Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Xây dựng các biện pháp nuôi tốt cho cá tra ở đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam " MS2
lượt xem 5
download
Nuôi cá Tra khu vực đồng bằng sông Cửu Long là một trong những ngành công nghiệp nuôi thủy sản nước ngọt lớn nhất trên thế giới. Ngành công nghiệp này đã đạt mức dự báo đến năm 2010 về sản lượng 1 triệu tấn và giá trị xuất khẩu đạt 1 tỉ USD. Phương thức nuôi hiện tại của bà con cần được thay đổi theo hướng tích cực về nhiều mặt, đặc biệt là ý thức bảo vệ môi trường nhằm đảm bảo cho nghề nuôi cá tra tiếp tục phát triển theo hướng bền vững. Chính vì vậy, dự án này được...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Xây dựng các biện pháp nuôi tốt cho cá tra ở đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam " MS2
- Chính Bộ nông nghiệp và phát triển nông thông Báo cáo tiến độ dự án MS2: Báo cáo sáu tháng đầu thực hiện dự án 001/07/VIE Xây dựng các biện pháp nuôi tốt cho cá tra ở đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam Ngày 18 tháng 8 năm 2008 1
- Mục lục 1 . Thông tin chung ........................................................................................... 1 2. Tóm tắt dự án ............................................................................................... 2 3. Tóm tắt quá trình làm việc ........................................................................... 2 4. Bối cảnh và những thông tin chung ............................................................. 3 5. Tiến độ thực hiện ......................................................................................... 4 5.1 Kết quả thực hiện ................................................................................ 4 5.2 Lợi ích đối với các nông hộ nhỏ .......................................................... 4 5.3 Xây dựng năng lực............................................................................... 4 5.4 Thông tin tuyên truyền......................................................................... 4 5.5 Quản lý dự án ....................................................................................... 5 6. Những vấn đề khác có liên quan.................................................................. 5 6.1 Môi trường ........................................................................................... 5 6.2 Vấn đề xã hội và giới tính.................................................................... 5 7. Vấn đề triển khai và tính bền vững.............................................................. 5 7.1 Hạn chế ................................................................................................ 6 7.2 Sự lựa chọn .......................................................................................... 6 7.3 Tính bền vững ...................................................................................... 6 8. Các hoạt động quan trọng tiếp theo ............................................................. 6 9. Kết luận ........................................................................................................ 6 10. Chứng thực............................................. Error! Bookmark not defined. 1
