Báo cáo: “Nghiên cứu nuôi thử nghiệm cá chim trắng nước ngọt bố mẹ tại trung tâm giống Phú Ninh – Quảng Nam”
lượt xem 24
download
Động vật thuỷ sản nói chung, động vật thuỷ sản nước ngọt nói riêng là những thực phẩm giàu dinh dưỡng, dễ tiêu hoá, dễ nuôi dưỡng trong các thuỷ vực tự nhiên vì vậy mà đã từ lâu nó trở thành nguồn thực phẩm không thể thiếu của con người.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo: “Nghiên cứu nuôi thử nghiệm cá chim trắng nước ngọt bố mẹ tại trung tâm giống Phú Ninh – Quảng Nam”
- Báo cáo Đề tài:: “Nghiên cứu nuôi thử nghiệm cá chim trắng nước ngọt bố mẹ tại trung tâm giống Phú Ninh – Quảng Nam”
- Mục lục MỞ ĐẦU ...................................................................................... 3 PHẦN I ......................................................................................... 4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................... 4 I. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU : 4 1. Đối tượng ............................................................................. 4 2.Thời gian ................................................................................... 4 3.Địa điểm .................................................................................... 4 II. ...................... CÁC THIẾT BỊ DÙNG TRONG NGHIÊN CỨ ...................................................................................................... 4 1. Bể đẻ .................................................................................... 4 3. Bể ấp (bể vòng).................................................................... 5 4. Các dụng cụ khác ................................................................ 5 III.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................... 6 1. Bố trí thí nghiệm ................................................................. 6 2. Phương pháp xác định các yếu tố môi trường .................. 6 3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu sinh sản ..................... 7 4. Phương pháp cho cá đẻ nhân tạo ....................................... 7 CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN .................................. 12 I. Kết quả cho đẻ ................................................................. 12 Bảng1: Khối lượng cá và liều lượng tiêm KDT ....................... 12 Bảng 3 : Kết quả xác định số lượng trứng thu được ........... 12 II. Kết quả hệ số thành thục ................................................ 13 Bảng 4: Kết quả xác định hệ số thành thục .......................... 13 III.Kết quả ấp trứng .............................................................. 14 IV. Kết quả cá bột.................................................................. 15 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................ 16 Kết luận................................................................................... 16 Kiến nghị................................................................................. 16 LỜI CẢM ƠN ............................................................................ 17
- MỞ ĐẦU Động vật thuỷ sản nói chung, động vật thuỷ sản nước ngọt nói riêng là những thực phẩm giàu dinh dưỡng, dễ tiêu hoá, dễ nuôi dưỡng trong các thuỷ vực tự nhiên vì vậy mà đã từ lâu nó trở thành nguồn thực phẩm không thể thiếu của con người. Dân số ngày càng tăng là một yếu tố góp phần l àm giảm sản lượng đánh bắt tự nhiên. Đồng thời để tận dụng diện tích của các thuỷ vực tự nhi ên và nhân tạo và cũng là để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người về sản lượng và chất lượng của động vật thuỷ sản. Từ thực tế trên đồng thời giúp người dân nâng cao sản lượng nuôi trồng thuỷ sản và cải thiện kinh tế tôi đã chọn đối tượng là Cá Chim Trắng Việt Nam để nghiên cứu cho sản xuất giống cá mè đạt hiệu quả cao cả về số lượng lẫn chất lượng cá giống, cá Chim Trắng Việt Nam với những ưu điểm vượt trội nhanh lớn thích hợp với điều kiện thời tiết Việt Nam, ít bệnh tật,ít tốn đầu tư vốn thức ăn, dễ nuôi và đặc biệt mang lại hiệu quả kinh tế cao 30-40vnđ/kg. Chất lượng thịt thơm ngon trong chế biến thức ăn một số món ăn đặc sản của cá chim món nướng và một số món khác… Để nâng cao hơn nữa chất lượng con giống cũng như hiệu quả kinh tế, nhằm đáp ứng nhu cầu cung cấp con giống cho nuôi trồng thủy sản. Đây l à một nhu cầu thiết yếu nhằm đáp ứng đầy đủ và kịp thời, trong tương lai nghề nuôi cá nước ngọt sẽ tăng mạnh và cá Chim Trắng cũng như các loài cá nước ngọt khác, đáp ứng đầy đủ số lượng con giống cũng như chất lượng. Từ những lý do trên em đã chọn cá Chim Trắng làm đề tài nghiên cứu cho sản xuất con giống đạt cả về số lượng lẫn chất lượng và đặc biệt là đạt được hiệu quả kinh tế nhất Vì vậy, để đáp ứng nhu cầu cho người nuôi thương phẩm loài cá này ngày càng lớn trên thị trường nên em đà chọn đề tài “Nghiên cứu nuôi thử nghiệm cá chim trắng nước ngọt bố mẹ tại trung tâm giống Phú Ninh – Quảng Nam” này. Đề tài này sẽ góp phần tích cực trong việc cung cấp giống cho bà con nông dân tại địa phương và các vùng lân cận.
