Báo cáo nghiên cứu: Tăng cường năng lực của cán bộ khuyến nông trong việc đánh giá những mặt hạn chế của đất để sản xuất bền vững qua việc sử dụng hệ thống các quyết định hỗ trợ SCAMP - MS5 '
lượt xem 5
download
Việc xóa đói giảm nghèo cho vùng nông thôn Việt Nam sẽ không gặt hái được thành công trừ phi khả năng tiếp thu những kỹ thuật tiên tiến và các sản phẩm trí tuệ của người nông dân được nâng cao. Trong dự án ACIAR trước đây, “Hệ thống các quyết định hỗ trợ trọn gói’gọi tắt là SCAMP đã được phát triển để xác định những mặt hạn chế từ những quan sát ban đầu những đặc điểm nổi bật của đất, hỗ trợ bằng những phân tích hóa học đơn giản trong phòng và ngoài đồng ruộng. SCAMP sử dụng những thông số...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu: Tăng cường năng lực của cán bộ khuyến nông trong việc đánh giá những mặt hạn chế của đất để sản xuất bền vững qua việc sử dụng hệ thống các quyết định hỗ trợ SCAMP - MS5 '
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Báo cáo tiến độ Dự ánVIE 009/06 Tăng cường năng lực của cán bộ khuyến nông trong việc đánh giá những mặt hạn chế của đất để sản xuất bền vững qua việc sử dụng hệ thống các quyết định hỗ trợ SCAMP MS 5: Báo cáo hoàn tất (6 tháng đợt 4) Tháng 12 năm 2009 1
- M ụ c lụ c 1. Thông tin về đơn vị 2. Trích lược Dự án 3. Báo cáo tóm tắt 4. Giới thiệu và bối cảnh 5. Tiến độ cho đến thời điểm báo cáo 5.1 Những điểm nổi bật trong quá trình thực hiện 5.2 Lợi ích cho đối tượng sản xuất quy mô nhỏ 5.3 Xây dựng năng lực 5.4 Quảng bá 5.5 Quản lý dự án 6. Báo cáo về các vấn đề có liên quan 6.1 Các vấn đề về môi trường 6.2 Các vấn đề xã hội và giới tính 7. Các vấn đề về thực hiện và tính bền vững 7.1 Những khó khăn và trở ngại 7.2 Giải pháp 7.3 Tính bền vững 8. Các bước quan trọng tiếp theo 9. Kết luận 10. Cam đoan 2
- 1. Thông tin về đơn vị chịu trách nhiệm Tên dự án Tăng cường năng lực của cán bộ khuyến nông trong việc đánh giá những mặt hạn chế của đất để sản xuất bền vững qua việc sử dụng hệ thống các quyết định hỗ trợ SCAMP Viện Khoa Học Kỹ Thuật Nông Nghiệp miền Nam Đơn vị VN Giám đốc Dự án phía VN TS. Phan Thị Công Sở Tài Nguyên, Khoáng sản và Môi trường, Bang Đơn vị Úc Queensland, Úc (trước đây là Sở Tài Nguyên, Khoáng sản và Nước) Nhân sự Úc TS. Philip Moody Ngày bắt đầu 20 tháng 6 năm 2007 Ngày kết thúc (theo dự kiến Tháng 5 năm 2009 ban đầu) Tháng 12 năm 2009 Ngày kết thúc (đã thay đổi) Tháng 11 năm 2008 -Tháng 12 năm 2009 Chu kỳ báo cáo Cán bộ phụ trách Ở Úc: Chủ nhiệm dự án Tên: TS. Philip Moody Tel: 07 3896 9494 Chức vụ: Nghiện cứu viên cao cấp Fax: 07 3896 9623 Tổ chức: Sở Tài Nguyên, Khoáng sản và Email: Phil.Moody@derm.qld.gov.au Môi trường, Bang Queensland,Úc Ở Úc: đầu mối liên hệ hành chính Tên: Ms Melissa Coonan Chức vụ: Cán bộ chuyên trách dự án Tel: 07 3896 9833 Tổ chức: Sở Tài Nguyên, Khoáng sản và Môi Email: trường, Bang Queensland,Úc Melissa.Coonan@derm.qld.gov.au Ở Việt Nam Tên: TS. Phan Thị Công Tel: +84 839104307 Chức vụ: Phó Trưởng Phòng NC Khoa học Fax: +84 838297650 Đất Tổ chức: Viện Khoa Học Kỹ Thuật Nông Email: congphanthi@hcm.vnn.vn Nghiệp miền Nam congphanthi@gmail.com 3
