intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo thu hoạch: Kiến tập sư phạm tại Trường Trung học phổ thông Huỳnh Thị Hưởng

Chia sẻ: Nguyễn Thị Bích Loan | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:17

569
lượt xem
70
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Báo cáo thu hoạch "Kiến tập sư phạm của cá nhân sinh viên" giới thiệu đến các bạn tiểu sử nữ anh hùng Huỳnh Thị Hưởng, vài nét về Trường THPT Huỳnh Thị Hưởng, công tác tổ chức năm học 2015 - 2016, chỉ tiêu xếp loại học lực và hạnh kiểm của các lớp năm học 2015 - 2016. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm bắt nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo thu hoạch: Kiến tập sư phạm tại Trường Trung học phổ thông Huỳnh Thị Hưởng

  1. LỜI CẢM ƠN Bác Hồ đã từng dạy chúng ta: “Học phải đi đôi với hành”. Hằng năm, Sở Giáo  Dục và Đào Tạo An Giang cùng với trường Đại Học An Giang tạo điều kiện cho tất  cả sinh viên năm thứ ba thuộc Khoa Sư Phạm của trường Đại Học An Giang đi quan   sát thực tế, học hỏi kinh nghiệm tại các trường Trung Học Phổ  Thông trong tỉnh.   Trong suốt thời gian kiến tập tại trường THPT Huỳnh Thị Hưởng, tôi đã nhận được  rất nhiều sự giúp đỡ từ Ban Giám Hiệu, thầy cô và các em học sinh để tôi có thể hoàn  thành tốt nhiệm vụ của mình. Tôi xin chân thành cảm ơn: Ban Giám Hiệu trường Đại Học An Giang, Sở Giáo Dục và Đào Tạo An Giang  cũng như  Khoa Sư  Phạm đã tạo điều kiện đưa sinh viên đi kiến tập tại các trường   phổ thông. Trường THPT Huỳnh Thị Hưởng đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho sinh viên   về  kiến tập. Ban Giám Hiệu nhà trường cùng toàn thể  cán bộ, công nhân viên nhà   trường đã tận tình giúp đỡ  để  tôi có thể  hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình trong đợt   kiến tập này. Thầy Ngô Hùng Dũng, trưởng đoàn kiến tập, đã luôn quan tâm, động viên, nhắc   nhở  những việc cần làm trong suốt thời gian kiến tập tại trường THPT Huỳnh Thị  Hưởng. Cô Trịnh Thị  Điệp đã tận tình chỉ  dẫn tôi trong cách soạn bài về  chuyên môn  của mình. Cô đã mang đến cho tôi những bài học kinh nghiệm vô cùng quý giá trong   việc dạy học và soạn giáo án. Những điều ấy đã chuẩn bị cho tôi một hành trang, một  tâm lý vững vàng để tôi làm tốt hơn nữa công tác thực tập trong năm sau. Thầy Trần Lâm Tùng đã cho tôi biết được vai trò, trách nhiệm của một người  giáo viên chủ  nhiệm. Thầy luôn hướng dẫn tận tình những gì nên làm và nên tránh   trong công tác chủ  nhiệm. Thầy cũng đã mang đến cho tôi những bài học rất bổ  ích  cho công tác chủ nhiệm. Từ thầy, tôi có thể học được cách trở  thành một người giáo  viên chủ nhiệm giỏi. Cuối   cùng,   tôi   xin   cám   ơn   tập   thể   học   sinh   của   trường   THPT   Huỳnh   Thị  Hưởng, đặc biệt là tập thể  học sinh lớp 11C5 đã nhiệt tình giúp đỡ  tôi để  tôi có thể  hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình trong đợt kiến tập này. Chợ Mới, ngày 14 tháng 11 năm 2015      Sinh viên kiến tập             Nguyễn Thị Bích Loan
  2.    TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG      CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT   NAM TRƯỜNG THPT HUỲNH THỊ HƯỞNGĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc              fl           fl K3 BÁO CÁO THU HOẠCH KIẾN TẬP SƯ PHẠM CỦA CÁ NHÂN SINH VIÊN ­­­ ­­­ A.  TÓM LƯỢC VỀ BẢN THÂN : ­ Họ và tên: Nguyễn Thị Bích Loan MSSV: DNV130566 ­ Ngày sinh: 26/10/1995 Nơi sinh: An Giang. ­ Ngành: Sư Phạm Ngữ Văn.           Lớp: DH14NV           Khóa: 14 ­ Kiến tập tại trường: THPT Huỳnh Thị Hưởng. ­ Kiến tập tại lớp: 11C5 ­ Hiệu trưởng trường kiến tập: Lê Văn Tộc. ­ Thời gian kiến tập: từ ngày 02/11/2015 đến hết ngày 23/11/2015 ­ Số buổi đến trường: 28 buổi. Bình quân 1.5 giờ/ buổi. B.  HOẠT ĐỘNG ĐàTHỰC HIỆN VÀ KẾT QUẢ (TỰ ĐÁNH GIÁ): I. Thâm nhập thực tế và tìm hiểu trường lớp phổ thông: 1. Biện pháp tìm hiểu:   Nghe báo cáo :  ngày 02/11/2015 tham dự  buổi sinh hoạt chào cờ  đầu tiên và   được nghe đại diện trường báo cáo về:          + Thành tích và biên chế  hoạt động của trường THPT  Huỳnh Thị  Hưởng đạt  được trong những năm qua do thầy Lê Văn Tộc hiệu trưởng trường trình bày.         + Báo cáo về cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ tổng quát, nhiệm vụ  cụ  thể  của Đoàn  trường trong năm học 2015 – 2016, cũng như một số nhiệm vụ trọng tâm của trường  trong tháng 11/2015 do thầy Châu Hoàng Đảo Bí Thư Đoàn trường trình bày.         + Gặp gỡ và trao đổi với giáo viên hướng dẫn chủ nhiệm Thầy Trần Lâm Tùng   chủ nhiệm lớp 11C5, giáo viên hướng dẫn chuyên môn cô Trịnh Thị Điệp.   Tự tìm hiểu : Em tự mình tìm hiểu thêm về cơ sở vật chất, đặc điểm học sinh,   lớp học, trường học thông qua các buổi dự giờ, hoạt động ngoài giờ lên lớp. 2.  Nội dung tìm hiểu :           2.1 Tiểu sử nữ anh hùng Huỳnh Thị Hưởng Huỳnh Thị  Hưởng  sinh năm 1945. Nguyên quán xã Hội An, huyện Chợ  Mới,  tỉnh An Giang, bí danh Sáu Hồng, sinh ra trong một gia đình trung nông có đông anh em   . Cha là ông: Huỳnh Văn Đê , mẹ là bà : Nguyễn Thị Huôi.
  3. Huỳnh Thị  Hưởng tham gia cách mạng từ  phong trào Đồng Khởi  ở  xã qua  hướng dẫn của cô Huỳnh Hai người cùng xóm. Bước đầu tham gia cách mạng của chị  thật gian nan do gia đình cấm đoán, biết chị có tham gia cách mạng mẹ chị bắt chị ra   chợ  Cái Tàu  học và  ở  đêm tại chợ. Sự  ngăn cấm của gia đình không ngăn được trái   tim nhiệt huyết cách mạng, đêm đêm chị  lén đi cùng đồng đội hoạt động  ở  Đoàn   Thanh niên. Phản ứng của gia đình làm địch chú ý, bị lộ chị phải thoát ly, mẹ chị phải   luôn tìm cách bắt chị về, nhưng với sự kiên trì của mình chị đã thuyết phục được cha   mẹ đồng ý cho chị tham gia cách mạng, mẹ chị còn nhiệt tình ủng hộ cách mạng, đêm  đêm đem từng thúng gạo, bầu bí đến cung cấp cho căn cứ  Mỹ  An Hưng. Trong quá  trình tham gia cách mạng chị còn vận động được bốn anh em trai của mình tham gia  vào du kích mật tại xã, đó là công đầu tiên của chị.  Tuy không xinh xắn nhưng rất có duyên, dịu hiền, nói năng lễ  phép, có sức   thuyết phục nên chị rất được bà con và các gia đình cơ sở quí mến. Có những gia đình  bất mãn, hoặc sợ không dám nuôi chứa cán bộ nữa, chị đến gặp vài ba lần, bà con vui  vẻ hoạt động trở lại.  Mọi công tác được giao chị  luôn cố  gắng hoàn thành, không ngại gian khổ.  Những năm địch lập  ấp chiến lược, chị  tích cực vận động thanh niên phá kế  hoạch  của địch. Ngày ở hầm bí mật, đêm đêm cùng anh chị em phá hàng rào ấp, san bằng bờ  chướng. Mười tám tuổi chị  được giao phụ  trách Hội trưởng Hội phụ  nữ  xã và được  đứng vào hàng ngũ của Đảng. Dù phụ  trách phụ  nữ  nhưng chị  xông xáo trong hoạt   động võ trang, diệt ác, bao vây đồn bót địch. Anh em du kích xã rất kính nể chị và xem   chị như người chỉ huy.  Nhân dịp cúng Đình 15 tháng 6 âm lịch năm 1965, (17/7/1965 DL) tại mương Bà   Phú, đồng chí Huỳnh Thị Hưởng nhận nhiệm vụ diệt xã trưởng HOANH ác ôn. Công  việc đang tiến hành chị bị bắt do bọn chỉ điểm. Chị biết nhiều cơ sở trong xã, hay tin   chị bị bắt nhiều người lo sợ chị không chịu được đòn roi rồi khai báo. Nhưng đối mặt  với quân thù, người con gái trẻ  tuổi hiền dịu lại dũng cảm phi thường. Mặc cho mọi   cách điều tra, những lời dụ dỗ chị không khai báo còn biến chỗ điều tra thành nơi chị  tuyên truyền hoạt động cách mạng. Bọn ở xã bất lực định giải chị về quận Chợ Mới,   nhưng bấy giờ  bọn cố vấn Mỹ của sư đoàn 9 đi càn về  đóng  ở  xã bảo giao chị  cho   chúng điều tra. Chúng còn xem thường bọn xã Hoanh chỉ có đứa con gái nhỏ mà chẳng   làm được gì. Liên tiếp ba ngày chúng điều tra bằng nhiều hình thức man rợ. Thân hình chị  đầy những vết bầm tím, mặt sưng húp, mười ngón tay rỉ máu vì những vết đóng đinh,  tóc rối bời đanh cứng tanh mùi máu. Với hình hài ghê gợn như vậy, chị bị chúng lôi ra  chợ  Cái Tàu để  răn đe bà con làm cách mạng. Nhà nhà đóng cửa vì sợ  chị  chỉ, nhưng   chị  trấn an  “Bà con an tâm, tôi không khai báo gì. Tôi có chết, còn nhiều người   khác làm cách mạng, cách mạng nhất định thắng lợi”. Vừa dứt lời tên Mỹ  đá chị  ngã lăn và kéo lê về  đồn tiếp tục điều tra. Binh lính địch thấy cảnh tượng này cũng   bất bình với bọn cố vấn Mỹ. Khiếp sợ trước hành động dũng cảm của chị, đêm khuya   ngày 20/06/1965 (âl), chúng đã phanh thây chị  (cắt tai, rọc miệng, xẻo vú, móc mắt,   cắt họng, một vết dao dâm vào thái dương, không một mảnh vải che thân, nằm vất  vưởng trên bờ kinh Cái Tàu). Năm đó chị vừa tròn 20 tuổi. Cái chết của chị gây căm thù trong đồng bào, cán bộ chiến sĩ không chỉ ở Hội An mà  trong toàn huyện. Cán bộ  chiến sĩ dấy lên phong trào noi gương Huỳnh Thị  Hưởng  tiêu diệt địch. Năm 1985, chị  được nhà nước truy tặng danh hiệu  “Anh hùng lực   lượng vũ trang nhân dân”. Tên chị được đặt cho các đường phố, trường học ở huyện 
  4. Chợ  Mới và tỉnh An Giang. Ngày nay, thế  hệ  trẻ  Hội An được vui đùa, học tập,  nghiên cứu trong hoà bình, độc lập luôn ghi nhớ công ơn người con anh hùng của đất   Hội An, chị Huỳnh Thị Hưởng.           2.2 Vài nét về Trường THPT Huỳnh Thị Hưởng Thông qua báo cáo của thầy Hiệu trưởng em biết được đặc điểm tình hình, cơ cấu tổ  chức quản lý, biên chế lớp học của trường và thành tích mà trường đã đạt được trong   những năm gần đây. Cụ thể như sau:   ­  Trường được xây dựng theo mô hình của trường học chất lượng cao và thực hiện   giảng dạy theo chương trình của Bộ  Giáo dục và Đào tạo. Với phương châm  “lấy   học sinh làm trung tâm”, mục tiêu của trường là đào tạo học sinh giỏi về văn hóa,  khỏe mạnh về thể chất và có khả năng sống thành công trong tương lai.  ­  Trường THPT Huỳnh Thị Hưởng coi trọng phương pháp dạy học tích cực, giúp học   sinh chủ  động tìm tòi, nghiên cứu và lĩnh hội tri thức, qua đó hình thành năng lực tự  học, tự giải quyết vấn đề trong học tập và hòa nhập với cuộc sống.  2.3. Công tác tổ chức năm học 2015 – 2016:        2.3.1 Về cán bộ nhà trường            Ban Giám Hiệu: 4 Hiệu trưởng: Thầy Lê Văn Tộc  Hiệu phó: Thầy Lê Quang Chủng Hiệu phó: Thầy Nguyễn Hữu Thọ Hiệu phó: Thầy Trần Quang Vũ ­ Trường có 9 tổ chuyên môn:  KT KT T QP Tổng  Môn Văn Sử Địa GDCD Anh Toán Lý Hóa Sinh Tin CN NN D AN cộng SL 9 3 3 2 6 10 8 4 5 3 1 1 3 2 60 Nữ 8 / 2 2 4 5 2 3 4 2 / / 1 / 33    2.3.2. Về Đoàn – Đội + Bí thư Đoàn trường: thầy Châu Hoàng Đảo + P.Bí Thư: đ/c Nguyễn Thị Ngọc Hiền 2.3.3. Cán bộ quản lý – nhân viên: ­ Ban giám hiệu:  4 (1 sử, 1 Sinh, 1 Tin học,… ) ­ Phụ trách THTN – Thiết bị: 3 (Lý – Hóa – Sinh) ­  TN:  1 (  Toán   ) ­ Thư viện:  1 ­ Văn thư:  1 ­ Thủ quỹ:  (kiêm nhiệm) ­ Kế toán:  1 ­ Bảo vệ:  2
  5. ­ Tạp vụ:  1 * Tổng cộng: Cán bộ, giáo viên, nhân viên toàn trường là: 72, nữ  39 2.3.4. Cơ sở vật chất: ­ Số phòng học: 14  ­ Thư viện + Y tế + Giáo viên: 3 ­ Phòng THTN: 3 (Lý – Hóa– Sinh) ­ Phòng bộ môn tin học: 2  ­ Phòng bộ môn tiếng Anh: 1  ­ Phòng hành chính: 1; Phòng TN: 1             ­ Phòng hiệu trưởng: 1;     ­ Phòng phó hiệu trưởng: 1 2.4. Chỉ tiêu xếp loại học lực và hạnh kiểm của các lớp năm học 2015 – 2016:     ( tính theo tỉ lệ %) Học lực Hạnh kiểm Sĩ  GVCN Lớp Giỏi Khá TB Yếu kém Tố t Khá TB Yếu 12C1 31 55,0 45,0 / / / 100,0 / / / Vũ Thị Sa Rin 42, Huỳnh.T.Minh  12C2 35 8,0 45,0 5,0 / 88,0 10,0 2,0 / 0 Trang 12C3 32 55,0 45,0 / / / 100,0 / / / Bùi Văn Lới Đỗ Phước  12C4 40 8,0 45,0 / / / 88,0 10,0 2,0 / Hiếu 42, Phạm Hữu  12C5 33 8,0 45,0 / / 88,0 10,0 2,0 / 0 Lánh 42, 12C6 38 8,0 45,0 5,0 / 88,0 10,0 2,0 / Trịnh Thị Điệp 0 60, 12C7 30 / 20,0 20,0 / 85,0 13,0 2,0 / Lê Đạt Nhân 0 Đặng Kim  11C1 37 70,0 30,0 / / / 100,0 / / / Xuyến 41, Huỳnh Văn  11C2 37 10,0 40,0 8,5 0,5 88,0 10,0 2,0 / 0 Xuyên 41, Nguyễn.T.N.  11C3 31 10,0 40,0 8,5 0,4 88,0 10,0 2,0 / 0 Huỳnh 11C4 35 10,0 40,0 41, 8,5 0,4 88,0 10,3 2,0 / Nguyễn.T.H. 
  6. 0 Châu 41, Trần Lâm  11C5 34 10,0 40,0 8,5 0,4 88,0 10,3 2,0 / 0 Tùng 41, Hồ Ngọc Anh  11C6 32 10,0 40,0 8,5 0,4 88,0 10,3 2,0 / 0 Thư 41, 11C7 31 10,0 40,0 8,5 0,4 88,0 10,3 2,0 / Lê Duy 0 11C8 30 70,0 30,0 / / / 100,0 / / / Hà Kim Ngân 41, Trần Phước  11C9 33 10,0 40,0 8,5 0,4 88,0 10,3 2,0 / 0 Vinh Nguyễn Hùng  10C1 38 65,0 35,0 / / / 100,0 / / / Tráng 37, 10C2 38 10,0 45,0 7,5 0,5 85,0 13,0 2,0 / Lê Ngọc Lài 0 Huỳnh Thanh  10C3 39 37, 10,0 45,0 7,5 0,5 85,0 13,0 2,0 / 0 Phong Nguyễn Thị  10C4 36 37, 10,0 45,0 7,5 0,5 85,0 13,0 2,0 / 0 Nga Nguyễn Văn  10C5 37 37, 10,0 45,0 7,5 0,5 85,0 13,0 2,0 / 0 Đức Huỳnh Hồng  10C6 32 37, 10,0 45,0 7,5 0,5 85,0 13,0 2,0 / 0 Sáng Nguyễn Thị  10C7 39 37, 10,0 45,0 7,5 0,5 85,0 13,0 2,0 / 0 Thảo Nguyên Bùi Thị Thanh  10C8 37 37, 10,0 45,0 7,5 0,5 85,0 13,0 2,0 / 0 Loan Nguyễn Trung  10C9 37 37, 10,0 45,0 7,5 0,5 85,0 13,0 2,0 / 0 Hiếu Quang Ngọc  10C10 37 65,0 35,0 / / / 100,0 / / / Hiếu 2.5. Kế hoạch trọng tâm của trường trong năm học 2015­2016:
  7. ­ Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện học sinh. ­ Nâng tỷ  lệ  học sinh khá, giỏi, giảm tỷ  lệ  học sinh yếu kém để  hạn chế  tình trạng   học sinh bỏ học. ­ Tiếp tục thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá; dạy  học phân hóa theo trình độ học sinh. ­ Tăng cường hiệu quả hoạt động của tổ chuyên môn; nâng cao chất lượng sinh hoạt  chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học. ­ Tiếp tục tổ chức dạy và học phù hợp với phương án đổi mới thi THPT quốc gia của   Bộ GD­ĐT. Qua đó nhằm nâng cao kết quả tốt nghiệp THPT và kết quả  trúng tuyển   ĐH­CĐ. ­ Giảng dạy, ôn tập theo chuẩn kiến thức, kỹ  năng của chương trình giáo dục phổ  thông (chú ý nội dung giảm tải chương trình). 