ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CAO HỌC KHÓA 22 – LỚP NGÀY 4
------
MÔN HỌC: QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG
Phân tích BCTC Eximbank giai đoạn 2008-2012
Nhóm thực hiện – Nhóm 8
Giảng viên hướng dẫn:
1. Lê Minh Trí
PGS.TS. Trương Quang Thông
2. Trần Văn Bình
3. Nguyễn Hữu Tướng
4. Ngô Văn Long
5. Trần Kim Nghĩa
6. Nguyễn Ngọc Lan Oanh
7. Nguyễn Chất Phát
8. Trần Thị Tố Uyên
9. Trân Ngọc Nam
10. Trân Ngọc Hiền
UEH, ngày 28 tháng 08 năm 2013
MỤC LỤC
Lời mở đầu .................................................................................................................................................... 1
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH EXIMBANK GIAI ĐOẠN 2008 - 2012 ......................................... 2
1. Sơ lược về Eximbank .......................................................................................................................... 2
2. Phân tích tổng quan báo cáo tài chính của Eximbank từ 2008 – 2012 ............................................... 4
2.1
Báo cáo tài chính Eximbank giai đoạn 2008 – 2012 (đơn vị 1.000.000 đ) .................................... 4
2.2
Phân tích .......................................................................................................................................... 7
2.2.1
Phân tích sơ bộ báo cáo tài chính ............................................................................................... 7
2.2.1.1 Bảng cân đối kế toán và kết quả kinh doanh .............................................................................. 7
2.2.1.2 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ .......................................................................................................... 9
2.2.2 Phân tích chi tiết tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của Eximbank qua các tỷ số quan trọng ................................................................................................................................................. 10
2.2.2.1 Phân tích nhóm tỷ số khả năng sinh lời .................................................................................. 10
2.2.2.1.1 ROA (Lợi nhuận sau thuế/ tổng tài sản) & ROE (Lợi nhuận sau thuế/ tổng nguồn vốn)
10
2.2.2.1.2 Thu nhập lãi cận biên (NIM) ............................................................................................... 11
2.2.2.1.3 Thu nhập ngoài lãi cận biên (NNIM) .................................................................................. 13
2.2.2.2 Nhóm tỷ số đo lường rủi ro ...................................................................................................... 14
2.2.2.2.1 Tài sản thanh khoản ............................................................................................................. 14
2.2.2.2.2 Tỷ lệ thanh toán ngắn hạn .................................................................................................... 14
2.2.2.2.4 Tỷ lệ cho vay/ tiền gửi (LRD) ............................................................................................... 16
2.2.2.2.5 Nợ xấu .................................................................................................................................... 17
3. Tổng kết điểm mạnh và hạn chế của Eximbank ............................................................................ 21
3.1
Điêm mạnh ..................................................................................................................................... 21
3.2 Hạn chế .......................................................................................................................................... 21
Lời kết ......................................................................................................................................................... 22
Đề tài: Phân tích BCTC EXIMBANK giai đoạn 2008-2012 HVTH: Nhóm 8
Lời mở đầu
Phân tích tình hình tài chính của ngân hàng thông qua các báo cáo tài chính và một số tài liệu
khác có ý nghĩa rất quan trọng không những đối với chủ ngân hàng mà còn đối với nhiều đối tượng khác như các nhà đầu tư, ngân hàng khác, khách hàng và các cơ quan hữu quan khác. Mỗi đối tượng quan tâm tới tình hình tài chính của ngân hàng trên góc độ khác nhau.
Ngân hàng là một tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tùy thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó ngân hàng thương mại thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về qui mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng. Là một trong những mắt xích quan trọng của bất kỳ một nền kinh tế nào, trung gian tài chính, một nhân vật không thể thiếu trong nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, việc lập và phân tích báo cáo tài chính là không thể thiếu được. Xuất phát từ mục tiêu trên, nhóm xin trình bày việc phân tích tổng quan báo cáo tài chính ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam giai đoạn 2008-2012.
Đề tài của nhóm được trình bày qua ba chương:
Chương 1: Sơ lược về ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
Chương 2: Phân tích tổng quan báo cáo tài chính ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam giai
đoạn 2008-2013
Chương 3: Tổng kết điểm mạnh và hạn chế của Eximbank
Page 1 GVHD: PGS.TS. Trương Quang Thông
Đề tài: Phân tích BCTC EXIMBANK giai đoạn 2008-2012 HVTH: Nhóm 8
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH EXIMBANK GIAI ĐOẠN 2008 - 2012
1. Sơ lược về Eximbank
Eximbank được thành lập vào ngày 24/05/1989 theo quyết định số 140/CT của Chủ Tịch Hội Đồng Bộ Trưởng với tên gọi đầu tiên là Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Vietnam Export Import Bank), là một trong những Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam.
Ngân hàng đã chính thức đi vào hoạt động ngày 17/01/1990. Ngày 06/04/1992, Thống Đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ký giấy phép số 11/NH-GP cho phép Ngân hàng hoạt động trong thời hạn 50 năm với số vốn điều lệ đăng ký là 50 tỷ đồng VN tương đương 12,5 triệu USD với tên mới là Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Vietnam Export Import Commercial Joint - Stock Bank), gọi tắt là Vietnam Eximbank.
Eximbank được Sở Giao Dịch Chứng Khoán TP.Hồ Chí Minh chấp thuận cho niêm yết kể từngày 20/10/2009 theo Quyết định số 128/QĐ- Tham gia tổ chức Swift (Tổ Chức Viễn Thông Tài SGDHCM với mã giao dịch EIB
Đến nay vốn điều lệ của Eximbank đạt 12.335 tỷ đồng. Vốn chủ sở hữu đạt 13.317 tỷ đồng. Eximbank hiện là một trong những Ngân hàng có vốn chủ sở hữu lớn nhất trong khối Ngân hàng TMCP tại Việt Nam.
Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam có địa bàn hoạt động rộng khắp cả nước với Trụ Sở Chính đặt tại TP. Hồ Chí Minh và 207 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc và đã thiết lập quan hệ đại lý với 869 Ngân hàng tại 84 quốc gia trên thế giới.