- 2. Tóm lược về dự án Việc xóa đói giảm nghèo cho vùng nông thôn Việt Nam sẽ không gặt hái được thành công trừ phi khả năng tiếp thu những kỹ thuật tiên tiến và các sản phẩm trí tuệ của người nông dân được nâng cao. Trong dự án ACIAR trước đây, “Hệ thống các quyết định hỗ trợ trọn gói’gọi tắt là SCAMP đã được phát triển để xác định những mặt hạn chế từ những quan sát ban đầu những đặc điểm nổi bật của đất, hỗ trợ bằng những phân tích hóa học đơn giản trong phòng và ngoài đồng ruộng. SCAMP sử dụng những thông số về lý học (vd: tính thấm, thoát nước) và hóa học đất (vd pH, EC) để phát triển những biện pháp thích hợp cho quản lý dinh dưỡng, cày bừa, luân canh, và chống xói mòn. Trong dự án CARD này, khoá tập huấn SCAMP được tổ chức cho cán bộ khuyến nông cấp huyện và tỉnh như Gia Lai, Ninh Thuận và Tây Ninh. Khóa tập huấn bao gồm việc thực tập trên đồng ruộng, và các thí nghiệm ngoài đồng ở Gia Lai và Tây Ninh được sử dụng để thể hiện các mặt hạn chế của đất thông qua đánh giá SCAMP từ đó có thể đưa ra những biện pháp quản lý thích hợp. Phân tích giá trị của lợi nhuận/vốn đầu tư của những biện pháp này giải thích lợi ích việc tiếp cận cấu trúc để ước đoán và xác định những mặt hạn chế của đất đến sức sản xuất. Tóm lại, qua phản hồi của 167 học viên tham dự các khoá học cho thấy trên 90% học viên sẽ ứng dụng kiến thức và các khái niệm thu thập được từ khóa tập huấn vào các hoạt động tại địa phương của họ theo từng trường hợp cụ thể thông qua các khóa tập huấn tổ chức tại địa phương và tác động qua lại với người nông dân. 3. Tóm tắt các hoạt động trong kỳ báo cáo Trong gia đoạn cuối của dự án, khóa huấn luyện SCAMP được tổ chức ở Tây Ninh từ 22 đến 24 tháng 12 năm 2008. Khóa tập huấn có sự tham dự của 36 cán bộ khuyến nông thuộc hầu hết các huyện trong năm tỉnh vùng Đông Nam Bộ. Trong ngày đầu tiên của khóa học, các bài lý thuyết đã tập trung vào định nghĩa và giải thích những đặc tính chủ yếu của đất được sử dụng trong hệ thống SCAMP. Chuyến đi thực địa được tổ chức vào ngày thứ hai đến các loại đất khác nhau. Một hố phẩu diện đất được đào sâu 150 cm để khảo sát những tầng đất khác nhau được thành lập sau một quá trình phong hoá khá lâu của nhóm Haplic Acrisol tiêu biểu. Sự dí dẻ và việc tạo thành plinthite là hai quá trình chính xảy ra trong hố phẩu diện này mà những học viên chưa bao giờ nghĩ đến. Cán bộ dự án của Viện KHKT Nông Nghiệp Miền Nam đã thể hiện cách đánh đất theo SCAMP như thế nào. Các học viên được chia thành nhiều nhóm để thực tập đánh giá đất sử dụng SCAMP. Mỗi nhóm được phân công ở những vị trí khác nhau và mô tả những phẩu diện đất đại diện cho điạ hình ở nơi đó. Các học viên cũng đã thăm và khảo sát sự phát triển của cây trồng trên ruộng thí nghiệm, So sánh với biện pháp kỹ thuật của nông dân và biện pháp của SCAMP. Cuối khóa tập huấn, các nhóm đã trình bày và thảo luận các kết quả khảo sát đánh giá của họ ứng dụng SCAMP. Trong thí nghiệm ngoài đồng, các nghiệm thức có bón Eupatorium odoratum (cỏ hôi) được sử dụng đánh giá hiệu quả của nó trong việc làm hạn chế sự dí dẻ đất (cải thiện độ thoáng khí đất và tỷ lệ thấm nước). Việc bổ sung sét đã làm gia tăng khả năng giữ và cung cấp chất dinh dưỡng của đất. Các nghiệm thức này được thiết kế để giảm đi những mặt hạn chế của đất thông qua việc đánh giá theo SCAMP. Phân tích lợi nhuận chi phí cho thấy cả hai nghiệm thức đều cho tỷ lệ lợi nhuận/vốn đầu tư theo thứ tự là 1,7 và 1,6 so với nghiệm thức của nông dân là 0,7 (phụ 4
- lục A). Khảo sát trước và sau khóa học nhận thấy các khuyến nông viên đã thay đổi rất nhiều về mặt nhận thức so với trước khoá học. Đặc biệt, họ hiểu nhiều hơn về ảnh hưởng của các đặc tính đất đến những mặt hạn chế từ đó đề xuất những giải pháp quản lý bền vững và nhận thức rằng, biện pháp bón phân không phải là câu trả lời cho tất cả vấn đề về sức sản xuất của đất. Nhận thức về quản lý đất dựa vào những mặt hạn chế thuộc về bản chất của đất cũng được gia tăng. Rõ ràng các khuyến nông viên mong muốn chuyển tải những hiểu biết của họ cho nông dân thông qua các khóa tập huấn. Vai trò của phòng phân tích di động trong việc xác định những mặt hạn chế về dinh dưỡng trong đất là rất cần thiết. 