intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo thí nghiệm công nghệ protein – enzyme

Chia sẻ: Phan Thị Thanh Vy | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:39

222
lượt xem
24
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Báo cáo thí nghiệm công nghệ protein – enzyme trình về sản xuất đậu phụ, thu nhận chế phẩm protein từ phế liệu tôm, thu nhận enzyme protease từ aspergillus oryzae, chiết tách và tinh sạch urease từ đậu nành. Mời các bạn cùng tham khảo tài liệu để nắm vững nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo thí nghiệm công nghệ protein – enzyme

TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG<br /> KHOA: KHOA HỌC ỨNG DỤNG<br /> NGÀNH: CÔNG NGHỆ SINH HỌC<br /> *****<br /> <br /> BÁO CÁO THÍ NGHIỆM CÔNG NGHỆ PROTEIN – ENZYME<br /> (Nhóm 2-Chiều thứ 4)<br />  Giáo viên hƣớng dẫn: Th.S Trần Dƣơng Thùy<br />  Nhóm thực hiện:<br /> 1. Nguyễn Vũ Vương<br /> <br /> 61303919<br /> <br /> 2. Trần Thanh Vinh<br /> <br /> 61303917<br /> <br /> 3. Phan Thị Trinh<br /> <br /> 61303859<br /> <br /> 4. Phan Thị Thanh Vy<br /> <br /> 61303413<br /> <br /> Thành Phố Hồ Chí Minh, Tháng 10 Năm 2016<br /> <br /> Bài 1 . SẢN XUẤT ĐẬU PHỤ<br /> I.<br /> <br /> Giới thiệu<br /> <br /> Đậu phụ (tiếng Trung: 荳腐 - đậu hũ) là một món ăn dân dã của người dân một<br /> số quốc gia Đông Á như Trung Hoa, Nhật Bản, Hàn Quốc và Đông Nam Á như<br /> Việt Nam. Đậu phụ có nguồn gốc từ Trung Quốc Món này có nhiều cách gọi: đậu<br /> khuôn ở miền Trung và đậu hũ ở miền Nam. Đậu phụ là món ăn có thể giúp<br /> phòng chống xơ vữa động mạch, cũng thường được làm món ăn chay cho những<br /> người theo đạo Phật.<br /> Nguyên liệu làm đậu phụ là hạt đậu nành, được xay lên rồi ngâm vào nước. Tinh<br /> bột chảy vào nước thành hình dáng theo người làm tự tạo, bả được lọc ra ngoài.<br /> Các hình dáng thường thấy là hình vuông, tròn hay chữ nhật dài.<br /> Khi sản phẩm hoàn thành thì có thể sao chế thêm, như cắt thành hình chữ nhật rán<br /> với dầu. Thành một màu vàng bọc ngoài thêm gia vị thếm, là thành một bữa. Nếu<br /> không rán thì có thể cắt lát làm thêm phần phụ trong nồi canh rau hay cá.<br /> Giá trị dinh dưỡng cho mỗi 100 g (3,5 oz)<br /> <br /> [[Năng lượng]]<br /> <br /> 318 kJ (76 kcal)<br /> <br /> Carbohydrates<br /> <br /> 1.9 g<br /> <br /> Chất béo<br /> <br /> 4.8 g<br /> <br /> Chất béo bão hòa<br /> <br /> 0.7 g<br /> <br /> Chất đạm<br /> <br /> 8.1 g<br /> <br /> Chất khoáng<br /> <br /> Canxi<br /> <br /> (35%)<br /> 350 mg<br /> <br /> Sắt<br /> <br /> (42%)<br /> 5.4 mg<br /> <br /> Magiê<br /> <br /> (8%)<br /> 30 mg<br /> <br /> Natri<br /> <br /> (0%)<br /> 7 mg<br /> <br /> II.