- 1. Thông tin chung Tên dự án Xây dựng các biện pháp nuôi tốt cho cá tra ở đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam Cơ quan phối hợp triển khai dự án Viện nghiên cứu NTTS 2 TS. Nguyễn Văn Hảo Trưởng nhóm dự án phía Việt Nam Vụ Công nghiệp cơ sở Vic-to-ria, Victoria Cơ quan đại diện phía Ôx-trây-lia Ông Geoff Gooley Nhân sự đại diện phía Ôx-trây-lia Tháng 1/2008 Thời gian bắt đầu Tháng 1/2010 Thời gian kết thúc dự án Tháng 1-6/2008 và tháng 7/2008 Báo cáo định kỳ Địa chỉ liên hệ: Tại Ôx-trây-lia: Trưởng nhóm Geoff Gooley +61 3 5976 6218 Họ và tên: Điện thoại: Quản đốc dự án +61 3 5975 4943 Chức danh: Fax: Phòng nghề cá, Vụ Công geoff.gooley@dpi.vic.gov.au Địa chỉ: Email: nghiệp cơ sở Vic-to-ria Tại Ôx-trây-lia: Hành chính Pam Shrimpton 03 52580111 Họ và tên: Điện thoại: Quản lý kinh doanh 03 52580270 Chức danh: Fax: Tổ nghiên cứu thủy sản, Phòng pam.shrimpton@dpi.vic.gov.au Địa chỉ: Email: nghề cá, Vụ Công nghiệp cơ sở Vic-to-ria Tại Việt Nam TS Nguyễn Văn Hảo Điện thoại: +84 8 822 6496 Họ và tên: Giám đốc +84 8 822 6807 Chức danh: Fax: Viện nghiên cứu NTTS 2 haoria2@hcm.vnn.vn Địa chỉ: Email: 1
- 2. Tóm tắt dự án Nuôi cá Tra khu vực đồng bằng sông Cửu Long là một trong những ngành công nghiệp nuôi thủy sản nước ngọt lớn nhất trên thế giới. Ngành công nghiệp này đã đạt mức dự báo đến năm 2010 về sản lượng 1 triệu tấn và giá trị xuất khẩu đạt 1 tỉ USD. Phương thức nuôi hiện tại của bà con cần được thay đổi theo hướng tích cực về nhiều mặt, đặc biệt là ý thức bảo vệ môi trường nhằm đảm bảo cho nghề nuôi cá tra tiếp tục phát triển theo hướng bền vững. Chính vì vậy, dự án này được triển khai nhằm xây dựng và hướng dẫn các hộ/chủ trang trại nuôi cá tra áp dụng BMP giúp họ tăng lợi nhuận và hiệu quả đầu tư (đặc biệt là các nông hộ nhỏ), đồng thời giảm thiểu rủi ro và ảnh hưởng đến môi trường. Những hoạt động chính đã thực hiện từ khi bắt đầu dự án đến nay bao gồm: • Hoàn thành chuyến công tác đầu tiên, họp và hội thảo đề ra kế hoạch công tác của dự án và bước đầu đánh giá các rủi ro liên quan đến nghề nuôi cá tra, tháng 1-2/2008. • Thiết kế, xây dựng cá bản câu hỏiđiều tra kinh tế xã hội vùng nuôi cá tra khu vực đồng bằng sông Cửu Long và cả xây dựng cơ sở dữ liệu tương đương.. • Tập huấn về phương pháp điều tra cho nhóm thực hiện dự án (Viện NNTS 2, trường Đại học Cần Thơ) và hoàn thành việc điều tra, tháng 5-6/2008. 3. Tóm tắt quá trình làm việc Trong 6 tháng đầu thực hiện dự án, nhóm cộng tác phía Ôx-trây-lia cấp (DPIV và NACA) đã làm việc tại Việt nam, cụ thể như sau: • Đợt công tác thứ nhất (từ 28-31 tháng 1 năm 2008): o Họp lên kế hoạch (Thành phố Hồ Chí Minh và Cần Thơ) và hội thảo kỹ thuật về đánh giá rủi ro tại Đại học Cần Thơ từ 28-29/1 và 1/2/2008; o Đi thực địa vùng nuôi cá Tra khu vực đồng bằng sông Cửu Long ngày 30- 31/1/2008. Mục đích của cuộc họp xây dựng kế hoạch và hội thảo về đánh giá rủi ro là nghiên cứu, xem xét cẩn thận môi trường khu vực nuôi cá Tra đồng bằng sông Cửu Long, đặc biệt tìm kiếm các nhân tố gây rủi ro chính và những vấn đề mà ngành công nghiệp này đang và sẽ phải đối mặt- cũng như thu thập chi tiết về phương thức quản lý ao đầm nuôi hiện tại. Để thực hiện hàng loạt các hoạt động nêu trên, cán bộ thực hiện dự án phía Ôx-trây-lia, Việt Nam và các bên có liên quan như đại diện chính quyền, các hộ nuôi, nhà sản xuất, nhà chế biến đã phối hợp làm việc chặt chẽ với nhau nhằm đạt được mục đích đề ra. Chuyến đi thực địa của chuyên gia dự án đã thiết lập được một mạng lưới dự án những hộ dân, cơ quan liên quan đến nghề nuôi cá tra, thu thập các thông tin chung và hiện trạng