- PHẦN I PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU I. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU : 1. Đối tượng Đối tượng nghiên cứu của đề tài là cá chim trắng nước ngọt. - Bộ: Characiformes - Họ: haracidae - Loài: C.brachiphomum.Cuvier, 1818 - Tên khoa học là Colossoma brachypomum - Tên địa phương: cá chim trắng 2. Thời gian Đề tài bắt đầu thực hiện vào tháng 3/2011 và kết thúc vào tháng 5/2011 3. Địa điểm Địa điểm nghiên cứu tại Trung tâm giống thủy sản Quảng Nam – Trạm giống thủy sản nước ngọt Phú Ninh 4. Mục đích nghiên cứu Tìm ra được quy trình nuôi cá Chim trắng nước ngọt bố mẹ tại Trung tâm giống thủy sản nước ngọt Phú Ninh – Quảng Nam đạt hiệu quả cao. II. CÁC THIẾT BỊ DÙNG TRONG NGHIÊN CỨU 1. Bể đẻ Bể hình tròn trụ đứng có thể tích khoảng 15m3, có một van cung cấp nước cho vào liên tục và khi nước đi vào thì tạo thành dòng chảy tròn, đáy bể hình chóp nón, và có một lỗ thông qua bể thu trứng. Ở bể thu trứng thì có 3 van xả đó là van dưới cúng xả cạn nước bể đẻ, van ở giữa xả bể thu trứng để thu trứng khi cá đẻ xong, van trên cùng dùng để xả nước ở bể đẻ và bể thu trứng để bể không bị tràn. ở bể thu trứng ngay đường ống dẫn nước từ bể đẻ qua thì ta gắn thêm lưới mịn lỗ nhỏ bao lên trên để trứng được giữ lại và ta thu trứng.