<br /> <br /> Thực hành<br /> <br /> Đậu hũ có thể sản xuất bằng phương pháp xay ướt hoặc xay khô<br /> 1. Quy trình công nghệ của phương pháp xay ướt<br /> Đậu nành<br /> <br /> Ngâm<br /> <br /> Nước<br /> <br /> Na2CO3<br /> <br /> (Đãi vỏ )<br /> Nước<br /> <br /> Xay ướt<br /> <br /> Bã<br /> Thức ăn<br /> gia súc<br /> <br /> Rửa bã<br /> <br /> Chất gây<br /> tủa<br /> <br /> Lọc thu dịch<br /> <br /> Đun sôi (950 c,<br /> khuấy liên tục)<br /> <br /> Kết tủa<br /> <br /> Định hình _ép<br /> <br /> Sản phẩm<br /> <br /> Chất phá<br /> bọt<br /> <br /> 2. Thuyết minh quy trình<br /> a. Nguyên liệu: lựa chọn đậu vàng hạt, to đều , không có sâu bọ, tạp chất .<br /> b. Ngâm : trong phương pháp xay ướt, hạt đậu phải qua giai đoạn ngâm,<br /> nhăm mực đích .Làm cho hạt hút nước trương lên , nước tác động lên<br /> các phân tử trong hạt<br />  Xảy ra quá trình solvat  Liên kết trong đậu bị phá vở ( hình<br /> thành lớp áo nước giửa các tế bào )<br />  Chuyển sang thể keo linh động nằm trong các tế bào hạt đậu<br /> Có 3 yếu tố ảnh hưởng đến quá trình ngaamlaf thời gian, lượng nước, nhiệt độ<br /> ngâm<br />  Tỉ lệ ngâm với nước là 1 : 2.5<br />  Nhiệt độ 250c – 300c<br />  Thời gian 3-4 giờ<br /> c. Xay<br /> Xay là quá trình cơ học phá vỡ tế bào nhằm giải phóng protein, lipit và<br /> các gluxid , có nước hòa tan và chuyển các chất này sang dạng huyền<br /> phù<br /> Yếu tố quan trọng trong giai đoạn này là lượng nước<br /> Tủ lệ là 1:6<br /> Trong quá trình xay saponin sẽ tạo bọt . và gây ảnh hưởng tới quá trình<br /> sản xuất<br />  Chiếm diện tích<br />  Gây hại cho sản phẩm<br />  Va đâp vào thành thiết bị<br />  Giảm hiệu suất<br /> Sử dụng chất phá bọt 0.05% so với lượng đậu<br /> d. Lọc : lọc qua vải nhiều lần để loại bỏ triệt để bã<br /> e. Gia nhiệt<br /> Sử dụng nhiệt để phá các enzyme kháng trypxin và độc tố afltoxin. Diệt<br /> vi sinh vật , khử mùi tanh của đậu nành phá vỡ lớp solvat ( màng áo<br /> nước bên ngoài tế bào)<br /> Thời gian gia nhiệt càng nhanh càng tốt . thời gian trong phạm vi từ 510 phút là tốt nhất kết hợp khuấy đảo liên tục chống khét<br /> <br /> f. Kết tủa<br /> Dùng muối ( CaSO4, MgCl, MgSO4, nước chua tự nhiên như nước cốt<br /> chanh giấm ) để thay đổi PH về vùng đẳng điện. kết hợp với nhiệt độ<br /> 950c tới 1000c để gây biến tính protein tác dụng gây tủa của protein<br /> Dùng CaSO4.pha cao CaSO4 trong 200ml nước .cho vào một vật chứa<br /> rồi đổ mạnh sữa đã đun sôi và để nguội 850c vào . để yên 5 phút để tạo<br /> tửa<br /> Dùng nước chua: PH nước chua 4-4.5 .lượng nước chua chiếm 20%22% lượng sữa cần kết tủa<br /> g. Định hình – Ép<br /> Đưa hoa đậu vào khuông ép đã lót sẵn vải . Gấp vai ép, lấy vật nặng đè<br /> lên trên nhiệt độ tốt nhất 700c -800c<br /> <br /> 3. Kết quả thí ngiệm<br /> 3.1hình ảnh thí nghiệm<br /> <br /> Sữa đun sôi<br /> <br /> Dịch lọc sau khi tủa<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2