nuôi cá Tra khu vực triến khai dự án. Báo cáo chi tiết về đợt công tác thứ nhất được đính kèm theo báo cáo tiến độ này. Sau khi có thông tin, số liệu ban đầu, nhóm thực hiện dự án của Ôx-trây-lia và Việt Nam đã xây dựng, hoàn thiện đề cương khảo sát kinh tế xã hội vùng nuôi cá tra bao gồm bộ câu hỏi phỏng vấn, xây dựng cơ sở dữ liệu trên Microsoft Access để lưu giữ và phân tích số liệu sau này. • Đợt công tác thứ hai (11-16/5/2008): Họp bàn xây dựng kế hoạch điều tra (11 và 16/5/2008); o o Khảo sát thực địa (12-15/5/2008) 2
- Mục đích của hội thảo lần này là đánh giá lại đề cương điều tra kinh tế xã hội và bản phác thảo bộ câu hỏi phỏng vấn xây dựng trong đợt công tác trước. Ngoài ra nhóm thực hiện dự án phía Ôx-trây-lia cũng đã tập huấn chuyên môn cho cán bộ thực hiện dự án phía Việt nam và đi phỏng vấn thử các hộ nuôi ở 4 tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long. Báo cáo chi tiết của đợt công tác lần thứ 2 được đính kèm theo báo cáo này. Các thành viên của dự án phía NACA cũng đã tham gia tích cực trong “Đối thoại nuôi cá Tra Pangasius” do WWF tổ chức. Nhóm chuyên gia NACA là thành viên nhóm tư vấn chuyên môn cho chương trình này về xây dựng tiêu chuẩn nuôi cá Tra ở Việt Nam trên các lĩnh vực: o Tuân thủ các quy định chung thức ăn và cho ăn; o Di truyền và đa dạng sinh học Chính sự tham gia này cùng với việc xây dựng các tiêu chuẩn phù hợp cho nghề nuôi cá Tra vùng đồng bằng sông Cửu Long đã nâng vai trò của BMP lên như là một chiến lược để thực hiện hệ thống canh tác bền vững. Vào tháng 7/2008, cuộc điều tra khảo sát tình hình kinh tế xã hội, phương thức canh tác, sản lượng, và các ảnh hưởng của nghề nuôi cá Tra vùng đồng bằng sông Cửu Long đã hoàn thành. Toàn bộ số liệu sơ cấp/số liệu thô cũng được đối chiếu, kiểm soát và có thể nhập vào hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ cho các phân tích và báo cáo sau này. Kết hợp với đợt công tác thứ 3 của nhóm thực hiện dự án phía Ôx-trây-lia, hội thảo đánh giá lại kết quả và kế hoạch thực hiện dự thảo BMP giai đoạn 1 dự kiến tổ chức vào tháng 9/2008 tại Việt Nam. Bên cạnh đó, ban tổ chức hội nghị chuyên đề quốc tế về nuôi cá da trơn khu vực Châu Á tổ chức tại Cần Thơ từ 5-8/12/2008 đã mời nhóm thực hiện dự án trình bày kết quả khảo sát vùng nuôi cá Tra khu vực đồng bằng sông Cửu Long. 4. Bối cảnh và những thông tin chung Mục tiêu của dự án: • Xây dựng chương trình BMP cho vùng nuôi cá tra khu vực đồng bằng sông Cửu Long dựa trên các tiêu chí như thực hành nuôi, quản lý sức khoẻ cá, lựa chọn địa điểm, quản lý môi trường, quản lý đàn cá bố mẹ, chất lượng con giống, thức ăn, cách cho ăn. • Nâng cao năng lực cho các hộ nuôi quy mô nhỏ thông qua việc tạo điều kiện thuận lợi để các hộ nuôi ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long dần thay đổi tập quán canh tác cũ và chấp nhận áp dụng BMP. Kết quả chính của dự án: • Đánh giá lại và dẫn liệu về hiện trạng của nghề nuôi cá tra vùng đồng bằng sông Cửu Long bao gồm cả hiện trạng quản lý đàn cá bố mẹ tại trại giống và tập quán nuôi cá tra thương phẩm trong ao. • Xây dựng và triển khai BMPs cho vùng nuôi cá tra khu vực đồng bằng sông Cửu Long cũng như tuyên truyền, phổ biến đến tất cả các bên liên quan. • Đào tạo kỹ năng cho đội ngũ cán bộ làm công tác này tại Việt Nam, Ôx-trây-lia, Thái Lan trong việc ứng dụng và triển khai BMP ở vùng nuôi cá tra khu vực đồng bằng sông Cửu Long. • Tóm lại, phương pháp dự kiến để triển khai dự án này trình bày trong Phụ lục B. 3
- 5. Tiến độ thực hiện 5.1 Kết quả thực hiện Kết quả nổi bật nhất của dự án tính đến ngày viết báo cáo là hoàn thành nhiệm vụ khảo sát tình hình kinh tế xã hội toàn diện lần đầu tiên về ngành công nghiệp nuôi cá Tra ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Ngành công nghiệp này đã sản xuất ra hơn 1,2 triệu tấn sản phẩm và đạt giá trị trển 1 tỉ USD hàng năm. Ngoài ra, ngành công nghiệp nuôi cá tra đã tạo công ăn việc làm cho hơn 100,000 người dân ở khu vực này. Cuộc điều tra khảo sát này cung cấp dữ liệu rất có giá trị và duy nhất,dựa vào đấy có thể xây dựng BMP và các ảnh hưởng khi áp dụng BMP có thể đánh giá được. Đây là cuộc điều tra đầu tiên theo dạng này. 5.2 Lợi ích đối với các nông hộ nhỏ Trong cả hai đợt công tác, nhóm thực hiện dự án đã gặp gỡ, trao đổi với một số đại diện của các hộ nuôi cá Tra quy mô nhỏ ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Cuộc gặp gỡ này đã tạo cơ hội cho các nông hộ quy mô nhỏ trao đổi trực tiếp với nhóm thực hiện dự án về các đầu vào của dự án như bộ câu hỏi điều tra, khung hoạt động của dự án cũng như nắm bắt được những cơ hội hỗ trợ của dự án trong tương lai liên quan đến chương trình BMP này. Các nông hộ nuôi cá Tra quy mô nhỏ là những đối tượng hưởng lợi trong quá trình làm việc vừa qua cũng như sau này. Số nông hộ tham gia khảo sát được trình bày dưới đây: Số lượng nông hộ nuôi cá Tra quy mô nhỏ tham gia khảo sát Tỉnh Hình thức nuôi Đồng Tháp Vĩnh Long An Giang Cần Thơ 08 –18/7 29/6 – 5/7 23-29/6 26-22/6 30 29 19 15 Nuôi cá thịt 30 0 10 5 Ương giống 30 0 14 0 Trại giống 5.3 Xây dựng năng lực Kiến thức của nhóm thực hiện dự án phía Việt Nam (cán bộ nghiên cứu của Đại học Cần Thơ, Viện nghiên cứu NTTS 2) về thực hành quản lý nuôi tốt hơn (BMP) được cập nhật thông qua những cuộc trao đổi, tranh luận, chia sẻ thông tin thường xuyên hàng ngày với nhóm thực hiện dự án phía Ôx-trây-lia (DPI và NACA). Do nhóm thực hiện dự án làm việc trực tiếp với người nuôi nên những thông tin thu thập được có độ tin cậy cao và sát với thực tiễn sản xuất, thích hợp cho việc xây dựng BMP trong quá trình triển khai giai đoạn tiếp theo. Năng lực về xây dựng bộ câu hỏi phỏng vấn, nhập số liệu đầu vào và cách trình bày của các nhà nghiên cứu Việt Nam cũng như sử dụng số liệu thu thập được phục vụ cho phân tích số liệu và báo cáo cũng được nâng cao. Đồng thời, thông qua các buổi gặp gỡ, trao đổi thường xuyên, cán bộ dự án cũng góp phần nâng cao nhận thức cho các nhà chức trách địa phương (cấp xã, huyện nơi dự án triển khai) về xây dựng, triển khai và ứng dụng BMP. 5.4 Thông tin tuyên truyền Trang web dự án được thiết lập dựa trên trang web của NACA cho mục đích thông tin tuyên truyền. Thông tin trên trang web này bao gồm: mô tả tóm tắt dự án, phổ biến thông tin và BMPs (xem Phụ lục C). Có thể truy cập thông qua đường link sau: http://www.enaca.org/modules/news/article.php?storyid=1752 4
- Tính đến 04/8/2008, trang web này đã có 1611 lượt truy cập. Ngoài ra, tạp chí Nuôi trồng thủy sản Châu Á, số tháng 4-6/2008, trang 8-11 cũng cung cấp thông tin cơ bản về ngành công nghiệp nuôi cá Tra và mục tiêu của dự án, hướng dẫn về BMP (xem Phụ lục D) 5.5 Quản lý dự án Tình hình triển khai và quản lý dự án được thực hiện theo đúng kế hoạch đặt ra mặc dù chậm 4-6 tuần so với dự kiến ban đầu, tuy nhiên chương trình, nội dung hoạt động không thay đổi so với kế hoạch đã được phê duyệt. Điều này đã được các thành viên dự án dự đoán trước nên không ảnh hưởng đến chất lượng công việc. 6. Những vấn đề khác có liên quan 6.1 Môi trường Công tác khảo sát thực địa của dự án đã rút ra một thực tế rằng, những người làm công tác quản lý và người nuôi mong muốn làm giảm thiểu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu lên nghề nuôi cá Tra và phát triển mạnh ngành công nghiệp này, kế sinh nhai của hơn 100.000 người và tạo ra nguồn thu đáng kể cho cộng đồng những người có liên quan. Về mặt này, NACA và các nhà nghiên cứu của DPI đã kết hợp với các đối tác Việt Nam, các nhà chức trách cấp huyện và tỉnh thảo luận về các phương sách khả thi để thích ứng phần nào trước tác động của sự thay đổi khí hậu. Một bằng chứng rõ nét nhất của sự biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến nghề nuôi thủy sản là hiện tượng mặn hoá. Độ mặn ở vùng thấp thuộc khu vực đồng bằng sông Mekong tăng do hậu quả của sự xâm nhập nước biển - mực nước biển dâng cao nhưng lượng nước ngọt từ sông đổ ra biển lại giảm. Từ tình hình đó, đội ngũ dự án đang trong quá trình xây dựng đề cương để trình lên Hội đồng nghiên cứu phát triển Ôx-trây-lia thuộc AusAID. 6.2 Thành viên dự án đã và đang tham gia tích cực trong việc xây dựng tiêu chuẩn cho vùng nuôi cá Tra ở Việt Nam do WWF tổ chức. Về vấn đề này, thành viên của dự án khẳng định cần có sự tham gia của người nuôi, đặt biệt là các nông hộ quy mô nhỏ trong việc xây dựng tiêu chuẩn, vì họ là thành phần chủ yểu của ngành công nghiệp này. Các tiêu chuẩn xây dựng trong chương trình của WWF cần phải tương thích với BMP xây dựng trong dự án này. Phương thức canh tác hiện tại không nên thay đổi chỉ vì một bộ tiêu chuẩn được xây dựng và hoàn toàn lạ lẫm với người nuôi. Tiêu chuẩn cần được xây dựng song song với BMP nếu có thể, để vừa đạt được yêu cầu của thị trường, vừa chấp nhận phương thức canh tác có hiệu quả hiện có và cũng cần cân nhắc rằng để thay đổi phương thức canh tác của nong dân bằng cách áp đặt là không dễ dàng. Vấn đề xã hội và giới tính Chưa có hoạt động nào liên quan đến xã hội và giới tính. 7. Vấn đề triển khai và tính bền vững Thành viên thực hiện dự án tin rằng với sự hợp tác chặt chẽ giữa cộng đồng người nuôi cá Tra khu vực đồng bằng sông Cửu Long với các cấp chính quyền địa phương và trong giai đoạn vừa qua sẽ giúp việc triển khai BMP dễ dàng và do đó sẽ đạt được tính bền vững lâu dài 5
- hơi trong lĩnh vực này. Chưa có vấn đề gì trong công tác triển khai dự án tính đến ngày viết báo cáo. 7.1 Hạn chế Chưa có trong giai đoạn này. 7.2 Sự lựa chọn Chưa có trong giai đoạn này. 7.3 Tính bền vững Chưa có trong giai đoạn này. 8. Các hoạt động quan trọng tiếp theo Những hoạt động chính trong 6 tháng tiếp theo như sau: • Hoàn thành điều tra kinh tế xã hội ở 4 tỉnh đồng bằng sông Cửu Long. • Xây dựng, đưa vào hoạt động và thử nghiệm chương trình cơ sở dữ liệu MS Access. • Đánh giá chất lượng và nhập số liệu vào trang cơ sở dữ liệu • Phân tích và báo cáo số liệu điều tra • Xây dựng bản phác thảo BMP cho vùng nuôi cá tra • Tổ chức hội thảo đánh giá/tổng kết lại kết quả điều tra • Trình bày kết quả điều tra đánh giá và bản phác thảo BMP tại Hội thảo NTTS quốc tế tại Cần Thơ vào tháng 12 năm 2008. 9. Kết luận Chưa thể kết luận gì trong thời điểm này. 6
- 7