- Trước khi cho đẻ thì tiến hành vệ sinh bể đẻ. Sau đó cho nước vào, khi đủ thể tích nước thì ta tiến hành xả van trên cùng của bể thu trứng để giữ mức nước cho bể. Khi cá đẻ thì trứng sẽ theo lực hướng tâm chảy vào ống dẫn nước và trứng qua bể thu trứng, ở đây trứng được giữ lại nhờ lưới. Khi cá đẻ xong thì xả van thu trứng và tiến hành vớt trứng, sau khi vớt xong thì đóng van thu trứng lại để giữ được mức nước cho bể đẻ, khi thả cá bố mẹ lại xuống ao nuôi vỗ lại thì mở van xả nước. 2. Bể thu trứng Bể thu trứng : Bể thu trứng thì có 3 van xả đó là van dưới dùng xả cạn nước bể đẻ, van ở giữa xả nước ở bể thu trứng để thu trứng khi cá đẻ xong, van trên cùng dùng để xả nước ở bể đẻ và bể thu trứng để bể không bị tràn.Ở bể thu trứng ngay đường ống dẫn nước từ bể đẻ qua thì ta gắn thêm lưới mịn lỗ nhỏ bao lên trên để trứng được giữ lại và ta thu trứng. 3. Bể ấp (bể vòng) Có 4 bể ấp hình tròn có diện tích giống nhau với độ sâu bằng 1,25m nhờ lưu tốc dòng nước làm cho trứng khi ấp được đảo lên xuống thường xuyên và làm cho trứng không bị khê. Thành bể và đáy bể dược láng trơn, phía trong bể có một vòng trụ, một lỗ thoát nước ở giữa để điều khiển mức nước tùy ý. Phía ngoài vòng trụ được bao bọc bởi mạng tràn có tác dụng không cho cá bột và trứng qua. Dưới đáy bể có lỗ tiêu nước, có tác dụng rút nước triệt để sau khi vệ sinh. Quanh đáy bể có mõm nhái cấp nước chảy theo một đường tròn liên tục có tác dụng làm cho trứng vận chuyển liên tục không bị khê (ung) đồng thời nó còn làm tăng hàm lượng khi hòa tan cho cá bột. 4. Các dụng cụ khác - Vợt lọc nước để lấy cá bột sau khi đẻ - Lưới kéo cá bố mẹ - Băng ca giữ cá - Cân trọng lượng (dùng cân đòn 50kg)
- III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Bố trí thí nghiệm - Ao nuôi vỗ cá bố mẹ :1ao x 1500m2 - Bể đẻ 1 bể x 12m2 - Bể ấp 2 bể - Kim tiêm, vợt lưới mịn - Thuốc KDT LH-RHa và DOM - Que thăm trứng, chén dùng xem trứng - Cối và chày sứ dùng nghiền thuốc kích dục tố. - Vợt lọc nước để lấy cá bột sau khi đẻ SƠ ĐỒ BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM Cá bố mẹ Ao nuôi vỗ Bể ấp Bể ấp Cá bột 2. Phương pháp xác định các yếu tố môi trường Nhiệt độ: xác định bằng nhiệt kế. pH: xác định bằng test pH so màu (xác định pH ở 2 thời điểm khoảng 8h và 14h để đo được chính xác nhất). Độ kiềm: xác định bằng test so màu bằng test kiểm tra độ kiềm.
- 3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu sinh sản Trọng lượng buồng trứng HSTT = X 100 Hệ số thành thục (%): Trọng lượng cơ thể Cách xác định hệ số thành thục: Cân khối lượng cá trước khi đẻ và sau khi đẻ sau đó trừ và chia ra kết quả. Hoặc bằng cách mổ buồng trứng và kiểm tra cân. Số cá đẻ Tỷ lệ đẻ(%): TLĐ = X 100 Tổng số cá cái cho đẻ Số trứng phát triển đến phôi vị Tỷ lệ thụ tinh(%): TLTT = X 100 Số trứng đem nghiên cứu Cách xác định TLTT: lấy 3 bát mỗi bát đựng 100 trứng cứ mỗi giờ thì thay nước 1 lần và sau khoảng 7-9 giờ tính từ sau khi cá đẻ thì tiến hành kiểm tra trứng vì ở giai đoạn này trứng đã qua giai đoạn phôi vị, lấy trung bình trứng đã qua giai đoạn phôi vị và tính được tỷ lệ thụ tinh. Số trứng không được thụ tinh thì trứng không qua giai đoạn này mà chúng bắt đầu bị ung. Số cá bột nở ra TLN = X 100 Tỷ lệ nở(%): Số trứng đã thụ tinh Cách xác định tỷ lệ nở: Tương tự như xác định TLTT ta lấy 3 mẫu cho vào 3 bát, mỗi bát 100 trứng đã thụ tinh và cho vào khay có nước chảy sau 17h thì kiểm tra số cá bột nở ra. 4. Phương pháp cho cá đẻ nhân tạo 4.1. Kĩ thuật nuôi vỗ cá bố mẹ Ao nuôi là một trong các môi trường sống chủ yếu để cá sinh tr ưởng và phát triển. Điều kiện ao tốt hay xấu, phù hợp hay không phù hợp là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả nuôi dưỡng đàn cá bố mẹ sau này.