4. Giới thiệu và bối cảnh Khuyến nông viên cấp tỉnh cung cấp những ý kiến hướng dẫn người nông dân về tất cả các khía cạnh trong sản xuất bao gồm nông học và quản lý sâu bệnh. Do công tác khuyến nông đòi hỏi người làm khuyến nông phải có tầm hiểu biết rộng, tuy nhiên các khuyến nông viên thường không hiểu biết sâu về đất để có thể đám ứng những đòi hỏi đặc biệt trong việc quản lý đất như những khuyến cáo về liều lượng phân bón. Hệ quả là “một đáp án cho tất cả các trường hợp” cho việc quản lý cây trồng và làm đất, kiểm soát xói mòn và sử dụng chất cải tạo dạng hữu cơ. Các đề nghị sử dụng phân bón theo sách hướng dẫn dựa trên loại cây trồng mà không đề cập đến độ phì hiện tại hoặc sự khác biệt liên quan đến khả năng giữ và cung cấp dinh dưỡng của đất. Tuy nhiên, điều quan trong để cây trồng phát triển bền vững và đem lại hiệu quả là cách tiếp cận chuyên biệt về đất cho việc quản lý đất và cung cấp dinh dưỡng cho đất, bao gồm việc đánh giá tất cả chất hữu cơ có sẵn tại địa phương và các dạng phân bón hóa học. Mục tiêu dự án thông qua các khóa huấn luyện giúp các khuyến nông viên hiểu rõ những thuộc tính chính của đất như màu sắc, thành phần cơ giới, tính thấm, thoát nước, tính ổn định, pH và độ dẫn điện và đưa ra chiến lược quản lý đất dựa trên những thuộc tính này. Công cụ quyết định hổ trợ SCAMP (những mặt hạn chế và gói quản lý), là chủ đề chính được đề cập trong khóa tập huấn này và cung cấp một phương pháp tiếp cận chuyên biệt cho đất để quản lý cây trồng. Những mục tiêu chính của dự án là: Dựa trên những dữ liệu cơ bản, xác định những mặt hạn chế đến năng suất cây trồng ở • những vùng trọng điểm như Tây nguyên, Duyên hải Nam Trung Bộ và Đông Nam Bộ; Cung cấp tài liệu hướng dẫn quản lý chuyên biệt cho sản xuất bền vững của những loại • cây trồng tập trung trên những nhóm đất chính; Tăng cường năng lực ứng dụng kiến thức và phát triển kỹ thuật bằng cách huấn luyện • một mạng lưới cán bộ khuyến nông (cấp tỉnh và cấp huyện) có khả năng xác định những mặt hạn chế và đưa ra những khuyến cáo về các biện pháp kỹ thuật làm cơ sở cho việc phát triển nông nghiệp bền vững; 5. Tiến độ cho đến thời điểm báo cáo 5.1 Những điểm nổi bật 5
- Mục tiêu dự án đã đạt được thông qua 3 khóa tập huấn với 167 khuyến nông viên cấp huyện và tỉnh nhằm các khuyến nông viên xác định và hiểu rõ một số đặc tính đất cơ bản. Các khoá tập huấn ở Gia lai và Tây Ninh được hổ trợ bằng các thí nghiệm ngoài đồng, so sánh các công thức với các công thức của nông dân dựa trên việc đánh giá các đặc tính đặc biệt của đất. Cả hai điểm thí nghiệm cho thấy các nghiệm thức bón bổ sung tàn dư thực vật có sẵn tai đia phương và bón sét có hiệu quả kinh tế cao hơn so với công thức của nông dân. Rõ ràng việc bón bổ sung tàn dư thực vật tại chỗ và sử dụng phân lân đơn (FMP) tốt hơn so phân bón tổng hợp, là hai biện pháp cho hiệu quả cao và bền vững. Các câu hỏi trước và sau khóa tập huấn cho thấy các khuyến nông viên có sự thay đổi rõ rệt trong nhận thức. Đặc biệt, nâng cao hiểu biết về những tác động của các đặc tính đất chính như thành phần cơ giới đất đến quá trình quản lý đất và nhận thức hơn về hiệu quả sử dụng cây phân xanh đến sức sản xuất của đất. Sự nâng cao kiến thức của khuyến nông viên được thể hiện trong các câu trả lời sau khóa học, ở đó các học viên nhấn mạnh sự cần thiết của việc quản lý các mặt hạn chế của đất hơn là thực hiện những vấn đề chung chung về “độ phì đất” phổ biến trong các câu trả lời trước khoá học. Cán bộ khuyến nông tham dự khoá học thể hiện họ rất mong muốn chuyển tải những kiến thức học hỏi được đến nông dân địa phương sử dụng SCAMP như một công cụ cơ bản trong quá trình quản lý đất bền vững, hy