intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bao cáo phân tích tình hình tài chính công ty Xây dựng và lắp máy điện nước - 4

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

90
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đến cuối năm 2000 công ty đã đi chiếm dụng vốn dưới hình thức vay ngân hàng, mua chậm trả người bán, hoặc thanh toán chậm với nhà nước, với CNV, số tiền là 7.915.162 nghìn đồng (19.171.940 nghìn đồng – 11.256.778nghìn đồng) chênh lệch giữa số phải thu và nợ phải trả- số liệu phần c)Thuyết minh báo cáo tài chính. Với cách tương tự ta thấy vào thời điểm cuối năm, số tài sản công ty tăng so với cuối năm là 1.250.475.646đ+13.186457.564đ+3.589.000đ+35.358.052đ+8.309.677.841đ+84.821.0 00đ = 22.785.556.000đ. Trong khi đó nguồn vốn chủ sở hữu không tăng lên, công...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bao cáo phân tích tình hình tài chính công ty Xây dựng và lắp máy điện nước - 4

  1. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com đến cuối năm 2000 công ty đã đi chiếm dụng vốn dưới h ình thức vay ngân hàng, mua ch ậm trả người bán, hoặc thanh toán chậm với nhà nước, với CNV, số tiền là 7.915.162 nghìn đồng (19.171.940 nghìn đồng – 11.256.778nghìn đồng) ch ênh lệch giữa số phải thu và n ợ phải trả- số liệu phần c)Thuyết minh báo cáo tài chính. Với cách tương tự ta thấy vào th ời đ iểm cuối n ăm, số tài sản công ty tăng so với cuối năm là 1.250.475.646đ+13.186457.564đ+3.589.000đ+35.358.052đ+8.309.677.841đ+84.821.0 00đ = 22.785.556.000đ. Trong khi đó nguồn vốn chủ sở hữu không tăng lên, công ty không đủ vốn để trang trải cho tài sản đang sử dụng và còn thiếu một khoản là 19.749.221.000đ. Như vậy, công ty tiếp tục đ i chiếm dụng vốn bên ngoài để đảm bảo tiến độ hoạt động sản xuất kinh doanh. Qua phân tích ta thấy, vào cả 2 thời điểm đầu năm và cuối năm công ty đ ều phải đi ciếm dụng vốn, song điều n ày không th ể hiện được tình trạng tài chính của công ty là tốt hay xấu, vì trong thực tế kể cả lúc thừa lẫn lúc thiếu vốn thì các doanh nghiệp đ ều phải thường xuyên chiếm dụng vốn lẫn nhau. Đánh giá sơ bộ ta có thể thấy được quy mô tài sản mà công ty sử dụng cũng như kh ả năng huy động vốn từ các nguồn khác nhau của công ty ngày m ột tăng, chứng tỏ công ty có đ iều kiện mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, mở rộng địa bàn hoạt động, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Điều n ày được thể hiện rõ qua cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty. a. Phân tích cơ cấu tài sản Căn cứ vào b ảng cân đối kế toán ta lập bảng phân tích cơ cấu tài sản của công ty (bảng 01) Bảng 01: Bảng phân tích tình hình phân bổ tài sản của công ty CKXD và LMĐN
  2. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com A. TSLĐ &ĐTNH 13.673.364.119 61,57 22.799.019.644 73,08 9.925.655.525 172,59 I. Tiền 93.387.916 0,12 1.250.475.646 4,01 1.157.087.730 11239 II.ĐTTCNH III. Các khoản phải thu 11.256.778.682 50,68 7.850.972.479 25,17 - 3.405.806.203 -69,7 IV Hàng tồn kho 1.767.830.549 7,96 13.186.457.564 42,27 - 11.418.627.015 1645 V Tài sản lư u động kh ác 555.306.972 2,5 511.113.955 1,63 -44.193.017 92,04 VI. Chi sự nghiệp B. TSCĐ và ĐTDH 8.534.971.915 38,43 8.394.498.841 26,91 - 7.640.473.074 98,4 I. TSCĐ 8.450.150.915 38,05 8.309.677.841 26,64 -140.473.074 98,3 II. ĐTTCDH III. Chi phí XDCBDD 84.821.000 0,38 84.821.000 0,27 0 IV. Ký cược dài hạn Tổng tài sản 22.208.276.034 100 31.193.518.485 100 8.985.242.451 140,4 Nhìn vào bảng trên ta thấy tổng tài sản cuối kỳ so với năm đ ầu năm tăng 8.985.242.151 đ đ ạt 140,4% trong đó giá trị tài sản lưu động tăng và vẫn chiếm một phần rất lớn trong tổng tài sản. Bên cạnh đó tỷ tọng và giá trị tài sản cố định của công
  3. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com ty vào thời đ iểm cuối n ăm giảm. Điều n ày cho thấy trong n ăm 2000 công ty mở rộng quy mô ho ạt động sản xuất kinh doanh, nhưng quy mô và tài sản sử dụng lại giảm, cụ thể là: * Đối với tài sản cố định và đầu tư dài h ạn. Tài sản cố định giảm 140.473.074 đ với tỷ lệ giảm còn là 98,3 so với đ ầu năm, tỷ trọng của nó trong tổng số tài sản cũng giảm từ 38,05 đầu năm xuống 26,64% vào cuối năm. Điều n ày cho thấy cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty trong năm 2000 không được tăng cường đ ầu tư cả về gía trị lẫn quy mô. Thực tế trong nưam qua công ty vừa thanh lý một số tài sản tại xí nghiệp trực thuộc, thanh lý một máy tiện tại xí nghiệp đúc cổ bi à một máy trộn bê tông tại xí nghiệp xây dựng số 2do đã quá thời gian sử dụng và bị hư hỏng. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang đầu năm, cuối năm vẫn giữ nguyên. Do đầu năm công ty có đ ầu tư sửa chữa phòng kế toán 24.342.391 đ, và sang nền (sân chơi thể thao) đã nên tới 60.748.409đ vào cuối kỳ nhưng vẫn chưa hoàn thành và trong tương lai vẫn còn tiếp tục đầu tư thêm, nhưng do thiếu tiền n ên công ty tạm thời phải dừng lại . Để đánh giá đầy đủ và kết luận chính xác hơn về tình hình đầu tư chiều sâu này chúng ta xét 2 tỷ suất đầu tư sau: Tỷ suất đầu tư chung = TSCĐ hiện có + Đầu tư tài chính DH + Chi phí XDCBDD Tổng tài sản Đầu năm = 8.450.150.915 + 84.821.000 22.208.275.034 = 0,39 Cuối kỳ = 8.309.677.841 + 84.821.000 31.193.518.485 = 0,27 Tỷ suất đ ầu tư TSCĐ = Trị giá TSCĐ hiện có Tổng tài sản
  4. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Đầu năm = 8.950.150.915 22.208.275.034 = 0,38 Cuối kỳ = 8.304.677.841 31.193.518.485 = 0,26 Nh ư vậy vào cuối năm, cùng với sự giảm xuống về giá trị và quy mô TSCĐ trong tổng tài sản thì tỷ suất đầu tư chung và tỷ suất đầu tư TSCĐ đ ều giảm 0,12. Điều này chứng tỏ trong n ăm 2000 cơ sở vật chất kỹ thuật cua công không được tăng cường vì gía trị mở rộng về quy mô. Sự thiếu đầu tư chiều sâu này là chưa hợp lý vì muốn hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì việ đ ảm bảo một cơ sở vật chất tốt là một yêu cầu bắt buộc. Mặt khác, đặc đ iểm sản xuất kinh doanh của đơn vị là xây dựng và sản xuất hàng cơ khí thì tài sản cố định phải chiếm một tỷ trọng lớn mới đ ảm bảo được cho hoạt động sản xuất kinh doanh. * Đối với tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn. Do cấu tạo rất phức tạp nếu đ ể đ ánh giá chính xác hơn tính hợp lý của các khoản mục trong tài sản lưu động, khi phân tích cơ cấu tài sản lưu động chúng ta lập bảng phân tích riêng. Bảng 02. Bảng phân tích tình hình phân bố tài sản lưu động của công ty CKXD & LMĐM: Năm 2000 A. TSLĐ ĐTDH I.Tiền 1. Tiền mặt 2. TGNH III. Các khoản phải thu 1. Phải thu khách h àng 2. Trả trước người bán