- Tiến độ triển khai dự án dựa trên mục tiêu, kết quả hoạt động Tên dự án: Xây dựng BMP cho vùng nuôi cá tra ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long, Việt nam Cơ quan triển khai dự án tại Việt Nam: Viện nghiên cứu NTTS 2 (RIA2) ĐỀ CƯƠNG Báo cáo tiến độ Diễn giải Thông tin cần thiết Phương pháp Giả định Thông tin cần thiết thực hiện • Lập danh sách mục tiêu, người hưởng Lập danh sách Những giả định chính Góp ý chỉnh sửa mục tiêu Mục tiêu lợi lĩnh hội các công nghệ và kiến thức, các phương pháp dự án và khung hành động thực hiện để đạt thành quả của dự án mục tiêu đề ra • Mục tiêu 1 Một số cuộc điều Những người được phỏng Mục tiêu dự án và khung Hoạt động chính là điều tra kinh tế xã tra khảo sát đã vấn là đại diện cho tỉnh hành động đầy đủ, không hội và các thông tin liên quan đến 3 khía hoàn tất bao gồm nói riêng và ngành công cần thiết phải sửa đổi. cạnh chính của ngành công nghiệp nuôi cả danh sách nghiệp nuôi cá Tra nói cá Tra ở 4 tỉnh khu vực đồng bằng sông những người chung Cửu Long. Cuộc điều tra này sẽ cung tham gia phỏng cấp: vấn ở 4 tỉnh điều Chuyến đi khảo sát được • Thông tin về kỹ thuật nuôi hiện tại tra trên cả 3 khía thiết kế cẩn thận, có tính • Xác định những rủi ro chính có thể cạnh chính của chuyên môn cao và khả thi xảy ra và biện pháp can thiệp khi ngành công nên nhóm thực hiện dự án triển khai BMP nghiệp nuôi cá đã thu thập đầy đủ thông • Phạm vi/quy mô triển khai dự án phụ Tra. tin cần thiết như kỹ thuật thuộc vào sản lượng, giá trị, nguồn nuôi, rủi ro, biện pháp can • lực, đào tạo và chính sách cần thiết. thiệp có thể phân tích và • Mục tiêu 2 viết báo cáo • Xác định người tham gia tập huấn/nâng cao năng lực và tác động của dự án • Tính đến ngày báo cáo, dự án chưa tổ chức khoá đào tạo nào hoặc chưa có tác động nào có thể nhìn thấy/tính toán được 8
- ĐỀ CƯƠNG Báo cáo tiến độ Diễn giải Yêu cầu Phương pháp Giả định Yêu cầu thực hiện Tương quan giữa kết quả đầu ra với mục tiêu Liệt kê các Những giả định Góp ý chỉnh sửa kết quả/đầu ra và OUTPUTS • phương pháp chính phương pháp triển khai dự án: • Dùng các giả thuyết khoa học để diễn nhằm đạt kết quả Nhận diện các mối nguy liên quan • giải/giải thích các đầu ra dự kiến của dự án. đề ra đến tiến độ triển khai, chất lượng đầu ra của dự án BMP do dự án xây dựng góp phần củng cố sự phát triển của ngành công nghiệp nuôi cá Tra ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long và Chuẩn bị bản BMP sẽ giải quyết Phương pháp, thời gian thực hiện để giúp người nuôi, đặc biệt những hộ nuôi quy phác thảo BMP các vấn đề chính do đạt kết quả của từng đầu ra là thích dự án đề xuất cũng hợp. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, dự án mô nhỏ có thể thích nghi với sự thay đổi của như nhu cầu của các mới đang triển khai giai đoạn đầu nên thị trường, môi trường và các tình huống nông hộ nuôi cá Tra chưa đánh giá được các ảnh hưởng khác. và phân tích rủi ro lâu dài mà chỉ có thể đánh giá tác động trong thời gian ngắn. • Liệt kê những cơ quan được nâng cao năng lực thông qua việc triển khai dự án. Dự án hợp tác với 2 cơ quan đầu ngành về lĩnh vực phát triển nông thôn ở Việt nam là Viện nghiên cứu NTTS 2 và Đại học Cần Báo cáo chuyến đi Hầu hết người nuôi Thơ. Những cơ quan này có mối quan hệ về (xem chi tiết ở cá Tra/người sản công việc chặt chẽ với Bộ Nông nghiệp và phụ lục). xuất khu vực đồng PTNT – cơ quan đầu não của Chính phủ bằng sông Cửu trong lĩnh vực Thuỷ sản. Long sẽ áp dụng • Thống kê lợi ích tài chính của ngành công BMP. nghiệp nuôi cá Tra dự kiến mang lại. Năm vừa qua, ngành công nghiệp nuôi cá Tra của Việt nam đạt giá trị 1 tỉ USD với tốc độ tăng trưởng ổn định. Sự tăng trưởng ổn định của ngành công nghiệp này là nhân tố đảm bảo tính khả thi của việc ứng dụng BMP, đảm bảo tiếp cận thị trường an toàn và 9
- tận dụng nguồn lực cho sự phát triển bền vững. • Sản phẩm xuất khẩu xác định lợi ích kinh tế (tính cạnh tranh trên thị trường quốc tế). Xem phía trên - hầu hết sản phẩm cá Tra của Việt nam là xuất khẩu. • Mô tả tính bền vững sẽ đạt được Tính bền vững của 3 lĩnh vực mấu chốt (kinh tế, xã hội, môi trường) sẽ đạt được thông qua việc xây dựng, triển khai BMP. BMP giúp người ứng dụng chương trình này dễ dàng quản lý nước nguồn, nước thải, giống thả, thức ăn và chọn địa điểm nuôi. Tiến độ chi tiết hoàn thành các Những hoạt động liên quan đến kết quả đầu HOẠT • hoạt động. ra. ĐỘNG • Lập bảng gồm các nội dung như: hoạt động, khung thời gian (bắt đầu-kết thúc) để thực hiện hoạt động đó. . • Các hoạt động cụ thể, ví dụ: hoàn thành việc thiết kế dự án, chỉ định nhân sự dự án, gặp gỡ với những người hưởng lợi hoàn thành việc nghiên cứu cụ thể/nhiệm vụ tập huấn, đào tạo, thiết kế các thử nghiệm ngoài thực tế/hoàn thành, phân tích kết quả, hội thảo và ấn phẩm. • Các hoạt động nên gắn kết với thông tin tuyên truyền, phổ biến kiến thức nhằm thúc Việc lên kế hoạch Bộ câu hỏi đi điều tra được nhóm đẩy qúa trình tiếp nhận kết quả dự án xuất khảo sát được xây thực hiện dự án thiết kế/xây dựng như phát từ nhu cầu và lợi ích của Việt Nam. dựng kỹ càng do đó là 1 kết quả đạt được sau hội thảo và - Nhóm thực hiện dự án phía Úc (DPI và các yếu tố rủi ro và công tác tư vấn trong chuyến đi 1, 2. NACA) đã tổ chức hội thảo, làm việc, đi Báo cáo kết quả bản phác thảo BMP (xem chi tiết phụ lục A). thực tế tại Việt nam. chuyến đi (Phụ có thể tin cậy được. 10
- - Hội thảo thành công và chuyến đi thực tế lục đính kèm). kết hợp đánh giá rủi ro và xác định BMP ban Công tác điều tra khảo sát hoàn thành đầu cho vùng nuôi cá Tra ở đồng bằng sông Số liệu thu thập ngày 31/7/2008 (số lượng người được Cửu Long. Nhập dữ liệu tin được có thể phân phỏng vấn tóm tắt trong báo cáo này - cậy tạo cơ sở dữ tích và và trình bày mục 5) Khảo sát kinh tế xã hội và hiện trạng sẽ hoàn liệu ban đầu cho dưới dạng miêu tả thành vào tháng 7/2008 (chính thức hoàn dự án bao gồm thực trạng của nghề Góp ý về thời gian hoàn thành • thành vào ngày 31/7/2008) việc sử dụng nuôi cá tra, yếu tố công việc/hoạt động của dự án và nước, lập bản đồ rủi ro và bản thảo các vấn đề có liên quan. chuỗi thị trường, BMP. • Xác định bất kỳ nhân tố ảnh phân tích dữ liệu hưởng đến tiến độ hoàn thành công và hiện trạng Các nhà sản xuất, việc và các yếu tố ảnh hưởng bên BMP tại vùng dự người nuôi có thể ngoài đến thành quả của dự án. Viết bài trên tạp chí NTTS Châu Á và đăng án. truy cập thông tin có Dự án thực hiện theo đúng kế hoạch tin trên trang tin của dự án trên website của liên quan và tham đặt ra, không thay đổi thời gian thực NACA (xem chi tiết ở phụ lục). gia tập huấn kỹ hiện dự án so với đề cương. Không có thuật cũng như được vấn đề gì nảy sinh và các nhân tố bên Viết bài và đăng hỗ trợ về khuyến ngoài tác động đến dự án đã được mô tin (xem chi tiết ở ngư để triển khai tả trong văn kiện dự án cũng như phụ lục) BMPs được tóm tắt trong sản phẩm truyền thông của dự án (xem bản đính kèm C & D). ĐẦU VÀO Lên danh sách dự kiến các đầu vào cung • Các đầu vào chi tiết và thời gian đề • cấp trong suốt quá trình triển khai dự án. duy trì các đầu vào đó • Nhân sự dự án: Việt nam và phía Úc Các đầu vào được cung cấp như dự kiến, thời gian của các đầu vào được (DPI/NACA) trình bày chi tiết trong bản thoả thuận • Hoạt động dự án (xem bản kế hoạch) dự án. • Kinh phí dự án Xác định các vấn đề liên quan đến việc cung cấp đầu vào và tác động lên hiệu quả dự án: Không có 11
