intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo nhân trường hợp phẫu thuật tạo hình lại niệu quản theo phương pháp BOARI

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hẹp niệu quản là biến chứng thường gặp trong bệnh lý tiết niệu gây cản trở sự lưu thông nước tiểu từ bể thận xuống bàng quang, nếu không phát hiện sớm và xử trí kịp thời sẽ gây nên các biến chứng như thận ứ nước, ứ mủ, cuối cùng là suy thận. Bài viết trình bày mô tả kỹ thuật của phương pháp tạo hình niệu quản theo phương pháp BOARI; Đánh giá tính khả thi của phương pháp BOARI trên 02 bệnh nhân.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo nhân trường hợp phẫu thuật tạo hình lại niệu quản theo phương pháp BOARI

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HUNA 2024 – HỘI TIẾT NIỆU-THẬN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH BÁO CÁO NHÂN TRƯỜNG HỢP PHẪU THUẬT TẠO HÌNH LẠI NIỆU QUẢN THEO PHƯƠNG PHÁP BOARI Phan Trọng Hùng1, Nguyễn Tuấn Vinh2, Bùi Đình Hòa1, Lê xuân Bảo1, Nguyễn Hiếu1, Nguyễn Văn Hoàng1, Lê Quang Huy1, Đinh Tô Ny1 TÓM TẮT 6 theo phương pháp BOARI là phẫu thuật an toàn, Đặt vấn đề: Khi phải mất đi một đoạn niệu hiệu quản đem lại nhiều lợi ích cho bệnh nhân . quản chậu, bất luận do nguyên nhân gì (bướu, Từ khóa: phẫu thuật tạo hình niệu quản theo viêm, hay chấn thương niệu quản do phẫu thuật) phương pháp BOARI. và mô niệu quản mất đi dài hơn 5 cm, việc tái tạo khúc nối niệu quản-bàng quang không được bảo SUMMARY đảm vững chắc (chỗ nối không căng) và hiệu quả CASE REPORT OF URTERINE (tạo hình chống trào ngược), nhằm mô tả kỷ thuật REFORMATION SURGERY và hiệu quả của phương pháp BOARI. ACCORDING TO THE BOARI Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: METHOD nghiên cứu 02 trường hợp bệnh nhân bị mất đi Background: When a segment of the pelvic niệu quản đoạn chậu > 5cm, một trường hợp ureter must be lost, regardless of the cause bướu niệu mạc niệu quản đoạn xa, một trường (tumor, inflammation, or ureteral trauma due to hợp hẹp niệu quản đoạn chậu sau can thiệp sỏi surgery) and the ureteral tissue loss is longer than đường niệu nhiều lần. 5 cm, reconstruction of the ureteral junction is Kết quả: Cả hai bệnh nhân đều được phẫu necessary. Bladder-bladder is not secured firmly thuật tạo hình lại niệu quản theo phương pháp (tension-free junction) and effectively (anti- BOARI thành công , tình trạng bệnh nhân cải reflux shaping), to describe the technique and thiện về lâm sàng, chất lượng cuộc sống. bệnh effectiveness of the BOARI method. nhân tái khám sau 03 tháng với hình ảnh phim Research subjects and methods: studied 02 không thấy trào ngược, không thấy hẹp vị trí nối. cases of patients with pelvic ureteral loss > 5cm, Kết luận: Phẫu thuật tạo hình niệu quản one case of distal ureteral ureteral tumor, one đoạn chậu khi niệu quản bị mất đoạn dài > 5cm case of pelvic ureteral stenosis after urolithiasis intervention many times. Result: Both patients underwent successful ureteral reconstruction surgery using the BOARI 1 Bệnh viện Đồng Nai - 2 method, and their clinical condition and quality 2 Bệnh viện Bình Dân of life improved. The patient was re-examined Chịu trách nhiệm chính: Phan Trọng Hùng after 3 months and 6 months with film images ĐT: 0972303419 showing no reflux and no narrowing of the Email: bshungnieu1983@gmail.com anastomosis site Ngày nhận bài: 30/01/2024 Conclusion: Pelvic ureteroplasty when the Ngày phản biện khoa học: 29/03/2024 ureter is missing > 5cm in length using the Ngày duyệt bài: 05/04/2024 38