Hội đồng quản trị, ban kiểm soát và ban điều hành như sau:
Hội đồng quản trị
Chủ Tịch Hội đồng quản trị 1 Ông Lê Hùng Dũng
Phó Chủ Tịch Hội đồng quản trị 2 Ông Naoki Nishizawa
Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Tổng giám đốc 3 Ông Trương Văn Phước
Thành viên Hội đồng quản trị 4 Ông Nguyễn Quang Thông
Thành viên Hội đồng quản trị 5 Ông Hoàng Tuấn Khải
Thành viên Hội đồng quản trị 6 Ông Nguyễn Ngọc Ban
Thành viên Hội đồng quản trị 7 Ông Hà Thanh Hùng
Thành viên Hội đồng quản trị độc lập 8 Ông Philip Simon Rupert Skevington
Page 2 GVHD: PGS.TS. Trương Quang Thông
Đề tài: Phân tích BCTC EXIMBANK giai đoạn 2008-2012 HVTH: Nhóm 8
Ban kiểm soát
Trưởng Ban Kiểm Soát 1 Ông Đặng Hữu Tiến
Thành viên Ban kiểm soát chuyên trách 2 Ông Nguyễn Hồng Long
Thành viên Ban kiểm soát 3 Bà Nguyễn Thị Phụng
Ban điều hành
Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Tổng giám đốc 1 Ông Trương Văn Phước
Phó Tổng Giám Đốc thường trực 2 Ông Trần Tấn Lộc
Phó Tổng Giám Đốc 3 Ông Tô Nghị
Phó Tổng Giám Đốc 4 Ông Nguyễn Quốc Hương
Phó Tổng Giám Đốc 5 Ông Đào Hồng Châu
Phó Tổng Giám Đốc 6 Bà Đinh Thị Thu Thảo
Phó Tổng Giám Đốc 7 Ông Kenji Kuroki
Phó Tổng Giám Đốc 8 Ông Nguyễn Thanh Nhung
Phó Tổng Giám Đốc 9 Ông Nguyễn Đức Thanh
Phó Tổng Giám Đốc 10 Bà Văn Thái Bảo Nhi
Phó Tổng Giám Đốc 11 Ông Mitsuaki Shiogo
Thành phần cổ đồng ngân hàng (31/12/2012)
Số cổ phần Gía trị (triệu đồng) Phần trăm
185.329.207 1.853.292 15% Sumimoto Mitsui Banking Cor 1
101.245.131 1.012.451 8.2% 2 Vietcombank
62.062.517 620.625 5.02% 3 VOF Investment Limited
886.886.049 8.868.861 71.78% 4 Khác
1.235.522.904 12.355.229 100% Tổng:
Dịch vụ
Huy động tiền gởi tiết kiệm, tiền gởi thanh toán của cá nhân và đơn vị bằng VND, ngoại tệ
và vàng. Tiền gửi của khách hàng được bảo hiểm theo quy định của Nhà nước.
Page 3 GVHD: PGS.TS. Trương Quang Thông
Đề tài: Phân tích BCTC EXIMBANK giai đoạn 2008-2012 HVTH: Nhóm 8
Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn; cho vay đồng tài trợ; cho vay thấu chi; cho vay sinh hoạt, tiêu dùng; cho vay theo hạn mức tín dụng bằng VND, ngoại tệ và vàng với các điều kiện thuận lợi và thủ tục đơn giản.
Mua bán các loại ngoại tệ theo phương thức giao ngay (Spot), hoán đổi (Swap), kỳ hạn
(Forward) và quyền lựa chọn tiền tệ (Currency Option).
Thanh toán, tài trợ xuất nhập khẩu hàng hóa, chiết khấu chứng từ hàng hóa và thực hiện chuyển tiền qua hệ thống SWIFT bảo đảm nhanh chóng, chi phí hợp lý, an toàn với các hình thức thanh toán bằng L/C, D/A, D/P, T/T, P/O, Cheque.
Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa và quốc tế: Thẻ Eximbank MasterCard, thẻ Eximbank Visa, thẻ nội địa Eximbank Card. Chấp nhận thanh toán thẻ quốc tế Visa, MasterCard, JCB...thanh toán qua mạng bằng Thẻ.
Thực hiện giao dịch ngân quỹ, chi lương, thu chi hộ, thu chi tại chỗ, thu đổi ngoại tệ, nhận và
chi trả kiều hối, chuyển tiền trong và ngoài nước.
Các nghiệp vụ bảo lãnh trong và ngoài nước (bảo lãnh thanh toán, thanh toán thuế, thực hiện
hợp đồng, dự thầu, chào giá, bảo hành, ứng trước...)
Dịch vụ tài chính trọn gói hỗ trợ du học. Tư vấn đầu tư - tài chính - tiền tệ
Dịch vụ đa dạng về Địa ốc;
Home Banking; Mobile Banking; Internet Banking.
Các dịch vụ khác: Bồi hoàn chi phiếu bị mất cắp đối với trường hợp Thomas Cook Traveller' Cheques, thu tiền làm thủ tục xuất cảnh (I.O.M), cùng với những dịch vụ và tiện ích Ngân hàng khác đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
2. Phân tích tổng quan báo cáo tài chính của Eximbank từ 2008 – 2012 2.1 Báo cáo tài chính Eximbank giai đoạn 2008 – 2012 (đơn vị 1.000.000 đ)
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
2008 4,455,588
2009 6,838,617
2010 6,429,465
2011 7,295,195
2012 13,209,831
3,438,735
2,115,265
1,540,756
2,166,290
2,269,024
Tiền mặt và kim loại quý Tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Tiền, vàng gửi tại các tổ chức tín dụng khác và cho vay các tổ chức tín dụng khác Chứng khoán kinh doanh
9,491,316 -
6,976,109 98,824
32,110,540 -
64,529,045 -
57,515,031 -
53,236
Các công cụ tài chính phái sinh và các tài sản tài chính khác Cho vay khách hàng
4,122 20,855,907 38,003,086
16,848 61,717,617
74,044,518
74,315,952
Page 4 GVHD: PGS.TS. Trương Quang Thông
Đề tài: Phân tích BCTC EXIMBANK giai đoạn 2008-2012 HVTH: Nhóm 8
21,232,198 38,381,855 (378,769) 8,401,391 332,515 8,165,783
(376,291) 7,518,367 1,267,081 6,367,582
62,345,714 (628,097) 20,694,745 44,817 20,662,148
74,663,330 (618,812) 26,376,794 2,192 26,374,602
74,922,289 (606,337) 11,752,036 1,002,192 10,749,844
(12,220) 1,295,493 156,373
1,188,864 (49,744) 1,067,579 679,142
924,220 (245,078)
388,437
424,611 (36,174)
(116,296) 765,151 143,700 716,887 (95,436) 716,157 317,529 419,571 (102,042) 398,628 422,083 (23,455) 953,364 308,784 483,561 161,019
(96,907) 766,468 145,350 679,335 (58,217) 937,558 430,282 586,089 (155,807) 507,276 536,376 (29,100) 1,306,916 540,692 494,795 271,429
- 927,908 100,211 911,339 (83,642) 1,912,605 766,536 1,137,395 (370,859) 1,146,069 1,191,419 (45,350) 6,314,677 3,476,159 2,493,023 345,495
- 2,388,856 97,351 2,356,030 (64,525) 3,314,727 858,307 1391628 (533,321) 2,456,420 2,513,680 (57,260) 5,390,553 6,237,839 2,600,359 636,399 2,650,444 1,348,532 139,750 4,252,908 48,247,821 65,448,356 131,110,882 183,567,032 170,156,010
Cho vay khách hàng Trừ: Dự phòng rủi ro tín dụng Chứng khoán đầu tư Chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán Chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn Trừ: Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư Góp vốn, đầu tư dài hạn Đầu tư vào công ty liên kết Đầu tư dài hạn khác Trừ: Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn Tài sản cố định Tài sản cố định hữu hình Nguyên giá tài sản cố định Hao mòn tài sản cố định Tài sản cố định vô hình Nguyên giá tài sản cố định Hao mòn tài sản cố định Tài sản có khác Các khoản phải thu Các khoản lãi, phí phải thu Tài sản có khác: TỔNG CỘNG TÀI SẢN NỢ PHẢI TRẢ
26,954 1,565,108 1,413,793 151,315
Các khoản nợ Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Tiền gửi và vay các TCTD khác Tiền gửi các TCTD khác Vay các TCTD khác Tiền gửi của khách hàng
1,611,075 2,527,654 1,956,487 571,167 30,877,730 38,766,465
2,105,848 33,369,593 31,380,593 1,989,000 58,150,665
1,312,357 71,859,441 65,697,327 6,162,114 53,652,639
15,025 58,046,426 32,553,784 25,492,642 70,458,310
Các công cụ nợ tài chính phát sinh và các công cụ nợ tài chính khác
157,140
87,679
13,170 1,453,200 1,467,582 434,838
1,417 20,854,784 3,117,835 986,254
19210987 21,071,948 1,936,377
11,880,355 13,856,010 2,149,878
Vốn tài trợ, ủy thác đầu tư, cho vay mà Ngân hàng chịu rủi ro Phát hành giấy tờ có giá Các khoản nợ khác Các khoản lãi, phí phải trả Thuế TNDN hoãn lại phải trả Các khoản phải trả và công nợ khác
1,008,640
6,376 8,223,028 960,439 331,617 13,244 592,693
19,082,131
2,092,882
11,663,112
24,104
38,699
22,885
53,440
Dự phòng cho công nợ tiềm ẩn và cam kết ngoại bảng TỔNG NỢ PHẢI TRẢ
43,020 35,403,744 52,095,037 117,600,142 167,264,512 154,343,805
Page 5 GVHD: PGS.TS. Trương Quang Thông
Đề tài: Phân tích BCTC EXIMBANK giai đoạn 2008-2012 HVTH: Nhóm 8
12,526,947 12,526,947 8,800,080 7,219,999
12,526,947 10,560,069
12,526,947 12,355,229
12,526,947 12,355,229
15,396 5,291,552 212,733 104,397
VỐN CHỦ SỞ HỮU Vốn và các quỹ Vốn Vốn điều lệ Vốn đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm TSCĐ Thặng dư vốn cổ phần Các quỹ dự trữ Lợi nhuận chưa phân phối TỔNG VỐN CHỦ SỞ HỮU
15,396 3,711,471 377,856 448,516 12,844,077 13,353,319
15,396 1,951,482 640,923 342,870 13,510,740
15,396 156,322 1,115,818 2,659,755 16,302,520
15,396 156,322 1,391,274 1,893,984 15,812,205
TỔNG NỢ PHẢI TRẢ VÀ VỐN CHỦ SỞ HỮU
48,247,821 65,448,356 131,110,882 183,567,032 170,156,010
2008 4,196,594 (2,876,882) 1,319,712 154,175 (44,688) 109,487
2009 4,344,177 (2,368,869) 1,975,308 267,762 (56,581) 211,181
2010 7,544,746 (4,661,811) 2,882,935 560,005 (85,758) 474,247
2011 17,549,942 (12,246,316) 5,303,626 692970 (127,227) 565,743
2012 16,931,873 (12,030,414) 4,901,459 410,766 (167,991) 242,775
BÁO CÁO KQHĐKD Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự Chi phí lãi và các chi phí tương tự Thu nhập lãi thuần Thu nhập từ hoạt động dịch vụ Chi phí hoạt động dịch vụ Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ Lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối
634,105
135,409
15,750
(88,156)
(297,374)
(4,163) (167,439) 31,501 (218) 31,283 (30,938) 1,892,047 (282,709) (37,504) (282,458) (602,671)
(39,834) 185,919 30,810 (335) 30,475 78,277 2,576,735 (458,506) (64,051) (384,539) (907,096)
(2,001) (28,559) 434,779 (143,434) 291,345 35,903 3,669,620 (544,314) (97,334) (385,182) (1,026,830)
(2,014) 437,684 (39,298) 398,386 59,522 6,237,107 (1,050,942) (145,052) (713,941) (1,909,935)
(2,659) 855,589 (297,013) 558,576 (15,516) 5,387,261 (1,119,370) (191,188) (986,399) (2,296,957)
Lãi/(lỗ) thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh Lỗ thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư Thu nhập từ hoạt động khác Chi phí hoạt động khác Lãi thuần từ hoạt động khác (Lỗ)/lãi từ góp vốn, mua cổ phần TỔNG THU NHẬP HOẠT ĐỘNG Chi phí cho nhân viên Chi phí khấu hao Chi phí hoạt động khác TỔNG CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trước chi phí dự phòng rủi ro tín dụng Chi phí dự phòng rủi ro cho vay khách hàng
1,289,376 (302,750)
1,669,639 (138,107)
2,642,790 (249,441)
4,327,172 (256,138)
3,090,304 (249,727)
Hoàn nhập/(chi phí) dự phòng rủi ro cho cộng nợ tiềm ẩn và cam kết ngoại bảng Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng TỔNG LỢI NHUẬN TRƯỚC THUẾ
(17,394) (320,144) 969,232
1,219 (136,888) 1,532,751
(15,701) (265,142) 2,377,648
(14,741) (270,879) 4,056,293
10,420 (239,307) 2,850,997
Page 6 GVHD: PGS.TS. Trương Quang Thông
(400,288)
(1,017,429)
(712,342)
Đề tài: Phân tích BCTC EXIMBANK giai đoạn 2008-2012 HVTH: Nhóm 8
(244,974) (13,244) (258,218)
(576,253) 13,244 (563,009)
(400,288)
(1,017,429)
(712,342)
Chi phí thuế TNDN hiện hành Thuế TNDN hoãn lại Tổng chi phí thuế TNDN LỢI NHUẬN SAU THẾ CỦA CHỦ SỞ HỮU Lãi cơ bản trên cổ phiếu
711,014 1,052
1,132,463 1,287
1,814,639 1,469
3,038,864 2,460
2,138,655 1,731
LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ
2008
2009
2010
2011
2012
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh
6,272,389 (1,401,217)
18,208,030 21,038,022
(7,133,107)
Lưu chuyển tiền thuần sử dụng vào hoạt động đầu tư
(435,283)
(367,463)
(728,393)
(1,338,079)
(3,000,564)
(352,003)
Lưu chuyển tiền thuần sử dụng vào hoạt động tài chính Lưu chuyển tiền thuần trong năm
(573,439) 5,881,262 11,718,368 (2,342,119)
(2,381,248) (1,425,609) 17,127,634 18,274,334 (12,514,919)
Tiền và các khoản tương đương tiền tại thời điểm đầu năm
5,667,271 17,385,639 15,043,520 32,171,154
50,445,488
Tiền và các khoản tương đương tiền tại thời điểm cuối năm
17,385,639 15,043,520 32,171,154 50,445,488
37,930,569
2.2 Phân tích 2.2.1 Phân tích sơ bộ báo cáo tài chính 2.2.1.1 Bảng cân đối kế toán và kết quả kinh doanh
Nhìn chung tổng tài sản và lợi nhuận của Eximbank tăng khá mạnh trong giai đoạn từ năm
2008 đến 2011 và giảm trong năm 2012.
Giai đoạn từ năm 2008 – 2011:
Sự gia tăng mạnh trong tài sản của Eximbank thể hiện rõ rệt từ sự gia tăng của các khoản mục: Tiền, vàng gửi tại các TCTD khác và cho vay các TCTD khác + Cho vay khách hàng + Chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn.
Tiền, vàng gửi tại các TCTD khác và cho vay các TCTD khác tăng từ 9.491 tỷ đồng năm 2008 lên đến 64.529 tỷ đồng năm 2011, tăng 200% so với năm 2010. Trong đó, lượng tiền, vàng huy động có kỳ hạn chiếm tỷ trọng tương đối lớn (98% lượng tiền gửi trong năm 2011) và gia tăng đáng kể từ 3.400 tỷ năm 2009 lên trên 64.500 tỷ đồng năm 2011. Lượng tiền huy động tăng khá mạnh cũng góp một phần động cơ thúc đẩy dư nợ cho vay tăng khá nhanh từ 21.200 tỷ đồng lên 74.600 tỷ đồng trong giai đoạn 2008 – 2011. Ngoài lượng tiền huy động và dư nợ tăng, các nhà đầu tư trong giai đoạn này còn chứng kiến sự gia tăng trong tổng giá trị của cổ phiếu giữ lại của chính ngân hàng, chủ yếu là kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi TCTD và trái phiếu của các TCTD (thể hiện rõ rệt nhất là sự gia tăng bất đầu từ năm 2009 – 2011).
