intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

BÁO CÁO " NHẬN DẠNG KHUÔN MẶT NGƯỜI BẰNG MẠNG NƠRON VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH THÀNH PHẦN CHÍNH "

Chia sẻ: Nguyen Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

638
lượt xem
73
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo bài viết 'báo cáo " nhận dạng khuôn mặt người bằng mạng nơron và phương pháp phân tích thành phần chính "', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: BÁO CÁO " NHẬN DẠNG KHUÔN MẶT NGƯỜI BẰNG MẠNG NƠRON VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH THÀNH PHẦN CHÍNH "

  1. Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012 NHẬN DẠNG KHUÔN MẶT NGƯỜI BẰNG MẠNG NƠRON VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH THÀNH PHẦN CHÍNH FACE RECOGNITION USING NEURAL NETWORK AND PRINCIPLE COMPONENT ANALYSIS SVTH: Từ Minh Hiển – Trần Thị Khánh Hòa Lớp 07ĐT3, Khoa Điện tử Viễn thông, Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng GVHD: TS. Phạm Văn Tuấn Khoa Điện tử Viễn thông, Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng TÓM TẮT Nhận dạng khuôn mặt hiện nay có rất nhiều hướng nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu suất nhận dạng và tối ưu hóa hệ thống. Bài báo này nghiên cứu và phát triển hai hệ thống nhận dạng khuôn mặt đơn giản theo hai phương pháp đối sánh và mạng nơron cùng dựa trên đặc trưng PCA. Hệ thống được kiểm tra trên cơ sở dữ liệu ORL của AT&T. Kết quả thực nghiệm được phân tích để đánh giá hiệu suất nhận dạng và tính ổn định của hai hệ thống nhận dạng trong các điều kiện kiểm thử khác nhau. Kết quả cũng chỉ ra hiệu suất vượt trội của mạng nơron so với phương pháp đối sánh. ABSTRACT Face recognition nowadays has a lot of researchs to improve recognition performance and optimise system. In this report,we research and develop two simple face recognition systems using template matching and neural network based on Principal Component Analysis PCA. The system has been tested on the ORL database of AT&T. The experimental results are analysed to evaluate recognition performance and the stability of two systems in different conditions. The results have also examined that the performance of neural network is superior to that of the template matching. 1. Đặt vấn đề Nhận dạng khuôn mặt người là một công nghệ được ứng dụng rộng rãi trong đời sống hằng ngày của con người như các hệ thống giám sát, quản lý vào ra, tìm kiếm thông tin một người nổi tiếng,…Có rất nhiều phương pháp nhận dạng khuôn mặt để nâng cao hiệu suất tuy nhiên dù ít hay nhiều những phương pháp này đang vấp phải những thử thách về độ sáng, hướng nghiêng, kích thước ảnh, hay ảnh hưởng của tham số môi trường. Có hai phương pháp nhận dạng phổ biến hiện nay là nhận dạng dựa trên đặc trưng của các phần tử trên khuôn mặt như biến đổi Gabor Wavelet và mạng Neural, SVM,…và nhận dạng dựa trên xét tổng thể toàn khuôn mặt như phương pháp PCA, LDA, LFA [1][2]. Trong đó, PCA là phương pháp trích rút đặc trưng nhằm giảm số chiều của ảnh tuy đơn giản nhưng mang lại hiệu quả tốt. Nhận dạng khuôn mặt dùng PCA kết hợp với mạng nơron là phương pháp mang lại hiệu quả nhận dạng cao bởi nó phát huy được ưu điểm của PCA và mạng nơron [3]. Hệ thống hoạt động ổn định và có tính thích nghi cao khi dữ liệu đầu vào thay đổi nhiều. Trong bài báo này, các phương pháp dựa trên PCA và mạng nơron được nghiên cứu và phát triển trong phần 2. Kết quả thực nghiệm được phân tích trong phần 3. Phần cuối cùng trình bày kết luận và hướng phát triển của đề tài.