  5. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 3. Phần thu nội bộ - ph ần thu nội bộ(1361) -Phẩn thu nội bộ (1362) 4. Phải thu khác IV> Hàng tồn kho 1. Nguyên vật liệu 2.Công cụ dụng cụ 3. Chi phí SXKDDD 4. thành phẩm 5. Hàng hoá V>Tài sản lư u động khác 1.Tạm ứng 2. Chi phí trả trước 3. Chi phí chờ kết chuyển 4.Th ế chấp ký quỹ ngắn hạn Tổng tài sản Từ số liệu trên bảng cân đối kế toán ta lập bảng phân tích tình hình phân bố tài sản lưu động của công ty CKXD &LMĐM n ăm 2000 Qua b ảng phân tích ta thấy so với đầu n ăm thì vào cuối năm tổng tài sản lưu động và đầu tư n gắn hạn tăng. 9.925.655.525 đ với tỷ lệ tăng là 72,59% cụ thể là: Vốn bằng tiền tăng 1.157.087.730 đ đạt 123,9% so với đầu n ăm trong đó chủ yếu là tăng khoản tiền gửi ngân hàng còn lư ợng tiền mặt lại giảm xuống. Tiền gửi ngân hàng tăng do cuối năm công ty hoàn thành nghiệm thu công trình sửa chữa lớn quốc lộ 32 đoạn
  6. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com km185 -km191 của Ban ql dự án công trình giao thông vào tháng 12. Do vào thời điểm cuối năm công ty chưa chuyển trả các khoản nợ của công ty đối với khách hàng. Lượng tiền gửi ngân h àng của công ty chiém tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản so với các khoản khác thuộc vốn bằng tiền vào thời điểm cuối năm. Điều này cho khả năng thanh toán tức thời của công ty được đ ảm bảo. Trên thực tế, vốn bằng tiền là loại tài sản linh hoạt nhất, dễ dàng có để thoả mãn mọi nhu cầu sản xuất kinh doanh nên việc tưng lên của vốn bằng tièn th ể hiện tính chủ động trong kinh doanh và đảm bảo khả năng thanh toán cho công ty. Tuy nhiên nếu vốn bằng tiền tăng quá cao hoặc chiếm tỷ trọng quá lớn không hẳn là tốt vì nếu doanh thu không đoỏi mà lượng tiền dự trữ quá lớn sẽ gây tình trạng vòng quay tiền chậm, hiệu quả sử dụng vốn không cao. Thực tế ở công ty cho thấy lượng vốn bằng tiền chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản (0,42% vào đ ầu năm và 4,01% vào cuối n ăm) do đó việc tăng nên của vốn bằng tiền vào thời đ iểm cuối năm là hợp lý. - Các khoản phải thu giảm 3.465.806.203đ vào cuối n ăm, bên cạnh đó khoản phải thu của khách hàng cuối kỳ so với đầu kỳ lại tăng điều này là do công ty đ ể khoản thu nội bộ âm khiến cho các khoản phải thu giảm xuống. Nguyên nhân chính là do trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thi công các công trình do công ty thiếu vốn nên các xí nghiệp trực thuộc phải tự cung ứng vốn để mua nguyên vật liệu và chi trả các chi phí khác, vì thế khoản phải thu của công ty giảm xuống do bù trừ cho các xí nghiệp trực thuộc. - Hàng tồn kho của công ty là loại tài sản lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của công ty (42,27% vào cuối năm). Hàng tồn kho tăng chủ yếu là do sự tăng lên của chi phí sản xu ất kinh doanh dở dang. Trên thực tế, công ty đang thi công dở dang
  7. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com một số công trình như công trình triển lãm Vân Hồ chi phí dở dang đã lên tới 9.071.825.347 đ. Công trình đường 2(Vĩnh Phúc 1.327.518.902 , công trình thi công đường yên bái : 1.983.172.458đ vào cuối năm công trình chư a hoàn thành và nghiệp thu, trong quá trình thi công công ty luôn ph ải bỏ vốn để mua nguyên vật liệu và trang trải chi phí khác để đảm bảo tiến độ thi công. Vào th ời đ iểm do chưa nghiệm thu được công trình nên tiền đọng lại các công trình nhiều. Tuy nhiên đây cũng là một hạn chế của xây dựng, việc thanh toán thường xảy ra chậm hoặc sau khi nghiệm thu công trình do đó thì cơ cấu vốn thường mang tính đ ặc thù riêng. Công cụ dụng cụ tăng vào cuối n ăm, tuy nhiên không phải là điều đáng lo ngại vì chúng được lên kế hoạch đầy đ ủ. Được mua để sử dụng cho công trình này và tiếp tục được sử dụng cho công trình khác Bên cạnh đó , nguyên vật liệu và thành phẩm giảm xuống chứng tỏ công ty luôn cố gắng tránh tình trạng tồn kho. Nguyên vật liệu gây ứ đọng vốn, đ ặc biệt, hàng hoá giảm 100% vào cuối năm điều này chứng tỏ đối với mặt h àng cơ khí công ty luôn cố gắng tổ chức tốt mạng lưới tiêu thụ, thu hồi vốn nhanh. Tổng kết các phân tích trên ta th ấy: Đối với một doanh nghiệp vừa sản xuất mặt hàng cơ khí vừa xd thì hàng tồn kho trong dó chi phí sản xuất kinh doanh dở dang chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tôngt tài sản là hợp lý, đ ảm bảo cho việc sản xuất kinh doanh của công ty được liên tục, tạo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên toàn công ty. Tuy nhiên bên cạnh đó thì kho ản phải thu của khách hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản là một kết quả không tốt cho tình hình tài chính của công ty nhưng điều này cũng khó tránh khỏi và đặc đ iểm sản xuất kinh doanh của công ty là xây dựng, việc thanh toán thường diễn ra chậm.
  8. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Qua việc phân tích sự phân bố tài sản của công ty cơ khí xây dựng và lắp máy điện nước cho ta thấy. Nh ìn chung, sự phân bố tài sản vào cả đầu n ăm và cuối năm là khá hợp lý, phù h ợp với đặc đ iểm hoạt động của công ty. Song điều đó chư a khẳng định được tình hình tài chính của công ty là tốt hay xấu bởi một doanh nghiệp có tình trạng tài chính tốt không phải chỉ có kết cấu tài sản hợp lý m à phải có nguồn vốn h ình thành nên tài sản đó dồi dào, hợp pháp và cũng có kết cấu thích h ợp. Do đó để những kết luận chính xác hơn về thực trạng tài chính của công ty chúng ta đ i vào phân tích cơ cấu nguồn vốn. Bảng 03: Phân tích cơ cấu nguồn vốn A. Nợ phải trả I. Nợ ngắn hạn 1. vay ngắn hạn 2 Nợ d ài hạn đ ến hạn trả 3. Phải trả cho người bán 4. Người mua trả tiền trước 5. Thuế và các khoản phải nộp 6. Phải trả CNV 7> Phải trả nội bộ 8. Phải trả phải nộp khác II.Nợ dài hạn 1. Nợ dài hạn 2. Vay dài hạn III. Nợ khác
  9. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 1. Chi phí ph ải trả B Nguồn vốn chủ sở hữu I. Nguồn vốn kinh doanh 1. Nguồn vốn – qu ỹ 2. Qu ỹ đ ầu tư phát triển 3.Lãi chưa phân phối 4. Qu ỹ khen thư ởng phúc lợi 5. Nguồn vốn đ ầu tư xây dựng cơ b ản II. Nguồn kinh phí Tổng nguồn vốn Phân tích cơ cấu nguồn vốn Dựa vào bảng cân đối kế toán ta lập bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn: Bảng 02. Qua b ảng số liệu trên ta th ấy tổng số nguồn vốn của Công ty cuối kỳ so với đầu năm tăng 8.985.242.451 đ chủ yếu là do tăng các khoản nợ ngắn hạn và nợ d ài h ạn. Nợ ngắn hạn vào thời điểm cuối kỳ tăng 7) Nợ ngắn hạn tăng chủ yếu là do khoản vay ngắn hạn tăng: nguyên nhân là do tăng trong năm vừa qua Công ty đang thi công một số công trình dở dang nh ư công trình triển lãm Vân Hồ , công trình đường 2C Vĩnh Phúc, tiền ứng trước của các chủ đầu tư rất ít, do thiếu vốn nên Công ty phải vay ngân hàng đ ể mua nguyên vật liệu va trang trải các chi phí khác đ ể đ ảm bảo cho tiến độ công trình được hoàn thành. Mặt khác trong sự tăng lên của nợ phải trả, khoán người mua trả tiền ứng trước cũng tăng lên đáng kể cụ thể là cuồi kỳ so với đầu kỳ là tăng 3.614.969.784 đ. Đây là số tiền ứng
  10. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com trước củakhách hàng khi ký kết hợp đồng. Tuy nhiên khoản ứng trư ớc của khách hàng này không nhiều nên khi tiến hành thi công công trình Công ty luôn phải đi chiếm dụng vốn bằng cách vay ngân h àng là chủ yếu Khoản phải trả công nhân viên tăng lên do vào thời điểm cuối năm Công ty thanh toán ch ậm cho công nhân viên một tháng 12 cuối năm đ ây cũng là một trong hình th ức chiếm dụng vốn của Công ty. Khoản nợ dài hạn tăng vào cuối năm chủ yếu là sự tăng lên của vay dài hạn nguyên nhân cuối năm 2000 do nhu cầu sử dụng Công ty vay d ài hạn đ ể đ ầu tư thuê mua tài chính một ôtô 12 chỗ ngồi và mua một ôtô con phục vụ cho việc đi lại giao dịch của giám đốc và toàn Công ty. Bên cạnh sự tăng lên của nợ ngắn hạn và sự dài hạn th ì Công ty cũng chưa thanh toán được khảon chi phí phải trả. Khoản này đầu n ăm và cuối kỳ vẫn giữ nguyên ch ưa được quyết toán lý do đ ây là kho ản Công ty trích trước để trả lãi cho Bộ xây dựng ,vì năm 1997 công ty có vay 500.000.000đ với lã xuất 0.7% một tháng ,và số tiền lãi tích lu ỹ qua nhiều n ăm hiện nay công ty xin miễn cho khoản lãi này. Mặc dù các khoản vay nợ tăng lên cao nhưng Công ty luôn giữ uy tín với bạn hàng thực hiện tốt thanh toán. Điềy này đ ược thể hiện qua sự giảm xuống vào cuối kỳ của khoản phải trả cho người bán là 1.578.460.061 đ. Đây cũng là một trong những cố gắng. nỗ lực của ban quản lý Công ty. Qua phân tích trên ta th ấy khả năng huy động vốn từ các nguồn khác nhau, chủ yếu là đ i vay là khá cao. Do phải đi vay lãi ngân hàng nhiều với lãi su ất 0,65% tháng, nên một năm công ty phải trả lãi ngân hàng một năm sấp sỉ một 1,7 tỷ đ ồng trong khi bản thân Công ty cũng bị chiếm dụng điều n ày được thể hiện qua khoản phải thu của khách
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2