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 BOARI method is a safe and effective surgery phẫu thuật cắm lại niệu quản vào bàng that brings many benefits to the patient. quang...Tuy nhiên với niệu quản đoạn chậu Keywords: ureteroplasty according to bị hẹp đoạn dài > 5cm thì việc phẫu thuật BOARI method. cắm lại niệu quản vào bang quang không đảm bảo vững chắc ( do chỗ nối căng) và I. ĐẶT VẤN ĐỀ hiệu quả ( chống trào ngược). Thực nghiệm Hẹp niệu quản là biến chứng thường gặp tiến hành thành công tạo ống niệu quản từ tổ trong bệnh lý tiết niệu gây cản trở sự lưu chức bang quang trên chó bởi Boari (1894). thông nước tiểu từ bể thận xuống bàng Ockerlad (1947) ghi nhận thành công trên quang, nếu không phát hiện sớm và xử trí kịp bệnh nhân thiếu 10cm niệu quản, hiện phẫu thời sẽ gây nên các biến chứng như thận ứ thuật này đã được áp dụng phổ biến để thay nước, ứ mủ, cuối cùng là suy thận. Chính vì thế đoạn niệu quản chậu hẹp dưới 6 cm. Phẫu thế phẫu thuật nhằm tái lập sự lưu thông niệu thuật này chỉ thực hiện được khi bàng quang quản – bàng quang đang là vấn đề quan tâm không teo nhưng chất lượng bàng quang còn hàng đầu của các nhà phẫu thuật tiết niệu. tốt không có viêm xơ quanh bàng quang 1,2,3 Trong những năm gần đây, với sự tăng Nhằm đánh giá tính an toàn và hiệu quả trưởng của nền kinh tế, nhận thức về bảo vệ của phương pháp tạo hình niệu quản đoạn và chăm sóc sức khoẻ của đại bộ phận nhân chậu khi phải mất đi một đoạn niệu quản dài dân có sự tiến bộ rõ rệt. Sự phát triển rộng > 5cm theo phương pháp BOARI, chúng tôi khắp của mạng lưới y tế cơ sở, các bệnh lý thực hiện đánh giá kết quả điều trị 02 trường tiết niệu được phát hiện và điều trị ngày càng hợp bệnh nhân thực hiện phương pháp này. nhiều, can thiệp phẫu thuật do đó cũng tăng Mục tiêu nghiên cứu: lên. Hơn nữa việc áp dụng rộng rãi tiến bộ - Mô tả kỷ thuật của phương pháp tạo khoa học kỹ thuật, đặc biệt là các phẫu thuật hình niệu quản theo phương pháp BOARI nội soi trong sản phụ khoa và niệu khoa như - Đánh giá tính khả thi của phương pháp mổ nội soi cắt tử cung, khối chửa ngoài tử BOARI trên 02 bệnh nhân. cung, các khối u phần phụ, tán sỏi niệu quản ngược dòng... đã và đang được triển khai ở II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU nhiều cơ sở khám chữa bệnh. Trình độ kỹ Hai bệnh nhân phải hi sinh đoạn niệu thuật của phẫu thuật viên ở các cơ sở này quản đoạn chậu > 5cm, 01 trường hợp do chưa đồng nhất do đó khó tránh khỏi những bướu niệu mạc niệu quản đoạn xa, một tổn thương gây chít hẹp niệu quản. trường hợp hẹp niệu quản đoạn chậu (cách Chẩn đoán hẹp niệu quản chủ yếu dựa miệng niệu quản # 