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp: Bón phân cho lúa vùng đồng bằng Sông Cửu Long - Phạm Sỹ Tân, Chu Văn Hách
14 p | 365 | 54
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Chuồng trại chăn nuôi dê "
51 p | 168 | 46
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp: Cây điều Việt Nam hiện trạng và giải pháp phát triển
10 p | 342 | 36
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Quy trình nông nghiệp an toàn GAP ... chìa khóa thành công cho rau quả tươi Việt Nam "
7 p | 127 | 26
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " CÁC HOẠT ĐỘNG VỀ TRỒNG CỎ, CHẾ BIẾN, DỰ TRỮ THỨC ĂN CHO DÊ TRONG CÁC HỘ DỰ ÁN - PHẦN 1 "
48 p | 132 | 23
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " SẢN XUẤT XOÀI RẢI VỤ THEO HƯỚNG GAP TẠI HUYỆN CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP "
11 p | 131 | 21
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Giới thiệu giống keo lai - quản lý, xây dựng vườn cây đầu dòng và nhân giống "
15 p | 119 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp: Nghiên cứu biện pháp quản lý tính kháng sâu hại (rầy nâu, sâu cuốn lá) một cách bền vững cho các giống lúa chất lượng cao ở đồng bằng Sông Cửu Long
5 p | 135 | 15
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Nghiên cứu tham dò khả năng trồng cà chua, dựa chuột dựa trên giá cụ thể trong nhà màng Polyethylene tại Lâm Đồng "
3 p | 125 | 14
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Lên men, sấy và đánh giá chất lượng ca cao ở Việt Nam - MS6 "
11 p | 93 | 12
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " DỰ ÁN NUÔI THÂM CANH CÁ BIỂN TRONG AO BẰNG MƯƠNG NỔI - MS7 "
10 p | 104 | 11
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Xây dựng chiến lược nâng cao tính cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ nông thôn trong chuỗi ngành hàng nông sản: trường hợp ngành thức ăn chăn nuôi " MS7
13 p | 104 | 9
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " CHẨN ĐOÁN VÀ KHỐNG CHẾ BỆNH TIÊU CHẢY Ở LỢN CON TRƯỚC CAI SỮA "
18 p | 107 | 8
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " TIẾN ĐỘ CÁC THỬ NGHIỆM LÊN MEN VÀ SẤY CHƯƠNG TRÌNH CARD 05VIE013 - THÁNG 02/2007 ĐÍNH KÈM BÁO CÁO GIAI ĐOẠN 3 "
5 p | 76 | 7
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " CHẨN ĐOÁN VÀ KHỐNG CHẾ BỆNH TIÊU CHẢY Ở LỢN CON TRƯỚC CAI SỮA - MS4 Thiết lập và thực hành hệ thống quản lý theo dõi dữ liệu tại trang trại "
8 p | 87 | 6
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " CHẨN ĐOÁN VÀ KHỐNG CHẾ BỆNH TIÊU CHẢY Ở LỢN CON TRƯỚC CAI SỮA - MS5: Chế tạo vacxin và kiểm tra hiệu lực của vacxin "
8 p | 90 | 6
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " DỊCH TẢ HEO (DTH): PHÁT TRIỂN VẮC XIN DỊCH TẢ HEO MỚI - MS8 "
6 p | 119 | 6
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " DỰ ÁN NUÔI THÂM CANH CÁ BIỂN TRONG AO BẰNG MƯƠNG NỔI - MS10 "
10 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn