nghèo khổ. Tình trạng suy thoái kinh tế có thể cho thấy sự thay đổi tỷ lệ đói nghèo, người dân từ các thành phố phải trở về lại quê nhà do sự các công ty phá sản, do việc cắt giảm nhân công ở các công ty. Theo báo cáo của diễn đàn hợp tác kinh tế của vùng Đồng bằng Sông Cửu Long, Đồng bằng Sông Cửu Long cung cấp 90% sản lượng gạo, 70% sản lượng trái cây và 60% sản phẩm thủy sản nước ngọt cho xuất khẩu của Việt Nam. Do đó, khi nhắc đến Đồng bằng Sông Cửu Long, người ta nghĩ ngay đến những điểm thuận lợi nỗi bậc của nó là một vùng giàu thực phẩm nhưng nghèo về kiến thức. Việc giáo dục và đào tạo của con người ở vùng này rất kém. Ví dụ, số lượng học sinh trong vùng ở trường hướng nghiệp chiếm tỉ lệ thấp nhất. Do trình độ dân trí thấp so với cả nước nên vùng Đồng bằng Sông Cửu Long vẫn chưa đạt được tiềm năng thực sự, những vùng sản xuất nông nghiệp chưa ổn định và tỷ lệ nghèo đói sẽ tăng lên nếu điều này vẫn tiếp diễn. Những người nông dân có tri thức cao tỏ ra hiểu được vấn đề này và đã áp dụng những công nghệ mới để giải quyết chúng, trong khi những người nông dân có trình độ thấp hơn vẫn tiếp tục sử dụng phương thức sản xuất truyền thống và cho rằng việc giải quyết vấn đề này thuộc về trách nhiệm người khác. Khoảng 40% diện tích đất của vùng Đồng bằng Sông Cửu Long bị ảnh hưởng acid sunfat (ASS). Acid sunfat từ các vùng đất trống bị nhiễm ASS, thông qua kênh mương, đất canh tác và mô đất chảy vào hệ thống nước ngọt và chảy ra biển, làm chết hoặc tăng nguy cơ gây bệnh cho các sinh vật sống ở biển. Đất mặn ở các vùng giáp ranh với biển cũng cản trở sự phát triển của nông nghiệp. việc phát triển mới và cải tạo các vườn cây ăn quả có sẵn yêu cầu đất phải được chuyển đổi hoặc cải tạo và phải có kế hoạch quản lý để loại bỏ sự chảy acid và đào thải chất dinh dưỡng từ vùng đất canh tác vào môi trường. Việc tạo dựng các nông trại và các vườn cây ăn quả đạt yêu cầu là cần thiết để đảm bảo không bị thất thoát nước, phân bón, hóa chất và đất vào môi trường. Đây là vấn đề chính của GAP. Vấn đề này thường bị bỏ sót hoặc bị lờ đi vì chi phí của việc tái thiết lập nông trại và việc cắt giảm diện tích sản xuất để đảm bảo rằng môi trường được bảo vệ. Không có sự khuyến khích hoặc khoản tiền trợ cấp nào từ chính phủ và những người nông dân buộc phải bỏ tiền túi cho những chi phí này nên làm giảm khả năng thực hiện nó. Mặc dù việc áp dụng nó sẽ mang lại nhiều lợi ích lớn về xã hội, sinh thái và môi trường, làm giảm phạm vi ảnh hưởng của các mầm bệnh, giúp môi trường sạch hơn, lượng chất gây ô nhiễm được giảm đi và sức khỏe của con người sẽ tốt hơn. Những người nông dân và những người khác khi sử dụng thuốc trừ sâu thường không để ý đến các mối nguy, các hướng dẫn an toàn và các phương pháp bảo vệ thiết yếu. Điều tra cho thấy 11% các trường hợp nhiễm độc ở nước ta là do thuốc trừ sâu. Năm 1999, ở Việt Nam có gần 840 ca nhiễm độc xẩy ra ở 53 tỉnh thành. Theo điều tra của cục bảo vệ thực vật, so với những vùng sản xuất khác thì ở miền Nam Việt Nam 80% nông dân sử dụng thuốc trừ sâu như một vật tư thiết yếu trong hoạt động sản xuất của họ. Việc sử dụng quá liều và không đúng hóa chất sẽ gây ảnh hưởng bất lợi trong việc đạt được tiêu chuẩn GAP và việc đảm bảo chất lượng cho xoài và bưởi cung cấp cho thị trường nội địa và xuất khẩu.
  5. Trong suốt quá trình thực hiện dự án CARD các vấn đề về môi trường cũng được đưa ra thảo luận trong các cuộc hội thảo với nông dân. Các vấn đề đó là: • Tạp nhiễm nguồn nước tưới tiêu • Việc thải bỏ của nước bẩn và sản phẩm tạp nhiễm từ kênh mương. • Phương pháp áp dụng phun hóa chất nông nghiệp và cách phun. • Loại, lượng phân bón và phương pháp sử dụng chúng để giảm ô nhiễm môi trường. • Phương pháp kết hợp trồng trọt và chăn nuôi và hành động thực tiễn. Thực hành sản xuất kém ở vùng Đồng bằng Sông Cửu Long có thể gây ô nhiễm đất và nguồn nước rất nghiêm trọng. Đó là do: • Quản lý và cải tạo đất không hợp lý (đặc biệt là đất nhiễm acid sulphate (ASS)) • Quản lý nước và hệ thống tưới tiêu không đúng • Sử dụng không đúng và không thay đổi hóa chất nông nghiệp (thuốc trừ sâu, chất kích thích sinh trưởng v.v…) • Dùng phân bón không đúng (cả phân hữu cơ và vô cơ) Điều này có thể dẫn tới hậu quả: • Tăng độ mặn của nước • Giảm sản lượng mùa vụ và nghề nuôi trồng thủy sản ở địa phương • Ô nhiễm lan rộng, các mối nguy về chất độc và các bệnh truyền nhiễm tăng lên cho dân cư ở địa phương. • Phá hủy cân bằng hệ sinh thái của địa phương • Giảm sự thuê mướn nhân công do giảm năng suất. Việt Nam cần phải phát triển các tổ chức kinh doanh nông nghiệp vừa và nhỏ. Nhiều nhóm nông dân đang cố gắng thực hiện việc này nhưng họ gặp phải nhiều khó khăn. Một khó khăn lớn nhất là việc vay tiền từ các ngân hàng để mở rộng hoạt động kinh doanh của họ do các ngân hàng thực hiện việc ưu tiên cho các doanh nghiệp nhà nước vay. Ở Việt Nam đa số người dân sống ở nông thôn, do đó cần phải có chính sách phát triển kinh tế xã hội thuận lợi cho vùng nông thôn. Các việc làm cần thiết để phát triển các doanh nghiệp nông nghiệp vừa và nhỏ là: 1. Phát triển tiếp thị và thương mại • Đào tạo để họ hiểu chuỗi cung ứng: giúp họ nhận thức được tầm quan trọng của tất cả những người tham gia và vai trò của họ trong chuỗi cung ứng (nội địa và xuất khẩu) • Đào tạo cách xây dựng và phát triển các chuỗi cung ứng: hiểu được tầm quan trọng của việc phát triển chuỗi cung ứng, sau đó xây dựng chuỗi cung ứng riêng của họ để tạo ra cải tiến có giá trị cho toàn bộ thành viên của chuỗi. • Phân tích và phát triển thị trường: hiểu được thị trường, từng khâu của thị trường, điều chỉnh sản phẩm của họ để đáp ứng nhu cầu đặt ra của thị trường, phát triển các sản phẩm mới. 2. Khía cạnh công nghệ bao gồm máy móc và thiết bị • Thông tin/kiến thức về công nghệ mới • Bổ sung/áp dụng công nghệ mới • Đánh giá các thiết bị công nghệ mới để tạo ra giá trị gia tăng. • Hiệu quả của việc sử dụng thiết bị mới (giảm thời gian nhàn rỗi) 3. Phát triển kinh doanh • Thành lập các hiệp hội: có bộ luật chỉ đạo, đưa ra các luật lệ cho các thành viên v.v… • Phát triển kinh doanh mẫu: thành lập công ty, kết cấu công ty: kế hoạch kinh doanh, bao gồm kế hoạch thị trường và kế hoạch tài chính v.v.. • Đào tạo và phát triển các kỹ năng thầu khoán.
  6. PHÂN TÍCH KINH TẾ Những người nông dân áp dụng chuỗi cung ứng truyền thống thu được lợi nhuận khoảng 6,514 VNĐ (A$0.45) cho mỗi kg sản phẩm. Những nông dân áp dụng hệ thống sản xuất mới GAP và phát triển thị trường mới sẽ thu được khoảng 15,423 VNĐ (A$1.07) cho mỗi kg sản phẩm. Những người nông dân tham gia thực hiện GAP và thực hiện tốt, cộng với phát triển thị trường mới sẽ nhận được khoảng 21,793VNĐ (A$1.51) cho mỗi kg sản phẩm. Họ nhận cao gấp 3 lần nếu họ vào hợp tác xã và thực hiện tốt hệ thống GAP bao gồm hệ thống thực hành nông nghiệp tốt trước và sau thu hoạch và phát triển chuỗi cung ứng mới đến thành phố Hồ Chí Minh. Vào hợp tác xã về căn bản sẽ giúp giảm chi phí của việc thực hiện hệ thống GAP và phát triển các thị trường mới ở thành phố Hồ Chí Minh. Hệ thống GAP và đảm bảo chất lượng mới này dựa trên cơ sở: • Áp dụng phương pháp thu hoạch và xử lý mới, sử dụng giỏ lưới, giảm số lượng trái trên cây, không ném hoặc làm rơi hoặc dùng tay thu hoạch quả, kéo cắt với túi lưới được dùng để thu hoạch quả, cắt quả với cuống dài, cắt quả với cuống ngắn và để lại cuống quả để suberise cháy mủ bằng cách không cho mủ dính vào quả. • Đảm bảo chất lượng, hàng năm đưa ra bảng tiêu chuẩn về độ trưởng thành, phân cở, phân loại quả và các khuyết tật cho phép và đáp ứng những tiêu chuẩn này. • Việc áp dụng công nghệ sau thu hoạch như điều kiện vệ sinh, nhúng nước nóng để phòng trừ bệnh, tiêu chuẩn phân loại và đóng gói. • Đóng gói quả vào các thùng cách nhiệt để loại bỏ sự tổn thương, sự tạp nhiễm và hư hỏng quả • Để quả trong phòng lạnh và sử dụng phòng dấm chín. • Thuê người phân loại và đóng gói đã được huấn luyện để đảm bảo chất lượng khi bao gói ở nhà vườn. So sánh nông trại trồng xoài và trồng lúa ở đồng bằng Sông Cửu Long cho thấy nông trại trồng cây ăn trái cho lợi nhuận cao hơn đáng kể. Lợi nhuận này đạt được nhờ áp dụng hệ thống GAP và áp dụng thực hành nông nghiệp tốt trước và sau khi thu hoạch cùng với việc chiếm lĩnh các thị trường nội địa có tiềm năng là các thành phố lớn ở Việt Nam. Ví dụ: nông dân trồng lúa ở Đồng bằng Sông Cửu Long trồng trung bình 2 vụ mỗi năm. Trung bình thu hoạch khoảng 4.8 tấn/ha với thu nhập khoảng 3,652 VNĐ/kg gạo (Berg 2002, pp.100 và 102). Do đó, các nông dân trồng xoài Cát Hòa Lộc có thu nhập cao gấp 7 lần so với các nông dân trồng lúa. THÔNG TIN CƠ BẢN Năm 2003, Việt Nam có khoảng 670.000 ha đất sản xuất rau quả, với sản lượng đạt khoảng 5.7 triệu tấn. Gần 85% các hộ nông dân ở nông thôn trồng ít nhất 1 loại cây ăn quả và 85% rau quả sản xuất ra được tiêu thụ nội địa. Chính phủ Việt Nam đưa ra mục tiêu đạt 1 tỉ USD cho rau quả xuất khẩu năm 2010. Thứ trưởng Bùi Bá Bổng đã cho rằng có 11 loại trái cây có tiềm lực xuất khẩu. Trong danh sách 11 loại trái cây, có 2 loại quả (xoài và bưởi) được thử nghiệm trong dự án CARD. Tuy nhiên trong năm 2002 xuất khẩu của Việt Nam giảm khoảng 30%, điều này cho thấy sự cần thiết phải cải tiến sự cạnh tranh trong hoạt động của chuỗi cung ứng ở Việt Nam (VCNI, báo cáo USAID năm 2003). Ngành kinh doanh rau quả của Việt Nam chịu ảnh hưởng của việc mở rộng và hội nhập toàn cầu. Việt Nam phải cạnh tranh với các nước trong khu vực như Thái Lan và Trung Quốc về thị trường xuất khẩu (Ford et al., 2003). Rất khó khăn để cạnh tranh với Thái Lan, giả thuyết đưa ra là nghề làm vườn cần phải phát triển đáng kể để có thể cạnh tranh toàn diện. Ví dụ, theo bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, năm 2008, diện tích trồng cam nội địa ở tỉnh Hà Giang là dư thừa với 8.000 tấn không bán được. Giá cam nội địa bị sụt giảm mạnh và sản lượng tăng, cam được nhập khẩu từ Trung Quốc vì hình dạng đẹp và giá thấp hơn. Sự dư thừa cũng xẩy ra với quả dứa ở tỉnh Ninh Bình, quả na ở tỉnh Lạng Sơn và quả vải ở tỉnh Bắc Giang ( Việt Nam news, 2009).
  7. Việt Nam đang trải qua cạnh tranh khốc liệt vì Trung Quốc và Thái Lan đã ký hiệp ước mậu dịch tự do với việc cắt giảm thuế quan đến mức 0 cho 188 loại rau quả và Trung Quốc gia nhập WTO, thực hiện các yêu cầu kiểm dịch chặt chẽ gây ảnh hưởng rất mạnh đến việc xuất khẩu rau quả từ Việt Nam sang Trung Quốc. Ford và cộng sự (2003) phân tích tính cạnh tranh của ngành kinh doanh trái cây của Việt Nam đã xác định các vấn đề như chất lượng kém, sản lượng không ổn định, không có tiêu chuẩn chất lượng, công nghệ trước và sau thu hoạch kém, thiếu sự phối hợp trong khâu tiếp thị và ít nắm bắt thông tin về chuỗi cung ứng, về giá cả và nhu cầu của khách hàng là các nguyên nhân hạn chế nghiêm trọng sự phát triển của ngành công nghiệp rau quả ở Việt Nam. Chương trình cộng tác với chính phủ Úc về nông nghiệp và phát triển nông thôn được thực hiện từ năm 2005 nói về sự hạn chế nghiêm trọng thông qua việc xác định giải pháp cho nhà đầu tư của chính phủ và bộ phận công nghiệp. Nó chú trọng vào toàn bộ hệ thống của chuỗi cung ứng và xác định khâu nào có thể mang lại lợi nhuận. Dự án sẽ lắp đầy khoảng trống và giảm điểm yếu trong công nghệ sau thu hoạch, tăng chất lượng sản phẩm và tạo sự ổn định, tổ chức thành từng nhóm và xây dựng kế hoạch quản lý chuỗi cung ứng. Trong phạm vi dự án CARD này, xoài và bưởi là 2 loại quả được lựa chọn để nghiên cứu. Xoài được lựa chọn vì nó là loại trái cây quan trọng với sản lượng cao 33.000 ha ở vùng Đồng bằng Sông Cửu Long và 9200 ha ở Khánh Hòa, một tỉnh miền trung Việt Nam. Bưởi có diện tích khoảng 9.000 ha ở vùng Đồng bằng Sông Cửu Long. Những người nông dân trồng xoài và bưởi ở những vùng này tập hợp thành các nhóm và hoạt động kinh doanh để cải thiện thu nhập của họ. Dự án CARD đã hỗ trợ để cải thiện công nghệ sau thu hoạch, cung cấp kiến thức về chuỗi cung ứng và cải thiện công nghệ. Các mục tiêu của dự án CARD 050/04 VIE “ cải tiến thị trường xuất khẩu và nội địa cho rau quả Việt Nam thông qua cải tiến công nghệ sau thu hoạch và quản lý chuỗi cung ứng” là : • Cải tiến công nghệ sau thu hoạch để sản xuất ra xoài chất lượng cao (quản lý dịch hại tổng hợp, quản lý mùa vụ tổng hợp, kiểm soát ruồi đục quả, chỉ dẫn thu hoạch, giảm dư lượng thuốc trừ sâu, cải thiện môi trường và sức khỏe con người v.v… • Cải thiện công nghệ sau thu hoạch xoài và bưởi ( ví dụ quản lý chuỗi cung ứng lạnh, đóng gói, nhúng sau thu hoạch, làm chín bằng etylen, phủ sáp, rửa và tác nhân làm ướt, đảm bảo chất lượng) • Cải thiện tiêu chuẩn chất lượng và chương trình đảm bảo chất lượng cho xoài và bưởi. Phương pháp và việc phát triển công nghệ cho 2 loại quả này thông qua dự án này sẽ được mở rộng áp dụng cho những loại rau quả khác. • Vạch ra chuỗi cung ứng hiện tại cho thị trường nội địa và xuất khẩu (cộng hòa nhân dân trung hoa và Châu Âu), với sự chú trọng đặc biệt trong xác định khách hàng, các sở thích, nhu cầu của khách hàng và mục tiêu là mang lại lợi nhuận cho nông dân. • Giúp đỡ khi thành lập và quản lý quy mô nhỏ của nhóm thị trường. • Hiểu rõ và có thể cải thiện chuỗi cung ứng cho ngành công nghiệp rau quả của Việt Nam • MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Như một phần của dự án CARD, trong Milestone 9, dự án phải báo cáo sự cải thiện hoạt động của chuỗi cung ứng cho xoài và bưởi. Đó là: • Dẫn chứng bằng tài liệu về cải thiện chất lượng, số lượng và giá trị đạt được bởi các nhóm, bao gồm các dẫn chứng về giảm tổn thất sau thu hoạch. • Phân tích lợi ích kinh tế xã hội và kết quả của dự án, bao gồm dòng thu nhập, sử dụng phương pháp đóng gói thích hợp và thuê mướn người dân tại vùng trồng. NHÓM NGHIÊN CỨU Các thành viên Úc và cơ quan tổ chức là: • Queensland Department of Primary Industries and Fisheries (DPI&F) o Mr. Robert Nissen
  8. • Trường đại học Queensland ( UQ) o Tiến sĩ Marlo Rankin o Tiến sĩ Lean Russell (Tiến sĩ Russell đại diện cho tiến sĩ Rankin vì tiến sĩ Rankin không tham dự được) Các thành viên Việt Nam và cơ quan tổ chức là: • Phân viện cơ điện nông nghiệp và công nghệ sau thu hoạch (SIAEP) o Ông Nguyễn Duy Đức o Ông Vũ Công Khanh o Cô San Trâm Anh o Bà Trần Thị Kim Oanh o Ông Nguyễn Thế Bình o Bà Trần Thị Ngọc Diệp • Viện cây ăn quả Miền Nam o Tiến sĩ Nguyễn Minh Châu o Ông Đoàn Hữu Tiến o Ông Tạ Minh Tuấn PHƯƠNG PHÁP LUẬN Vài phương pháp được sử dụng để thu thập số liệu về hoạt động của chuỗi cung ứng xoài và bưởi ở Đồng bằng Sông Cửu Long của Việt Nam. Số liệu liên quan và thông tin được thu thập từ internet, từ các báo cáo của bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn (MARD), từ bộ phận thống kê của chính phủ Việt Nam (GSO), và văn phòng các tỉnh thuộc vùng Đồng bằng Sông Cửu Long. Thêm vào đó là các thông tin thu được từ internet, các báo cáo đã công bố và cơ sở dữ liệu của tổ chức nông lương liên hiệp quốc (FAO) và ngân hàng thế giới, tổ chức kế hoạch hóa gia đình của liên hợp quốc (UNFPA, Population Reference Bureau and U.S. Department of State). Điều tra hoạt động chuỗi cung ứng xoài và bưởi ở vùng Đồng bằng Sông Cửu Long của Việt Nam được thực hiện để chứng minh hiệu quả của chuỗi cung ứng. Điều tra theo biểu mẫu và quá trình phân tích được thực hiện và kiểm tra bởi cộng tác viên người Việt. Đây là một phần trong việc hướng dẫn đào tạo do các cộng tác viên người Úc của dự án CARD 050/04VIE thực hiện. Mỗi chuỗi cung ứng được cắt thành các khâu như gồm các nhóm, khách hàng, nhà bán sỉ, nhà thu gom, nông dân. Việc điều tra toàn bộ được thực hiện thông qua phỏng vấn và điều tra với các khách hàng, nhà bán sỉ, nhà thu gom, và những người nông dân thuộc hoạt động của chuỗi cung ứng xoài và bưởi ỏ huyện Cái Bè tỉnh Tiền Giang, huyện Bình Minh và tỉnh Vĩnh Long, tỉnh Đồng Tháp, tỉnh Bến Tre và thành phố Hồ Chí Minh ở Việt Nam vào tháng 7 năm 2005 đến tháng 5 năm 2006. Mẫu được phân tầng ngẫu nhiên và phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên được sử dụng để thu thập số liệu điều tra xoài và bưởi. Với chuỗi cung ứng xoài, phỏng vấn được thực hiện với 100 khách hàng, 560 nhà bán lẻ bao gồm 30 siêu thị, 46 cửa hàng cao cấp, 397 chợ bán lẻ và 37 người bán hàng rong và các sạp ven đường. nhà bán lẻ đưa chia thành 4 nhóm dựa trên sự phân loại theo danh sách. Những loại này là: • Các siêu thị rộng hơn 250m2 và bán cả các thực phẩm và rau quả. • Các sạp trái cây cao cấp chỉ bán các loại rau quả chất lượng cao. • Chợ bán lẻ trái cây và rau quả (chợ truyền thống như chợ trời). • Xe đẩy, các sạp dọc đường và các người bán dạo ven đường. Tiến hành điều tra việc bán xoài ở cả thời điểm chính vụ hoặc trái vụ. Phỏng vấn 98 người bán lẻ trong suốt mùa vụ chính và 100 người bán lẻ khi trái vụ. Phỏng vấn 8 nhà bán sỉ từ thành phố đến huyện Cái Bè tỉnh Tiền Giang và 10 nhà thu gom ở huyện Vĩnh Kim và huyện Cái Bè. Thực hiện phỏng vấn 299 nhà bán sỉ, bao gồm các chợ đầu mối ở thành phố Hồ chí Minh, các chợ nổi Tôn Thất Thuyết (hiện nay không còn hoạt động), Chợ Lớn, Chợ Thủ Đức cũng như các chợ đầu mối của tỉnh Bình Thuận, Bình Dương, Bến Tre, Tiền Giang và
  9. Đồng Tháp. Thực hiện điều tra các nhà bán sỉ vào năm 2006 và điều tra chợ rau quả trung tâm ở thành phố Hồ Chí Minh vào ngày 29 tháng 4 năm 2006. Với chuỗi cung ứng bưởi, phỏng vấn tổng số 64 nông dân ở huyện Cẩm Sơn, với 34 người nông dân trồng mới và 30 người nông dân trồng lâu năm. Ở huyện Hòa Hưng, điều tra 24 nông dân trồng lâu năm. Tất cả nông dân được phỏng vấn sản xuất quả cho thị trường vào tháng 1 đến tháng 4. Ngoài ra còn phỏng vấn thêm 100 nông dân khi họ đang tham dự khóa huấn luyện về xoài ở trung tâm phát triển nông nghiệp. Thông tin còn được thu thập thêm thông qua phỏng vấn 3 người trồng bưởi của hợp tác xã vào tháng 11 năm 2005 và tháng 4 năm 2006. Lấy mẫu ngẫu nhiên phân tầng và kỹ thuật lấy mẫu ngẫu nhiên được sử dụng để thu thập số liệu điều tra của bưởi. Phỏng vấn được thực hiện với: • 20 hộ nông dân trồng bưởi Năm Roi ở huyện Bình Minh và tỉnh Vĩnh Long. • 9 nhà kinh doanh bưởi Năm Roi ở huyện Bình Minh và tỉnh Vĩnh Long. • 4 nhà bán sỉ bưởi Năm Roi ở huyện Cái Bè tỉnh Tiền Giang. • 1 công ty chế biến và xuất khẩu bưởi Năm Roi ở huyện Bình Minh và tỉnh Vĩnh Long. Hơn nữa, việc phỏng vấn và điều tra còn được thực hiện trong các đợt đào tạo của dự án CARD tại hợp tác xã bưởi Năm Roi Mỹ Hòa và hợp tác xã xoài Cát Hòa Lộc. Các kết quả và báo cáo về các cuộc điều tra được trình bày ở: • Báo cáo về điều tra chuỗi cung ứng xoài ở vùng Đồng bằng Sông Cửu Long của Việt Nam. • Điều tra chuỗi cung ứng ở vùng Đồng bằng Sông Cửu Long, Việt Nam. • Và báo cáo dưới đây. Để chứng minh lợi ích của việc phát triển chuỗi cung ứng mới, các thí nghiệm được thực hiện cho cả xoài và bưởi. Các kết quả của thí nghiệm này được công bố trong 2 báo cáo: • So sánh chất lượng của 3 chuỗi cung ứng xoài Cát Hòa Lộc ở vùng Đồng bằng Sông Cửu Long, miền nam Việt Nam. • Duy trì chất lượng quả và tăng thời hạn bảo quản của chuỗi cung ứng bưởi Năm Roi ở vùng Đồng bằng Sông Cửu Long, miền nam Việt Nam. Báo cáo này được chia thành 2 phần. Phần 1 đề cập đến các kết quả về tình hình kinh tế xã hội Việt Nam và phần 2 đề cập đến các kết quả phân tích kinh tế của các chuỗi cung ứng xoài Cát Hòa Lộc.
  10. PHẦN 1: CÁC KẾT QUẢ VỀ KINH TẾ XÃ HỘI Ở VIỆT NAM. NHÂN KHẨU HỌC NHÂN KHẨU HỌC CỦA VIỆT NAM Theo kết quả cuộc điều tra dân số vào năm 2007 cho thấy tổng dân số Việt Nam khoảng 85,15 triệu người. Ước tính đến năm 2008 tổng dân số Việt Nam sẽ đạt khoảng 86,2 triệu. Tốc độ tăng trưởng dân số của Việt Nam là 1,35% trên năm. Tỷ lệ này giảm so với 3,5% vào những năm 1980-1990 và duy trì ở tốc độ tăng trưởng này được duy trì từ năm 2000. Khoảng 25,6% dân số ở độ tuổi 0-14, 68,6% ở độ tuổi 15-64 và 5,8% ở độ tuổi ngoài 65. Độ tuổi trung bình là 26,9, ở nam là 25,8 và ở nữ là 28 (PBF 2009, p.; GSO 2008, pp. 21- 22; CIA World Factbook 2008, p.1). Trong số 54 nhóm dân tộc ở Việt Nam thì người Kinh chiếm đa số. Bảng 2 ở dưới là tỷ lệ phần trăm các nhóm dân tộc ở Việt Nam. Bảng 2: Tỷ lệ phần trăm các nhóm dân tộc ở Việt Nam năm 2003 Nhóm dân tộc Phần trăm Người Kinh (Vietnamese descendents) 85.73% Tày 1.97% Thái 1.70% Mường 1.52% Khơ me 1.37% Người Hoa 1.13% Nùng 1.13% Hmông 1.11% (Source: U.S. Department of State 2009, p.1). Có sự tăng đáng kể về tuổi thọ trung bình, tăng số người già và có sự giảm khả năng sinh sản ở Việt Nam (xem hình 1 và 2, biểu đồ dân số năm 1999 và 2007). Các số liệu này cho thấy dân số Việt Nam sẽ trở nên già hơn và tỷ lệ sinh sản đang giảm. Hình 1. Biểu đồ dân số Việt Nam ngày Hình 2. Biểu đồ dân số Việt Nam ngày 1 1 tháng 4 năm 1999 tháng 4 năm 2007
  11. NHÂN KHẨU HỌC Ở CÁC THÀNH PHỐ CHÍNH CỦA VIỆT NAM Có 2 thành phố chính ở Việt Nam là thủ đô Hà Nội ở miền bắc và thành phố Hồ Chí Minh ở miền nam Việt Nam. Hà Nội có khoảng 6,232 triệu dân sau khi đã được mở rộng gồm cả tỉnh Hà Tây và một phần của tỉnh Hòa Bình. Thành phố Hồ Chí Minh có khoảng 6,629 triệu dân và Hải Phòng khoảng 1,711 triệu dân. Bốn thành phố lớn ở vùng Đồng bằng Sông Cửu Long là Cần Thơ, có dân số khoảng 1,154 triệu người (GSO 2008, pp 22-24; GSO (b) 2007; U.S Department of State 2009,p.1). Hồ Chí Minh là thành phố đông dân nhất Việt Nam với tổng diện tích khoảng 2095 km2. Trong những năm gần đây, quá trình đô thị hóa diễn ra với tốc độ đáng kể. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của thành phố Hồ Chí Minh đạt khoảng 11%/ năm trong thập niên qua và tốc độ tăng dân số hàng năm là 3,5% (GSO (a) 2007). Thực hiện chính sách “đổi mới” từ năm 1984 giúp giảm số hộ nghèo ở Việt Nam và giúp Việt Nam chuyển từ nền kinh tế tập trung sang kinh tế thị trường (Nguyen, N.H., 2007). NHÂN KHẨU HỌC Ở HAI VÙNG CHÍNH CỦA VIỆT NAM Dân số Việt Nam tập trung ở 2 vùng chính là đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng Sông Cửu Long. Khoảng 42,3% dân số Việt Nam sống ở các vùng đồng bằng này, với 21,6% dân số sống ở đồng bằng sông Hồng và 20,7%, tương ứng với 17.3% triệu dân sống ở Đồng bằng Sông Cửu Long. Mật độ dân số trung bình của Việt Nam khoảng 240 người/km2 và mật độ dân số ở vùng Đồng bằng Sông Cửu Long là 435 người/ km2. Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng Sông Cửu Long chiếm 17% tổng dân số của Việt Nam (GSO, 2008, pp.24-25; Nguyen, N.H., 2007). Năm 2006, số nhân khẩu trung bình trong mỗi hộ gia đình là 4,2. Số người trong các gia đình ở nông thôn cao hơn so với các gia đình ở thành thị. Các hộ nghèo có số người trung bình là 4,6 người, cao hơn 1,2 lần so với các hộ giàu. (GSO,2006, p.23). Xấp xỉ 13 triệu người sống dưới mức nghèo so với mức nghèo mà chính phủ Việt Nam đưa ra. (200 ngàn đồng cho vùng nông thôn và 2.600 ngàn đồng cho vùng thành thị) với xấp xỉ 28 triệu dân chỉ sống trên mức nghèo (GSO, 2006, p.23; Oxfam, 2008, p.11). Tốc độ tăng dân số ở vùng Đồng bằng Sông Cửu Long ổn định ở mức 1,8-2% trong suốt những năm 1990, nhưng tốc độ tăng dân số hiện nay đã tăng lên trên 2%. Khoảng 85% dân số ở vùng Đồng bằng Sông Cửu Long theo nghề nông và họ sản xuất ra 90% sản lượng gạo cho xuất khẩu và đóng góp 60% tổng doanh thu về sản phẩm thủy sản cho Việt Nam (Nguyen, N. H., 2007). Năm 2004, trong tổng số 100 người ở vùng thành thị thì có 61% nam và 39% nữ, và 61.4% nam và 36.6% nữ vào năm 2006. So với ở vùng nông thôn năm 2004 tỷ lệ này là 78.8% nam và 21.2% nữ, năm 2006, 79.5% nam và 20.6% nữ. Tỷ lệ này ở vùng Đồng bằng Sông Cửu Long năm 2004 là 73.6% nam và 26.5% nữ, và 74.1% nam và 25.9 % nữ trong năm 2006 (GSO, 2006, p.54). Trong khi việc bình đẳng giới đã được đặt ra trong hiến pháp và chính sách của chính phủ Việt Nam, chống lại sự phân biệt đối xử với phụ nữ vẫn còn tồn tại ở Việt Nam và nhiều phụ nữ chống đối luật pháp và trở ngại xã hội. Nghị định 163 của chính phủ (1998) thể chế hóa địa vị của VWU, với hơn 50% phụ nữ là hội viên (Bourke Martignoni, 2001, pp. 10-11) nhưng nhiều phụ nữ vẫn phải chống lại với việc phân biệt đối xử với phụ nữ đặc biệt ở những vùng nông thôn. NHÂN KHẨU HỌC VÀ PHỤ NỮ Ở NÔNG THÔN. Trong sản xuất nông lâm ngư nghiệp, phụ nữ tham gia sản xuất ở các đơn vị gia đình cùng với tất cả các thành viên trong gia đình, tham gia vào quản lý sau thu hoạch. Phụ nữ tham gia vào các hoạt động trên đồng ruộng như việc thu hoạch. Ở Việt Nam, phụ nữ chiếm phần lớn dân số ở nông thôn (khoảng 52%) và là lực lượng lao động chính ở nông thôn (52- 54%). Do đó phụ nữ chi phối lớn cho sự tăng trưởng kinh tế ở nông thôn. Nhận thức được vai trò của người phụ nữ, các chính sách kinh tế xã hội ở nông thôn của chính phủ đã đề cao vai trò của người phụ nữ với tài năng và tiềm năng của họ.
  12. Ngày nay, phụ nữ góp phần chi phối đáng kể trong việc phát triển kinh tế nông thôn thông qua chính sách tăng việc làm, tạo niềm tin, giáo dục và khoa học và công nghệ sản xuất tiên tiến. Thêm vào đó, mức lương của phụ nữ cũng được tăng lên ngang với nam giới, nhưng họ cần phải làm nhiều hơn trong lĩnh vực này. Ngày càng nhiều phụ nữ chiếm giữ các vị trí quan trọng trong hàng ngũ chính phủ Việt Nam và xu hướng này vẫn tiếp tục. NHÂN KHẨU HỌC CỦA NHỮNG NGƯỜI ĐÀO TẠO, NGƯỜI ĐƯỢC ĐÀO TẠO, CÁC THÀNH VIÊN CỦA DỰ ÁN VÀ THÔNG TIN VỀ VAI TRÒ PHỤ NỮ Ở CÁC NÔNG TRẠI CỦA VIỆT NAM Dự án CARD nhận thấy được sự cần thiết của việc hợp tác, khuyến khích và hỗ trợ phụ nữ tham gia vào chuỗi cung ứng trong việc thiết lập và thực hiện của dự án. Ở cấp độ nông dân, dự án gặp khó khăn trong việc khuyến khích phụ nữ tham gia như thành viên đại diện và khó hơn để họ tham gia vào cấp quản lý. Đây vẫn còn là khó khăn trong việc phát triển hợp tác xã nói chung, người trụ cột gia đình sẽ tham gia như các thành viên của hợp tác xã và thành viên nữ trong gia đình sẽ chỉ được tham dự hội thảo nếu người đàn ông trụ cột không tham dự được. Tuy nhiên, có thể nhận ra rằng phụ nữ đóng nhiều vai trò khác nhau ở tất cả các khâu của chuỗi cung ứng xoài và bưởi. Việc khuyến khích phụ nữ tham gia vào dự án này được thực hiện bởi nhà quản lý của SIAEP và SOFRI. THÀNH VIÊN CỦA DỰ ÁN CARD Thành viên của dự án CARD Úc bao gồm 3 nam và 1 nữ, trong khi thành viên của SOFRI ban đầu được thành lập với 5 nam và 4 nữ, thành viên của SIAEP bao gồm 6 nam và 4 nữ. Phía SOFRI được lãnh đạo bởi nhà khoa học nữ có kinh nghiệm và cởi mở là tiến sĩ Hồng, một người rất tận tụy với việc phát triển chuyên môn cho nhân viên nữ. Số lượng các nhà khoa học nữ trẻ của cả hai viện đã được khuyến khích tham gia đảm nhiệm một phần của dự án. Họ cũng được khuyến khích để hiểu rõ, học hỏi và hỗ trợ các thành viên nữ tham gia ở các khâu của chuỗi cung ứng. Họ có khả năng hiểu được tính phức tạp của dự án và nhạy cảm trong việc nhận định để xây dựng thành công chuỗi cung ứng. Họ cần phải hiểu sâu và điều hòa mối quan hệ nội bộ. Có hơn 12 khóa đào tạo cho nông dân về xoài và bưởi được thực hiện bởi những thành viên nữ của dự án CARD. Về phía Úc mặc dù chỉ có 1 thành viên nữ, nhưng cô ta rất giàu kinh nghiệm trong quá trình làm việc với nông dân ở các tỉnh và viện nghiên cứu ở Việt Nam. Điều này giúp cô hiểu và đưa ra các kết quả có giá trị của dự án. Hiểu sâu về văn hóa và thông minh để làm việc trong sự khuyến khích các thành viên nữ của dự án chống lại sự phân biệt đối xử để đạt được sự ổn định và kết quả của dự án cho phụ nữ ở chuỗi cung ứng ở Việt Nam. NGƯỜI ĐƯỢC ĐÀO TẠO CỦA DỰ ÁN CARD Kinh nghiệm quá khứ cho thấy rằng là nông dân, hầu hết phụ nữ tham gia tập huấn khi buổi tập huấn không trang trọng và không tốn quá nhiều thời gian. Họp nhóm nhỏ được tổ chức ở nhà của thành viên. Khi thành viên nữ của gia đình được khuyến khích tham gia để thành công của kỹ thuật bằng việc đưa ra quan điểm và đạt được lợi ích có giá trị thể hiện vai trò của họ thực hiện nhiều nhiệm vụ cả ở nhà và một phần hoạt động sản xuất nông nghiệp. Nhân viên dự án CARD đến nhiều nông trại để thu thập thông tin cũng như phổ biến thông tin huấn luyện cho nông dân ở địa phương. Trong suốt quá trình đến chủ hộ thường tiếp nhưng thỉnh thoảng người phụ nữ của gia đình cũng tham gia thảo luận và cung cấp thông tin. Dự án này nhận thấy rằng: • Giữ tiền thường là phụ nữ ở mức độ gia đình và có nhiều sự dao động bất thường của đầu vào, giá thị trường và tác động lên toàn bộ lợi ích của trang trại. • Trong nhiều trường hợp, phụ nữ trong gia đình có trình độ học vấn cao hơn và họ tham gia quyết định ngang bằng với chồng của họ.
  13. • Phụ nữ thể hiện nhiều vai trò trong gia đình như nấu nướng, chăm sóc các thành viên trong gia đình, làm các việc lặt vặt trong gia đình cũng như các việc nặng nhọc ngoài đồng ruộng như hoạt động thu hoạch, sau thu hoạch và bán trái cây. Thông tin này thu được từ những phụ nữ đặc biệt quan trọng khi thử phân tích chuỗi cung ứng hiện tại về khía cạnh nguồn nhân lực. Dự án này cho thấy phụ nữ có vai trò rất lớn trong việc sau thu hoạch và tiếp thị, bán xoài và bưởi với 6/7 phụ nữ tham gia. Nhiều người chồng, khi được phỏng vấn bởi thành viên dự án CARD về các vấn đề của chuỗi cung ứng, họ phải hỏi ý kiến vợ để có được câu trả lời cho người phỏng vấn. Phụ nữ chiếm 85 % nhà thu gom, nhà bán sỉ, nhà kinh doanh và nhà bán lẻ ở các địa phương và thành phố Hồ Chí Minh. Thông tin thị trường có giá trị và những hiểu biết sâu sắc đạt được thông qua những nhà thu gom, nhà bán sỉ, bán lẻ và sự hợp tác để phân tích chuỗi cung ứng hiện tại. TỔ CHỨC HỘI THẢO DỰ ÁN CARD Có 10 cuộc hội thảo chính được thực hiện bởi dự án CARD này. Mỗi hội thảo được chia thành những cuộc hội thảo nhỏ hơn để các thành viên có thể hiểu các vấn đề và phương pháp học tập lẫn nhau. Các cuộc hội thảo được tổ chức khắp vùng Đồng bằng Sông Cửu Long, ở các tỉnh Tiền Giang, Vĩnh Long, Đồng Tháp, Mỹ Tho, Cái Bè, và tỉnh Khánh Hòa với khoảng 25% phụ nữ tham dự. Nội dung các cuộc hội thảo này là: • Giới thiệu giá trị các chuỗi cung ứng. • Các nguyên tắc của chuỗi cung ứng, phát triển các chuỗi cung ứng, phân tích chuỗi cung ứng, phát triển kế hoạch chiến lược và kế hoạch hoạt động. • Phát triển chuỗi cung ứng nông nghiệp cải tiến mới. • Sinh lý và công nghệ sau thu hoạch xoài, thu hoạch xoài và xử lý trên đồng ruộng, phân tích kinh tế xã hội và phát triển. • Quản lý chuỗi cung ứng của sản phẩm tươi đạt chất lượng và an toàn thực phẩm • Sự tiếp thị và chú trọng vào đào tạo các nhóm. • Trình bày các hội thảo huấn luyện cho người trồng xoài và bưởi ở Việt Nam. • Phân tích kinh tế xã hội của chuỗi cung ứng xoài và bưởi ở Việt Nam. • Hệ thống quản lý côn trùng và dịch bệnh tổng hợp cho xoài và bưởi. TỶ LỆ PHỤ THUỘC Tổng tỷ lệ người phụ thuộc cho thấy mối quan hệ của độ tuổi, khả năng sinh sản và tỷ lệ tử vong với lực lượng lao động. Tổng tỉ lệ phụ thuộc của Việt Nam giảm đáng kể. Giảm từ 89 người phụ thuộc (ở độ tuổi dưới 15 và trên 60 tuổi) trên tổng số 100 người xuống còn 54 người phụ thuộc trong năm 2007 (GSO, 2008, p. 25). Việc giảm số lượng trẻ em phụ thuộc có thể do việc thực hiện chương trình kế hoạch hóa gia đình ở Việt Nam. Bảng 2 dưới đây cho thấy sự giảm tỉ lệ phụ thuộc trong khoảng từ năm 1979-2007. Bảng 2: Tỷ lệ phụ thuộc của dân số Việt Nam trong khoảng thời gian từ 1979- 2007 Kí hiệu Điều tra Điều tra Điều tra Điều tra năm 1979 năm 1989 năm năm 1999 2007 Tỷ lệ trẻ em phụ thuộc (0-14 tuổi) 84 73 56 39 Tỷ lệ người già phụ thuộc (>60 tuổi 14 13 14 15 Tổng tỷ lệ phụ thuộc 98 86 70 54 (GSO, 2008)
  14. TỶ LỆ SINH SẢN Việt Nam có tỷ lệ sinh sản (2.07 trẻ em/ phụ nữ) thấp hơn so với các nước Asean (2.3 trẻ/phụ nữ). tỷ lệ sinh sản của vùng Đồng bằng Sông Cửu Long (1.74 trẻ/phụ nữ) thấp hơn so với tỷ lệ của sinh sản của Việt Nam. Tỷ lệ tử vong của trẻ em (IMR) ở Việt Nam là 16/1000 và tỷ lệ tử vong sơ sinh(CRD) là 5.3/1000, nhưng ở vùng Đồng bằng Sông Cửu Long tử vong của trẻ em là 11/1000. (GSO, 2008, p. 26-28). TỶ LỆ TỬ VONG Việt Nam khoảng 85.4% chết là do bệnh tật, 8% là do tai nạn và 6.6% do các nguyên nhân khác. Chết do tai nạn giao thông cao gấp 5 lần so với chết do tai nạn nghề nghiệp (4.7% so với 1%). Chết do tai nạn giao thông ở cả thành thị và nông thôn đối với nam cao gấp 2 lần so với nữ, 10.5% so với 4.5% tương ứng (GSO, 2008, p. 35). Bao nhiêu cái chết này và việc giảm tỷ lệ sinh sản do kế hoạch hóa gia đình và việc sử dụng sản phẩm nông nghiệp, ví dụ các loại hóa chất? SỨC KHỎE VÀ VIỆC CHĂM SÓC SỨC KHỎE Trong cuộc điều tra về mức sống của các gia đình Việt Nam (VHLSS) năm 2006, 49% các hồ sơ cho thấy họ bị bệnh trong vòng 12 tháng với 35% có sử dụng thuốc để chữa trị. Các hộ giàu có số lượng ca điều trị cao nhất. Tuy nhiên, người ở nông thôn ít có cơ hội để được kiểm tra và chữa trị ở các bệnh viện nhà nước so với người thành phố. Chỉ 74% những người nông thôn tìm cách chữa trị so với 89% người sống thành thị. Chỉ 1/3 trung tâm chăm sóc sức khỏe áp dụng hoạt động khử trùng với hơn 60% trung tâm sức khỏe cộng đồng có khó khăn trong việc khử trùng và 45% thiếu các thiết bị cần thiết (GSO, 2006). Trong năm 2006, 9.013 địa phương có trạm y tế tương ứng với 99,3% số địa phương ở Việt Nam và 36.9% trung tâm chăm sóc sức khỏe tư nhân, trong đó tỷ lệ cao nhất thuộc vùng Đồng bằng Sông Cửu Long (73.5%) nhưng người dân tham gia chăm sóc sức khỏe ở vùng Đồng bằng Sông Cửu Long thấp nhất chỉ đạt 73.6% (GSO, 2007, pp.52-53) Chỉ 50% người dân chữa trị có bảo hiểm y tế. Với tỷ lệ 71% hộ nghèo và chỉ 61% hộ giàu có bảo hiểm. Ở vùng Đồng bằng Sông Cửu Long bệnh tiêu chảy đã được giảm xuống nhưng sốt xuất huyết vẫn là vấn đề lớn. Trong suốt mùa lũ năm 2000, bệnh tiêu chảy, bệnh lỵ amip, bệnh thương hàn và sốt xuất huyết tăng đột ngột. Hơn 1 nữa phụ nữ bị bệnh phụ khoa ((MARD/UNDP, 2006). Chính phủ Việt Nam đặt ưu tiên hàng đầu để hỗ trợ về chăm sóc sức khỏe cho người dân ở vùng Đồng bằng Sông Cửu Long. Mọi người có thể đến khám sức khỏe, tiêm văcxin cho trẻ em và dịch vụ chăm sóc sức khỏe đến tận nhà để khám cho bà con, chỉ 22% các hộ nghèo ở vùng Đồng bằng Sông Cửu Long có ít nhất 1 người có thẻ bảo hiểm y tế ít hơn so với tỷ lệ trung bình cả nước là 29% (UNDP/AUSAID, 2004). Mưa lớn, lốc xoáy, bão to gây khó khăn cho nhiều hộ nghèo đến trung tâm y tế để chữa trị vì ngập lụt. HÚT THUỐC Số người lớn hút thuốc (trên 15 năm) là 19.5%. hầu hết đàn ông hút thuốc và khoảng 1% phụ nữ hút thuốc. Đồng bằng Sông Cửu Long có tỷ lệ hút thuốc cao nhất so với vùng đồng bằng sông Hồng, nơi có tỷ lệ hút thuốc thấp nhất. hầu hết mọi người bắt đầu hút thuốc từ độ tuổi 17-20 (GSO, 2006). Tổng chi phí chăm sóc sức khỏe do hút thuốc ở Việt Nam trong năm 2005 đạt đến 1 161 829 triệu đồng (tương đương 77.5 triệu đô Úc). Nó chiếm khoảng 0.22% thu nhập quốc nội (GDP) và 4.3% tổng chi phí cho chăm sóc sức khỏe. Họ biết rõ rằng hút thuốc có thể gây nên các bệnh nghiêm trọng đối với sức khỏe, nhưng hơn nữa các biến chứng phát sinh khi làm việc sản xuất nông nghiệp. các mối nguy khi xử lý hoặc làm việc với hóa chất nông nghiệp gồm: • Cháy và ngộ độc khi xử lý hoá chất. • Tự gây tạp nhiễm o Hít hơi hóa chất
  15. o Nhiễm hóa chất do dùng tay xử lý hóa chất và sau đó cầm hút thuốc mà không có phương pháp bảo vệ như rửa tay. Hơn thế nữa, mối nguy để duy trì chương trình đảm bảo chất lượng rất nghiêm ngặt, vì sản phẩm bị tạp nhiễm thông qua: • Sự vứt bỏ các mẫu thuốc, cái có thể mang mầm bệnh và gây tạp nhiễm. • Tro từ việc cháy của thuốc có thể tạp nhiễm vào sản phẩm • Có thể quả chín trước khi trưởng thành do sự tăng hàm lượng khí etylen. Do đó, việc hút thuốc nên cấm khi thu hoạch và đóng gói quả trên đồng ruộng, xử lý hóa chất và từ nơi đóng gói, phòng dấm chín và phòng lạnh, phòng bảo quản. kiểm soát thói quen hút thuốc của nông thôn nghèo, người được thuê trong nhà đóng gói và phát triển chương trình đảm bảo chất lượng và phát triển đồng ruộng thực hiện chương trình canh tác tốt GAP sẽ cần đến chương trình giáo dục đáng kể ở vùng Đồng bằng Sông Cửu Long của Việt Nam. GIÁO DỤC Các gia đình Việt Nam chi khoảng 1.211 triệu đồng cho thành viên trong gia đình đến trường, tăng 47% so với tỷ lệ năm 2004. Khoảng 92% các thành viên trong gia đình đến trường công lập. Khoảng 43% thành viên gia đình tham gia các lớp học thêm, với 68% được tổ chức ở trường và 28% tổ chức ở nhà giáo viên. (GSO, 2006 pp. 24-25). Chi phí trường học, chi phí học thêm và các chi phí giáo dục khác chiếm tỷ lệ lớn trong tổng chi phí cho giáo dục của các thành viên trong gia đình. Chi phí cho giáo dục (2.096 triệu/ người) ở vùng thành thị tăng 2.3 lần so với vùng nông thôn. Tỷ lệ học sinh có mức giáo dục tốt ở vùng thành thị cao hơn 2.5 lần so với vùng nông thôn và cao hơn 5 lần ở hộ giàu so với hộ nghèo (GSO, 2006. pp. 24-25). Có nhiều khó khăn về vấn đề trường học và điều này thay đổi từ nông thôn đến thành thị và có sự khác nhau giữa các nhóm thu nhập. Các khó khăn đó là: • Thiếu thiết bị • Chất lượng xây dựng trường • Chất lượng của giáo viên Con em của nhiều hộ nghèo ở nông thôn phải bỏ học để tìm việc phụ giúp gia đình, nhưng nền giáo dục ở nông thôn được cải thiện từ năm 1944 và năm 2001 khi cuộc điều tra sau cùng được thực hiện. năm 2006, 88.3% xã có trường mẫu giáo, 99.3% có trường cấp 1 và 90.8 % có trường cấp 2, với 10.8% có trường cấp 3 trở lên. Tỷ lệ rất thấp các nhà trẻ và các trường mẫu giáo ở các tỉnh thành vẫn tồn tại và đó là các tỉnh Cao Bằng, Lai Châu, Đak Nông, Tiền Giang, Kiên Giang và Cà Mau. Tỷ lệ giáo dục tiểu học ở Việt Nam là 1.44% và ở Đồng bằng Sông Cửu Long là 2.14%. Việc xây dựng các phòng học tạm thời được thể hiện ở bảng 3 dưới đây. Bảng 3: Loại trường và cấp độ ở Việt Nam năm 2006 Cấp trường Trường cố định Trường bán cố định Nhà trẻ và mẫu giáo 52.2% 46.3% Cấp 1 30.8% 63.7 Cấp 2 44.4% 51.5% Cấp 3 87.2% 11.7% Ở vùng đồng bằng Sông Cửu Long, lực lượng cán bộ chính của các làng xã chỉ đạt trình độ học vấn cấp 2 hoặc cao hơn nó chiếm là 87.6% so với các tỉnh thấp nhất ở Tây Bắc là 67.7%. Tuy nhiên vẫn còn khoảng cách rất lớn về trình độ học vấn và điều kiện làm việc của cán bộ ở các tỉnh khác nhau ở Việt Nam. Các cán bộ liên lạc với nhau bằng điện thoại là 76.5% và bằng internet là 1.3% (GSO (a), 2007). Trong tạp chí luật giáo dục tháng 9 năm 1998, nữ giới sẽ có quyền bình đẳng trong học tập. Số lượng nữ sinh tham gia học cấp 1 và 2 tương đương với nam sinh, nhưng vẫn còn sự bất bình đẳng trong số lượng nữ sinh tham gia học ở các cấp cao hơn (Bourke-Martignoni, 2001, pp. 11-12).
  16. Nông dân ngày nay cần được giáo dục tốt, vì họ phải thực hiện chương trình đảm bảo chất lượng. Tất cả các chương trình đảm bảo chất lượng phải đáp ứng yêu cầu về truy nguyên nguồn. Muốn truy nguyên nguồn gốc người nông dân phải lưu giữ hồ sơ về phân bón và hóa chất sử dụng, đọc nhãn mác và tính toán lượng hóa chất theo tỷ lệ để đảm bảo rằng sản phẩm của họ làm ra đáp ứng tiêu chuẩn an toàn, đó là vấn đề trọng tâm của các chương trình đảm bảo chất lượng. Những người nông dân phải có khả năng đảm bảo sản phẩm an toàn cho người tiêu dùng, đây là yêu cầu của người bán lẻ hiện nay. Theo báo cáo của diễn đàn hợp tác kinh tế của vùng Đồng bằng Sông Cửu Long, Đồng bằng Sông Cửu Long cung cấp 90% sản lượng gạo, 70% sản lượng trái cây và 60% sản phẩm thủy sản nước ngọt cho xuất khẩu của Việt Nam. Do đó, khi nhắc đến Đồng bằng Sông Cửu Long, người ta nghĩ ngay đến những điểm thuận lợi nổi bậc của nó. Tuy nhiên người ta cũng nghĩ về Đồng bằng Sông Cửu Long như một vùng giàu thực phẩm nhưng nghèo về kiến thức. Do trình độ dân trí của vùng này thấp hơn so với cả nước. Ví dụ, số lượng học sinh của vùng này học ở trường hướng nghiệp với tỷ lệ thấp nhất và nông nghiệp của vùng không bền vững và tỉ lệ nghèo đói sẽ tăng lên nếu điều này tiếp diễn (MDEC, 2008, p.1). TRÌNH ĐỘ GIÁO DỤC VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ ĐẾN DỰ ÁN CARD Trong khi hình thành những nhóm nông dân nhỏ đã tạo ra lợi ích kinh tế lớn hơn và giảm số lượng thành viên trong chuỗi cung ứng, các lợi ích đối với những người nông dân trong nhóm có sự liên kết chặt chẽ với trình độ giáo dục. những người nông dân có trình độ giáo dục cao hơn hiểu vấn đề tốt hơn và áp dụng công nghệ mới để giải quyết vấn đề. Những nông dân có trình độ giáo dục thấp không dễ thay đổi phương pháp truyền thống. Vì trình độ giáo dục khác nhau của nông dân ở vùng đồng bằng Sông Cửu Long, dự án CARD này sử dụng phương pháp luận để học hỏi lẫn nhau, nông dân đào tạo nông dân (FTF). Điều này đạt được thông qua các cuộc hội thảo và các lớp tập huấn thực tế trên đồng ruộng (các trường của nông dân trên ruộng). Chỉ có thể sử dụng các phương pháp này với các nông dân có trình độ học vấn cao để giúp các nông dân có trình độ học vấn thấp hơn. Phương pháp này có các bất lợi: - trình độ giáo dục càng cao, quá trình nhận thức càng nhanh các nông dân không thể tiến bộ nhanh như họ muốn, bởi vì những nông dân có trình độ học vấn cao hơn giúp những người có trình độ thấp hơn hiểu các ý tưởng và các khái niệm. Phương pháp này có thể giúp nông dân có trình độ thấp tiến bộ nhanh hơn. Phương pháp này cũng giúp cả nhóm có bước tiến nhanh hơn. Để khắc phục tình trạng các nông dân có trình độ học vấn cao bị kìm hãm, tập huấn được tổ chức hàng năm và nó cung cấp các thông tin phức tạp hơn cho những người nông dân có học vấn cao để họ hiểu và sử dụng nó. Thông tin cung cấp cũng phải rõ ràng và lôgic theo chuỗi để dễ hiểu và có hiệu quả, phù hợp cho nông dân có trình độ giáo dục từ thấp nhất đến cao nhất. Để xây dựng kiến thức, khả năng và học vấn cho người dạy, dự án CARD này cũng dùng để đào tạo phương pháp luận cho người dạy (TT). Thông tin cung cấp cho những người dạy ở mức độ cao hơn so với thông tin cung cấp cho nông dân. Do đó tham khảo kết quả hàng năm cũng cung cấp cho người dạy. Phương pháp này có khả năng giáo dục theo cấp độ, cả người dạy và nông dân sẽ được nâng cao, nó rất hiệu quả và thay đổi khả năng thực hành của cả người dạy và nông dân. Đào tạo theo chuỗi logic từ việc hiểu chuỗi cung ứng là gì, việc cung cấp công nghệ đầu vào, điều này chi phối tác động lớn nhất đến chuỗi cung ứng: Hiểu được chuỗi cung ứng cho người dạy và nông dân. • Giới thiệu giá trị chuỗi cung ứng • Phân tích giá trị chuỗi cung ứng • Phát triển kế hoạch chiến lược và các kế hoạch hành động cho chuỗi cung ứng. • Phát triển chuỗi cung ứng cải tiến mới. Đào tạo kỹ thuật đầu vào cho những người dạy và nông dân
  17. • Sinh lý và công nghệ sau thu hoạch, cách thu hoạch xoài và cách xử lý trên đồng ruộng, phân tích kinh tế xã hội và phát triển. • Quản lý chuỗi cung ứng của sản phẩm rau quả tươi đạt chất lượng và an toàn thực phẩm • Hệ thống quản lý dịch bệnh và côn trùng tổng hợp cho xoài và bưởi. Đào tạo cho những người dạy: • Việc tiếp thị và chú trọng vào đào tạo các nhóm. • Tổ chức các hội thảo huấn luyện cho người trồng xoài và bưởi ở Việt Nam. • Phân tích kinh tế xã hội của chuỗi cung ứng xoài và bưởi ở Việt Nam. Trong suốt quá trình thực hiện dự án CARD chúng tôi nhận thấy rằng nhiều nông dân Việt Nam không đủ kiến thức và thông tin về loại hóa chất nào nên áp dụng để phòng trừ côn trùng và bệnh và đâu là cách sử dụng hóa chất hiệu quả kinh tế nhất? Quan sát cũng cho thấy rằng nhiều nông dân và người lao động không áp dụng đầy đủ các phương pháp đảm bảo an toàn khi sử dụng thuốc trừ sâu. Cần huấn luyện nông dân về việc sử dụng thuốc trừ sâu và thuốc diệt trùng đúng cách và giúp họ hiểu được các mối nguy có thể ảnh hưởng đến sức khỏe nếu dùng không đúng cách. Nhiều nông dân không ý thức được việc sử dụng quá liều hóa chất và vấn đề kháng thuốc của côn trùng và bệnh hại do sử dụng hóa chất quá liều. Hầu hết nông dân ý thức được sự ngờ vực của khách hàng về việc sử dụng hóa chất để trồng rau quả và xu hướng của khách hàng hướng tới các sản phẩm rau quả sạch và an toàn được trồng theo hướng hữu cơ. Do đó, dự án CARD này cung cấp chương trình đào tạo để tạo thói quen sản xuất theo GAP của nông dân và hội thảo về quản lý dịch hại tổng hợp và phòng trừ sâu bệnh tổng hợp (IPM/IDM) cho xoài và bưởi được tổ chức vào tháng 10 năm 2007. MẠNG LƯỚI THÔNG TIN LIÊN LẠC Ở Việt Nam, xấp xỉ 17,7% các xã ở nông thôn có hệ thống internet. Ở miền nam Việt Nam tỷ lệ này cao nhất đạt 49.1% tiếp theo là vùng Đồng bằng Sông Cửu Long đạt 43,6% và thấp nhất là ở vùng Tây Bắc với tỷ lệ 2.9%. Số lượng gia đình có điện thoại (cố định hoặc di động) đạt đến 2.924 triệu. tỷ lệ này tương ứng với cứ 4.7 hộ sẽ có 1 điện thoại. khoảng 75.4% xã ở Việt Nam có hệ thống radio nối với làng xã, với 9,7% xã có thư viện (GSO (a), 2007). CÁC HỆ THỐNG NÔNG NGHIỆP Hệ thống thú y, hệ thống nông lâm ngư nghiệp mở rộng ở các làng xã cho thấy có 57 vùng không có địa điểm thích hợp hoặc không đủ địa điểm. Đó là các tỉnh Hải Dương, Đà Nẵng, Quảng Trị, Quãng Ngãi, Daklak, Bình Dương, Bến Tre và Sóc Trăng (GSO (a), 2007). NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN THUẬN LỢI CHO CHẾ BIẾN SẢN PHẨM NÔNG LÂM NGHIỆP NGÂN HÀNG Hệ thống ngân hàng thương mại và thẻ tín dụng đã được xây dựng ở các khu vực nông thôn giúp người dân có thể vay vốn để đầu tư cho hoạt động sản xuất và kinh doanh của họ. Năm 2006, khoảng 12,1% các địa phương ở Việt Nam có chi nhánh ngân hàng và 10.1% thẻ cho vay tín dụng được đưa ra. Chương trình 135, chương trình mục tiêu của quốc gia về giảm nghèo và tạo ra công ăn việc làm phát triển giúp một số địa phương có chi nhánh ngân hàng hoặc thẻ cho vay nhưng điều này vẫn còn ở tỷ lệ rất thấp 4,3% và 2.4% tương ứng (GSO (a) 2007). Cuối năm 2007, việc dư thừa của tiền tệ tạo ra áp lực lớn cho việc tăng giá trị của đồng tiền Việt Nam, ảnh hưởng đến cạnh tranh xuất khẩu. Để chống lại áp lực đó một lượng lớn tiền mặt được đưa vào thị trường. Kết quả là khủng hoảng tiền tệ, tăng lạm phát, vật giá bị thổi phồng. Cuối năm 2008 đến đầu năm 2009, tăng trưởng xuất khẩu bị giảm, dòng chảy tiền