- a. Vị trí ao nuôi Ao nuôi phải gần nguồn nước, nguồn nước trong sạch không bị ô nhiễm, không bị ngập úng và dễ thoát nước và gần bể đẻ thông thoáng, dễ chăm sóc. Diện tích ao từ 1200-1500m2. b. Đáy ao Đáy ao phải bằng phẳng dễ kéo lưới bắt cá bố mẹ khi kiểm tra độ thành thục của cá bố mẹ và cho đẻ, đáy bằng cát và có lớp bùn đáy khoảng 20-30cm. c. Chất nước Yêu cầu lượng oxy hoà tan 2mgO2/lít, không có chất độc, không có các muối kim loại nặng, pH=6-7,5. d. Độ sâu Độ sâu tốt nhất là từ 1,2-1,5m để tạo điều kiện phát triển thức ăn tự nhiên cho cá đặc biệt là sinh vật phù du. e. Chuẩn bị ao nuôi: Vệ sinh đáy ao và hai bên bờ, phơi khô đáy ao để giải thoát các loại khí độc hại, bón vôi với lượng 10-15kg/100m2. Bón lót phân chuồn hoặc phân xanh nhằm gây thức ăn tự nhiên cho cá và lượng dùng thì tương tự như vôi. f. Chọn cá bố mẹ nuôi vỗ Cá bố mẹ đưa vào nuôi phải khoẻ mạnh, không bị di hình dị tật, không mắc bệnh hay bị xây xát và cần đạt đến độ tuổi th ành thục nhất định từ 36 tháng tuổi trở lên và khối lượng từ 2-3kg. Mật độ nuôi từ 8-10kg/100m2, bắt đầu thả từ tháng 2 đến tháng 5. Căn cứ theo đặc điểm sinh học sinh sản của cá, khí hậu thời tiết của từng vùng miền để đưa cá bố mẹ vào nuôi dưỡng hợp lý. g. Chăm sóc và quản lý: Chia làm 2 giai đoạn Giai đoạn nuôi dưỡng tích cực: Bón phân gây màu nước để sinh vật phù du phát triển, tăng nguồn thức ăn tự nhiên, trong quá trình nuôi dưỡng cho ăn thức ăn có độ đạm 20 -25 % cho ăn 6% trọng lượng thân. Từ 3-5 ngày kích nước mộ lần, mỗi lần khoảng 3 giờ.
- Giai đoạn nuôi vỗ thành thục: Biện pháp kĩ thuật cơ bản là tạo điều kiện cho cá bố mẹ chuyển vật chất dinh d ưỡng sang xây dựng tuyến sinh dục, ngừng bón phân, cho ăn thức ăn có độ đạm 32 – 35% cho ăn 7% trọng lượng thân. Kích thích mức nước cho vật chất hưũ cơ phân giải hết và tạo điều kiện cho cá bố mẹ hoạt động mạnh là để chuyển hoá vật chất dinh dưỡng. Kích nước ngày 2 lần vào buổi sáng sớm và chiều tối, mỗi lần khoảng 4 giờ. 4.2. Kỹ thuật chọn cá bố mẹ cho đẻ Tuyển chọn cá cái: Dựa vào hình dạng bên ngoài: chọn cá cái khỏe mạnh bụng cá cái căng phồng lên, da bụng mỏng, mềm từ trên xuống dưới, đặt ở tư thế ngửa thấy bụng hơi chảy, lỗ huyệt sinh dục nở, màu phớt hồng và hơi lối ra. Dùng que thăm trứng đẻ kiểm tra trứng căng, đồng đều cỡ hạt, màu óng ánh, xám tro, lăn đi lăn lại hạt trứng không vỡ. Tuyển chọn cá đực Dựa vào ngoại hình: chọn con không có bệnh ngoài da, khoẻ mạnh không xây xát. Đặc điểm sinh dục phụ biểu hiện một cách rõ ràng. Dựa vào mức độ thành thục của buồng sẹ: vuốt sẹ hai bên bụng cá cách lỗ huyệt sinh dục 2-3cm, thấy tinh dịch cá màu trắng sữa chảy ra. Cá thành thục tốt có nhiều tinh dịch màu trắng sữa chảy ra, khi cho vào nước tan nhanh, tinh dịch phát tán vào nước có dạng chữ S chứng tỏ cá đực đã thnàh thục và có tỷ lệ thụ tinh cao. 5. Kĩ thuật sử dụng kích dục tố Trước khi cho đẻ tiến hành tiêm kích dục tố. Loại kích dục tố ở đây dùng là LRHa và DOM. + Tiêm sơ bộ tỷ lệ 1/2 so với tổng liều. Khoảng 6-8h sau tiêm liều quyết định. +Tiêm liều quyết định: Cách tiêm : Tiêm vào gốc vây ngực, đặt kim tiêm nghiêng một góc 45o so với chiều dài thân cá. Liều tiêm KDT cho cá cái lần 1
- 0.25 x 17 = 4.25cc tiêm cho cá cái Liều tiêm KDT cho cá đực bằng tiêm KDT cho cá cái lần 2. Cá cái: 0.5cc x 17.0 = 8.5cc Cá đực: 0.5cc x 16.5 = 8.25cc 6. Phương pháp cho cá đẻ Cho đẻ được một lượng nhất định cá bố mẹ/lần cho đẻ. Đảm bảo sức khỏe cá bố mẹ. Tỷ lệ đẻ, tỷ lệ thụ tinh cao, trứng ít bị vỡ (trứng bán trôi nổi) . Thao tác đơn giản, thu trứng triệt để, không bị địch hại và tạp chất. Cho cá đẻ trứng bán trôi nổi sinh sản. Vệ sinh và chuẩn bị bể đẻ và các thiết bị phụ trợ. Tính toán lượng cá bố mẹ và chọn cá bố mẹ cho đẻ. Tính toán liều lượng kích dục tố và tiêm kích dục tố. 7. Kỹ thuật ấp trứng 7.1. Thiết bị ấp Bể vòng: Dùng ấp trứng bán trôi nổi, trứng dính. Bể vòng có thể làm bằng tôn, Compozic ... gạch xây trát xi măng, đan bằng tre trát hắc ín trơn ... thể tích của bể hiện tại là 4-12m3. Mật độ: 0,5 – 1 triệu trứng/m3. 7.2. Chuẩn bị thiệt bị ấp Vệ sinh, lắp khung mạng tràn, mạng tràn (kiểm tra xem mạng tràn có bị rách hay không, mạng tràn phải được buộc chắc chắn vào trụ tràn). Cấp nước, tạo dòng chảy nhẹ. Tiến hành thu trứng, thả vào bể ấp. Dùng vợt thu trứng, cho vào dụng cụ chứa: xô, chậu tiến hành nhẹ nhàng để tránh trường hợp vỡ trứng. Lúc này tăng lưu tốc nước trong bể. Tính lượng trứng đủ cho bể ấp. 7.3. Quản lý bể ấp Chuẩn bị nước: các yếu tố thủy lý, thủy hóa: nhiệt độ, oxy h òa tan, pH, huyền phù… Nước dùng để ấp phải được lọc SVPD.
- Điều chỉnh dòng chảy căn cứ độ trôi nổi của trứng và giai đoạn phát triển của phôi để điều chỉnh: 0,3 – 0,5m/s. Trong suốt thời gian ấp, không lúc nào được ngừng cấp nước, vì nếu nước đứng, cá sẽ chui ngược vào hệ thống ống tiêu nước. Vệ sinh mạng tràn: định kỳ 30 – 40 phút/lần. Tăng cường vệ sinh khi trứng nở. Theo dõi quá trình phát triển phôi. Tính tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở, tỷ lệ dị h ình, tỷ lệ ra bột. Chăm sóc cá bột: theo dõi và cho cá ăn khi cá bắt đầu tiêu biến noãn hoàng và có thể bắt mồi. Thức ăn: lòng đỏ trứng, rotifer…; Lòng đỏ trứng luột chín, bóp nhuyễn, hòa nước và lọc qua lưới gaz, cho vào bể ấp. Rotifer cho trực tiếp vào bể. Thả cá ra ao để ương. ( cá 2-3 ngày sau khi nở) 7.4. Sự phát triển của phôi cá Quá trình thụ tinh a. Sự phân chia của phôi b. c. Phôi nang: Phôi vị d. Hình thành các cơ quan e. Thời kỳ cá bột: f.
- CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ V À BIỆN LUẬN I. Kết quả cho đẻ Bảng1: Khối lượng cá và liều lượng tiêm KDT ♀ lần1 ♀ lần2 ♂ Liều Khối Liều STT Khối lượng Khối lượng Liều lượng lượng lượng lượng (kg) (kg) KDT(cc) KDT(cc) (kg) KDT(cc) 1 3.0 0.75 3.0 1.5 3.0 1.5 2 2.7 0.675 2.7 1.35 2.8 1.4 3 3.0 0.75 3.0 1.5 2.9 1.45 4 3.0 0.75 3.0 1.5 2.6 1.3 5 2.7 0.675 2.7 1.35 2.4 1.2 6 2.6 0.65 2.6 1.3 2.8 1.4 Tổng 17.0 4.25 17.0 8.5 16.5 8.25 Sau khi tiêm 22h ngày 06/05/2011 cá bắt đầu đẻ đến 1h ngày 7/05/2011 tiến Bảng 2 : Xác định số lượng trứng mẫu Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3 TT Trung bình Đơn vị tính (g) 100 100 100 100 Số lượng (trứng) 2657 2664 2658 2659 Bảng 3 : Kết quả xác định số lượng trứng thu được Số lần cân Khối lượng (kg) Số trứng (trứng)
- 1 4.0 106388 2 4.0 106388 3 5.0 132985 4 6.0 159582 5 4.0 106388 6 3.6 95749 7 3.9 103278 8 4.05 107717 9 1.55 4122 Tổng 36.1 1749319 II. Kết quả hệ số thành thục Bảng 4: Kết quả xác định hệ số thành thục TL cá trước khi đẻ TL cá sau khi đẻ (kg) STT (kg) 2.2 1 3.0 2.1 2 2.7 2.2 3 3.0 2.3 4 3.0 2.0 5 2.7 2.0 6 2.6 12.8 Tổng KL 17.0 HSTT 24.7
- III. Kết quả ấp trứng Bảng 5 : Thông số các yếu tố môi trường T0 Thông số Độ kiềm pH Chiều Chiều Chiều Ngày Sáng Sáng Sáng 06/05/2011 28 29 6,5 6,7 51 51 07/05/2011 29 30 6,7 7,0 51 51 08/05/2011 28 29.5 6,5 6,8 51 51 Xác định tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở được như sau Bảng 6 : Xác định tỷ lệ thụ tinh Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3 TT Trung bình STTT 63 75 86 74.66 TLTT(%) 63 75 86 74.66 90 80 70 60 50 STTT 40 TLTT 30 20 10 0 Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3 Trung bình Hình: Đồ thị so sánh giữa STTT và TLTT Bảng: xác định tỷ lệ nở
- Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3 TT Trung bình Số cá bột(con) 78 83 80 80.33 TLN(%) 78 83 86 82.33 90 80 70 60 50 TLTT 40 TLN 30 20 10 0 Trung bình Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3 Hình: Đồ thị so sánh giữa tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở Qua bảng kết quả trên ta thấy được tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở tương đối cao, TLTT đạt trung bình khoảng 75% cao và TLN cũng khá cao đạt 80%. Tuy số lượng trứng /kg cá cái là thấp nhưng có thể cải thiện bằng cách áp dụng các yếu tố kỹ thuật nhằm tăng TLN và TLTT như đáp ứng được các yếu tố môi trường cần thiết, nhiệt độ, pH, hàm lượng oxy đây là yếu tố đầu tiên giúp thành công. IV. Kết quả cá bột Bảng: Xác định lượng cá bột Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3 TT Trung bình Đơn vị tính (cc) 1 1 1 1 Số lượng (con) 423 425 427 425 Khi cho cá bột ra ao ương thì xác định xác định mẫu bằng cách vớt cá vào vợt lưới mịn để ráo nước, cho vào 3 ống tiêm mỗi ống là 1cc, sau đó đếm mẫu. Ta lấy trung bình 3 mẫu xác định được số con trong 1cc. Kết quả: 78ly x 42cc x 425con. Vậy số lượng cá bột khoảng ≈ 1399455con.
- KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Kết luận Qua quá trình nghiên cứu cho thấy trạm giống Phú Ninh có được thuận lợi khi sản xuất cá giống là có nguồn nước tốt đảm bảo các chỉ tiêu cho phép nhiệt độ 28-300C và độ pH 6-8 tương đối ổn định, đây là một ngưỡng lý tưởng để sản xuất giống và là một tiềm năng lớn trong tương lai. Quy trình kĩ thuật đảm bảo yêu cầu cho tất cả các khâu từ tuyển chọn cá bố mẹ cho nuôi vỗ, chọn cá bố mẹ cho đẻ, tiêm liều lượng KDT, quá trình ấp trứng chăm sóc và quản lý... Cùng với yêu cầu kĩ thuật trên, kinh nghiệm sản xuất cũng rất quan trọng, đây cũng là yếu tố giúp sản xuất thành công. Đầu ra cho cá giống ở Phú Ninh tương đối ổn định. Kiến nghị Tuy có nhiều ưu điểm vượt trội, với yêu cầu con giống ở trạm Phú Ninh tương đối lớn nhưng còn thiếu cơ sở vật chất hạ tầng như cần đầu tư thêm bể đẻ và bể ấp và một số trang thiết bị cần thiết để phục vụ nghiên cứu và sản xuất và giúp đỡ sinh viên nghiên cứu thực tập. Cần đầu tư nghiên cứu vận chuyển cá giống đi xa hơn để đáp ứng được đầu ra cho con giống cao hơn nữa và rộng hơn mà không ảnh hưởng đến chất lượng giống.
- LỜI CẢM ƠN Sau gần 3 tháng cố gắng nghiên cứu, tìm tòi liên tục cùng với sự giúp đở của thầy cô, bạn bè và các cô, chú, anh, chị ở cơ sở thực tập, bài khóa luận tốt nghiệp của tôi được hoàn thành. Với những khó khăn ban đầu vì kinh nghiệm của tôi còn non trẻ, kiến thức còn nhiều hạn chế. Lời đầu tiên cho phép tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Hội Đồng Quản Trị - Ban Giám Hiệu Trường Cao Đẳng Đức Trí. Có được những thành công này trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn Thầy Lý Hồng Chiến giáo viên hướng dẫn người đã tận tình giúp đở tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Bên cạnh đó tôi cũng xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Phương Thảo – giảng viên khoa CNSH &MT đã dìu dắt và khích lệ tôi hoàn thành bài khóa luận này. Về phía cơ sở thực tập tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Trung tâm giống thủy sản nước ngọt Phú Ninh và các cô, chú, anh, chị trong trạm giống luôn chia sẽ kinh nghiệm và hướng dẫn trực tiếp cho tôi thực hiện đề tài. Và cuối cùng tôi xin cảm ơn người thân và bạn bè đã gắn bó cùng tôi trong những ngày tháng qua. Xin chân thành cảm ơn ! Đà nẵng, ngày 15 tháng 05 năm 2011 Sinh viên thực hiện
- Phạm Viết Hoàng
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo tốt nghiệp: Nuôi thu sinh khối tảo Nannochloropsis oculata và sử dụng các loại thức ăn khác nhau để nuôi luân trùng Brachionus plicatlis làm thức ăn cho ấu trùng cá biển
49 p | 623 | 142
-
Báo cáo: Nghiên cứu và phát triển chăn nuôi bò thịt ở Việt Nam
7 p | 500 | 57
-
BÁO CÁO " NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC ĐIỀU KIỆN NUÔI TRỒNG ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT THU DẦU CỦA VI TẢO CHLORELLA VULGARIS NHẰM LÀM NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT BIODIESEL "
8 p | 254 | 41
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "THỬ NGHIỆM NUÔI SÒ HUYẾT (Anadara granosa) TRONG AO NƯỚC TĨNH"
9 p | 228 | 27
-
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỸ THUẬT: Nghiên cứu về nuôi tôm càng xanh
6 p | 143 | 25
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " THỬ NGHIỆM NUÔI CUA THỊT LUÂN CANH TRONG AO NUÔI TÔM SÚ QUẢNG CANH CẢI TIẾN"
7 p | 141 | 23
-
Báo cáo khóa luận tốt nghiệp: Bước đầu nghiên cứu nuôi cấy chủng Lactobacillus acidophilus trên môi trường bán rắn
26 p | 132 | 23
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học cấp trường: Nghiên cứu thử nghiệm nuôi lươn đồng (Monopterus albus) trong hệ thống tuần hoàn
42 p | 1355 | 23
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Ý KIẾN THAM LUẬN GIẢI PHÁP GIÚP TĂNG HI ỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ CÁC BỆNH NHI ỄM KHUẨN TRÊN CÁ TRA "
5 p | 62 | 13
-
BÁO CÁO " NGHIÊN CỨU NUÔI SINH KHỐI LUÂN TRÙNG SIÊU NHỎ (Brachionus rotundiformis) "
12 p | 89 | 13
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Danh lục các loài thú ở khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống tỉnh Nghệ An và ý nghĩa bảo tồn nguồn gen quí hiếm của chúng"
10 p | 100 | 12
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học cấp trường: Thực nghiệm nuôi cua biển, (Scylla sp) trong lồng nhỏ tại tỉnh Trà Vinh
0 p | 1329 | 11
-
Báo cáo Khoa học: Nuôi dưỡng trẻ nhỏ ở một số địa phương của Việt Nam -Thực tiễn và vấn đề chính sách
65 p | 125 | 11
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học cấp trường: Thử nghiệm bột rong bún (Enteromorpha intestinalist) để phòng bệnh vi khuẩn (Vibrio harveyi) trên tôm thẻ chân trắng (Penaeus vannamei) nuôi công nghiệp tại Trà Vinh
38 p | 1267 | 10
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học cấp trường: Khảo sát tỷ lệ nhiễm và hiệu quả phòng trị bệnh sán lá gan trên đàn dê tại thị xã Trà Vinh
29 p | 116 | 10
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học cấp trường: Tín dụng thương mại: phân tích trường hợp mua chịu thức ăn, thuốc thú y thủy sản của nông hộ nuôi tôm công nghiệp tại huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh
61 p | 74 | 9
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học cấp trường: Nuôi thử nghiệm cừu Phan Rang tại thị xã Trà Vinh
38 p | 50 | 8
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học cấp trường: Ảnh hưởng của 03 mức bón phân lên khả năng sinh trưởng và phát triển của cây cỏ voi lai (VA06) trên vùng đất phèn tại Trà Vinh
49 p | 57 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn