intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo: Điều tra và kiểm soát sự nứt hạt lúa trên đồng ruộng và sau thu hoạch ở ĐBSCL, Việt Nam (MS5)

Chia sẻ: Nguyen Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:18

97
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giảm thu hồi gạo nguyên do sự nứt hạt là một trong những vấn đề chính làm giảm thu nhập và sự sẳn có của mặt hàng thực phẩm chủ lực cho nông dân ở ĐBSCL. Sự nứt hoặc nứt tế vi từng phần của hạt lúa có thể xảy ra ngay trên đồng lúa do thời điểm/ tập quán thu hoạch không đúng, do các điều kiện sấy sau thu hoạch chưa phù hợp hoặc xay xát chưa thích hợp. Đề án này nhằm mục tiêu nhằm cải thiện chất lượng và giá trị luá gạo nhờ sự tiếp...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo: Điều tra và kiểm soát sự nứt hạt lúa trên đồng ruộng và sau thu hoạch ở ĐBSCL, Việt Nam (MS5)

  1. Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Báo cáo Tiến độ Đề án 026/05VIE Điều tra và kiểm soát sự nứt hạt lúa trên đồng ruộng và sau thu hoạch ở ĐBSCL, Việt Nam MS5: BÁO CÁO SÁU THÁNG LẦN HAI Tháng 5 - 2007 ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
  2. 1. Thông tin về cơ quan nghiên cứu Điều tra và kiểm soát sự nứt hạt lúa trên đồng ruộng và Tên đề án sau thu hoạch ở Đồng Bằng sông Mêkông của Việt Nam Đại Học Nông Lâm Cơ quan Việt Nam TS Trương Vĩnh Lãnh đạo đề án Việt Nam Đại Học Queensland Tổ chức phía Úc PGS Bhesh Bhandari Nhân sự phía Úc GS Shu Fukai Tháng 4_2006 Ngày bắt đầu Tháng 3_2009 Ngày hòan thành (nguyên bản) Tháng 4_2009 Ngày hòan thành (sửa lại) 6 tháng Chu kì báo cáo Người liên lạc Tại Úc: Lãnh đạo đề án Tên: Bhesh Bhandari Telephone: +61733469192 Chức danh: Phó Giáo Sư Fax:+61733651177 Cơ quan: Đại học Queensland Email:b.bhandari@uq.edu.au Tại Úc: Liên lạc hành chính Tên: Ong Kerry Johnston Telephone: +61 7 3365 7493 Chức vụ: Nhân viên hỗ trợ nghiên Fax: +61 7 33658383 c ứu Email: Cơ quan: Đại học Queensland k.johnston@research.uq.edu.au Tại Việt Nam: Lãnh đạo đề án Telephone: 84-8-7242527 Tên: Trương Vĩnh Fax: 84-8-8960713 Chức vụ: Trưởng Bộ Môn Công Nghệ Hóa Học Email: tv@hcmuaf.edu.vn Cơ quan: Đại học Nông Lâm TP HCM 2
  3. 2. Tóm tắt đề án Giảm thu hồi gạo nguyên do sự nứt hạt là một trong những vấn đề chính làm giảm thu nhập và sự sẳn có của mặt hàng thực phẩm chủ lực cho nông dân ở ĐBSCL. Sự nứt hoặc nứt tế vi từng phần của hạt lúa có thể xảy ra ngay trên đồng lúa do thời điểm/ tập quán thu hoạch không đúng, do các điều kiện sấy sau thu hoạch chưa phù hợp hoặc xay xát chưa thích hợp. Đề án này nhằm mục tiêu nhằm cải thiện chất lượng và giá trị luá gạo nhờ sự tiếp cận tổng hợp giữa nông dân, chủ máy xay, người cung cấp dịch vụ, cán bộ khuyến nông và cơ quan nghiên cứu. Một mục tiêu then chốt của đề án này là cải thiện kiến thức tiểu nông hộ bằng cách tổ chức hội thảo và thao diễn cho các hợp tác xã nông dân trong vùng để họ quan sát việc thu hoạch và kỹ thuật xử lý hạt nhằm hoàn thiện chất lượng hạt. Các việc làm tương tự cho chủ nhà máy xay nhỏ để khuyến cáo họ lắp đặt các máy sấy hay để cung cấp cho họ kiến thức kỹ thuật về chế độ sấy tối ưu thực tế. Một mục tiêu khác của đề án là cải thiện năng lực cán bộ khuyến nông bằng cách cung cấp thông tin cập nhật cho họ. Lý thuyết sấy hạt tiên tiến sẽ cải thiện thiết kế máy sấy tương lai. Các tổ chức giáo dục có liên quan trong đề án sẽ cùng nhau làm việc để nâng cao năng lực cán bộ Đại Học Nông Lâm. 3. Tóm tắt việc điều hành Báo các này gồm các hoạt động từ 01 tháng 9 đến 30 tháng 4 năm 2007. Từ khi đề án bắt đầu thực hiện vào tháng 4/2006, có 3 hợp tác xã (HTX) được chọn nhằm trang bị các máy sấy, gặt để cung cấp cho tiểu nông hộ kiến thức kỹ thuật về thu hoạch và sấy tối ưu. Trong sáu tháng cuối, một máy sấy 4 tấn (kèm năng lượng mặt trời) được lắp đặt ở HTX Gò Gòn (thuộc Môc Hoá, Long An). Các số liệu đã được thu thập có hệ thống vào vụ Đông Xuân (vụ khô) để định lượng hạt nứt trên đồng do thu hoạch sớm hay muộn của nông dân. Các thí nghiệm ủ luá đã được thực hiện tại ĐH Queensland trên các giống luá Úc để áp dụng khái niệm thư giãn phân tử vào sự mứt gạo. Các thí nghiệm trên hệ thống máy sấy tầng sôi kết hợp ủ đã được tiến hành để xác định tính thích hợp về kỹ thuật của loại máy này khi sấy luá ẩm độ cao của vụ mưa. Chương trình tập huấn và thao diễn cho nông dân đã được tổ chức tại tỉnh Kiên Giang để phổ biến kiến thức đến nông dân về thực tiễn của nứt lúa, sấy và thu hoạch. Đại Học Nông Lâm đã tân trang lại một phòng thí nghiệm riêng cho chương trình CARD vì vậy tất cả các thiết bị thí nghiệm do CARD cấp tiền đều đã được sắp xếp trong phòng. Các điều phối viên Việt Nam và Úc đã viếng thăm Thailand và Philippines để học hỏi kinh nghiệm của họ về nứt gạo nhận biết về các hoạt động hiện tại của họ liên quan đến xử lý sau thu hoạch luá gạo và tập huấn nông dân. Một cán bộ của ĐHNL đã tham gia huấn luyện ở ĐH Queensland, Úc trong thời gian này. 4. Giới Thiệu và Thông tin cơ sở 4.6 Mục tiêu của đề án Các mục tiêu cụ thể của đề án: 3
  4. 1. Xác định và đưa ra thông tin về thời điểm thu hoạch cho các phương pháp thu hoạch thích hợp (thủ công hay máy) để làm giảm tỉ lệ nứt trên hạt gạo và giảm tổn thất. 2. Hòan thiện đặc tính các máy sấy hiện tại và tối ưu phương pháp sấy để làm giảm thiểu nứt dựa trên khái niệm thư giãn cấu trúc, đặc biệt là trong một hệ thống sấy gọn nhiệt độ cao. 3. Làm cho nông dân, nhà cung cấp dịch vụ, xay xát và các nhân viên khuyến nông nhận thức được nhiều yếu tố khác nhau ảnh hưởng đến tổn thất thu hoạch và xay xát và sự giảm cấp chất lượng gạo. 4. Tăng khả năng nghiên cứu và giảng dạy của Trường và các giảng viên về chất lượng gạo và các sản phẩm liên quan. 4.7 Kết quả dự kiến của đề án Các kết quả thu được trong 6 tháng qua là: • Các thí nghiệm tiếp tục để xác định thời gian và phương pháp tối ưu để giảm tổn thất hạt (vụ Đông Xuân) • Chế tạo các vật liệu thao diễn • Các thí nghiệm để xác định điều kiện sấy tối ưu cho máy sấy gọn nhiệt độ cao • Xác định điều kiện sấy tối ưu cho máy sấy tỉnh vĩ ngang tại ĐBSCL • Một quá trình mới đựơc giới thiệu để chứng minh tính hiệu lực của khái niệm thư giãn phân tử • Huấn luyện 520 nông dân • Tham quan cho 80 nông dân và người cung cấp dịch vụ • Tập huấn 130 người cung cấp dịch vụ về hoạt động máy sấy ở điều kiện tối ưu • Tập huấn cho 39 cán bộ khuyến nông về thông tin mới • Tập huấn 1 cán bộ giảng dạy tại Úc. • Viếng thăm của Điều phối viên Việt nam về viện nghiên cứu luá ở Cambodia, Thailand và Philippines • Báo cáo công việc 4.8 Sự tiếp cận và Phương pháp Sự tiếp cận và phương pháp tiến hành được chọn lựa từ đề cương dự án ban đầu. Trong dự án này, các tiểu nông hộ là đối tượng chính cho công tác khuyến nông thông qua các mô hình HTX đặc biệt cho mục tiêu 1 và 3. Các HTX được xác định ở 3 tỉnh khác nhau (Cần Thơ Kiên Giang và Long An) (Hình 1). Một máy sấy 4 tấn dùng năng lượng mặt trời đã được lắp đặt ở Long An vào tháng Giêng 2007 (Hình 2). Một máy gặt xếp dãi và gặt đập liên hợp đã được lắp ở Cần Thơ và Kiên Giang (Hình 