  18. tệ giảm và tốc độ đầu tư cũng giảm. Do hoạt động kinh tế bị chậm chạp và công việc bị cắt giảm, lợi nhuận thực cũng bị giảm đi và tất yếu nghèo đói sẽ xẩy ra. CHÍNH SÁCH XÃ HỘI Ở KHU VỰC NÔNG THÔN Thông qua nghị định 135 của Việt Nam, một số dự án đã được thực hiện gồm: • Cho các hộ nghèo vay vốn để họ phát triển hoạt động sản xuất và kinh doanh. • Hướng dẫn cho người nghèo hoạt động kinh doanh, cung cấp hỗ trợ các vật tư, dịch vụ nông lâm ngư nghiệp. • Phát triển mô hình xóa đói giảm nghèo ở các vùng đặc biệt. • Xây dựng cơ sở hạ tầng cho các xã nghèo. • Hỗ trợ sản xuất và cải thiện đời sống cho các xã nghèo. • Đào tạo và củng cố năng lực cho đội ngũ nhân viên tham gia hoạt động xóa đói nghèo và đội ngũ nhân viên ở các xã nghèo. • Cho các dự án nhỏ vay vốn để tạo việc làm cho người dân bằng nguồn ngân sách quốc gia về hỗ trợ việc làm. • Hỗ trợ giáo dục cho các xã vùng núi, vùng dân tộc ít người và các vùng có nhiều khó khăn. • Củng cố điều kiện vật chất cho các trường học. Các chợ nông thôn đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam. Những chợ này có các sản phẩm cơ bản, nó thúc đẩy sự trao đổi hàng hóa giữa các vùng miền trong khu vực hoặc tỉnh thành. Ở Việt Nam khoảng 58% các xã vùng nông thôn có chợ, riêng vùng Đồng bằng Sông Cửu Long có 72.6% xã có chợ. Các chợ này đã phát triển thông qua các chính sách của chính phủ tạo điều kiện thuận lợi để nông dân bán các sản phẩm do họ làm ra. NGUỒN LAO ĐỘNG Lao động là nhân tố ảnh hưởng quyết định đến tiêu chuẩn sống ở Việt Nam. Độ tuổi người tham gia lao động (15-60 đối với nam và 55 đối với nữ) có xu hướng tăng lên trong những năm gần đây. Trong đó nhóm có độ tuổi từ 15-19 đã giảm xuống (GSO, 2006). Điều này có thể do sự tăng số lượng các sinh viên tham gia học trường. Tuy nhiên, các hộ nghèo vẫn có tỷ lệ cao hơn những người trong độ tuổi này tham gia làm kinh tế, vì thực tế là họ có ít tiền đầu tư học hành và vùng nông thôn rộng hơn đáng kể so với vùng thành thị. Điều này cơ bản là do họ phải bắt đầu đi làm khi còn rất trẻ. Sự thay đổi trong cấu trúc lao công ở Việt Nam đang xẩy ra hiện nay là lao động thuộc ngành không thuộc ngành nông lâm ngư nghiệp chiếm đến 28.4% dân số vào năm 2006. Số giờ lao động trung bình hàng tuần là 33 giờ nhiều hơn 1 giờ so với năm 2004. Lao động ở nông thôn vẫn là nhân tố chính với thời gian lao động ít hơn 13 giờ mỗi tuần so với ở thành thị. Thời gian lao động trung bình ở các hộ giàu nhiều hơn 15 giờ so với các hộ nghèo và nhiều hơn 15 giờ so với thời gian làm việc của họ năm 2004 (GSO, 2006). Sự khác nhau trong thời gian làm việc này tạo ra khoảng cách rộng giữa người nghèo và người giàu. Các gia đình ở nông thôn và các khu vực nghèo có đông con hơn nhưng số người tham gia lao động ít hơn so với các gia đình ở thành phố và các khu vực giàu. Quá trình công nghiệp ở Việt Nam thể hiện ở việc tăng số lượng các công ty xung quanh các thành phố và việc tạo ra các vùng kinh tế trọng điểm ở các phần khác của nông thôn. Trái lại, vùng nông thôn có ít động lực và hiện tại đang đối mặt với khó khăn trong việc mất cân bằng giữa nguồn lực và diện tích đất đai vì hậu quả sự tăng dân số cao của thập niên vừa qua. Những người nông dân ở nông thôn hiện nay bị thất nghiệp hoặc bán thất nghiệp và tiêu chuẩn đời sống của họ khá thấp. Ở Việt Nam các gia đình chủ yếu tham gia sản xuất nông lâm ngư nghiệp. So với các nước đang phát triển khác trên thế giới thì diện tích đất và số người tham gia sản xuất ở mỗi gia đình ở Việt Nam không lớn. Trung bình mỗi gia đình làm nông lâm ngư nghiệp cần khoảng 2.3 lao động và họ có 2.3 lao động để tham gia vào sản xuất. Số lượng lao động trung bình được sử dụng bởi các doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc bởi các nông trại tương ứng là 122,
  19. 17.4 và 3.4 người. Đất sử dụng cho nông lâm ngư nghiệp năm 2006 là 1.5ha, tăng 1.4% so với năm 2001, năm có diện tích đất sử dụng bởi doanh nghiệp là 1.727 ha, hợp tác xã là 6.2ha, nông trại là 4.5ha và các gia đình là 0.9 ha (GSO(a), 2007, pp.71-72). NGUỒN LAO ĐỘNG Ở NÔNG THÔN. Tổng số gia đình ở nông thôn năm 2006 là 13.77 triệu hộ, tăng 0.7 triệu từ năm 2001. Năm 2006, có 9.78 triệu hộ làm các việc liên quan đến nông lâm ngư nghiệp giảm từ 81% xuống 71,1% và số hộ tham gia kinh doanh và dịch vụ tăng từ 5.8% lên 10.2% và các hộ tham gia lĩnh vực xây dựng tăng từ 10.6 lên 14.9%, xem hình 3 và 4 (GSO (a), 2007). Sự thay đổi nhanh chóng về cấu trúc, dịch vụ của các gia đình ở nông thôn hiện nay là 25% tổng số gia đình ở nông thôn Việt Nam. Chỉ 4 vùng ở Việt Nam chiếm hơn 25% đó là vùng Đông Nam 42.9%, vùng đồng bằng Bắc Bộ 33.4%, ven biển miền trung 26.1% và vùng Đồng bằng Sông Cửu Long là 25.1% (GSO (a), 2007). Với sự khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008 và tiếp tục trong năm 2009, thất nghiệp ở thành thị sẽ đảo ngược xu hướng này và có thể có sự tăng đáng kể số lượng gia đình sống ở nông thôn quay trở lại với ngành nông nghiệp để sống. Nhà nước khuyến khích nông dân thực hiện sản xuất riêng và mở rộng quy mô sản xuất, tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động ở nông thôn, tuyển dụng lao động từ các hộ nông dân và người thất nghiệp, lao động nữ và người nghèo không có đất hoặc thiếu đất để sản xuất. Các nông trại tư nhân có quyền thuê không giới hạn số lao động. Thời gian làm việc, số lượng công việc, tiền lương và cách trả lương phải được thống nhất giữa người chủ và người làm thuê được xây dựng dựa trên luật lao động. Các nông dân phải trả cho người lao động các khoảng phụ thêm (tương ứng với 15% lương cho bảo hiểm xã hội và 2% cho bảo hiểm sức khỏe). Họ phải trang bị cho người lao động quần áo bảo hộ và chịu trách nhiệm nếu người lao động bị tai nạn hoặc ốm đau trong suốt thời gian hợp đồng (thông tư số 23/LD-TBXH, 2000) (Man, P.S., 2006, pp.89-90). Types of rural households in Vietnam in year 2006 Agricultural, forestry, fishery households Industal, and construction households Service households Other households 4% 10% 15% 71% Hình 3. Các loại gia đình ở nông thôn Việt Nam năm 2006.
  20. Types of rural households in Vietnam in 2001 Agricultural, forestry, fishery households Industal, and construction households Service households Other households 3% 11% 6% 80% Hình 4. Các loại gia đình ở nông thôn Việt Nam năm 2001. (Source GSO (a), 2007) Trong khi thất nghiệp đang tăng ở Việt Nam thì phụ nữ vẫn phải làm một khối lượng lớn công việc gồm việc nhà và việc đồng án. Phụ nữ ở nông thôn Việt Nam làm trung bình 12.5 giờ/ngày và phụ nữ độc thân làm trung bình 16giờ/ngày. Hậu quả trực tiếp do lao động trong thời gian dài, phụ nữ Việt Nam phải gồng gánh và phải thực hiện 2 hoặc 3 vai trò cùng lúc (làm việc trong gia đình, chăm sóc con cái và làm việc bên ngoài). Họ có rất ít thời gian để nghỉ ngơi và dành cho các hoạt động khác như học tập, rèn luỵện, các hoạt động văn hóa và xã hội. (Bourke-Martignoni, 2001, p.12). HỆ THỐNG KINH TẾ Hợp tác toàn cầu giúp Việt Nam có cơ hội phát triển. Sự liên kết giá cả với thị trường quốc tế cho phép nông dân Việt Nam nhận được lợi nhuận cao hơn cho sản phẩm của họ và thoát khỏi đói nghèo. Ở Việt Nam mức nghèo khổ giảm từ 58% năm 1993 xuống còn 18% năm 2006 với 43 triệu người thoát khỏi đói nghèo (World Bank, 2008, p.42). Việt Nam mở cửa để thu hút đầu tư nước ngoài (FDI) kết quả tạo ra công ăn việc làm và thu hút hàng triệu lao động mới vào thị trường lao động. FDI tăng đáng kể từ năm 1988. Xuất khẩu là phương thức chính để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, vì kinh doanh trong nước gắn liền với sự tăng trưởng của thị trường quốc tế. Mở cửa dịch vụ để mang đến sự cạnh tranh mới cho các công ty nhà nước lớn (SOEs) và các ngân hàng thương mại nhà nước (SOCBs) Nhưng kết quả của điều này là thu được lợi nhuận đáng kể Việt Nam là một nước có nền kinh tế phát triển nhanh nhất trên thế giới với tổng thu nhập quốc nội (GDP) hàng năm tăng khoảng 8% từ năm 1990-1997 và 6.5% từ năm 1998-2003 và 8% từ năm 2004-2007 nhưng đã giảm xuống còn 6.2% trong năm 2008. (GSO (c), 2007,p.71; U.S. Department of State, 2009. p. 6). Tăng trưởng GDP của Việt Nam tăng đáng kể trong những năm gần đây. Năm 2007, thị trường tài chính thế giới không ổn định gây ra tăng giá thực phẩm đặc biệt là giá gạo. Cũng như gạo giá dầu mỏ tăng gấp 3 lần so với năm 2003 và giá của các thực phẩm khác tăng gấp đôi (World Bank (a), 2008 p.1) nhưng Việt Nam có sản phẩm thực phẩm xuất khẩu chính và
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2