  2. Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012 2. Xây dựng hệ thống nhận dạng khuôn mặt 2.1.Hệ thống nhận khuôn mặt Hình 1 mô tả các bước nhận dạng khuôn mặt cơ bản trong một hệ thống [2]. 2.1.1. Tiền xử lý Quá trình tiền xử lý đối với khuôn mặt nhằm nâng cao chất lượng ảnh, chuẩn hóa dữ liệu, kích thước ảnh. Các ảnh trong nghiên cứu này là có chất lượng tương đối tốt nên ta không cần dùng các thuật toán nâng cao chất lượng ảnh mà ta chỉ cần chuẩn hóa ảnh (normalize image) [4]. Việc chuẩn hóa này khiến độ lệch giữa 2 điểm ảnh được giảm xuống làm quá trình rút đặc Hình 1. Hệ thống nhận dạng trưng thêm chính xác. khuôn mặt cơ bản 2.1.2. Trích rút đặc trưng Trích rút đặc trưng là kỹ thuật sử dụng các thuật toán để HHHhh lấy ra những thông tin mang những đặc điểm riêng biệt Tập ảnh học của một người. Trong bài báo này ta sử dụng phương Chuẩn hóa ma trận ảnh pháp PCA [5] được thực hiện theo các bước : *Tạo một tập S gồm M ảnh (ảnh học). Mỗi ảnh có kích Trung bình các ảnh Khối trích chọn thước RxC. Mỗi ảnh được chuyển thành một vector N = đặc tính Ma trận ảnh so với trung bình S  {1 , 2 ,..., M } ảnh RxC chiều. (1) Tính các Eigenfaces M 1  *Tính ảnh trung bình :   (2) i M i 1 Eigenfaces Ảnh đầu vào Vector đặc tính Chiếu lên không gian *Tính sai lệch của các ảnh đầu vào so với trung bình: eigenface  i  i   (3) Hình 2. Quá trình trích rút đặc trưng *Tính ma trận hiệp phương sai : M 1   C  A. AT , A = [Φ1, Φ2, Φ3,… Φm] T (4) i i M i 1 Vì ma trận C có kích thước quá lớn (NxN) nên để tìm eigenvector ui của C ta tìm eigenvector và eigenvalue của ma trận L: với Lm,n   T  n L = A TA (5) m Ma trận L có kích thước MxM
  3. Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012 2.1.3. Nhận dạng khuôn mặt Những đặc trưng sau khi được trích rút sẽ đưa vào khối nhận dạng để phân lớp đối tượng. Trong đề tài này ta dùng hai thuật toán: phương pháp đối sánh dùng khoảng cách Euclides, Mahalanobis [6] và dùng mạng nơron [7] để nhận dạng các đối tượng. 2.2. Nhận dạng khuôn mặt bằng mạng nơron ( Neural network ) Là kỹ thuật tái tạo mạng nơron thần kinh của con người bằng máy tính. Nó bao gồm các phần tử đơn giản (còn gọi là nơron) hoạt động song song được nối với nhau bằng các liên kết có trọng số để kích thích hoặc ức chế giữa các nơron. Có nhiều cấu trúc mạng nơron khác nhau như mạng hồi qui ( feedback ), mạng tự tổ chức ( self-organizing ), mạng truyền thẳng (feedforward). Đề tài này tập trung với mạng truyền thẳng đa lớp với thuật toán lan truyền ngược ( back propagation) các sai số [8][12]. Hình 3 . Mạng nơron 2 lớp truyền thẳng 2.2.1. Quá trình huấn luyện mạng Quá trình huấn luyện mạng chính là quá trình huấn luyện các mẫu học Xs={x1, x2, …,xn} để giá trị ra cuối cùng Ts={t1, t2, …,tn} như ta mong muốn. + Quá trình truyền thẳng : Giá trị đầu ra tại nơron j của một lớp bất kì : với (7) Trong đó gọi là trong số liên kết từ đầu vào thứ i đến nơron j, là giá trị đầu vào thứ i đến nơron j, m là số phần từ của lớp trước đó. + Quá trình lan truyền ngược các sai số : Tại mỗi nơron đầu ra k ta tính lỗi giá trị : (8) Với là giá trị đầu ra mong muốn thứ k. Đối với mỗi nơron trong lớp ẩn : (9) Với outputs là tập hợp cái nơron ở lớp ra, là trọng số liên kết từ k nơron lớp ra đến nơron j của lớp ẩn. Quá trình cập nhật lại trọng số : (10) Nếu gọi η được gọi là hệ số học thì η (11) Sau khi cập nhật những trọng số này, các mẫu trong tập Xs lại tiếp tục đưa vào mạng, quá trình này sẽ diễn ra khi giá trị lỗi E < ε cho trước : (12) Với outputs là tập hợp cái nơron ở lớp ra, là giá trị ra mong muốn của nơron k cho mẫu huấn luyện d, và là giá trị ra thực của nơron k.