3). Với mục tiêu 2, sự phân tích của vấn đề sẽ được phân tích ở mức độ vi mô và phân tử sử dụng các khái niệm chuyển tiếp cao su-gương và thư giãn phân tử. Cách tiếp cận và hiểu mới này được trông đợi là sẽ hỗ trợ sự phát triển của các máy sấy công suất lớn sử dụng nhiệt độ cao có ủ trung gian. Với mục tiêu 4, các hợp tác nghiên cứu mạnh mẽ sẽ được nâng lên tại NLU để nắm bắt những kiến thức chuyên sâu từ nhiều Bộ môn và Khoa. Một thành viên nghiên cứu đã được huấn luyện tại Úc và một chuyến tham quan công tác đã được tổ chức cho điều phối viên dự án.. 4
  5. Hình 1: Vị trí của 3 HTX (Cần Thơ, Kiên Giang, Long An) tại ĐBSCL. Một máy sấy 4 tấn đã lắp ở tỉnh Long-An vào tháng Giêng 2007. Một máy sấy 8 tấn đã lắp ở Kiên Giang trước đó. Một máy sấy 8 tấn đang lắp ở Cần Thơ. Hình 2: Máy sấy SDG-4 (đảo chiều, 4-tấn/mẻ) có bộ thu năng lượng mặt trời (một phát triển mới ở Nông Lâm vào đầu 2007). Hệ thống sấy này đã được lắp đặt ở HTX Gò Gòn thuộc tỉnh Long An . Các phương pháp tiến hành Dự án bao gồm 4 hoạt động chính để đạt mục tiêu như đã nhấn mạnh trong phần mục tiêu của đề án: Các họat động mục tiêu 1: Tiến hành các thí nghiệm liên quan đến phương pháp và thời điểm thu hoạch khác nhau lên tỉ lệ nứt hạt và tổn thất cho các giống luá và mùa màng khác nhau ở ĐBSCL Mục tiêu của thí nghiệm này là xác định ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch lên nứt hạt và tối ưu hoá phương pháp thu hoạch cho các giống khác nhau ở vụ Đông-Xuân ở ĐBSCL. 5
  6. Hình 3: Một máy gặt xếp dãi rộng 1.3m cungn cấp cho HTX Tân Thới (Cần Thơ) Các thí nghiệm thời điểm thu hoạch đã được thực hiện vào vụ Đông Xuân cho các giống phổ biến của HTX Tân Thới 1 (OM1490, OM2718, Jasmine và AG24) thuộc Cần Thơ và các giống phổ biến khác của HTX Tân Phát A thuộc Kiên (OM2517 và OM4498). Điều tra nông hộ đã thực hiện để xác định yếu tố thất thoát do tập quán về phương pháp thu hoạch của nông dân. Số lượng nứt hạt và bạc bụng được xác định cho 2 loại gạo trắng và gạo lứt. Phân tích tổng hợp của kết quả sẽ được trình bày trong báo cáo tới. So sánh phương pháp thu hoạch (thủ công và máy) lên tổn thất sau thu hoạch vụ Đôngn Xưân cũng được tiến hành ở tỉnh Kiên Giang, Long An và Cần Thơ. Sự nứt hạt do máy tuốt cũng được điều tra ở Cần Thơ và Kiên Giang. Số liệu về tổn thất thực sự do phương pháp thu hoạch hiện thời của nông dân cũng được thu thập ở Cần Thơ và Kiên Giang. Bố trí thí nghiệm và các số liệu sẽ được trình bày trong bản báo cáo tới. Dữ liệu cơ bản về tập quán của nông dân đã được thu thập. Điều này đã được báo cáo trong báo cáo trước (MS4). Các hoạt động mục tiêu 2: bao gồm các hoạt động sau: Tối ưu phương pháp sấy dựa trên hiện tượng thư giãn gương Một máy sấy tỉnh vĩ ngang 4 tấn mẻ đã được lắp đặt ở HTX Gò Gòn tỉnh Long An vào tháng Giêng, 2007, sau khi bàn bạc và đồng ý với đại diện HTX. Công tác viên của chương trình , TS Hien, đã phát triển máy này. Trong máy sấy này, nguồn nhiệt năng lượng mặt trời được thu thập dọc theo bộ thu ống kéo dài (Hình 2). Không khí xuyên qua ống này được nung nóng lên 45oC. Loaị hệ thống này thích hợp cho mùa Đông Xuân. Một lò than đá được trang bị song song với bộ thu năng lượng mặt trời. Trong những ngày nắng đầy không cần năng lượng khác ngoài mặt trời. Đây cũng là máy sấy đảo chiều. Đã khảo nghiệm một máy sấy tương tự và sử dụng để thao diễn cho nông dân. TS Hiền đã thực hiện thí nghiệm để xác định đặc tính máy sấy nhằm tìm điều kiện sấy tối ưu. Các máy sấy và kết qủa thí nghiệm sấy được dùng cho mục đích thao diễn trong tập huấn nông dân. Số liệu phân tích đầy đủ về sấy nộ từ TS Hiền sẽ được tổng hợp trong báo cáo kỹ thuật tới. Ngoài máy sấy ở trên, một máy sấy tỉnh vỉ ngang thí nghiệm 1 tấn/mẻ cũng được lắp đặt tại ĐHNL TP HCM (Hình 4). Máy sấy này cũng được dùng cho mục đích thí nghiệm và tập huấn. 6
  7. Hình 4: Máy sấy đảo chiều 1 tấn mẻ: Dòng khí đi lên (Hình trái) và dòng khí đi xuống (Hình phải) Một máy sấy nhiệt độ cao kết hợp hệ thống ủ đã được thiết kế và chế tạo tại ĐHNL (Hình 5). Một vài thí nghiệm ban đầu đã được thực hiện trên máy này. Một du học sinh Việt nam (Cô Trương Thục Tuyền) học ở ĐH Queensland đang viếng thăm ĐHNL để thực hiện thí nghiệm trên máy này. Cô Trương đã thực hiện thí nghiệm để xác định ảnh hưởng của quá trình ủ lên sức bền cơ học của hạt gạo. Máy đo cấu trúc TA (Hình 6) mới mua của chương trình CARD được dùng để đo sức bền cơ học của từng hạt gạo. . Hình 5: Máy sấy tầng sôi thí nghiệm chế tạo tại BM CNHH ĐHNL đang được thí nghiệm sấy lúa ẩm độ cao trong mùa mưa ở ĐBSCL. 7
  8. Figure 6: Máy đo cấu trúc (TA.XTPlus) lắp đặt ở ĐHNL TP HCM. Máy phân tích này đang được dùng để đo sức bền cơ học của nhân lúa. Bàn kiểm tra chế tạ o theo mẫu c ủa ĐH Queensland, Úc. Các hoạt động mục tiêu 3: bao gồm các hoạt động phụ sau: Thao diễn cho nông dân và các mô hình HTX tại các tỉnh lợi ích của sấy máy so với phơi dưới ánh nắng mặt trời và giá trị của việc thu hoạch đúng thời gian và đúng phương pháp. Hoạt động thao diễn và tập huấn cho nông dân đã thực hiện vào tháng 2/2007 tại HTX Tân Phát A, tỉnh Kiên Giang. Tổng số 313 nông dân đại diện từ các huyện Tân Hiệp và Giồng Riềng tham gia đợt huấn luyện 1 ngày (hai ngày cho hai huyện) (Hình 7). Lớp tập huấn cũng có 5 cán bộ khuyến nông tham gia. Trong suốt đợt huấn luyện, các kết qủa đạt được trong các nghiên cứu trước cũng như thao diễn đã được trình bày. TS Trương Vĩnh, ThS. Trần văn Khanh và KS Nguyễn Thanh Nghị là những giảng viên của lớp tập huấn. Hình 7: Nhiều thành viên tham dự trong phòng họp tại lớp tập huấn ngày 25 tháng 2/ 2007 8
  9. i. Nghiên cứu tính năng của các nhà máy xay xát và giải pháp để cải thiện hiệu suất xay xát. Chúng tôi đã thu thập số liệu tổn thất xay xát cho nhiều nhà máy trong hai tỉnh (Kien Giang và Tiền Giang). Thông tin tương tự đã được báo cáo trong 6 tháng trước. Do công việc đang được tiếp tục, báo cáo đầy đủ sẽ được trình bày năm tới. Số liệu có sẳn sẽ được tổng hợp trong tài tiệu tập huấn. Các hoạt động mục tiêu 4: huấn luyện các thành viên dự án để cải thiện năng lực nghiên cứu và giảng dạy về kỹ thuật và khoa học lúa gạo. Điều phối viên chương trình TS Trương Vĩnh đã viếng thăm Viện Kỹ thuật King Mongkut (KMUIT), Thonburi, Bangkok và IRRI, Philippines từ 01/10 đến 06/10/2006 (Hình 8). Đây là một chuyến đi quan sát. Thông tin đã được tập hợp từ các viện trên về sấy lúa, xử lý sau thu hoạch, tập huấn nông dân và xay xát. TS Bhandari và GS Shu Fukai (các điều phối viên Úc) cũng viếng thăm các viện trên cùng với TS Trương. Ông Nguyễn Thanh Phong của ĐHNL đã thực hiện 3 tháng huấn luyện về phân tích chất lượng gạo tại ĐH Queensland (25/12 đến 24/3/2007). Các khảo sát đã thực hiện về ảnh hưởng của quá trình ủ lên chất lượng gạo như chất lượng nấu, các thay đổi về bản chất vật lý như độ kết tinh và màu sắc. Người tham gia huấn luyện có cơ hội sử dụng các thiết bị phân tích chất lượng gạo như phân tích nhanh độ nhớt, nhiễu xạ tia X và FTIR. 4.9 9
  10. 4.10 Hình 8: Máy sấy mẻ tĩnh ở IRRI, Philippines (đỉnh trái), Các điều phối viên CARD và người của IRRI (đỉnh phải), máy xay xát ở IRRI (dưới trái), Giáo sư Somchart Soponronnarit và những người khác ở Viện công nghệ King Mongkut, Thonburi Bangkok, chụp trên nền máy sấy pilot (dưới, phải) 10
  11. 5. Tiến độ tới thời điểm báo cáo 5.1 Nét chính đã thực hiện Các điểm chính của đề án trong 8 tháng qua được miêu tả như sau.. 5.1.1 Ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch lên tỉ lệ nứt hạt Các giống lúa OM2718, OM1490, OM2517 và OM4498 đã được thí nghiệm và thu thập số liệu trong mùa Đông Xuân. Số liệu này thêm vào số liệu thu thập mùa mưa đã được báo cáo trong báo cáo 6 tháng vừa qua. Số liệu đã thu thập đang được phân tích và sẽ trình bày trong báo cáo tới. Sấy lúa sử dụng máy sấy đảo chiều 5.1.2 Tiểu hợp phần đề án CARD 026/VIE-05 về máy sấy như đã mô tả trong hợp đồng, có những hoạt động sau: • Chọn nơi lắp máy và hướng dẫn lắp đặt máy sấy vỉ ngang 8 tấn thí nghiệm. • Tiến hành thí nghiệm với máy sấy 8-tấn trong những điều kiện sản xuất thực tế. • Chế tạo một máy sấy thí nghiệm và các khí cụ cần thiết khác để thí nghiệm trong những điều kiện kiểm soát. • Tiến hành thí nghiệm để xác định các điều kiện sấy tối ưu cho máy sấy mẻ tĩnh (có hoặc không có đảo chiều) dùng máy sấy nhỏ ở ĐHNL hay địa phương gần đó. • Tiến hành điều tra bằng phương pháp đánh giá nhanh có tham gia (PRRA) về sử dụng của máy sấy mẻ tĩnh ở ĐBSCL. • Soạn tài liệu khyến nông cho các bài huấn luyện sau này dựa vào kết qủa điều tra và thí nghiệm. Các hoạt động trên có thể chia làm 3 nhóm: - Máy sấy 8 tấn - Máy sấy 1 tấn - Điều tra, tập huấn và khuyến nông Báo cáo cuối cùng về các hoạt động đề cập ở trên trong khoảng 15/5/2006 đến 28/02/2007 đã được nhóm TS Hiền nộp và sẽ được tổng hợp trong báo cáo tới. Báo cáo này được biên soạn từ 2 báo cáo trước đó và được cập nhật số liệu gần nhất. Do đó, các kết luận từ báo cáo này. Các thí nghiệm được tiến hành trong hai vụ mưa và khô. Các kết luận như sau: Kết qủa thí nghiệm từ mùa mưa (Tháng 7/2007) cho thấy: - Ảnh hưởng của gió đảo chiều rất rõ ràng trong việc giảm sự khác biệt nhiệt độ. Khi hoạt động đúng, sự khác biệt nhỏ hơn 2% với khí đảo chiều, nhưng khác biệt này cao hơn 5% khi khôngđảo chiều gió. Sự khác biệt ẩm độ càng nhiều càng nứt hạt nhiều khi xay xát. Điều này giải thích tại sao máy sấy đảo chiều càng được lắp đặt nhiều từ năm 2003. - Gió đảo chiều làm giảm thời gian sấy. Nhiệt độ sấy ổn định và dao động trong khoảng ± 3 oC. - 11
  12. Các thí nghiệm thực hiện mùa khô (tháng 3 năm 2007) cho thấy: - Sấy máy có hoặc không có đảo chiều gió đều tốt hơn phơi nắng vì ít nứt hơn (giảm 3-4%) và tỉ lệ thu hồi cao hơn (tăng 4%). - Máy sấy đảo chiều có khác biệt ẩm độ cuối cùng (2,2%) nhỏ hơn không đảo chiều (4,6%). Kết quả này tương tự như vụ mưa. - Về độ nứt hạt, sấy có đảo chiều và không đảo chiều chỉ khác nhau 1%, với tỉ lệ thu hồi, sự khác biệt này hầu như không có (ít hơn 0,4%). Điều này không phù hợp với số liệu khác biệt ẩm độ ở trên. Do đó, cần thí nghiệm nhiều hơn để kiểm chứng xu hướng này. Tất cả các thông tin này sẽ được dùng trong các hoạt động khuyến nông tới. Như đã đề cập ở trên, báo caó đầy đủ sẽ được thực hiện trong báo cáo kỹ thuật tới. 5.1.3 Hiện tượng chuyển tiếp gương liên quan đến nứt gạo Ba giống lúa Úc là Tarra140, YRM64 và WAB450-I-B-P-160-HB (1.5%, 20% và 30.8% amylose, theo thứ tự) đã được khảo sát độ kết tinh, sức bền cơ học gạo (lực làm bể) và nhiệt độ chuyển tiếp gương-cao su bằng phép đo nén nhiệt-cơ học (TMCT) do ĐH Queensland phát triển. Vài đồ thị phân tích đại diện cho trên các Hình 9 và 10. Các giống luá trên với 3 ẩm độ khác nhau (17%, 13%, và 10% căn bản ướt) được ủ ở 3 nhiệt độ (40, 60, and 800C) trong bốn khoảng thời gian (40, 80, 120, and 240 min) không tổn thất ẩm. Giống YRM64 tăng sức bền cơ học trong lúc ủ nhưng giống Tarra 140 (luá nếp) không ảnh hưởng gì cả. Kết quả của khảo sát này củng cố thêm vai trò của ẩm độ, nhiệt độ và thời gian ủ đối với sức bền cơ học của hạt gạo khi ủ. Thí nghiệm cũng cho thấy có xảy ra sự thư giản phân tử trong quá trình ủ lúa, điều này được phản qua sự tăng sức bền cơ học hạt lúa của vài giống. Đồng thời, có thể đề nghị rằng sự cân bằng của khác biệt ẩm độ trong nhân hạt trong lúc ủ có ảnh hưởng ưu thế hơn sự thư giản cấu trúc về giảm thiểu nứt hạt. Điều này sẽ được kiểm tra thêm. 80 100 WAB 80 YRM6 4 60 B r e a k in g f o r c e , N TARRA 60 Force, N 40 40 20 20 250C, 60%RH 0 0 8 10 12 14 16 18 0 0 .5 1 1 .5 Moisture content, %wb Dista nce , mm Hình 9: Đường cong lực-biến dạng của Hình 10: Lực vở phụ thuộc ẩm độ (3 giống hạt gạo lức. lúa). Các điểm vẽ là trung bình của 50 hạt gạo. 12
  13. 5.1.4 Ảnh hưởng của sấy nhiệt độ cao và ủ lên tỉ lệ thu hồi gạo nguyên và sức bền cơ học của gạo Công việc sơ bộ này được thực hiện để kiểm tra ảnh hưởng sấy nhiệt độ cao và ủ lên tỉ lệ thu hồi gạo nguyên, độ nứt và lực bể hạt gạo. Công việc này do một du học sinh VN có học bổng AusAID đang ở ĐHNL để thực hiện thí nghiệm dùng giống lúa Việt Nam. Thực tế được công nhận là không dễ áp dụng sấy nhanh một lượt (mà không bị tổn thất thu hồi gạo nguyên đáng kể) để giảm ẩm độ luá từ cao (30%) xuống ẩm độ dưới 15%. Thí nghiệm này được thực hiện chủ yếu để kiểm tra ảnh hưởng của sấy nhiệt độ cao kết hợp ủ sau đó lên tỉ lệ thu hồi gạo nguyên. Sấy tầng sôi giảm ẩm độ luá ướt nhanh chóng đến ẩm độ thun hoạch bình thường. Bước ủ đưa vào để làm cân bằng ẩm độ bên trong nhân hạt giúp tránh được nứt. Điều này quan trọng khi xử lý với sấy nhiệt độ cao do sự tách ẩm làm giới hạn tốc độ khuếch tán ở nhiệt độ cao. Bước ủ này được tin tưởng không chỉ giảm khác biệt ẩm độ mà còn cho phép sự thư giản phân tử nội tại hoàn thiện sức bền cơ học hạt gạo. Số liệu từ 27 thí nghiệm sấy tầng sôi thực hiện ở các nhiệt độ 80, 90 và 100oC trong 2.5, 3.0 và 3.5 phút cho trên Bảng 1. Sau sấy tầng sôi là sấy lớp mỏng ở 35oC. Ẩm độ sau cùng các mẫu này sau khi sấy lớp mỏng dưới 14% căn bản ướt. Như trên Hình 11a, kéo dài thời gian ủ làm tăng tỉ lệ thu hồi gạo nguyên (HRY). Sự hoàn thiện HRY do ủ là rõ ràng qua kết qủa này. Với kết qủa sơ bộ chúng ta có thể thấy tiềm năng của việc sử dụng nhiệt độ cao sấy luá ướt. Nhiều thí nghiệm hơn nữa trên máy sấy tầng sôi kết hợp ủ đang được thực hiện và sẽ được báo cáo lần tới. Bảng 1. Các điều kiện thí nghiệm và kết quả ẩm độ luá sau sấy tầng sôi và ẩm độ sau cùng sau sấy lớp mỏng. Lần Điều kiện Điều kiện ủ Ẩm độ sau Ẩm độ sau sấ y sấy tầng sôi cùng Sấy tầng sôi Nhiệt Nhiệt %wb %wb độ/TG độ/TG 1 80/2.5 70/20 18.39 12.66 2 80/2.5 70/30 21.05 12.47 3 80/2.5 70/40 20.47 12.34 4 80/3.0 70/20 17.05 12.66 5 80/3.0 70/30 18.16 12.58 6 80/3.0 70/40 18.37 12.66 7 80/3.5 70/20 18.87 13.40 8 80/3.5 70/30 18.88 12.98 9 80/3.5 70/40 20.21 12.98 10 90/2.5 80/20 18.20 12.66 11 90/2.5 80/30 18.63 12.47 12 90/2.5 80/40 18.20 12.34 13 90/3.0 80/20 17.34 12.66 13
  14. 14 90/3.0 80/30 17.45 12.58 15 90/3.0 80/40 17.89 12.66 16 90/3.5 80/20 17.68 13.40 17 90/3.5 80/30 17.06 12.98 18 90/3.5 80/40 17.07 12.98 19 100/2.5 85/20 18.00 12.72 20 100/2.5 85/30 17.69 13.53 21 100/2.5 85/40 17.70 13.55 22 100/3.0 85/20 17.39 13.75 23 100/3.0 85/30 17.28 12.71 24 100/3.0 85/40 17.01 13.17 25 100/3.5 85/20 16.90 12.68 26 100/3.5 85/30 16.70 13.12 27 100/3.5 85/40 16.89 12.48 80 Tỉ lệ thu hồi gạo nguyên, % 60 40 20 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 CTRL Thí nghiệm sấy 14
  15. 50 Tỉ lệ hạt nứt, % 40 30 20 10 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 CTRL Thí nghiệm sấy 80 Lực bể hạt, N 60 40 20 0 123 456 789 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 Thí nghiệm sấy Hình 11: Tỉ lệ thu hồi gạo nguyên (HRY), % nứt hạt và sức bền cơ học của hạt gạo thuộc giống AG24 sau khi qua nhiều chế độ sấy nhiệt độ cao và ủ. 5.2 Dịch vụ khuyến nông Như đã nói trước đây, một chương trình tập huấn một ngày đã được tổ chức cho nông dân tại hợp tác xã Tân Phát A (tỉnh Kiên Giang) (Hình 12). Có 5 cán bộ khuyến nông cũng tham gia trong đợt tập huấn này. Nội dung tập huấn liên quan đến thời điểm và phương pháp thu hoạch, sấy và thu hoạch cơ giới. Tóm tắt chương trình tập huấn ở trong phụ lục. 15
  16. Hình 12: Vài hình ảnh thao diễn tập huấn nông dân 5.3 Lợi ích của các tiểu nông hộ Máy thu hoạch và máy sấy được lắp đặt tại các HTX mà có rất nhiều xã viên là các nông hộ nhỏ. Chúng tôi không thể đánh giá lợi ích tại giai đoạn này, nhưng chúng tôi có thể thông báo tiến độ thực hiện và lợi ích trong các báo cáo tới. 5.4 Xây dựng năng lực Nhiều cán bộ trẽ và có kinh nghiệm của ĐHNL đã được huy động trong các hoạt động nghiên cứu, khuyến nông và tập huấn. Nhiều người đã đi thực tế ở đồng ruộng trong thời gian thu hoạch để thu thập số liệu. Sự hứa hẹn của nhiều thành viên cán bộ ĐH Nông Lâm trong đề án đã giúp đóng góp cho việc xây dựng năng lực của các cán bộ đó. Chuyến viếng thăm của điều phối viên đề án đến các viện của Thái Lan và Philippines và một đợt tập huấn của 1 cán bộ ĐHNL ở Úc cũng đóng góp trong việc xây dựng năng lực. ĐHNL đã cải tạo lại một phòng thí nghiệm cho đề án CARD. Tất cả các thiết bị mua cho chương trình CARD đã được bố trí trong phòng này. Điều này đã đóng góp có ý nghĩa đến năng lực nghiên cứu và khả năng phân tích lúa gạo của ĐHNL. 5.5 5.6 Tính công cộng Không có gì đáng kể đã đựơc làm về khía cạnh này. Tuy nhiên, điều phối viên đề án đã viếng thăm văn phòng của xã và thông tin cho các lãnh đạo xã về hoạt động của CARD (Hình 13). 16
  17. 5.7 Hình 13: Viếng thăm một xã ở TP Cần Thơ (Phòng họp của Ủy Ban Nhân Dân xã Tân Thới, huyện Phong Điền, Can Tho), nhân viên truyền thông đã quay phim và dự kiến sẽ truyền bá các hoạt động của đề án đến các phương tiện truyền thông địa phương. 5.8 Quản lý đề án Đề án được quản lý bởi TS Trương Vĩnh, ĐHNL và đã nhận được sự hỗ trợ rất lớn từ cấp lãnh đạo và các thành viên của các đơn vị khác trong Trường. Có 4 thành viên thấp hơn (bao gồm 1 sinh viên nghiên cứu) giúp thực hiện đề án. Sự hỗ trợ về điều hành dự án, lập kế hoạch và báo cáo đã nhận được từ các đối tác Australia. Thu thập số liệu, biện soạn thành dạng thích hợp và dịch sang tiếng Anh đã bị trễ do thiếu sự thành thạo của nhiều cán bộ. Điều này đã được chú trọng và sẽ được giải quyết. 6. Báo cáo về các vấn đề cắt chéo 6.1 Môi trường Cho tới thời điểm này không có gì đáng kể để báo cáo. 6.2 Vấn đề giống phái và xã hội Cho tới thời điểm này không có gì đáng kể để báo cáo. 7. Các vấn đề về thực hiện và khả năng duy trì 7.1 Các vấn đề và sự ràng buộc Đề án đã được cố gắng tiến hành đúng như dự tính. Thu thập thông tin, phân tích số liệu và chậm trễ trong dịch sang anh văn làm cho khó nộp báo cáo đúng thời hạn. Chúng tôi chỉ có một phòng phân tích nứt, bạc bụng và tỉ lệ thu hồi gạo nguyên nhưng có rất nhiều mẫu để phân tích từ các thí nghiệm cũng như điều tra (1000 mẫu/vụ). Bên cạnh, đề án còn phải chờ thông tin từ một số công tác viên. Có một số lỗi trong việc suy xét thu thập số liệu cơ bản. Số liệu cơ bản trình bày trong báo cáo mốc lần vừa qua sẽ được cập nhật và rà soát với sự cố vấn của nhà kinh tế. Điều này cũng làm cho trễ việc viết báo cáo tiếp theo. Chương trình huấn luyện không được thực hiện như đề nghị một phần do tiểu hợp phần Cần Thơ (một trong những cộng tác viên) không có khả năng giúp chúng tôi về huấn luyện và khuyến nông. Số nông dân và cán bộ khuyến nông được tập huấn ít hơn dự kiến. Tuy nhiên, số lượng này cũng đủ nhiều và đã được tổ chức rất có hiệu quả do qui mô hợp lý của nông dân. Chúng tôi sẽ thảo luận xa hơn làm sao việc huấn luyện các nông dân, cán bộ khuyến nông và chủ máy xay xát đã được thực hiện rất hiệu quả khi không có công tác viên tiểu hợp phần Cần Thơ. Việc thực hiện nhiều hoạt động của đề án này (như các thí nghiệm thu hoạch và sấy) thông qua sự liên quan của nhiều thành viên HTX cũng cung cấp một sự huấn luyện tự phát có hiệu quả cho nông dân. Có vài chậm trễ trong lắp đặt các máy sấy và máy thu hoạch một phần do HTX quyết định chậm trễ. Một trong những máy sấy dự kiến lắp đặt sớm trong năm nay ở tỉnh Cần Thơ nhưng HTX đã chọn thời gian lắp đặt vào vụ mưa. Hiện tại, máy sấy đang được lắp 17
  18. đặt. Tương tự, máy gặt đập liên hợp do chúng tôi cung cấp cho HTX cũng bị trễ do HTX muốn chọn một hiệu máy có hiệu quả. Các thí nghiệm sấy nhiệt độ cao bị trễ vài tháng do một số vấn đề của hải quan về máy đo cấu trúc (TA-XL plus) nhập khẩu. Máy đo cấu trúc đã bị giữ ở hải quan gần 2 tháng. Tóm lại, có vài thí nghiệm kéo dài hơn và khó hơn như dự kiến của đề án. Có một số khó khăn trong việc tổ chức do các hoạt động đa dạng và nhiều của đề án. Một vài hoạt động đã bị trễ và qui mô của hoạt động giảm xuống nhưng không ảnh hưởng đến kết quả. 7.2 Các chọn lựa Không có gì đáng để báo cáo. 7.3 Khả năng duy trì Đề án đã được nhận đủ sự hỗ trợ từ các cá nhân khác nhau trong trường, chính quyền các tỉnh và các HTX. Trong bối cảnh hiện tại, dự án có thể duy trì được. Theo kinh nghiệm của chúng tôi, mô hình HTX để tiến hành đề án có thể thành công. Thái độ chấp nhận và sự nhiệt tình của các HTX là rất đáng khích lệ. 8. Các bước then chốt tiếp theo Đề án sẽ được tiến hành như kế hoạch trong 6 tháng tới. Có rất nhiều việc phải làm trong 6 tháng tới bao gồm huấn luyện nông dân, các nhà cung cấp dịch vụ và các nhân viên khuyến nông và thu thập thêm dữ liệu. Chúng tôi sẽ tập trung về phần huấn luyện trong những tháng tới. Nhiều số liệu cơ bản sẽ được thu thập trong vụ mưa và thông tin cơ bản hiện hành sẽ được sửa lại. 9. Kết luận Theo quan điểm của chúng tôi, kết quả đề án đã được thỏa mãn. Chúng tôi đã cố gắng theo các cột mốc mặc dầu có trễ do vài nguyên nhân kỹ thuật đã mô tả trước đây. Chỉ mới 1 năm thực hiện đề án nhưng kết quả rất ý nghĩa. Có một số kết quả không thể đo đạc được vào giai đoạn này. Yếu tố hấp dẫn nhất của đề án này là thông tin chảy từ mức độ trường đại học đến mức cơ bản của nông dân. Đề án này đã huy động nhiều cán bộ ĐHNL TP HCM và cũng giúp họ phát triển cơ sở hạ tầng của trường. Các HTX được huy động và tăng rõ ràng mức nhiệt tình của nông dân trong HTX. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0