1,5cm cho đến phía trên vào chẩn đoán hình ảnh như siêu âm, chụp chỗ bắt chéo động mạch chậu ngoài (T)) niệu đồ tĩnh mạch, chụp niệu quản bể thận Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu 02 ngược dòng, chụp CT scanner hệ tiết niệu. trường hợp đánh giá kết quả điều trị tái Về điều trị hiện nay có rất nhiều phương khám sau 03 tháng, 06 tháng, 1 năm. pháp để xử trí hẹp niệu quản như: Cắt đoạn Cách thức tiến hành: bệnh nhân khám hẹp nối niệu quản tận - tận, phẫu thuật nội vào viện ghi nhận các xét nghiêm cận lâm soi cắt tổ chức xơ hẹp, dùng ống thông niệu sàng xác định thận ứ nước hoặc hẹp niệu quản có bóng để nong đoạn niệu quản hẹp, quản đoạn chậu, hoặc bướu niệu mạc niệu 39
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HUNA 2024 – HỘI TIẾT NIỆU-THẬN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH quản đoạn xa được chỉ định phẫu thuật cắt bỏ dự kiến của niệu quản mới, tức chiều rộng đoạn niệu quản và tạo hình lại niệu quản theo trung bình từ 12-16 mm để cho đường kính phương pháp BOARI 3-4 mm. - Bệnh nhân mê nội khí quản, sát khuẩn - Khâu 2 mũi đánh dấu vào vùng chóp vùng phẫu thuật bàng quang đối diện với đầu trước của mảnh - Rạch da đường Gibson phía bên phẫu ghép, đường cắt chạy từ trước ra thuật sau theo hướng chéo ngoài, chỗ lật của mảnh - Bộc lộ niệu quản ngoài phúc mạc ghép nằm ở mặt sau bàng quang ở trên tam - Cắt đoạn niệu quản hẹp sát bàng quang giác. Mảnh ghép như thế sẽ có hình chữ nhật (cắt 1 phần bàng quang quanh niệu quản mà chỗ lật của nó hơi rộng hơn đầu trước. trường hợp bướu niệu mạc niệu quản đoạn - Cuốn ống mảnh ghép trên một thông xa) cho đến phần niệu quản lành ( cách đoạn niệu quản làm nòng, đem ra ngoài. Sẽ bắt niệu quản có bướu # 1-2cm) đầu đóng ở lỗ hổng bàng quang và kết thúc ở - Bơm đầy bàng quang trước, ngoại phúc đầu tự do của mảnh ghép hoặc ngược lại. mạc hóa phần chóp bàng quang giúp làm Khâu toàn thể bằng một lớp ngoài niêm mạc mảnh ghép bàng quang theo những quy tắc bằng mũi rời, chỉ tan tổng hợp. Sau khi cuốn sau: tôn trọng mạch máu nuôi, tránh xoắn ống xong sẽ tiếp tục nối tận - tận mảnh ghép vặn trên trục dài, chiều dài đủ để tạo chỗ nối cuốn ống vào niệu quản bằng mũi rới dùng bàng quang-niệu quản kín nước và không chỉ tan tổng hợp, sau khi đã đặt ống thông căng, và chiều rộng bằng 4 lần đường kính niệu quản. Hình 1: Phương pháp dùng vạt bàng quang tạo ống niệu quản4 40
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 - Tái khám rút JJ sau 03 tháng thận (T) (-), bệnh nhân tự tiểu nước tiểu có - Chụp UIV, niệu đạo bàng quang ngược máu bầm đen dòng đánh giá hẹp, trào ngược bàng quang Cận lâm sàng: niệu quản. Tổng phân tích nước tiểu: HC (+), BC (+), NIT (-) III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bệnh nhân nhóm máu B, RH(+), không 3.1. Ca lâm sàng 1: thiếu máu, chức năng đông chảy máu trong Bệnh nhân: LÊ MINH S, sinh 1958, giới giới hạn nam Xét nghiêm sinh hóa: điện giải đồ bình Địa chỉ Biên Hòa, Đồng Nai, nhập viện thường, Ure 61,4 mmol/L, Creatinin 110 ngày 17/6/2023 số hồ sơ bệnh án 23016669, umol/L, eGFR = 61,4 ml/ phút/ 1.73m2 xuất viện 03/7/2023 Siêu âm: Thận trái ứ nước độ 1 Tiền sử: không có tiền căn phẫu thuật hệ Chụp MSCT hệ niệu có thuốc cản quang: niệu, tăng HA điều trị liên tục bướu đoạn xa niệu quản(T) kt# 15x20mm, Lý do vào viện: đau hông lưng, tiểu máu không xâm lấn ra ngoài thành niệu quản, Thăm khám lâm sàng: thể trạng trung không thấy hạch bình, sinh hiệu ổn, đau hông lưng trái, rung Hình 2: Phim CT hệ niệu bệnh nhân trước phẫu thuật 41
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HUNA 2024 – HỘI TIẾT NIỆU-THẬN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Bệnh nhân được chỉ định nội soi bàng 24/6/2023 bệnh nhân được chỉ định phẫu quang chẩn đoán: ghi nhân niêm mạc niệu thuật cắt đoạn niệu quản có bướu và một đạo, bàng quang trơn láng, 2 miệng niệu phần bàng quang quanh miệng niệu quản, tạo quản hình Oval phún nước tiểu không thấy hình niệu quản theo phương pháp BOARI. bướu lộ ra ở miệng niệu quản (T). Đoạn niệu quản có bướu và một phần bàng quang quanh niệu quản được lấy ra # 8cm. Hình 3: Đoạn niệu quản có bướu và một phần bàng quang quanh niệu quản được cắt ra Hình 4: Niệu quản được nối tận- tận với vạt bàng quang cuộn thành ống 42
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Hậu phẫu bệnh nhân ổn định không sốt, dẫn lưu cạnh niệu quản được rút sau 02 ngày , thông niệu đạo bàng quang rút sau 01 tuần, bệnh nhân không có cảm giác căng tức vùng hông trái khi đi lại. Kết quả giải phẫu bệnh: Hình 5: Kết quả GPB mô bệnh phẫm được cắt ra sau phẫu thuật Bệnh nhân xuất viên 03/7/2023 và được không ứ nước, các xét nghiệm sinh hóa ổn. tư vấn kỷ lưởng về việc theo dõi và điều trị bệnh nhân được chỉ định rút thông double J ở bướu niệu mạc về mặt ung thư. tháng thứ 3. Bệnh nhân tái khám sau 01 tháng, 03 Bệnh nhân tái khám sau 03 tháng rút tháng: siêu âm vết mổ không tụ dịch, thận thông JJ được chỉ định siêu âm, CT scanner. 43
  7. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HUNA 2024 – HỘI TIẾT NIỆU-THẬN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Hình 6: Phim chụp CT hệ niệu có thuốc cản quang sau 03 tháng 44
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Hình 7: Phim CT dựng hình hệ niệu bệnh nhân sau 06 tháng phẫu thuật Hình phim CT sau sáu tháng ta thấy 2 thận bài tiết tốt, không ứ nước, thuốc cản quang bài tiết xuống niệu quản, bàng quang tốt, không thấy hẹp vị trí miệng nối niệu quản- bàng quang (T) 45
  9. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HUNA 2024 – HỘI TIẾT NIỆU-THẬN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Hình 8: Phim Cystography bệnh nhân sau 06 tháng phẫu thuật Trên phim chụp bàng quang bơm căng chuyển mổ mở cùng lúc đó bàng quang với dung tích bơm vào 200ml cột Thăm khám lúc nhập viện: bệnh nhân ống thông rặn tiểu thấy thuốc cản quang trào đau tức hông phải, rung thận (P) (-), chạm ngược lên không đáng kể. thận (P) (+) 3.2. Ca lâm sàng 2 Xét nghiệm nước tiểu trong giới hạn bình Bệnh nhân NGUYỄN VĂN TH, sinh thường, không thiếu máu, điện giải đồ bình 1960, giới nam thường, Ure máu 7,6 mmol/L, Creatinin 118, Địa chỉ: Phú An, Tân Phú, Đồng Nai eGFR = 57ml/phut/1.73 Vào viện 27/11/2023, số vào viện: Siêu âm, CT hệ niệu có cản quang: Thận 2301625597, xuất viện 05/12/2023 (P) không sỏi, ứ nước độ II-III, hẹp niệu Lý do vào viện: đau tức hông lưng phải quản (P) đoạn bắt chéo bó mạch chậu (P), Tiền sử: nội soi tán sỏi niệu quản phải giãn niệu quản phía trên. cách nhập viện 8 tháng bị rách niệu quản 46
  10. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Hình 9: Phim CT có thuốc cản quang trước phẫu thuật Bệnh nhân được soi bàng quang - niệu phim KUB. quản trong lúc phẫu thuật ghi nhận niêm mạc bàng quang trơn láng, miệng niệu quản trái IV. BÀN LUẬN phún nước tiểu từng đợt, đưa máy soi lên Kỹ thuật vạt Boari thường được áp dụng niệu quản phải theo guidwire ghi nhận cách để sửa chữa khiếm khuyết ở niệu quản giữa. miệng niệu quản # 1,5cm luồn dây dẫn Các báo cáo gần đây đã chỉ ra việc áp dụng không qua được hẹp bít, ngưng thủ thuật. kỹ thuật này trong các khiếm khuyết niệu Rạch da đường Gibson bộc lộ niệu quản quản trên và thậm chí toàn bộ chiều dài niệu ngoài phúc mạc, vùng hốc chậu phải viêm quản 5,6,7. dính thành 1 khối niệu quản teo hẹp viêm Phương pháp sử dụng vạt bàng quang dính, tìm niệu quản từ trên chỗ bắt chéo động BOARI trong điều trị hẹp niệu quản đoạn xa mạch chậu ngoài (P), cắt niệu quản ngay trên được lựa chọn áp dụng với chiều dài đoạn chỗ bắt chéo, ước tính đoạn hẹp # 10cm, hẹp lên đến 12cm. Ưu điểm của vạt BOARI bơm bàng quang căng lấy vạt bàng quang dài là cấu trúc mô thuộc đường tiết niệu do vậy tương đương với đoạn niệu quản bị mất, miệng nối dễ lành và ít tái phát 8. cuộn ống đặt JJ, khâu nối tận- tận. sau mổ Phương pháp thay thế niệu quản bằng vạt tình trạng bệnh nhân ổn, không sốt, dẫn lưu BOARI là một phương pháp đơn giản, an hết ra dịch rút sau 02 ngày, rút thông niệu toàn hơn các phương pháp khác đối với tổn đạo bàng quang sau 01 tuần, bệnh nhân đi lại thương niệu quản diện rộng 9 . Chúng tôi áp không có cảm giác căng tức vùng hông lưng dụng kỷ thuật BOARI trên 02 trường hợp (P), xuất viện 05/12/2023. nhận thấy rằng việc áp dụng đúng chỉ định, Bệnh nhân tái khám sau 01 tháng tình việc phẫu thuật mở có thể dễ dàng với việc trạng ổn định, không đau tức thắt lưng, đi lại đánh giá chiều dài đoạn hẹp để từ đó có được không có cảm giác căng tức vùng hông lưng, vạt bàng quang vừa đủ để quá trình nối tận- siêu âm không thấy ứ nước thận bên phẫu tận miệng nối không bị căng hay việc lấy vạt thuật, hình ảnh thông JJ nằm đúng vị trí trên bàng quang không quá dư ảnh hưởng đến 47
  11. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HUNA 2024 – HỘI TIẾT NIỆU-THẬN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH dung tích bàng quang sau này. Thực tế trên 2 laparoscopic hysterectomy indicated for bệnh nhân chúng tôi sau khi tái khám tình benign uterine pathologies: a 13-year trạng bệnh nhân ổn định không có triệu experience in a continuous series of 1300 chứng đau căng tức vùng bên phẫu thuật khi patients. Hum Reprod, 22 (7), 2006 –2011. đi lại, tình trạng đi tiểu không ảnh hưởng 3. Bennani S., Aboutaieb R., EL Mrini M., Benjelloun S. (1994), "Les traumatismes de nhiều đến chất lượng cuộc sống. với bệnh l'uretère", A propos de 29 cas J. Urol. (Paris), nhân bướu niệu mạc niệu quản đoạn xa khi pp. 100, 239 - 247. tái khám sau 06 tháng điều trị hình ảnh trên 4. Trần Đức Hoè (2003), “Phẫu thuật đoạn nối phim UIV 2 thận bài tiết tốt, không thấy hẹp niệu quản bàng quang, rò bàng quang âm vị trí nối, chụp UCR mức độ trào ngược bàng đạo”, Kỹ thuật ngoại khoa trong tiết niệu, quang niệu quản không đáng kể, chức năng Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật Hà Nội, thận bệnh nhân cải thiện hơn trước phẫu Tr. 549 - 596. thuật. 5. Mauck RJ, Hudak SJ, Terlecki RP, Morey Trường hợp bệnh nhân thứ hai hẹp niệu AF. Central role of Boari bladder flap and quản đoạn dài # 10cm, bệnh nhân này có tiền downward nephropexy in upper ureteral sử nội soi tán sỏi niệu quản bằng ống bán reconstruction. J Urol. 2011;186:1345– cứng, bị rách niệu quản rồi chuyển qua mổ 1349. [PubMed] [Google Scholar] 6. Grzegółkowski P, Lemiński A, Słojewski mở, đây là nguyên nhân làm cho niệu quản M. Extended Boari-flap technique as a hẹp đoạn dài. Martin và cộng sự10 cho thấy reconstruction method of total ureteric việc sử dụng ống soi niệu quản cứng cũng có avulsion. Cent European J thể là một yếu tố nguy cơ gây tổn thương Urol. 2017;70:188–191. [PMC free niệu quản. Trên bệnh nhân này tình trạng article] [PubMed] [Google Scholar] bệnh nhân lúc tái khám 01 tháng chức năng 7. Li Y, Li C, Yang S, Song C, Liao W, Xiong thận có cải thiện, bệnh nhân đi lại không có Y. Reconstructing full-length ureteral defects cảm giác căng tức thắt lưng bên phẫu thuật, using a spiral bladder muscle flap with số lần đi tiểu không ảnh hưởng nhiều đến vascular pedicles. Urology. 2014;83:1199– sinh hoạt hàng ngày, siêu âm, KUB hình ảnh 1204. [PubMed] [Google Scholar] thông double J nằm đúng vị trí. 8. Wenske, Sven et al. “Outcomes of distal ureteral reconstruction through reimplantation with psoas hitch, Boari flap, V. KẾT LUẬN or ureteroneocystostomy for benign or Phẫu thuật tạo hình niệu quản đoạn chậu malignant ureteral obstruction or injury.” khi niệu quản bị mất đoạn dài > 5cm theo Urology. 2013;82 (1): 231- 6. doi:10.1016/ phương pháp BOARI là phẫu thuật an toàn, j.urology.2013.02.046 hiệu quản đem lại nhiều lợi ích cho bệnh nhân. 9. Carl A. Olsson & Lars J. Norlén (1986) Combined Boari Bladder Flap-Psoas Bladder TÀI LIỆU THAM KHẢO Hitch Procedure in Ureteral Replacement, 1. Blandy J.P., Badenoch D.A, Fowler C.G., Scandinavian Journal of Urology and Enkins B.J., Thomas N.W.M. (1991), Nephrology, 20:4, 279-284, DOI: 10.3109/ "Early repair of iatrogenic injury to the ureter 00365598609024512 or,bladder after gynecological surgery", 10. Martin X, Ndoye A, Konan PG, et al. J.Urol, 146, pp. 761-765. Hazards of lumbar ureteroscopy: apropos of 2. Leonard, F., Fotso, A., Borghese, B., 4 cases of avulsion of the ureter. Prog Chopin, N., Foulot, H. & Chapron, C. Urol. 1998;8:358–362. [PubMed] [Google (2007). Ureteral complications from Scholar] 48
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2