  4. Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012 2.2.2. Cấu hình mạng Ta khởi tạo mạng nơron ban đầu với các thông số như sau : Đầu vào mạng là các vectơ đặc trưng được trích rút bằng thuật toán PCA, 120 nơron trong lớp ẩn, 40 nơron ở lớp đầu ra, sử dụng hàm truyền log-sig ở các nơron của cả hai lớp mạng, chọn tốc độ học lr = 0.01, dùng phương pháp độ dốc gradient để tính lỗi, chọn giá trị lỗi mse =1e-10. Ngoài ra các trọng số và hệ số phân cực được khởi tạo ngẫu nhiên trước khi huấn luyện mạng [9]. 3. Kết quả và phân tích 3.1. Cơ sở dữ liệu Cơ sở dữ liệu cho bài toán nhận dạng được phân thành tập huấn luyện và kiểm tra từ tập ảnh ORL ( Olivetti Research Laboratory ) của AT&T [10]. Cơ sở dữ liệu này gồm có 400 ảnh của 40 người, mỗi người có 10 hình ảnh khác nhau. Đối với một đối tượng, hình ảnh được chụp tại các thời điểm khác nhau, thay đổi ánh sáng, biểu cảm trên khuôn mặt (vui, buồn, …) và các chi tiết trên khuôn mặt (kính / không đeo kính).Với bộ ảnh này trong 10 ảnh sẽ có 5 tư thế khác nhau tức là 2 trong 10 ảnh sẽ gần giống nhau và có 5 cặp như vậy. Từ đặc điểm này chúng tôi phân chia ra các tập dữ liệu dùng để huấn luyện và kiểm tra như sau: - Tập 1: Từ 10 ảnh của 1 người, lấy 3 ảnh đưa vào tập Training và 7 ảnh đưa vào tập Testing sao cho ảnh trong tập Test chứa tư thế chụp chưa từng xuất hiện trong tập Train ( Train 3-7 và Test 3-7 ). - Tập 2: Ứng với 5 cặp ảnh ta lần lượt lấy 1 ảnh đưa vào tập Training và 1 ảnh đưa vào tập Testing ( Train 5-5 và Test 5-5).Như vậy tập Testing sẽ có các bức ảnh gần giống với tập Training. - Tập 3: Lấy 7 ảnh đưa vào tập Training và 3 ảnh còn lại đưa vào tập Testing (Train 7-3 và Test 7-3 ). 3.2. Kết quả thực nghiệm 3.2.1. Kết quả kiểm tra khi thay đổi các thông số mạng ( tập 3-7) Bảng 1. Hiệu suất nhận dạng khi thay đổi số nơron trong lớp ẩn Số nơron 120 110 100 90 80 70 60 50 40 30 Hiệu suất (%) 85.71 86.43 85.36 83.21 84.29 82.86 83.21 82.14 81.79 77.86 Hình 4. Kết quả nhận dạng khi tốc độ học thay đổi Từ Bảng 1, ta thấy số nơron trong lớp ẩn càng nhiều thì khả năng nhận dạng càng chính xác. Tuy nhiên khi số nơron trong lớp ẩn đạt đến ngưỡng 110 thì tỉ lệ nhận dạng sẽ
  5. Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012 giảm. Khi dữ liệu đầu vào không đổi, số nơron trong lớp ẩn quá nhiều cũng gây ta khó khăn cho việc học của mạng (cấu trúc phức tạp, dữ liệu ít, ...) làm cho tỉ lệ nhận dạng thấp. Theo Hình 4, tốc độ học cũng ảnh hưởng hiệu suất nhận dạng. Điều này là phù hợp với công thức (11). Tốc độ học càng nhỏ thì quá trình huấn luyện càng lâu, mạng càng khó hội tụ, đòi hỏi bộ nhớ lớn. Hiệu suất của mạng không tỉ lệ nghịch với tốc độ học mà ta chỉ có thể dùng phương pháp thử sai để lựa chọn thông số phù hợp với mạng. Từ hai nhận xét trên, ta có thể chọn các thông số để tối ưu cho mạng như sau : Số nơron trong lớp ẩn là 110, tốc độ học lr = 0.01. 