Page 7 GVHD: PGS.TS. Trương Quang Thông
Đề tài: Phân tích BCTC EXIMBANK giai đoạn 2008-2012 HVTH: Nhóm 8
Đồng thời với giai đoạn này, lợi nhuận sau thuế của Eximbank tăng trưởng rất tốt từ khoảng 711 tỷ năm 2008 lên đến trên 3.000 tỷ đồng năm 2011, điều này đã tạo được cái nhìn tốt đẹp về triển vọng phát triển của ngân hàng trong giai đoạn này. Điều này có thể được giải thích bởi sự gia tăng đáng kể trong thu nhập từ lãi tiền gửi và lãi cho vay khách hàng (Thu nhập từ lãi tiền gửi tăng từ 2.761 tỷ đồng năm 2008 lên 4.456 tỷ đồng năm 2012, thu nhập từ lãi cho vay khách hàng đã đạt tới mức 10.435 tỷ đồng trong năm 2011). Ngoài ra, hoạt động dịch vụ của Eximbank cũng góp phần đáng kể trong thu nhập của ngân hàng này, cụ thể là dịch vụ thanh toán và bảo lãnh khi Eximbank giới thiệu ra rất nhiều tiện ích cho các dịch vụ này như dịch vụ xuất nhập khẩu trọn gói, cho vay trọn gói…Riêng thu nhâp từ dịch vụ thanh toán tăng từ 117 tỷ đồng năm 2008 lên hơn 400 tỷ đồng năm 2011 và dịch vụ bảo lãnh cũng tăng từ 13 tỷ đồng lên hơn 200 tỷ đồng tương ứng. Thu nhập từ hoạt động khác cũng góp phần quan trọng trong bảng KQHĐKD của Eximbank, điển hình là thu nhập từ thanh lý quyền sử dụng đất đã được hạch toán vào BCTC của Eximbank đã đạt được 400 tỷ đồng trong năm 2011.
Giai đoạn năm 2011 – 2012:
Giai đoạn này chứng kiến sự sụt giảm đáng kể trong tổng tài sản và lợi nhuận sau thuế của Eximbank, như là ảnh hưởng chung của nền kinh tế trong giai đoạn này. Đặc biệt, giai đoạn từ tháng 8/2012, khi thị trường chứng khoán chứng kiến sự sụt giảm đáng kể trong giá cổ phiếu của ngành ngân hàng chủ yếu là chứng khoán giữ đến ngày đáo hạn, làm cho tổng giá trị của cổ phiếu giữ lại tại Eximbank sụt giảm tương đối lớn (giá cổ phiểu của Eximbank – EIB: số liệu này thể hiện giảm từ 18.700đ/CP giảm xuống còn 14.400đ/CP. Ngoài sự sụt giảm trong giá trị của lượng cổ phiếu, sự sụt giảm trong tổng tài sản của Eximbank có thể thấy rõ từ sự giảm rõ rệt khoản mục Tiền, vàng gửi tại các TCTD khác và cho vay các TCTD khác.
Lãi trên mỗi cổ phiếu (EPS) cũng giảm tương ứng từ 2.460 đồng năm 2011 (điểm cao nhất từ năm 2008) xuống còn 1.731 đồng năm 2012. Do ảnh hưởng chung của hệ thống ngân hàng trong giai đoạn này, lượng tiền huy động và cho vay bị ảnh hưởng sâu sắc và đã kéo theo một loạt sự sụt giảm của các khoản mục, gồm: thu nhập lãi, các thu nhập tương tự và thập từ hoạt động. Ngoài ra, đáng chú ý đó là lỗ do hoạt động kinh doanh vàng và ngoại hối của Eximbank trong năm 2011 và 2012 lần lượt là 88 tỷ và 279 tỷ đồng cũng góp phần không nhỏ trong sụt giảm lợi nhuận. Tuy nhiên, mặc dù doanh thu giảm đi so với 2011 nhưng chi phí hoạt động lại tăng lên 2.296 tỷ đồng (so với 2011 là 1.909 tỷ đồng). Nhìn chung, giai đoạn từ 2011 bước qua 2012 trở về sau, tình hình kinh doanh của Eximbank không còn mang dấu hiệu tốt như giai đoạn trước 2011.
Page 8 GVHD: PGS.TS. Trương Quang Thông
Đề tài: Phân tích BCTC EXIMBANK giai đoạn 2008-2012 HVTH: Nhóm 8
2.2.1.2 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Biểu đồ thể hiện dòng tiền của Eximbank giai đoạn 2008 – 2012
25,000,000
20,000,000
15,000,000
Hoạt động kinh doanh
10,000,000
Hoạt động đầu tư
Hoạt động tài chính
5,000,000
-
2008
2009
2010
2011
2012
(5,000,000)
(10,000,000)
Đối với hoạt động kinh doanh: Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh chiếm tỷ trọng đáng kể và cũng là thành phần có sự biến động đáng kể đến lưu chuyển tiền tệ của EIB, dòng tiền này chủ yếu liên quan đến các hoạt động chính của ngân hàng như thu nhập từ lãi cho vay, chi phí lãi vay, tiền gửi, vay các tổ chức tín dụng khác, tiền gửi, cho vay khách hàng, chi lương… Nếu như ở năm 2010 và 2011 khi mà tình hình kinh doanh của ngân hàng hoạt động khá tốt, dòng tiền từ hoạt động kinh doanh tăng cao thì sang năm 2012, dòng tiền từ hoạt động kinh doanh âm là do dòng tiền từ các khoản tiền gửi tiền cho vay các tổ chức tín dụng khác âm 13.813 tỷ (trong đó cho vay các tổ chức tín dụng khác bằng VNĐ và ngoại tệ tăng 21.172 tỷ đồng) - sự khó khăn trong kinh doanh và dư thừa vốn của EIB trong năm 2012.
Hoạt động đầu tư:dòng tiền từ hoạt động đầu tư chủ yếu liên quan đên hoạt động mua bán, thanh lý tài sản cố định và chi đầu tư góp vốn vào các đơn vị khách. Dòng tiền từ hoạt động đầu tư luôn âm từ 2008 đến năm 2012 và thấp nhất trong năm 2012 do trong năm 2012 đơn vị đã thanh lý và đầu tư mới tài sản cố định lên đên 1.665 tỷ đồng trong đó phần lớn là quyền sử dụng đất và đầu tư vào các tổ chức tín dụng lên đến 1.672 tỷ đồng trong kỳ.