2.6 Nhìn chung về năm học và nhiệm vụ nhà trường: a. Thuận lợi: ­ Căn cứ vào các văn bản như: Báo cáo tổng kết năm học 2014­2015; Hướng dẫn thực   hiện hiệm vụ  năm học 2015­2016 của Sở  Giáo dục­Đào tạo An Giang…Đó là cơ  sở  định hướng để đề ra kế hoạch. ­ Thường trực Huyện ủy và UBND huyện chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ năm học 2015­ 2016. ­ Chi bộ nhà trường chỉ đạo trực tiếp việc thực hiện nhiệm vụ năm học 2015­2016. ­ Đảng ủy và UBND xã Hội An, Ban Đại diện cha mẹ học sinh đã tích cực, hỗ trợ tổt  cho mọi hoạt động của nhà trường. ­ Tập thể sư phạm đoàn kết, quyết tâm trong việc thực hiện nhiệm vụ. b. Khó khăn: ­ Trường nằm ở địa bàn nông thôn, bao gồm nhiều xã, phụ huynh ít quan tâm đến việc   học tập, nên gặp khó khăn trong việc nâng cao chất lượng giáo dục và hạn chế  tình   trạng học sinh bỏ hoc. ­ Chất lựong giáo dục và hiệu quả đào tạo có chuyển biến nhưng chưa vững chắc. ­ Đội ngũ giáo viên không đồng đều về  tay nghề, chất lựong giảng dạy một số môn   còn thấp, việc đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá còn hạn chế. ­ Một bộ phận học sinh ý thức chấp hành nội quy, tính tự học, tự rèn luyện chưa cao.  ­ Cơ  sở  vật chất, môi trường và cảnh quan sư  phạm chưa đảm bảo tốt cho công tác  giảng dạy và các hoạt động giáo dục của nhà trường. 2.7 Tình hình thực hiện nhiệm vụ năm học 2015 – 2016: ­ Tiếp tục thực hiện việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ  Chí Minh”  gắn với cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”  cùng phong trào thi đua xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”. ­ Thực hiện mục  tiêu đổi mới  căn bản,  toàn diện GDĐT theo Nghị  quyết số  29­ NQ/TW của BCH Trung ương Đảng (khóa XI) và chuẩn bị các điều kiện để thực hiện  đổi mới chương trình và sách giáo khoa trong những năm tiếp theo. ­ Tiếp tục mục tiêu phát triển toàn diện giáo dục học sinh, bên cạnh việc truyền thụ  kiến thức cần chú trọng giáo dục đạo đức kỹ năng làm người, lối sống lành mạnh, lấy   nội dung đổi mới phương pháp dạy học làm đông lực chủ  yếu nhằm nâng cao chất   lượng giáo dục, từng bước nâng tỷ  lệ  học sinh khá, giỏi, giảm tỷ  lệ  học sinh yếu,   kém.
  8. ­ Thực hiện tốt các giải pháp hạn chế tình trạng học sinh bỏ học theo Chỉ thị 30 của   BTV Tỉnh  ủy và Kế  hoạch 15 của UBND tỉnh, đẩy mạnh phong trào khuyến học,   khuyến tài. ­ Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động,   sáng tạo của học sinh, tăng cường kỹ  năng thực hành, vận dụng kiến thức vào việc  giải quyết các vấn đề  thực tiễn. Đổi mới hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá   kết quả  học tập và rèn luyện của học sinh, bảo đảm trung thực, khách quan, công   bằng. ­ Thực hiện đổi mới sinh hoạt tổ  chuyên môn, nâng cao vai trò của giáo viên chủ  nhiệm lớp, tổ chức Đoàn, gia đình và cộng đồng trong việc quản lý, phối hợp giáo dục   toàn diện học sinh. 2.8 Nhiệm vụ cụ thể: 2.8.1. Thực hiện kế hoạch phát triển và duy trì sĩ số: a. Duy trì sĩ số: trên 97%, tỷ lệ bỏ học dưới 3.0% (năm học 2014­2015 là: 2.52%). b. Biện pháp: ­ Quan tâm giúp đỡ đối với những học sinh có hoàn cảnh đặc biệt. ­ Phân loại đối tượng học sinh để  tổ  chức dạy phù hợp, tập trung chú ý những học   sinh yếu, kém, có nguy cơ bỏ học. ­ Thực hiện khảo sát chất lượng học sinh qua bài kiểm tra đầu tiên. Qua đó phân loại   đối tượng học sinh để bổ sung kiến thức, sử dụng có hiệu quả các tiết tự chọn. 2.8.2 Giáo dục chính trị, tư  tưởng, đạo đức, lối sống: tiếp tục thực hiện cuộc vận   động và các phong trào thi đua: ­ Cuộc vận động: “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” ­ Cuộc vận động: “Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” ­ Phong trào thi đua: “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” ­ Cuộc vận động: “nói không với tiêu cực trong thi cử  và bệnh thành tích trong giáo   dục” 2.8.3 Nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác giáo dục: ­ Thực hiện  đầy đủ  các  nội dung giáo dục của  nhà trường phổ  thông, thực hiện   chương trình phổ thông theo hướng tinh giản của bộ giáo dục. 2.8.4 Tăng cường đổi mới phương pháp dạy và kiểm tra đánh giá: Thực hiện đổi mới PPDH sâu rộng hơn, triệt để hơn; quán triệt sâu sắc đến từng cán   bộ, giáo viên và học sinh. 2.8.5  Tăng cường đổi mới kiểm tra đánh giá:      Đổi mới nội dung, hình thức kiểm tra đánh giá học tập của học sinh theo yêu cầu:  “Dạy thật, học thật, đánh giá thật” * Một số chỉ tiêu phấn đấu thực hiện trong năm 2014­2015: - Về xếp loại học lực: (tỉ lệ bìnhquântoàntrường)) Giỏi: 20,0%,  Khá: 41,0%, TB: 32,0%, Yếu: 6,5%, Kém: 0,5% - Tốt nghiệp THPT: Theotỉ lệ chung của tỉnh. 2.9. Tổ chức và hoạt động các tổ chuyên môn: +Trongsinh hoạt chuyênmôngiúpcho giáoviên được traođổi học tập kinh nghiệm, giáo viên bồi dưỡng sư phạmlẫn nhauvà tới bồi dưỡng, đồng thời giáo viên tới kiểm tracôngviệc của mình.
  9. + Thực hiện nề nếp sinh hoạt tổ chuyên môn: tổ chuyên môn phải đảm bảo sinh hoạt 2 tuần 1 lần. Tổ trưởng phải chuẩn bị đầy đủ nội dungsinh hoạt tổ, trongsinh hoạt tổ trưởng tổ chức trao đổi đánhdấu và rút kinh nghiệm trongcác công việc của tổ. * Tiến độ thực hiện chươngtrình. * Chất lượng giảngdạy của giáoviênvà học tập của học sinh,đánhgiá và cho điểm. * Đánhgiá việc soangiảng và thực hiện giờ dạu trênlớp. Cuối tuần có nhận xét, đánh giá và vạch ra kế hoạchhoạt độngcủa tổ trongthángsau. * Thảo luận, bàn bạc về cách soạn bài cách giảng dạy của một số tiết cóp bài dạy khó, về nội dung ĐDDH, về các tiết thực hành thí nghiệm và về vận dụng CNTT tronggiảng dạy * Tổ chức chuyênđề, hội thảo, hội giảngđể nângcaotrìnhđộ chogiáoviêntrongtổ. * Thamgia cáchoạt độngcủa HĐBM theokế hoạch. 2.10. Tăng cường quản lý ĐMPPDH, ĐMKTĐG: - Tổ chức nghiêmtúc đúngquy chế, đảm bảo khách quan, trung thực, công bằng, đánh  giá đúng năng lực thực chất của học sinh. - Nếu có điều kiện cần triển khai ngayviệc kiểm tra, thi cử, bốn kỹ năng:Nghe,nói, đọc, viết đối với môntiếng anh;Tổ chức TNTH đối với mônlý, hóa,sinh. - Điều khiển hoạt động của tổ chuyênmôn, đảm bảo mỗi môn học nên có cuộc hợp hội thảo để traođổi chuyênmôn,kinh nghiệmdạy học, ápdụngCNTT… - Tăngcường ôn tập cho HS lớp 12 thi tốt nghiệp. - BGH tăngcường thêmgiờ lên lớp, tổ chức rút kinh nghiệm đối với giáo viên mới ra trường và giáoviênchưađổi mới PPDH. 2.11. Tổ chức các hoạt động giáo dục: Giáo dục đạo đức, pháp luật, hướng nghiệp theo hướng lồng ghép, tích hợp; Giáo dục  kỹ năng sống, thực hiện việc tích hợp nội dung giáo dục làm theo tấm gương đạo đức   Hồ  Chí Minh, giáo dục môi trường, tài nguyên, biển, đảo, sử  dụng năng lượng tiết  kiệm vào các môn học. 2.12. Giáo dục thể chất, quốc phòng an ninh, thẩm mỹ, vệ sinh môi trường: Đào tạo con người phát triển toàn diện, cả tri thức, sức khỏe tâm hồn trong sáng biết   cảm thông, yêu thương và chia sẻ, kính trọng lễ phép. Không có học sinh vi phạm về ma túy, giao thông, tệ  nạn xã hội. Giáo dục học sinh   biết giữ ve685 sinh cá nhân, môi trường và nơi công cộng, ăn mặc thẩm mỹ. 2.13. Tổ chức và hoạt động của tổ chuyên môn: ­ Bố trí: + 9 tổ bộ môn gồm: Tổ Ngữ văn; Sử­Địa­GDCD; Tiếng Anh; Toán; Tin học; Lý­CN;   Hóa; Sinh­CN; TD­QP. + 1 tổ Hành chánh (gồm BGH và nhân viên) ­ Họat động của tổ chuyên môn: + Xây dựng nề  nếp giảng dạy: Trong sinh hoạt chuyên môn phải giúp cho giáo viên   được trao đổi, học tập kinh nghiệm, là nơi giáo viên bồi dưỡng sư phạm lẫn nhau và   tự  bồi dưỡng, đồng thời giáo viên tự  kiểm tra công việc của mình. Đảm   bảo sinh  
  10. hoạt 2 tuần 1 lần, tổ trưởng phải chuẩn bị đầy đủ  nội dung sinh hoạt, chú ý nâng cao  chất luợng sinh hoạt tổ chuyên môn dựa trên NCBH. + Tổ  chức các hoạt động ngoại khóa: Tùy theo điều kiện cụ  thể  của nhà trường, có  thể  tổ  chức các hoạt động ngoại khóa theo quy mô tòan trường hay từng lớp với các   hình thức như: đố vui, hái hoa học tập, câu lạc bộ, báo cáo chuyên đề… + Tổ  chức kiểm tra nội bộ của tổ chuyên môn: Mục đích là để  nâng cao năng lực sư  phạm của giáo viên, đảm bảo thực hiện tốt quy chế chuyên môn. Tổ trưởng cùng với   BGH lập kế hoạch kiểm tra dưới nhiều hình thức như: kiểm tra thường xuyên, kiểm  tra đột xuất, kiểm tra chuyên đề, Sau mỗi lần kiểm tra tổ trưởng hoặc BGH tổ chức   nhận xét, đánh giá rút kinh nghiệm trong nội bộ tổ hoặc trong HĐSP. 2.14. Hoạt động của tổ chủ nhiệm: ­ Bố trí: 1 tổ chủ nhiệm, do Hiệu trưởng làm tổ trưởng ­ Hoạt động của tổ chủ nhiệm tập trung vào các nội dung chủ yếu sau: + Xây dựng “Bộ máy tự  quản” của lớp có đủ  năng lực và phẩm chất để  thực  hiện nhiệm vụ  (GVCN hướng dẫn và thường xuyên theo dõi, giúp đỡ  cho lực lượng   này thực hiện tốt công việc được giao). + Tiếp tục thực hiện các cuộc vận động và các phong trào thi đua của ngành,   giáo dục học sinh nâng cao ý thức trong học tập, tu dưỡng đạo đức, hành vi  ứng xử  văn minh, chấp hành nội quy nhà trường và pháp luật của nhà nước. Rèn luyện thói   quen lễ phép, chào hỏi. + Phối hợp với Đoàn TN xây dựng tốt nề nếp học tập và sinh hoạt của lớp, xây   dựng tập thể lớp tự quản. + GVCN có mặt trong tiết sinh hoạt đầu tuần, theo dõi và hướng dẫn lớp trực   tuần. + Được dự giờ giáo viên dạy lớp mình chủ  nhiệm, trao đổi với GVBM về tình   hình học tập của lớp. + Thực hiện tốt tiết HĐGDNGLL. + Tổ  chức cho lớp tham gia đầy đủ  các phong trào, quan tâm, giúp đỡ  học sinh  cá biệt, diện hộ nghèo, cận nghèo, diện chính sách, học sinh yếu, kém. + Giáo dục học sinh có ý thức giữ gìn vệ sinh, bảo quản tài sản nhà trường. + Hỗ trợ hoạt động của chi đoàn lớp và dự các buổi sinh hoạt chi đoàn. + Thực hiện đầy đủ hồ sơ, sổ sách theo quy định + Thường xuyên phối hợp với CMHS để giáo dục học sinh + Nhắc nhở, theo dõi việc thu học phí và trực tiếp thu các khoản thu khác + Thực hiện đúng quy trình vận động học sinh  2.15 Đoàn TNCS Hồ Chí Minh: ­ Tiếp tục thực hiện việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ  Chí Minh”   bằng những việc làm thiết thực, cụ  thể  như: phát động cuộc thi tìm hiểu cuộc đời,   thân thế, sự nghiệp của Chủ tịch Hồ Chí Minh; Hội thi kể chuyện về tấm gương đạo   đức của Bác; Cuộc thi tìm hiểu về  biển, đảo VN, về  quê hương, lịch sử  địa phương  và lịch sử nhà trường; vận động học sinh tham gia tặng sách, vở, quần­ áo để tặng lại  cho học sinh nghèo, khó khăn. ­ Thường xuyên theo dõi, nhắc nhở  đoàn viên thanh niên chấp hành tốt nội quy nhà   trường, pháp luật nhà nước; giáo dục thái độ, động cơ  học tập đúng đắn, rèn luyện  phẩm chất đạo đức, lối sống, hành vi ứng xử văn minh; giáo dục ý thức tự giác chuyên  cần trong học tập.
  11. ­ Tổ  chức đội cờ  đỏ: chấm điểm đạo dức tuần, làm cơ  sở  để  GVCN xếp loại hạnh   kiểm học kỳ và cuối năm học. ­ Tổ chức học sinh trực tuần: làm cơ sở để nhận xét, đánh giá tình hình hoạt động của  nhà trường; phối hợp với GVCN để cùng tham gia trực tuần. ­ Phối hợp với các bộ phận trong nhà trường tổ chức kỷ niệm ngày 26/3, các ngày chủ  điểm, các phong trào, các cuộc thi tìm hiểu do cấp trên và nhà trường phát động; các  hoạt động văn nghệ, TDTT… ­ Tăng cường công tác tư vấn, hướng nghiệp cho học sinh (nhất là lớp 12). * Thực hiện các chỉ tiêu sau: + Phát triển đoàn viên mới: lớp 12 (từ 90%), lớp 11 (từ 70%), lớp 10 (từ 60%) + Cấp phát thẻ đòan: đạt 100% (chủ yếu lớp 12) + Không có đoàn viên xếp loại hạnh kiểm: khá; học lực: yếu + 100% đoàn viên lớp 12 được công nhận TN.THPT + Giới thiệu cho chi bộ xem xét phát triển đảng từ 10­15 đoàn viên + Thực hiện đầy đủ  hồ  sơ đoàn viên, lý lịch đoàn viên, thu­chi đoàn phí, thông   tin, báo cáo + Thực hiện tốt chế độ hội họp + Phấn đấu đạt danh hiệu “Đoàn trường vững mạnh” 2.16 Phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh, Hội khuyến học: ­ Phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh, hội khuyến học các cấp trong việc vận  động học sinh bỏ học trở lại trường, cấp phát học bổng cho học sinh nghèo hiếu học. ­ Phát huy hiệu quả của Tổ đại diện cha mẹ học sinh các lớp, tích cực hỗ trợ trong các   hoạt động của nhà trường, chăm lo việc giáo dục đạo đức và quan tâm, theo dõi, tạo  điều kiện con em học tập tại nhà. ­ Vận động cha mẹ học sinh các lớp thực hiện các việc sau:  đóng góp gây quỹ hội, hỗ  trợ  CSVC và mua sắm thêm thiết bị  dạy học, tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm tai   nạn, các lớp nâng cao, phụ đạo, ôn tập thi THPT quốc gia ­ Phối hợp với các ban ngành, đoàn thể  địa phương trong việc thực hiện phong trào  xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực” để giáo dục học sinh ý thức cấp  hành pháp luật, hiểu biết để  tránh xa các tệ  nạn xã hội, giáo dục SKSSVTN, phòng   chống AIDS… ­ Tiếp tục phát động phong trào 3 đủ: đủ  ăn, đủ  sách vở, đủ  quần áo” cho học sinh  khó khăn trong “Tháng khuyến học” năm 2015. ­ Tham gia vào việc giám sát các công trình xây dựng, tu sửa CSVC của nhà trường.                 * Phấn đấu đạt danh hiệu: “TẬP THỂ  LAO  ĐỘNG TIÊN TIẾN” năm học   2015­2016. 2.17.  Tìm hiểu về  lớp chủ nhiệm  11C5: ­ Giáo viên chủ nhiệm: Thầy Trần Lâm Tùng ­ Sĩ số lớp: 34 trong đó 17 nữ. ­ Ban cán sự lớp: + Lớp trưởng: Nguyễn Ngọc Vẹn  + Lớp phó học tập: Lưu Thị Trúc Ly + Lớp phó trật tự: Cao Minh Tấn
  12. + Bí thư: Lưu Thị Trúc Ly + Lớp phó lao động: Cao Minh Nghị      + Thủ Quỹ: Phạm Thị Như Ý + Tổ trưởng tổ 1: Chiêm Anh Triết + Tổ trưởng tổ 2: Lê Ngọc Hiếu + Tổ trưởng tổ 3: Đặng Thị Ngọc Hà      + Tổ trưởng tổ 4: Trần Phước Tài ­ Học tập – nề nếp: là một lớp học tương đối khá và có nhiều em nổi trội trong  lớp, tuy nhiên lớp vẫn còn thụ động trong quá trình học, vẫn còn một số trường hợp vi   phạm nội quy nhà trường như: chuyên cần, đồng phục, mất trật tự trong lớp học….. ­ Phong trào: các em tham gia tốt các phong trào của nhà trường ­ Tập thể lớp có tinh thần đoàn kết cao. ­ Tất cả học sinh trong lớp đều có hoàn cảnh gia đình khá giả. ­ Những thuận lợi và khó khăn của lớp:       + Thuận lợi: được sự quan tâm sâu sắc của gia đình, nhà trường và xã hội tạo  mọi điều kiện thuận lợi cho việc học tập. Ban cán sự  nhiệt tình, năng nổ, lớp tương  đối ngoan, dễ bảo.       + Khó khăn: có một số học sinh ở nhà xa, gây khó khăn cho việc học thêm hay   trái buổi. Một số học sinh vẫn chưa có ý thức học tập. 3. Lợi ích của hoạt động này: ­ Giúp sinh viên có được cái nhìn tổng quát về  trường, lớp, công tác chủ  nhiệm,   công tác chuyên môn, công tác Đoàn, giáo viên, học sinh,...Từ đó, biết cách thực hiện  những nhiệm vụ trong thời gian kiến tập của mình một cách tốt nhất. ­ Hiểu được hoạt động, nội quy, nề  nếp của nhà trường từ  đó tránh được những   bỡ ngỡ trong thời gian kiến tập, cũng như thực hiện theo đúng những nội quy, nề nếp  của nhà trường. ­ Biết được và bước đầu làm quen với những công việc, những yêu cầu mà một   giáo viên chủ  nhiệm và giáo viên đứng lớp giảng dạy phải hoàn thành, tạo tiền đề  vững chắc cho hoạt động trong nghề sau này. ­ Tìm hiểu về  lớp chủ  nhiệm, giúp bản thân làm công tác chủ  nhiệm sẽ  quản lý   lớp tốt hơn, có những biện pháp thích hợp trong công tác chủ nhiệm. ­ Qua việc tìm hiểu về trường Trường THPT Huỳnh Thị  Hưởng và lớp 11C5, tôi  có được vốn hiểu biết về trường, lớp. Trong công tác kiến tập sư phạm, thì vốn hiểu  biết này rất là quan trọng, nó chính là nguồn tư  liệu để  tôi hoàn thành tốt nhiệm vụ  được giao, là tiền đề  để  lập kế  hoạch của ba tuần kiến tập, là cơ  sở  để  tôi viết bài   báo cáo thu hoạch và thực hiện bài nghiên cứu khoa học giáo dục.   Đồng thời, bản  thân còn được trang bị về cách tổ chức phong trào cho lớp, chủ nhiệm lớp và đặc biệt   là học được những kinh nghiệm quý báu từ các thầy cô hướng dẫn.   4. Những nhận xét ban đầu của bản thân về trường, lớp: 4.1.  Về trường:
  13. ­  Trường có khuôn viên rộng lớn, thoáng mát. Có nhiều cây xanh tạo cảnh quan   xanh ­ sạch ­ đẹp.  ­ Công tác quản lý của nhà trường: chặt chẽ và đạt hiệu quả cao.       ­ Cơ sở vật chất của nhà trường khá đầy đủ và hiện đại đáp ứng nhu cầu cho việc   giảng dạy theo phương hướng mới, phục vụ tốt công tác giáo dục, giúp học sinh tiếp   cận với công nghệ thông tin.  ­ Đội ngũ cán bộ  giáo viên nhiệt tình, quan tâm giúp đỡ, luôn động viên học sinh   cũng như sinh viên kiến tập. ­ Học sinh chấp hành tốt nội quy của nhà trường, lớp, ngoan ngoãn, lễ  phép, tích  cực học tập, hăng say sáng tạo, năng động, phát huy vai trò chủ  động tích cực trong   các tiết học, luôn chuẩn bị bài đầy đủ trước khi đến lớp, nhiệt tình tham gia các phong   trào của trường, lớp phát động.   4.2.  Về lớp chủ nhiệm 11C5: Nhìn chung hầu hết học sinh đều học khá, ngoan, rất năng động, lễ  phép với  các thầy cô, cán bộ, công nhân viên nhà trường và các giáo sinh đến kiến tập.  ­  Về  học tập: các em học tập tương đối khá  ở  một số  môn, thái độ  và tinh  thần học tốt . ­  Về  đạo đức: Các em rất ngoan, năng động, lễ  phép. Thỉnh thoảng các em  cũng có vi phạm như: đi trễ, mất trật tự trong lớp,….. ­ Lớp tham gia nhiệt tình các phong trào mừng ngày 20/11 như: tích cực hoàn  thành chuyên san cho lớp, tham gia thể thao,….. II. Công tác kiến tập giảng dạy: 1.  Nhận thức của bản thân về công việc này: ­ Đây là hoạt động rất có ích đối với sinh viên kiến tập. Qua những tiết dự  giờ,  bản thân đã học hỏi được nhiều kinh nghiệm rất bổ ích từ  các thầy cô giảng dạy bộ  môn, có thêm tự tin cho công tác giảng dạy trong tương lai. ­ Đặc biệt, đây còn là cơ hội tốt để  sinh viên tiếp xúc với thực tiễn giáo dục phổ  thông, là điều kiện để sinh viên vận dụng những kiến thức đã tiếp thu được ở trường  đại học vào thực tiễn phổ thông.       2.  Số tiết dự giờ: ­ Số tiết dự giờ chuyên môn: 5.    + Ngày 06/11/2015: (sáng, tiết 1) dự lớp 12C6.         + Ngày 07/11/2015: (sáng, tiết 1) dự lớp 12C7.    + Ngày 10/11/2015: (sáng, tiết 1) dự lớp 12C7    + Ngày 14/11/2015: (sáng, tiết 2,3) dự lớp 12C6 3. Kết quả thu hoạch được: ­ Nhận thức được rằng, là một giáo viên, ngoài việc tâm huyết với nghề  thì kiến   thức là yếu tố quan trọng hàng đầu, để  có một tiết dạy tốt, trước hết, giáo viên cần  có đủ chuẩn về kiến thức. ­ Thấy rằng trước khi đứng lớp giảng dạy, giáo viên cần chuẩn bị tốt về giáo án,  dụng cụ dạy học, phương pháp truyền đạt,...
  14. ­ Biết được cách thức để  soạn một bài giáo án, cách thức ghi  biên bản một  tiết   dự giờ. ­ Nên yêu cầu học sinh đọc bài, chuẩn bị  bài mới trước khi đến lớp để  tiết học  diễn ra tốt. ­ Nên có những cách vào bài sinh động, hấp dẫn, tạo hứng thú học tập cho học sinh  ngay từ đầu tiết học. ­ Tùy vào nội dung của từng bài, từng phần mà giáo viên có những phương pháp  dạy   học   thích   hợp:   thuyết   trình,   trực   quan,   đặt   câu  hỏi   gợi   mở,   nêu   vấn  đề,   kể  chuyện, đóng vai, tranh ảnh, vật thật, giáo án điện tử,... ­ Tùy vào trình độ  nhận thức và năng lực của học sinh từng lớp mà giáo viên có  cách truyền đạt khác nhau. ­ Gắn liền lý thuyết với thực tiễn để  học sinh nhớ  bài lâu hơn, đồng thời hình  thành thái độ, tình cảm đúng đắn cho học sinh. ­ Trình bày bảng phải rõ ràng, súc tích, khoa học. III. Công tác kiến tập chủ nhiệm 1. Nhận thức công tác chủ nhiệm: ­ Bước đầu biết được cách bố  trí chủ  nhiệm của trường: 1 tổ  chủ  nhiệm, do Hiệu   trưởng làm tổ trưởng ­ Nhận thức được hoạt động của tổ chủ nhiệm ở một số nội dung cụ thể như: + Xây dựng “Bộ  máy tự  quản” của lớp có đủ  năng lực và phẩm chất để  thực hiện   nhiệm vụ  (GVCN hướng dẫn và thường xuyên theo dõi, giúp đỡ  cho lực lượng này   thực hiện tốt công việc được giao). + Tiếp tục thực hiện các cuộc vận động và các phong trào thi đua của ngành, giáo dục   học sinh nâng cao ý thức trong học tập, tu dưỡng đạo đức, hành vi ứng xử  văn minh,  chấp hành nội quy nhà trường và pháp luật của nhà nước. Rèn luyện thói quen lễ  phép, chào hỏi. + Phối hợp với Đoàn TN xây dựng tốt nề nếp học tập và sinh hoạt của lớp, xây dựng  tập thể lớp tự quản. + GVCN có mặt trong tiết sinh hoạt đầu tuần, theo dõi và hướng dẫn lớp trực tuần. + Được dự  giờ  giáo viên dạy lớp mình chủ  nhiệm, trao đổi với GVBM về  tình hình   học tập của lớp. + Thực hiện tốt tiết HĐGDNGLL. + Tổ chức cho lớp tham gia đầy đủ các phong trào, quan tâm, giúp đỡ học sinh cá biệt,   diện hộ nghèo, cận nghèo, diện chính sách, học sinh yếu, kém. + Giáo dục học sinh có ý thức giữ gìn vệ sinh, bảo quản tài sản nhà trường. + Hỗ trợ hoạt động của chi đoàn lớp và dự các buổi sinh hoạt chi đoàn. + Thực hiện đầy đủ hồ sơ, sổ sách theo quy định + Thường xuyên phối hợp với CMHS để giáo dục học sinh + Nhắc nhở, theo dõi việc thu học phí và trực tiếp thu các khoản thu khác + Thực hiện đúng quy trình vận động học sinh 2. Nhận thức công tác Đoàn đội
  15. ­ Nhận thức được một số hoạt động đoàn đội, cụ thể như sau: + Thực hiện việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ  Chí Minh”, cuộc thi  tìm hiểu về biển, đảo VN, về quê hương, lịch sử  địa phương và lịch sử  nhà trường;  vận động học sinh tham gia tặng sách, vở, quần­ áo để  tặng lại cho học sinh nghèo,  khó khăn. + Thường xuyên theo dõi, nhắc nhở  đoàn viên thanh niên chấp hành tốt nội quy nhà  trường, pháp luật nhà nước; giáo dục thái độ, động cơ  học tập đúng đắn, rèn luyện   phẩm chất đạo đức, lối sống, hành vi  ứng xử  văn minh; giáo dục ý thức tự  giác   chuyên cần trong học tập. + Tổ  chức đội cờ đỏ: chấm điểm đạo dức tuần, làm cơ sở  để  GVCN xếp loại hạnh   kiểm học kỳ và cuối năm học. + Tổ  chức học sinh trực tuần: làm cơ  sở  để  nhận xét, đánh giá tình hình hoạt động  của nhà trường; phối hợp với GVCN để cùng tham gia trực tuần. + Phối hợp với các bộ  phận trong nhà trường tổ  chức kỷ  niệm ngày 26/3, các ngày   chủ điểm, các phong trào, các cuộc thi tìm hiểu do cấp trên và nhà trường phát động;  các hoạt động văn nghệ, TDTT… + Tăng cường công tác tư vấn, hướng nghiệp cho học sinh (nhất là lớp 12). 3. Công việc đã làm      + Thăm lớp chủ  nhiệm vào 15 phút đầu giờ các ngày trong tuần để nhắc nhở các   em trong việc học tập, nề  nếp, qua đó tìm hiểu được một số  mặt về  học sinh lớp   mình chủ nhiệm. + Thăm lớp chủ nhiệm vào giờ ra chơi của 2 tiết học đầu để nắm một số thông tin   về  việc học tập của một số môn học như  nhắc nhở các em học bài để  kiểm tra cho   tốt, tìm hiểu thêm về học sinh lớp mình chủ nhiệm, tạo sự gắn kết giữa giáo sinh với   tập thể học sinh.  + Dự  tiết sinh hoạt chủ nhiệm của GVHD chủ nhiệm để  làm quen với cách thức   lên lớp, đồng thời nắm bắt được những thông tin về mọi mặt của lớp. + Tìm hiểu chung về  lớp học thông qua Sổ  chủ  nhiệm, Giáo viên chủ  nhiệm và   Ban cán sự lớp, sơ yếu lý lịch học sinh. + Cùng với nhóm sinh viên kiến tập gặp gỡ GVHD chủ nhiệm để tìm hiểu và học   hỏi cách thức làm một số  loại hồ sơ, sổ  sách, như: sổ  chủ  nhiệm, sổ gọi tên và ghi   điểm, thẻ học sinh,…  + Theo dõi tình hình học tập của lớp qua sổ đầu bài.      + Tìm hiểu thêm các em thông qua các buổi lao động, các buổi tập văn nghệ cùng   lớp.         4.  Nhận xét rút ra về các công việc này: + Giáo viên chủ nhiệm phải hiểu được tâm lý của học sinh lứa tuổi này, từ  đó có   những biện pháp tác động phù hợp. + Ban cán sự  lớp là người tự  điều khiển, tổ  chức tiết sinh hoạt chủ nhiệm, giáo  viên chủ  nhiệm chỉ  là người hướng dẫn, nhận xét và thông báo các kế  hoạch của   trường. + Giáo viên chủ  nhiệm nắm được hoàn cảnh gia đình của học sinh để  giúp đỡ,   động viên các em, nắm rõ địa chỉ gia đình để liên hệ khi cần thiết.
  16. + Tạo không khí vui vẻ, thoải mái trong tiết sinh hoạt chủ nhiệm để  học sinh nói   lên được những vấn đề bức xúc của mình.  + Giáo viên chủ  nhiệm biết cách khen ngợi, khuyến khích học sinh tiếp tục phấn  đấu, động thời có biện pháp trách phạt đúng mức đối với các cá nhân vi phạm. + Rèn luyện cho học sinh tinh thần đoàn kết, tránh hiện tượng lớp chia nhóm và  đối nghịch với nhau. C. TỰ ĐÁNH GIÁ, ĐỀ NGHỊ: 1) Ưu điểm: ­ Đến lớp đầy đủ và đúng giờ. ­ Tích cực tham gia đầy đủ các phong trào của trường tổ chức, nhiệt tình tham gia và  cổ vũ các phong trào của lớp. ­ Quan tâm đến học sinh lớp chủ nhiệm hoà đồng với các bạn học sinh lớp kiến tập   tạo mối quan hệ tốt đẹp giữa thầy và trò. ­ Nghiêm túc học hỏi những kinh nghiệm của giáo viên trường về  công tác chủ  nhiệm và giáo viên giảng dạy cũng như các giáo viên khác trong trường. Soạn giáo án và dự giờ đầy đủ đúng giờ. 2) Khuyết điểm: ­ Do lần đầu tiên thâm nhập vào môi trường giáo dục  ở  nhà trường phổ  thông nên  không khỏi bỡ ngỡ, lúng túng trong việc soạn giáo án. ­ Do lượng thời gian ít nên việc tìm hiểu tình hình học tập, tâm tư nguyện vọng của   học sinh lớp chủ nhiệm chưa sâu săc. ­ Chưa có phương pháp tối ưu để giúp học sinh tiến bộ trong học tập, tự giác trong  các phong trào tập thể. 3) Đề nghị:  Nhà trường có thể  tạo nhiều điều kiện hơn nữa để  những sinh viên kiến tập có  nhiều cơ hội để  học hỏi kinh nghiệm từ  thầy cô và có nhiều thời gian để  giao lưu,   tìm hiểu với các em học sinh để tạo sự gắn kết thân thiết. D. NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN CHỦ NHIỆM 1. Về tinh thần, tác phong, thái độ của sinh viên:   ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ...........................................................................................................................................
  17. ........................................................................................................................................... 1. Về tinh thần, tác phong, thái độ của sinh viên: ............................................................................................................................................. ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ...........................................................................................................................................                Hội An, ngày 17 tháng 11 năm 2015           GV HDCN duyệt      Sinh viên kiến tập                               Trần Lâm Tùng                                            Nguyễn Thị Bích Loan
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2