3.2.2. Kết quả so sánh hiệu suất nhận dạng giữa hai phương pháp đối sánh và mạng nơron ( tập 3-7) Hình 5. Hiệu suất nhận dạng giữa hai phương pháp khi thay đổi số eigenfaces Bảng 2. Hiệu suất nhận dạng giữa hai phương pháp khi thay đổi số ảnh huấn luyện Tập kiểm Số ảnh huấn Số ảnh kiểm Đối sánh Mạng nơron luyện tra tra Euclide Mahalanobis Tập 1 79.286% 80.357% 85.714% 120 280 Tập 2 87.000% 88.000% 90.500% 200 200 Tập 3 95.000% 94.167% 95.833% 280 120 Từ bảng 2 và hình 5, ta thấy rõ ràng hiệu suất nhận của mạng nơron tốt hơn hẳn so với việc dùng phương pháp đối sánh trong cùng tập cơ sở dữ liệu. Khi dữ liệu đầu vào thay đổi thì hiệu suất nhận dạng mạng nơron cũng ổn định hơn nhiều so với phương pháp đối sánh. Điều này cho thấy mạng nơron rất linh hoạt, mềm dẻo khi xử lý các dữ liệu đầu vào khác nhau. 4.Kết luận và hướng phát triển đề tài Bài báo đã xây dựng hệ thống nhận dạng khuôn mặt dùng PCA kết hợp với mạng nơron với các thông số : tốc độ học lr=0.01, số nơron trong lớp ẩn là 110, giá trị mse=1e- 10, hàm truyền ở cả hai lớp là log-sig. Với các thông số này, mạng nơron có hiệu suất nhận dạng cao và ổn định hơn hẳn phương pháp đối sánh. Một ưu điểm nữa có thể thấy qua các kết quả đó là dù lượng thông tin vào mạng ít ( 60 eigenfaces so với 120 eigenfaces) nhưng kết quả nhận dạng vẫn cao hơn mạng đối sánh ( 84% so với 80%). Để thu được kết quả
  6. Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012 nhận dạng với độ chính xác cao hơn cần tối ưu hơn nữa cấu trúc và các thông số mạng, điều này đòi hỏi thời gian thử nghiệm và huấn luyện mạng lâu hơn. Mạng nơron là mạng có tính linh hoạt các nên ta có thể áp dụng nó không chỉ cho nhận dạng khuôn mặt, mà còn ứng dụng cho nhận dạng vân tay, điệu bộ mà chỉ cần thay đổi dữ liệu đầu vào với giá trị đầu ra mong muốn. Đây chính là một ưu thế của mạng nơron mà những thuật toán khó có được [11]. Tuy nhiên kết quả nhận dạng ta thu được nằm trong những điều kiện cụ thể. Việc ứng dụng hệ thống vào thực tế sẽ gặp những vấn đề thách thức hiện nay như các thông số của môi trường, chất lượng ảnh thu được…. Đây là một hướng phát triển của đề tài để đưa hệ thống vào các ứng dụng thực tế như quản lý nhân viên, kiểm soát ra vào. Ngoài ra, có thể ‘‘nhúng’’ vào các hệ thống vi xử lý, FPGA DSP…để mở rộng phạm vi ứng dụng. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Phạm Thế Bảo, Nguyễn Thành Nhựt, Cao Minh Thịnh, Trần Anh Tuấn, Phan Phú Doãn (2007), Tổng quan các phương pháp xác định khuôn mặt người. [2] Ion Marqués (2010), Face recognition Algorithms, Universidad del País Vasco. [3] Byung-Joo Oh (2003), ‘‘Face Recognition by Using Neural Network Classifiers based on PCA and LDA’’, Daejeon, Korea. [4] Weisstein, Eric W. ‘‘Normalized Vector’’ from mathworld. A wolfram web resource : http://mathworld.wolfram.com/NormalizedVector.html [5] Lindasay I Smith (2002), ‘‘A tutorial on Principal Components Analysis’’, John Wiley & Sons Inc. [6] Trần Thị Thanh Hải, Eric Marchand (2009), ‘‘Một số phương pháp đối sánh ảnh thời gian thực’’, Trung tâm MICA, Trường đại học Bách Khoa Hà Nội. [7] Volkan Akalin (2003), Face recognition using eigenfaces and neural network, The Middle East Technical University. [8] Tom M.Mitchell (1997), Machine Learning, McGraw-Hill Science/Engineering/Math. [9] Howard Demuth (2002), Neural network Toolbox : For use with MATLAB. [10] Link ORL Database : www.cam-orl.co.uk/facedatabase.html [11] Anil K.Jain (1996), ‘‘Artifical Neural network : A tutorial’’, Proceedings of the IEEE. [12] Kishan Mehrotra, Chilukuri K. Mohan and Sanjay Ranka (1996), Elements of Artifical Neural Networks, Bradford.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2