Hoạt động tài chính: dòng tiền từ hoạt động tài chính chủ yếu phát sinh qua hoạt động tăng vốn điều lệ và chi trả cổ tức cho cổ đông, năm 2008 dòng tiền dương là do EIB tăng vốn điều lệ thêm 6.350 tỷ đổng, trong khi đó dòng tiền năm 2011 và 2012 âm cao đặc biệt là năm 2012 là do EIB chia cổ tức lên đến 2.381 tỷ đồng trong khi đó lợi nhuận sau thuế trong năm chỉ khoản 2.138 tỷ đồng, điều này cho thấy tình trạng dư thừa nguồn lực tài chính và tác động của khủng hoảng
Page 9 GVHD: PGS.TS. Trương Quang Thông
kinh tế lên hoạt động của EIB cũng như toàn bộ hệ thống ngân hàng, ngoài ra chia cổ tức còn là động thái mà hội đồng quản trị EIB đưa ra để kích thích giá trị cổ phiếu EIB trên thị trường chứng khoán và xoa dịu lòng tin cho cổ đông.
Đề tài: Phân tích BCTC EXIMBANK giai đoạn 2008-2012 HVTH: Nhóm 8
2.2.2 Phân tích chi tiết tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của Eximbank
qua các tỷ số quan trọng
2.2.2.1 Phân tích nhóm tỷ số khả năng sinh lời 2.2.2.1.1 ROA (Lợi nhuận sau thuế/ tổng tài sản)&ROE (Lợi nhuận sau thuế/ tổng
25%
20%
15%
ROA
ROE
10%
5%
0%
2008
2009
2010
2011
2012
nguồn vốn)
1.74% 7.43% 1.99% 8.65% 1.85% 13.51% 1.93% 1.21% 20.39% 13.33% ROA ROE
ROA (Lợi nhuận sau thuế/ tổng tài sản)
ROA cho biết ngân hàng tạo được bao nhiêu lợi nhuận trên 1 đồng tài sản hiện có. Có thể thấy chỉ tiêu này dao động ở mức từ 1.4% đến 2%. Đặc biệt có sự giảm sút trong năm 2012 do kinh tế khó khănchỉ còn 1,21% so với 1,93% vào năm 2011. Điều này thể hiện hoạt động của ngành ngân hàng suy giảm năm 2012, tăng trưởng tín dụng ở mức thấp, hàng tồn kho lớn, giá trị bất động sản và chứng khoán sụt giảm, nhiều doanh nghiệp phá sản.
ROE (Lợi nhuận sau thuế/ tổng nguồn vốn)
Page 10 GVHD: PGS.TS. Trương Quang Thông
Đề tài: Phân tích BCTC EXIMBANK giai đoạn 2008-2012 HVTH: Nhóm 8
Chỉ số ROE cho biết lợi nhuận thuần trên 1 đồng vốn đầu tư vào ngân hàng, Hệ số này là chỉ số thiết yếu về kết quả kinh doanh của pháp nhân ngân hàng, có ảnh hưởng quan trọng đến nhà đầu tư trong việc quyết định đầu tư vào hay không?Thông thương ROE > 5% là tốt.
Như vậy chỉ số ROE của Eximbank nhìn chung là rất tốt, ngay cả giai đoạn khủng hoảng
kinh tế năm 2008 và 2009.
2.2.2.1.2 Thu nhập lãi cận biên (NIM)
NIM
5%
4%
4%
3%
3%
NIM
2%
2%
1%
1%
0%
2008
2009
2010
2011
2012
2008 1.319.712 92,8%
2009 1.975.308 49,7%
2010 2.882.935 45,9%
2011 5.303.626 84,0%
2012 4.901.459 -7,6%
32.301.622 48.400.088 85.779.755 141.590.153 156.484.345 10,5% 77,2%
165,2%
49,8%
65,1%
4,09%
4,08%
3,36%
3,75%
3,13%
12,99%
9,10%
8,81%
12,40%
10,86%
9,90% 3,09%
5,57% 3,53%
5,63% 3,18%
9,4% 2,99%
8,4% 2,45%
ĐVT: Triệu VND Thu nhập lãi thuần % Thay đổi Tài sản có sinh lời bình quân % Thay đổi Thu nhập lãi cận biên (NIM) Lãi suất đầu ra bình quân Lãi suất đầu vào bình quân Chênh lệch
Page 11 GVHD: PGS.TS. Trương Quang Thông
Đề tài: Phân tích BCTC EXIMBANK giai đoạn 2008-2012 HVTH: Nhóm 8
Thu nhập từ lãi biên %(NIM_Net interest margin) = (Thu nhập cho vay và đầu tư CK - Chi
trả lãi tiền gửi và nợ khác)/ tổng tài sản có sinh lời bình quân((cuối kỳ đầu kỳ)/2).
Tỷ lệ NIM tăng cho thấy dấu hiệu của quản trị tốt tài sản Nợ - Có trong khi NIM có xu
hướng thấp và bị thu hẹp thì cho thấy lợi nhuận ngân hàng đang bị co hẹp lại.
Theo đánh giá của S&P thì tỷ lệ NIM dưới 3% được xem là thấp trong khi NIM lớn hơn 5%
thì được xem là quá cao.
Tỷ lệ NIM của EIB duy trì ở mức ổn định từ 3.1% đến 4.1% điều này cho thấy tình hình hoạt
động và tăng trưởng ổn định của EIB trong giai đoạn này.
So sánh với các ngân hàng niêm yết khác:
So với các ngân hàng tương đồng khác, NIM của EIB được duy trì ở mức trung bình và có
biến động ổn định hơn, điều này cho thấy tình hình kinh doanh và hoạt động ổn định của EIB.
Page 12 GVHD: PGS.TS. Trương Quang Thông
Đề tài: Phân tích BCTC EXIMBANK giai đoạn 2008-2012 HVTH: Nhóm 8
2.2.2.1.3 Thu nhập ngoài lãi cận biên (NNIM)
NNIM
0
2008
2009
2010
2011
2012
-0.002
-0.004
-0.006
NNIM
-0.008
-0.01
-0.012
-0.014
(30.336)
(305.669)
(240.145)
(976.454)
(1.811.155)
32.301.622 48.400.088 85.779.755 141.590.153 156.484.345
Thu nhập ngoài lãi - Chi phí ngoài lãi Tài sản có sinh lời bình quân Tỷ lệ thu nhập ngoài cận biên (NNIM)
-0,09%
-0,63%
-0,28%
-0,69%
-1,16%
Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên âm và có xu hương tăng trong giai đoạn từ năm 2008 đến
2012 do chi phí lương và chi phí hoạt động khác tăng nhanh từ giai đoanh 2008 đến 2012.
Page 13 GVHD: PGS.TS. Trương Quang Thông
Đề tài: Phân tích BCTC EXIMBANK giai đoạn 2008-2012 HVTH: Nhóm 8
160%
140%
120%
100%
TSTK/TTS
80%
TSTK/TTG
60%
40%
20%
0%
2008
2009
2010
2011
2012
2.2.2.2 Nhóm tỷ số đo lường rủi ro 2.2.2.2.1 Tài sản thanh khoản
2008 2009 2010 2011 2012
36% 24% 31% 40% 43%
Tài sản thanh khoản / Tổng tài sản Tài sản thanh khoản / Tổng tiền gửi 56% 41% 69% 138% 104%
Tỷ số tài sản thanh khoản/tổng tài sản tăng đều từ 24% năm 2009 lên 43% năm 2012, tỷ số này cao hơn tương đối so với các ngân hàng cùng hệ thống ngân hàng ví dụ SCB năm 2012 là 28.1%, tỷ số tài sản thanh khoản/tổng tiền gửi cũng luôn được duy trì ở mực cao tăng từ 41% năm 2009 lên 104% năm 2012, điều này cho thấy rủi ro thanh khoảng của EIB là rất thấp. Tỷ lệ tiền, vàng gửi tại các tổ chức tín dụng khác và cho vay các tổ chức tín dụng khác tăng cao từ 54.6% năm 2008 lên 78.8% năm 2012 điều này cho thấy tình trạng dư thừa tiền và tình hình tài chính tốt của EIB, tuy nhiên đi cùng với đó là rủi ro khi gửi tiền tại các tổ chức tín dụng nhỏ.
2.2.2.2.2 Tỷ lệ thanh toán ngắn hạn
Current Ratio (Tài sản ngăn hạn/ Nợ ngăn hạn) 2010 2009 2008 118% 126% 109% 2012 2011 117% 115%
Tỷ lệ này của EIB duy trì ở mức cao hơn hẳn trung bình của 5 ngân hàng và ổn định qua các năm cho thấy EIB bảo đảm tốt khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của mình. Đặc biệt 2 năm 2010
Page 14 GVHD: PGS.TS. Trương Quang Thông
& 2011 có sự đột phá manh trong khoản tiền gửi của EIB tại các TCTD khác thể hiện sự thận trọng của EIB trong 2 năm này. Đây là 2 năm mà TOTAL CURRENT ASSETS và TOTAL CURRENT LIABILITIES có sự biến động mạnh, tuy nhiên công ty vẫn duy trì tỷ lệ Current Ratio & Quick Ratio ở mức ổn định.
Đề tài: Phân tích BCTC EXIMBANK giai đoạn 2008-2012 HVTH: Nhóm 8
2.2.2.2.3 Tỷ lệ an toàn vốn (CAR)
CAR
50%
45%
40%
35%
30%
25%
CAR
20%
15%
10%
5%
0%
2008
2009
2010
2011
2012
Tỷ lệ an toàn vốn 2008 45.89% 2009 26.87% 2010 17.79% 2011 12.94% 2012 16.38%
Tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu (Capital Adequacy Ratio - CAR )
Tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu là một thước đo độ an toàn vốn của ngân hàng. Nó được tính theo tỉ lệ phần trăm của tổng vốn cấp I và vốn cấp II so với tổng tài sản đã điều chỉnh rủi ro của ngân hàng.
CAR = [(Vốn cấp I + Vốn cấp II) / (Tài sản đã điều chỉnh rủi ro)] * 100%
Theo Điều 4,Thông tư 13/2010/TT-NHNN, có hiệu lực từ ngày 1/10/2010:“Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu1. Tổ chức tín dụng, trừ chi nhánh ngân hàng nước ngoài, phải duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 9% giữa vốn tự có so với tổng tài sản “Có” rủi ro của tổ chức tín dụng (tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ).2. Tổ chức tín dụng phải thực hiện Báo cáo tài chính hợp nhất theo quy định của pháp luật, ngoài việc duy trì tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ quy định tại Khoản 1 Điều này, phải đồng thời duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 9% trên cơ sở hợp nhất vốn, tài sản của tổ chức tín dụng và công ty trực thuộc (tỷ lệ an toàn vốn hợp nhất)”.
Page 15 GVHD: PGS.TS. Trương Quang Thông
Đề tài: Phân tích BCTC EXIMBANK giai đoạn 2008-2012 HVTH: Nhóm 8
Như vậy, tỷ lệ an toàn vốn của EIB luôn đạt mức cao hơn quy định 9% của ngân hàng nhà
nước.
2.2.2.2.4 Tỷ lệ cho vay/ tiền gửi (LRD)
LDR
160%
140%
120%
100%
80%
LDR
60%
40%
20%
0%
2008
2009
2010
2011
2012
2008 2010 2011
2009 30.877.730 38.766.465 21.232.198 38.580.327 2012 58.150.665 53.652.639 70.458.310 62.345.731 74.663.354 96.094.871
Tổng tiền gởi Cho vay Tỷ lệ cho vay / Tiền gởi (LDR) 68,76% 99,52% 107,21% 139,16% 136,39%
Tỉ lệ LDR bằng tổng các khoản cho vay chia cho tổng tiền gửi – biểu hiện % các khoản cho
vay của ngân hàng được tài trợ thông qua tiền gửi.
Tỷ lệ LDR của EIB gia tăng từ 68.76% năm 2008 len 136,39% vào năm 2012. Tỷ lệ này khá cao so với các ngân hàng niêm yết như: BIDV,VCB,ACB... Điều này cho thấy EIB dựa khá nhiều vào nguồn tiền gửi để tài trợ cho tăng trưởng,điều này gây khó khăn cho việc thanh khoản của EIB trong điều kiện khó khăn của nền kinh tế hiện nay. Để đối phó với tỷ lệ LDR cao và bài toán hạn chế rủi ro thanh khoản thì EIB đã sử dụng một lượng lớn tiền và vàng để gửi tại các tổ chức tín dụng khác và cho vay các tổ chức tín dụng khác với mức tăng từ 9.500 tỷ đồng lên 57.515 tỷ đồng trong năm 2012.
Page 16 GVHD: PGS.TS. Trương Quang Thông
Đề tài: Phân tích BCTC EXIMBANK giai đoạn 2008-2012 HVTH: Nhóm 8
2.2.2.2.5 Nợ xấu
100%
98%
N5
96%
N4
N3
94%
N2
92%
N1
90%
88%
2008
2009
2010
2011
2012
Cơ cấu nợ xấu:
Phân tích cơ cấu theo tuổi nợ
2008 2009 2010 2011 2012 Năm
Nợ đủ tiêu chuẩn 19,554,894 37,446,776 61,219,368 72,422,241 71,911,475
Nợ cần chú ý 676,782 231,083 240,812 1,038,112 2,023,190
Nợ dưới tiêu chuẩn 405,871 54,808 295,304 414,128 49,932
Nợ nghi ngờ 372,759 174,463 162,805 353,327 144,899
Nợ có khả năng mất vốn 221,892 474,425 427,425 435,522 792,803
Tổng dư nợ 21,232,198 38,381,555 62,345,714 74,663,330 74,922,299
Tổng nợ xấu 1,000,522 703,696 885,534 1,202,977 987,634
Nợ quá hạn 1,677,304 934,779 1,126,346 2,241,089 3,010,824
Page 17 GVHD: PGS.TS. Trương Quang Thông
Đề tài: Phân tích BCTC EXIMBANK giai đoạn 2008-2012 HVTH: Nhóm 8
Bảng so sánh cơ cấu nợ/dự phòng nợ với các chỉ tiêu tổng dư nợ và vốn chủ
9.00%
8.00%
7.00%
Nợ quá hạn/Tổng dư nợ
6.00%
Nợ xấu/ Tổng dư nợ
5.00%
Dự phòng rủi ro tín dụng/Tổng dư nợ
4.00%
3.00%
Dự phòng rủi ro tín dụng/Tổng vốn CSH
2.00%
Nợ xấu/ Tổng vốn CSH
1.00%
0.00%
2008
2009
2010
2011
2012
Năm 2008 2009 2010 2011 2012
7.90% 4.71% 2.44% 1.83% 1.81% 1.42% 3.00% 1.61% 4.02% 1.32% Nợ quá hạn/Tổng dư nợ Nợ xấu/ Tổng dư nợ
1.77% 0.99% 1.01% 0.83% 0.81% Dự phòng rủi ro tín dụng/Tổng dư nợ
Dự phòng rủi ro tín dụng/Tổng vốn CSH Nợ xấu/ Tổng vốn CSH
2.93% 7.79% 2.84% 5.27% 4.65% 6.55% 3.80% 7.38% 3.83% 6.25%
Theođiều 6 quyết định số QĐ 18/2007 và QĐ 493/2005/QĐ-NHNN:
“1. Tổ chức tín dụng thực hiện phân loại nợ theo năm (05) nhóm như sau:
a) Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: - Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn;- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại; - Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
b) Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: - Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng
Page 18 GVHD: PGS.TS. Trương Quang Thông
kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu); - Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
Đề tài: Phân tích BCTC EXIMBANK giai đoạn 2008-2012 HVTH: Nhóm 8
c) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: - Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Điểm b Khoản này; - Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
d) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: - Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai; - Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
đ) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn; - Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại Khoản 3 Điều này.”
Trong đó, nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5 được gọi là nợ quá hạn và nợ từ nhóm 3-5 được gọi là
nợ xấu.
Tỷ lệ trích lập dự phòng như sau: Nhóm 1: 0%, Nhóm 2: 5%, Nhóm 3: 20%, Nhóm 4: 50%
Nhóm 5: 100%.
Nợ quá hạn/tổng dư nợ và nợ xấu/tổng dư nợ
Tỷ trọng nợ quá hạn trên tổng dư nợ rất cao năm 2008 khoảng 7.9%, giảm dần giai đoạn
2009 -2011 xuống dưới 3% và có xu hướng tăng năm 2012 lên 4.02%.
Tương tự tỷ số nợ quá hạn trên tổng dư nợ, tỷ trọng nợ xấu trên tổng dư nợ rất cao năm 2008
khoảng 4.71%, giảm dần đều xuống mức 1.32% năm 2012.
Nguyên nhân như sau:
Năm 2008: trong năm cuộc khủng hoảng tài chính bắt đầu bùng phát tại Mỹ và loang rộng trên thế giới với một loạt định chế tài chính lớn sụp đổ, ngoài ra trước năm 2008 thị trường ngân hàng chứng kiến sự bùng nổ về tăng trưởng tín dụng (tăng 51,39%), trong đó tăng trưởng mạnh ở các nghiệp vụ cho vay đầu tư bất động sản, chứng khoán và tín dụng tiêu dùng, đến năm 2008 sự suy giảm mạnh của thị trường bất động sản và chứng khoán trở năm trầm trọng, điều này ảnh hưởng đến chất lượng và quan hệ tín dụng của các ngân hàng thương mại. Mặc dù tỷ lệ nợ
Page 19 GVHD: PGS.TS. Trương Quang Thông
xấu/tổng dư nợ khá cao nhưng vẫn thấp hơn so với tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ của toàn hệ thống khoảng trên 5% trong giai đoạn này.
Đề tài: Phân tích BCTC EXIMBANK giai đoạn 2008-2012 HVTH: Nhóm 8
Từ năm 2009-2011: nền kinh tế bắt đầu thích nghi với vấn đề lạm phát, khủng hoàng kinh tế toàn cầu không ảnh hưởng quá nghiêm trọng đến nền kinh tế, tình hình hoạt động tín dụng có nhiều khởi sắc, lợi nhuận của các ngân hàng tăng cao. Hơn nữa, tác động của Quyết định số 16/2008/QĐ-NHNN, chính thức đưa cơ chế điều hành lãi suất theo trần. Cụ thể, từ ngày 19/5/2008, lãi suất cho vay của các tổ chức tín dụng không được vượt quá 150% lãi suất cơ bản và Thông tư 13/2010/TT-NHNN quy định về tỷ lệ bảo đảm an toàn của TCTD, có hiêu lực từ ngày 1/10/2010 (“1. Tổ chức tín dụng, trừ chi nhánh ngân hàng nước ngoài, phải duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 9% giữa vốn tự có so với tổng tài sản “Có” rủi ro của tổ chức tín dụng (tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ. 2. Tổ chức tín dụng phải thực hiện Báo cáo tài chính hợp nhất theo quy định của pháp luật, ngoài việc duy trì tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ quy định tại Khoản 1 Điều này, phải đồng thời duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 9% trên cơ sở hợp nhất vốn, tài sản của tổ chức tín dụng và công ty trực thuộc (tỷ lệ an toàn vốn hợp nhất))”.--> những quy định pháp lý ràng buộc quy trình cho vay, quy trình tín dụng được xây dựng tốt, đội ngũ nhân viên có năng lực và sự khởi sắc của thị trường trong giai đoạn này chính là nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ nợ xấu giai đoạn này của EIB giảm và thấp hơn nhiều so với mức trung bình của toàn hệ thống trong năm 2011 khoảng 3.8%.
Năm 2012: đây là năm tăng trưởng tín dụng của toàn hệ thống ngân hàng thấp kỷ lục, chỉ khoản trên 5% do cầu yếu, khả năng tiêu thụ sản phẩm khó khăn, hàng tồn kho cao nên nhiều DN không đủ điều kiện vay vốn; các TCTD phải kiểm soát chặt chẽ tín dụng nhằm ngăn chặn nợ xấu... trong cơ cấu tín dụng dư nợ bất động sản chiếm tỷ trọng lớn hơn 50%, trong khi thị trường bất động sản đóng băng - tỷ lệ nợ xấu toàn hệ thống lên đến khoảng 9%, trong khi đó tại EIB tỷ lệ nợ xấu vẫn ở mức thấp do quy trình quản lý rủi ro tại EIB tương đối tốt, tỷ lệ này là 1.32% trong năm 2012, tuy nhiên tỷ lệ nợ quá hạn/ tổng nợ lại tăng cao lên 4.02%, nguyên nhân do nợ nhóm 2 tăng cao trong năm 2012, nếu đơn vị không có chính sách can thiệp kịp thời thì nguy cơ nợ xấu những năm tiếp theo sẽ gia tăng là rất cao.
Nợ xấu/tổng vốn chủ sở hữu
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng vốn chủ sỡ hữu đánh giá sự an toàn vốn của ngân hàng và là một chỉ tiêu quan trọng về năng lực vốn của ngân hàng trước những tổn thất do nợ xấu gây ra, sự an toàn về vốn của ngân hàng trước những tổn thất do nợ xấu gây ra ngày càng được cải thiện. Tỷ lệ này biến động từ 5.3% đến 7.8%, trong đó cao nhất năm 2008: 7.8% do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu và tình hình lạm phát, khủng hoảng thị trường chứng khoán và bất động sản.
Dự phòng rủi ro tín dụng/tổng dư nợ& Dự phòng rủi ro tín dụng/tổng vốn chủ sở hữu
Dự phòng rủi ro tín dụng là chỉ tiêu thể nguồn tài chính mất đi do doanh nghiệp không thu hồi được nợ, mức trích dự phòng tỷ lệ với số tiề và nhóm nợ của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. Do đó chỉ tiêu này biến động theo lượng và nhóm nợ như phân tích bên trên.
Page 20 GVHD: PGS.TS. Trương Quang Thông
Đề tài: Phân tích BCTC EXIMBANK giai đoạn 2008-2012 HVTH: Nhóm 8
3. Tổng kết điểm mạnh và hạn chế của Eximbank 3.1 Điêm mạnh
Nhìn chung, trong cả giai đoạn EIB được quản trị rất tốt và thậm chí hơn so với 5 ngân hàng
có cùng quy mô và mức doanh thu ở một số chỉ tiêu.
Đầu tiên phải nói đến tính thanh khoản của EIB, được nhận định là khá tốt so với trung bình 5 ngân hàng cùng so sánh. Điều này giúp EIB trở nên khá an toàn hơn so với các ngân hàng khác khi đối mặt với các rủi ro và nguy cơ từ thị trường.
Tính thanh khoản tốt này được thể hiện ở khả năng thanh toán nợ ngắn hạn cao và ổn định qua các năm. Trong các giai đoạn khó khăn cũng như các giai đoạn phát triển bùng nổ thì EIB vẫn giữ được tính ổn định của mình. EIB cũng có hệ số khả năng thanh toán lãi vay cao hơn 5 ngân hàng khác. Điều này cho thấy EIB có khả năng dễ dàng thanh toán lãi cho dư nợ hiện thời, một phần là do EIB kiểm soát tốt và giảm được chi phí lãi vay.
Bên cạnh đó, EIB còn quản trị chi phí hoạt động rất tốt và có mức sinh lợi cao so với trung bình 5 ngân hàng. Điều này được thể hiện qua hệ số biên lợi nhuận trước thuế và lãi vay cao và khá ổn định, cộng với tỷ số lợi nhuận trên tài sản và tỷ số lợi nhuận trên tài sản trung bình cao so với các ngân hàng khác.
Trong cả giai đoạn này, tỷ lệ lợi nhuận gộp biên trung bình của EIB cao hơn của 5 ngân hàng khác. Điều này cho thấy EIB kiểm soát chi phí lãi so với doanh thu lãi khá tốt và hơn cả các ngân hàng khác đặc biệt trong các năm giai đoạn đầu.
Cũng trong cả giai đoạn này, tỷ số lợi nhuận trên vốn cổ phần và tỷ số lợi nhuận trên vốn cổ phần trung bình có xu hướng tăng, điều này cho thấy EIB có mức tăng của lợi nhuận cao hơn mức tăng của vốn cổ phần.
Ngoài ra, xét về hoạt động chính thì khả năng huy động của EIB cũng được đánh giá là khá tốt. EIB có thể huy động lượng lớn tiền mặt trong thời gian ngắn. Một phần là do uy tín của EIB trên thị trường, phần khác là do số lượng chi nhánh và các điểm giao dịch lớn và rộng khắp tại các vùng miền trong cả nước.
Khả năng huy động của EIB góp phần làm gia tăng tài sản của ngân hàng trong cả giai đoạn. Tốc độ tăng trưởng vốn chủ sỡ hữu và tài sản EIB đều và mạnh trong các năm, biến EIB nằm trong top 10 ngân hàng lớn nhất Việt Nam trong năm 2013. EIB cũng được tạp chí The Banker đánh giá nằm trong top 25 ngân hàng có tốc độ tăng trưởng tài sản cao nhất thế giới vào năm 2011. Điều này sẽ góp phần tăng uy tín của EIB trên thị trường.
3.2 Hạn chế
EIB đang phải đối mặt với các vấn đề về thanh khoản trong dài hạn vì với lượng lớn tiền huy động được mà vẫn chưa có một kế hoạch sử dụng vốn một cách triệt để và dài hạn trong suốt cả
Page 21 GVHD: PGS.TS. Trương Quang Thông
giai đoạn. Đặc biệt trong lúc thị trường trở nên khó khăn EIB đã tỏ ra thận trọng quá mức (2010 và 2011). Bên cạnh đó, mô hình kinh doanh của EIB được đánh giá là tương đối đơn giản và chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc quản lý danh mục đầu tư.
Đề tài: Phân tích BCTC EXIMBANK giai đoạn 2008-2012 HVTH: Nhóm 8
Cũng nguyên nhân trên dẫn đến mức tăng thu nhập và tốc độ tăng trưởng tài sản chênh lệch quá mức, cụ thể tăng trưởng tài sản cao trong khi thu nhập chỉ tăng trưởng thấp. Cho nên vòng quay tổng tài sản và vòng quay vốn lưu động của EIB thấp hơn nhiều so với 5 ngân hàng khác và có xu hướng không ổn định.
Bên cạnh đó, EIB cũng có một số vấn đề về hiệu quả hoạt động và sức khỏe tài chính trong ngắn hạn. Điều này thể hiện ở tỷ số vốn lưu động biến động thất thường, chủ yếu là do các khoản nợ ngắn hạn tăng quá nhanh so với tài sản ngắn hạn (đặc biệt trong các giai đoạn khó khăn như 2010).
Trong cả giai đoạn, EIB cũng để lộ một số điểm yếu về quản trị như tỷ lệ lợi nhuận gộp biên của EIB biến động và không ổn định bằng 5 ngân hàng khác. Trong một số năm của giai đoạn, tốc độ tăng chi phí lãi nhanh hơn tốc độ tăng doanh thu. Cũng như tỷ số lợi nhuận trên vốn cổ phần và tỷ số lợi nhuận trên vốn cổ phần trung bình biến động hơn so với các ngân hàng khác, do có sự khác biệt trong tốc độ tăng lợi nhuận và tài sản. Điều này cho thấy EIB cũng hụt hơi khi phải cạnh tranh với các ngân hàng khác (đặc biệt khi thị trường khó khăn và lãi suất giảm
Page 22 GVHD: PGS.TS. Trương Quang Thông
Đề tài: Phân tích BCTC EXIMBANK giai đoạn 2008-2012 HVTH: Nhóm 8
Lời kết
Hệ thống báo cáo tài chính mang tính chất tổng quát, công khai về thực trạng tài chính doanh
nghiệp. Mục tiêu cuối cùng của phân tích các báo cáo tài chính sẽ giúp các nhà quản lý có được một kế hoạch đúng đắn. Bằng việc nghiên cứu bảng cân đối kế toán và báo cáo thu nhập, các nhà quản lý có thể đánh dấu những chỗ yếu kém trong hoạt động tài chính và thực hiện biện pháp khắc phục thích hợp. Qua việc phân tích các báo cáo này, những nhà quản lý có thể thiết lập cách thức phân bổ các khoản tiền và nguồn vốn có hiệu quả hơn. Họ có thể quản lý định hướng hoạt động tương lai của công ty và giúp công ty tối đa hóa lợi nhuận.
Vấn đề hoàn thiện việc lập và đặc biệt là phân tích báo cáo tài chính rất quan trọng đối với mỗi ngân hàng. Bởi thông qua đó, ngân hàng và các đối tượng khác thấy rõ được thực trạng tài chính và đưa ra những giải pháp hữu hiệu để tăng cường hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Thông qua việc nghiên cứu đề tài, chúng ta có cái nhìn sâu hơn, rõ hơn và thấy được tầm quan trọng của báo cáo tài chính. Qua đó, khi nhìn vào báo cáo tài chính của một doanh nghiệp, chúng ta có thể phần nào đánh giá được thực trạng tài chính, khả năng thanh toán và khả năng phát triển của ngân hàng để từ đó có những quyết định đầu tư trong hiện tại và trong tương lai một cách chính xác và có hiệu quả nhất. Cuối cùng, nhóm xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy Trương Quang Thông, đã giúp đỡ nhóm trong suốt quá trình làm đề tài.
Page 23 GVHD: PGS.TS. Trương Quang Thông
Tài liệu tham khảo
1. Báo cáo thường niên Eximbank 2008-2012 2. 10 điểm nổi bật trên thị trường ngân hàng Việt Nam 2008-2012, http://vneconomy.vn 3. http://www.eximbank.com.vn 4. PGS.TS Trương Quang Thông (2012), Quản trị ngân hàng thương mại