vọng ngày càng được phổ biến hơn. 5.2 Lợi ích cho đối tượng sản xuất quy mô nhỏ Người được hưởng lợi cuối cùng của dự án là những hộ nông dân cá thể và việc đánh giá sự tiếp nhận của người dân sẽ làm thay đổi các biện pháp kỹ thuật canh tác ở cấp độ hộ gia đình. Những thay đổi này sẽ là kết quả của sự trao đổi qua lại tương tác giữa nông dân cá thể và cán bộ khuyến nông và những nông dân tiên tiến đã được tập huấn trong việc quản lý đất bền vững trong dự án này. Cải thiện các biện pháp quản lý sẽ mang đến đảm bảo an toàn lương thực, nâng cao điều kiện sống và một hệ thống canh tác không bóc lột đất nhưng duy trì sức sản xuất của tài nguyên đất qua việc quản lý đất trong phạm vi những mặt hạn chế cố hữu của nó. 5.3 Đào tạo nguồn năng lực Việt Nam có một mạng lưới khuyến nông viên rất là năng động và mạng lưới khuyến nông này được nông dân ủng hộ rộng rãi như là nguồn cung cấp thông tin và cố vấn kỹ thuật quí giá. Tuy nhiên cán bộ khuyến nông thường thiếu kiến thức cơ bản về khoa học đất làm cho việc tiếp thu các thông tin về việc quản lý đất gặp khó khăn. Chỗ hổng trong kiến thức của các khuyến nông viên đang được quan tâm lấp đầy từ dự án CARD này. Ba khóa tập huấn về SCAMP đã đào tạo cho cán bộ khuyến nông cấp tỉnh và cấp huyện cách xác định thành phần cơ giới ngoài đồng, pH và EC và cách quan sát và ghi nhận những đặc tính khác như vị trí của lô đất trong địa hình, sự thoát nước, khả năng thấm nước, màu đất, cấu trúc đất và sự dí dẻ chặt. Việc ứng dụng những đặc tính này để quản lý đất được lý giải và trình diễn trong các thí nghiệm đồng ruộng và các cán bộ đã được tập huấn này dự định trở về địa phương của họ với những kiến thức cần thiết để có thể hướng dẫn cho những người khác. 6
- 5.4 Quảng bá Đài truyền hình địa phương đã thu hình một đoạn của buổi tập huấn và thực tập ngoài đồng ruộng, và đoạn băng đã được chiếu trên kênh tin tức thời sự của đài truyền hình của tỉnh. Các bài viết về dự án đã được soạn thảo cho các bản tin của CARD. 5.5 Quản lý dự án Cán bộ dự án phía Việt Nam luôn nhiệt tình hăng hái trong suốt quá trình thực hiện dự án và các hoạt động của dự án đã được tiến hành theo kế hoạch. Tuy nhiên, báo cáo tiến độ và đặc biệt là báo cáo tổng kết này bị trễ hạn do chủ nhiệm dự án phía Úc và phía Việt Nam gặp nhiều hạn chế về thời gian. 6. Các vấn đề liên đới 6.1 Môi trường Dự án này sẽ mang lại nhiều lợi ích về môi trường dưới dạng duy trì/cải thiện các chức năng của hệ sinh thái của tài nguyên đất, và những tác động này, cùng với những hiệu quả về kinh tế đã được xác định trong các thí nghiệm đồng ruộng, đã được nêu bật ra là tác động chủ yếu trong việc quảng bá cho dự án. 6.2 Các vấn đề về giới và xã hội Rất là thuyết phục khi mà ghi nhận rằng trong tất cả các buổi hội thảo và tập huấn, nữ cán bộ khuyến nông và nông dân nữ chiếm một tỉ lệ đáng kể so với số lượng người tham dự. 7. Các vấn đề trong quá trình thực hiện dự án và tính bền vững 7.1 Những khó khăn và trở ngại Không có một khó khăn hay trở ngại nào nổi bật trong suốt thời gian thực hiện dự án. 7.2 Giải pháp 7.3 Tính bền vững Dự án CARD này đã xây dựng được một mạng lưới cán bộ khuyến nông được đào tạo cho các vùng mục tiêu và việc thường xuyên liên lạc giữa các cán bộ này với cán bộ của Viện KHKTNNMN sẽ hạn chế đến mức thấp nhất mối lo ngại SCAMP sẽ không được sử dụng. Một thành quả đáng ghi nhận từ cán bộ dự án phía Việt Nam là mối quan hệ mật thiết với cán bộ của dự án phát triển nông nghiệp của Tổ chức phi chính phủ Tầm nhìn Thế giới, đặc biệt là dự án phát triển nông nghiệp tại Bắc Bình. Do tổ chức Tầm nhìn Thế giới ở Bắc Bình nhận thấy họ có khả năng đào tạo nông dân của họ về SCAMP. Cán bộ dự án của Viện KHKTNNMN đã tổ chức khoá học tại Thành phố Hồ Chí Minh từ ngày 3-5 tháng 01 năm 2007 cho 14 thành viên quản lý dự án từ nhiều dự án phát triển nông nghiệp của Tổ chức Tầm nhìn Thế giới ADPs World Vision. 7
- 8. Các bước quan trọng tiếp theo Các khuyến nông viên đề nghị cần thiết có thêm một khóa huấn luyện sâu hơn cho việc đánh giá và diễn giải các thuộc tính ở mức độ SCAMP cấp 3. Sử dụng phòng phân tích di động để phân tích: carbon hữu cơ, lân khả trích và kali trao đổi để bổ sung cho SCAMP cấp 2 bao gồm các thuôc tính đất như pH và độ dẫn điện. Qua thảo luận với các học viên tham gia khóa tập huấn hầu hết các ý kiến cho rằng các khuyến cáo về liều lượng phân bón thường theo một khuôn mẫu sẵn có dựa vào loaị cây trồng mà không quan tâm đến tình trạng độ phì đất. Điều này dẫn đến việc bón quá mức phân bón vô cơ hoặc mất cân bằng về dinh dưỡng. Để khắc phục điều này, cần phải phân tích đất tại chỗ như carbon hữu cơ, lân và kali. Sử dụng các phương pháp phân tích nhanh tại ruộng với trang thiết bị tối thiểu. Phương pháp tiếp cận sử dụng phòng phân tích di động đã được tiếp nhận ở Thái Lan (Dr Soils Program) và Philippines và nó được sử dụng trong ngày hội nghị đầu bờ trên đồng ruộng để đưa ra những khuyến cáo trong việc sử dụng phân bón kết hợp với các vấn đề khác như bệnh cây và quản lý dịch hại. Biện pháp tiếp cận này được khuyến cáo sử dụng ở Việt Nam. Sử dụng SCAMP trong việc đánh giá đất ngay tại điạ phương cùng với việc sử dụng phòng phân tích di động để phân tích mẫu đất của nông dân cho thấy tiềm năng mở rộng các biện pháp quản lý đất bền vững thực sự hiệu quả cho quản lý đất bền vững trên khắp cả nước. Với sự hổ trợ từ ACIAR và quỹ Crawford, các chủ nhiệm dự án phía Việt Nam và Úc đang xây dựng kế hoạch cho hội thảo diễn giải kết quả đánh giá đất bao gồm việc xuất bản các tài liệu về các phương pháp đánh giá đất thích hợp cho việc phân tích đất tại chỗ. Kế hoạch tổ chức và sổ tay về phương pháp sẽ được trình cho AusAID xem xét để hổ trợ ngân sách thực hiện. 9. Kết luận Dự án này đã rất thành công trong việc nâng cao kiến thức và nhận thức của khuyến nông viên trong việc quản lý đất bền vững. Thông điệp rằng là việc quản lý đất cần được chuyên biệt cho từng loại đất và dựa trên những mặt hạn chế được xác định đã được các học viên ghi nhận một cách rõ ràng. Tất cả học viên đều có kế hoạch truyền đạt lại cho người nông dân sản xuất nhỏ lẻ cách sử dụng SCAMP để đánh giá những mặt hạn chế của đất. Còn nhiều vấn đề cần được sự đặc biệt chú ý và các biện pháp kỹ thuật được điều chỉnh để cải thiện tính bền vững của các hệ thống cây trồng ở Việt Nam như: - Tăng cường sử dụng các chất cải tạo hữu cơ sẵn có tại địa phương bao gồm cây phân xanh, phân động vật và tàn dư cỏ dại; - Sử dụng sét hoạt tính cao có nguồn gốc tại địa phương để cải thiện đất cát; - Nên sử dụng phân lân đơn như lân nung chảy hơn là dựa vào các loaị phân hỗn hợp tại địa phương; - Đánh giá tình trạng độ phì đất hiện tại (pH, EC, carbon hữu cơ, lân khả trích, kali trao đổi) làm cơ sở cho các đề xuất phân bón – không sử dụng công thức pha chế sẵn để xây dựng công thức phân bón cho cây trồng; - Đầu tư chương trình phòng phân tích di động để cung cấp việc đánh giá độ phì đất tại chỗ làm cơ sở cho việc đưa ra khuyến cáo về phân bón. 8
- Tiến độ dự án theo những mục tiêu, kết quả đầu ra, hoạt động và đầu vào đã đề xuất Tên dự án: Tăng cường năng lực của cán bộ khuyến nông trong việc đánh giá những mặt hạn chế của đất để sản xuất bền vững qua việc sử dụng hệ thống các quyết định hổ trợ SCAMP. Đơn vị thực thi VN: Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam BÁO CÁO TIẾN ĐỘ ĐỀ XUẤT Mô tả Diễn giải Chỉ số thực hiện Giả định/Rủi ro Thông tin cần có Xác định các mặt hạn chế của đất ảnh Sử dụng các thông tin điều tra đất và Giả định rằng các dữ liệu điều Do dự án bắt đầu trễ, tiến độ Mục tiêu 1 hưởng đến sản xuất nông nghiệp ở các các kinh nghiệm của khuyến nông tra đất về mặt không gian đã có thực hiện các nội dung được lùi vùng trọng điểm dựa trên những thông tin viên địa phương để xác định các loại sẵn tại địa phương. về sau 2 tháng ngoại trừ việc cơ bản về đất đất quan trọng của địa phương và sử thực hiện thí nghiệm trình diễn dụng SCAMP để đánh giá các mặt hạn trên đồng ruộng. chế của chúng đến sức sản xuất của đất. Trong mỗi vùng cụ thể, những loại đất Báo cáo các mặt hạn chế của các loại Giả định rằng các dữ liệu điều Sản phẩm 1.1 quan trọng của từng địa phương sẽ được đất quan trọng ở địa phương và xác tra đất về mặt không gian đã đánh giá và sử dụng công cụ SCAMP để định các chiến lược quản lý bền vững. có sẵn tại địa phương mô tả các mặt hạn chế của chúng. Xác định những loại đất đại diện ở vùng Báo cáo về những loại đất chính tháng Không thể thu thập được dữ Hoạt động 1.1.1 Tây Nguyên 6-8/2007 liệu không gian liên quan đến bản đồ đất tỉnh Gia Lai. Nhập các dữ liệu của các loại đất đại diện Báo cáo về những mặt hạn chế tháng 9 Hoạt động 1.1.2 thông qua SCAMP để xác định những mặt năm 2007 Hoàn tất báo cáo hạn chế và đưa ra chiến lược quản lý phù (MS 3 - phụ lục 1) hợp. Hoạt động 1.1.3 Xác định các loại đất đại diện cho vùng Báo cáo về những loại đất chính, Hoàn tất báo cáo Duyên hải Nam Trung bộ. tháng 6-8 2008 (MS 4- Phụ lục 1)
- Nhập các dữ liệu của các loại đất đại diện Báo cáo về những mặt hạn chế Hoàn tất báo cáo Hoạt động 1.1.4 thông qua SCAMP để xác định những mặt tháng 9 năm 2008 (MS 4 – Phụ lục 1) hạn chế và đưa ra chiến lược quản lý phù hợp. Hoạt động 1.1.5 Xác định các loại đất đại diện cho vùng Báo cáo về những loại đất chính, Hoàn tất báo cáo Đông Nam bộ tháng 6-8 2008 (MS 4 – Phụ lục 2) Hoạt động 1.1.6 Nhập các dữ liệu của các loại đất đại diện Báo cáo về những mặt hạn chế Hoàn tất báo cáo thông qua SCAMP để xác định những mặt tháng 9 năm 2008 (MS 4 – Phụ lục 2) hạn chế và đưa ra chiến lược quản lý phù hợp. Mục tiêu 2 Cung cấp các hướng dẫn quản lý cho từng Sử dụng các dữ liệu về sản lượng và Giả định rằng dữ liệu sản xuất Do dự án bắt đầu trễ, tiến độ vùng chuyên biệt để nâng cao sản lượng kinh nghiệm của khuyến nông viên để nông nghiệp có sẵn tại địa thực hiện các nội dung được lùi cho các loại cây trồng chủ yếu trên các xác định các cây trồng quan trọng của phương. về sau 2 tháng ngoại trừ việc nhóm đất chính ở các vùng trọng điểm. địa phương và các yêu cầu cụ thể về thực hiện thí nghiệm trình diễn đất cho các cây trồng này. trên đồng ruộng. Trong mỗi vùng cụ thể, xác định những Giả định rằng dữ liệu sản xuất Báo cáo về các đặc tính của đất yêu Sản phẩm 2.1 loại cây trồng quan trọng của từng địa nông nghiệp có sẵn tại địa cầu cho các cây trồng chủ yếu địa phương và mô tả các yêu cầu cụ thể về đất phương. phương. cho từng loại cây. Báo cáo đã hoàn tất . Hoạt động 2.1.1 Xác định các nhu cầu về đất cho các loại Báo cáo về nhu cầu dinh dưỡng của (MS 3 - phụ lục 1) cây trồng chính: bắp, đậu phộng, mía và cây trồng, tháng 10/07-1/08 điều. Trong hai vùng chính, mô hình thử nghiệm Có được vùng canh tác thích Sản phẩm 2.2 Báo cáo so sánh năng suất và hiệu đồng ruộng sẽ được thiết lập để so sánh hợp và điều kiện thời tiết mùa quả kinh tế của các nghiệm thức đưa các biện pháp kỹ thuật SCAMP với biện vụ cho phép gieo trồng . ra từ SCAMP với biện pháp canh tác pháp canh tác của người dân địa phương. của người dân địa phương. Báo cáo về năng suất và hiệu quả kinh Hoạt động 2.2.1 Báo cáo đã hoàn tất. Thiết lập, duy trì, lấy mẫu và thu hoạch thí tế của các biện pháp kỹ thuật tốt nhất (MS 3 - phụ lục 3) nghiệm trên cây ngô ở vùng Tây nguyên. so với biện pháp kỹ thuật của nông dân địa phương, tháng 7-11/2007. 13
- Báo cáo về năng suất và hiệu quả kinh Cây trồng dùng trong thí Hoạt động 2.2.2 Thiết lập, duy trì, lấy mẫu và thu hoạch thí tế của các biện pháp kỹ thuật tốt nhất nghiệm đồng ruộng đã được nghiệm trên cây đậu phộng ở vùng Đông so với biện pháp kỹ thuật của nông chuyển thành cây bắp vì hiện Nam bộ. dân địa phương, tháng 10-2008, đến nay bắp là cây trồng cạn chủ tháng 2-2009 yếu tại địa phương. Báo cáo đã hoàn tất (MS 5 - phụ lục 1) Huấn luyện mạng lưới khuyến nông viên Hoàn thành các khoá huấn luyện Giả định rằng các khuyến Do dự án bắt đầu trễ, tiến độ Mục tiêu 3 của địa phương (cấp tỉnh và huyện) để xây SCAMP cho các khuyên nông viên nông viên và nông dân được thực hiện các nội dung được lùi dựng và phát triển các kỹ thuật và khả nồng cốt ở ba vùng đối tượng. Các chọn để huấn luyện sẽ phổ biến về sau 2 tháng ngoại trừ việc năng ứng dụng các kiến thức trong việc khoá huấn luyện bao gồm các buổi kiến thức đã học đến với mạng thực hiện thí nghiệm trình diễn xác định các mặt hạn chế của đất và đưa ra thực hành và đi thăm thử nghiệm trình lưới người dân trong vùng của trên đồng ruộng. các khuyến cáo về các biện pháp quản lý diển để đánh giá các biện pháp kỹ họ. đất làm nền tảng cho phát triển nông thuật ứng dụng. Phòng phân tích di nghiệp bền vững. động sẽ được thiết lập tại các khoá huấn luyện để cho thấy sự hữu ích của các dữ liệu khác trên các đặc tính chủ yếu của đất như pH. Sản phẩm 3.1 Trong mỗi vùng cụ thể, các khuyến nông Đánh giá những thay đổi về mặt nhận Giả định rằng các các khuyến viên chủ chốt sẽ được đào tạo sử dụng thức và kiến thức của các khuyến nông viên và nông dân được công cụ SCAMP để họ có thể xác định nông viên trong việc đánh giá các mặt chọn để huấn luyện sẽ phổ biến được các mặt hạn chế của đất cho sản hạn chế của đất đến sức sản xuất và kiến thức đã học đến với từng xuất nông nghiệp bền vững và đưa ra các đưa ra các biện pháp quản lý bền người dân trong vùng của họ. biện pháp quản lý khắc phục các mặt hạn vững cho những hạn chế này. chế này. Hoạt động 3.1.1 Thực hiện các buổi huấn luyện cho các cán Khảo sát trước và sau khoá học được Đã hoàn tất (MS3 - phụ lục 2) bộ của trạm khuyến nông và nông dân sản thực hiện để đánh giá sự thay đổi về xuất giỏi ở vùng Tây nguyên. mặt nhận thức và kiến thức của các học viên tham dự , tháng 8/2007 Hoạt động 3.1.2 Huấn luyện thực tập trên đồng ruộng cho Khảo sát trước và sau khoá học được Huấn luyện ngoài đồng cho các các khuyến nông viên chủ chốt và nông thực hiện để đánh giá sự thay đổi về học viên xuất sắc được chọn đã dân sản xuất giỏi ở vùng Tây nguyên. mặt nhận thức và kiến thức của các được thực hiện. học viên tham dự , tháng 9/2007 14
- Thực hiện các buổi huấn luyện cho các cán Khảo sát trước và sau khoá học được Khóa tập huấn được tổ chức Hoạt động 3.1.3 bộ của trạm khuyến nông và nông dân sản thực hiện để đánh giá sự thay đổi về vào tháng 6-2008 xuất giỏi ở vùng Duyên hải Nam Trung mặt nhận thức và kiến thức của các Hoàn tất báo cáo bộ. học viên tham dự, tháng 7-8/2008 (MS4 - phụ lục 3 Huấn luyện thực tập trên đồng ruộng cho Khảo sát trước và sau khoá học được Hoàn tất báo cáo Hoạt động 3.1.4 các khuyên nông viên chủ chốt và nông thực hiện để đánh giá sự thay đổi về (MS4-xem Phụ lục 3) dân sản xuất giỏi ở vùng Duyên hải Nam mặt nhận thức và kiến thức của các Trung bộ. học viên tham dự, tháng 9-10/2008 Thực hiện các cuộc hội thảo, huấn luyện Khảo sát trước và sau khoá học được Khóa tập huấn được tổ chức Hoạt động 3.1.5 cho các khuyên nông viên chủ chốt và thực hiện để đánh giá sự thay đổi về vào tháng 12-2008 nông dân sản xuất giỏi ở vùng Đông Nam mặt nhận thức và kiến thức của các Hoàn tất báo cáo bộ. học viên tham dự, tháng 12/2008 (MS5 - phụ lục 2) Sự cam kết đóng góp cho dự án Đóng góp Cán bộ Viện KHKTNNMN/NRW của Cán bộ Viện KHKTNNMN/NRW đã được NĂM 1-2 thực hiện và đặc biệt trình bày ở mục Cam kết. Trang thiết bị Phòng phân tích của Viện Sự trợ giúp từ các Phòng phân KHKTNNMN/NRW tích của Viện KHKTNNMN/NRW đã được cung cấp để phân tích các đặc tính của đất dùng trong khoá tập huấn. 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học đề tài " Nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đáp ứng yêu cầu tăng cường quản lý nhà nước trong giai đoạn hiện nay "
0 p | 529 | 115
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Ở LƯU VỰC SÔNG HƯƠNG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ"
13 p | 204 | 62
-
Báo cáo khoa học: Hoàn thiện quy trình sản công nghệ sản xuất một số sản phẩm dinh dưỡng giàu men tiêu hóa, giàu chất dinh dưỡng và các chất chống oxy hóa
85 p | 204 | 59
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Một số giải pháp nâng cao chất lượng bài thí nghiệm “Tổng hợp dao động của con lắc kép” "
5 p | 209 | 44
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "VẤN ĐỀ KHIẾU KIỆN HÀNH CHÍNH TRONG ĐIỀU KIỆN XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM"
35 p | 178 | 31
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học " Tăng cường hoạt động giám sát của quốc hội Việt Nam dưới góc nhìn tham chiếu với hoạt động giám sát của quốc hội Trung Quốc "
11 p | 131 | 31
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học " Bản chất của chủ nghĩa yêu nước Việt Nam (Kinh nghiệm lịch sử) "
8 p | 131 | 29
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " Dẫn liệu cập nhật về thành phần loài cây họ đậu (Fabaceae) tại Vườn Quốc gia Bạch Mã - Thừa Thiên Huế "
6 p | 141 | 26
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Về sáu giáo trình các môn học thuộc chuyên ngành tư pháp hình sự ở các cơ sở đào tạo luật nước ta"
21 p | 156 | 26
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " VAI TRÒ CỦA SỞ HỮU TRÍ TUỆ TRONG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC"
7 p | 125 | 20
-
Báo cáo nghiên cứu: Sử dụng các công cụ phòng vệ thương mại trong bối cảnh Việt Nam thực thi các FTAs và cộng đồng kinh tế ASEAN
96 p | 69 | 13
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " Cơ sở giáo học pháp của kiểm tra, đánh giá ngoại ngữ ở trung học phổ thông Việt Nam(1)"
17 p | 106 | 12
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Giải pháp cho Chuyên san Kinh tế và Kinh doanh thuộc Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội”
6 p | 88 | 11
-
Báo cáo Nghiên cứu quy hoạch tổng thể an toàn giao thông đường bộ tại nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam đến năm 2020
103 p | 133 | 10
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học " Liên kết phát triển vùng miền ở trung quốc Nhìn từ hợp tác Vùng Chu Giang mở rộng "
11 p | 101 | 9
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học " THIÊN ĐÔ CHIẾU CỦA VUA LÝ CÔNG UẨN NHỮNG GIÁ TRỊ CHƯA BAO GIỜ CŨ "
12 p | 106 | 9
-
Báo cáo: Hiện trạng và giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về phân bón
9 p | 139 | 9
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học đề tài " Nhân tố tác động đến sự tăng cường sức mạnh quân sự của Iran trong những năm đầu thế kỉ XXI "
0 p | 106 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn