Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến Pháp và Luật Hành Chính: Bảo đảm quyền con người trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao
lượt xem 14
download
Luận văn tập trung nghiên cứu, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về bảo đảm quyền con người trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự của CQĐT thuộc VKSNDTC; chỉ ra những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế trong thực tiễn bảo đảm quyền con người trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự của CQĐT thuộc VKSNDTC.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến Pháp và Luật Hành Chính: Bảo đảm quyền con người trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ..…../..….. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA BÙI QUANG ĐẠT BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƢỜI TRONG GIAI ĐOẠN ĐIỀU TRA VỤ ÁN HÌNH SỰ CỦA CƠ QUAN ĐIỀU TRA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH HÀ NỘI – NĂM 2019
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ..…../..….. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA BÙI QUANG ĐẠT BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƢỜI TRONG GIAI ĐOẠN ĐIỀU TRA VỤ ÁN HÌNH SỰ CỦA CƠ QUAN ĐIỀU TRA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 8 38 01 02 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. TƢỜNG DUY KIÊN HÀ NỘI – NĂM 2019
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết luận nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Nhà trường. Tôi xin chân thành cảm ơn! TÁC GIẢ LUẬN VĂN Bùi Quang Đạt
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƢỜI TRONG ĐIỀU TRA VỤ ÁN HÌNH SỰ CỦA CƠ QUAN ĐIỀU TRA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO.......................................... 9 1.1. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa bảo đảm quyền con người trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao ............................................................................................................. 9 1.2. Nội dung bảo đảm quyền con người trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự của Cơ quan điều tra Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ............................ 25 1.3. Các điều kiện bảo đảm quyền con người tại giai đoạn điều tra vụ án hình sự của Cơ quan điều tra Viện Kiểm sát nhân dân tối cao .................... 44 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .............................................................................. 47 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƢỜI TRONG ĐIỀU TRA VỤ ÁN HÌNH SỰ CỦA CƠ QUAN ĐIỀU TRA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO ........................................................................ 49 2.1. Khái quát chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và cơ cấu, tổ chức của Cơ quan điều tra Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ............................................. 49 2.2. Kết quả, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong bảo đảm quyền con người tại giai đoạn điều tra vụ án hình sự của Cơ quan điều tra Viện Kiểm sát nhân dân tối cao từ năm 2013 đến nay ................................................... 58 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .............................................................................. 80 Chƣơng 3: YÊU CẦU VÀ CÁC GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƢỜI TRONG GIAI ĐOẠN ĐIỀU TRA VỤ ÁN HÌNH SỰ CỦA CƠ QUAN ĐIỀU TRA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO................ 81 3.1. Yêu cầu của bảo đảm quyền con người trong điều tra vụ án hình sự của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao ........................................ 81 3.2. Các giải pháp bảo đảm quyền con người trong điều tra vụ án hình sự của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao.................................. 89 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ............................................................................ 102 KẾT LUẬN .................................................................................................. 104 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 107
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 1. BLTTHS : Bộ luật Tố tụng hình sự 2. CQĐT : Cơ quan điều tra 3. VKSNDTC : Viện kiểm sát nhân dân tối cao
- DANH MỤC BẢNG Tên bảng Trang Bảng 2.1: Bảng phân tích số liệu tiếp nhận, phân loại và giải quyết 59 thông tin về vi phạm và tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp Bảng 2.2: Bảng phân tích số liệu kết quả giải quyết thông tin về vi 60 phạm và tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp Bảng 2.3: Bảng phân tích số liệu khởi tố, thụ lý, điều tra tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát 62 nhân dân tối cao
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bảo đảm quyền con người là một trong những nội dung và cũng là mục đích của xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Chăm lo đến con người, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho con người phát triển toàn diện trong thực hiện các chính sách kinh tế xã hội, trong các hoạt động Nhà nước là những quan điểm cơ bản được thể hiện trong các văn bản của Đảng và Nhà nước ta, nhất là trong những năm gần đây. Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02- 6-2005 của Bộ chính trị “Về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020” khẳng định: “Đòi hỏi của công dân và xã hội đối với cơ quan tư pháp ngày càng cao, các cơ quan tư pháp phải thật sự là chỗ dựa của nhân dân trong việc bảo đảm công lý, quyền con người, đồng thời phải là công cụ hữu hiệu bảo đảm pháp luật và pháp chế Xã hội chủ nghĩa, có hiệu quả với các loại tội phạm và vi phạm” [4]. Văn kiện Đại hội X của Đảng cũng đặt ra nhiệm vụ: “Xây dựng nền tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo đảm công lý, quyền con người”. Trong văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI của Đảng mới đây cũng tiếp tục đặt ra nhiệm vụ: “Đẩy mạnh xây dựng Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa, trong đó đẩy mạnh việc thực hiện chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, xây dựng hệ thống tư pháp trong sạch vững mạnh, bảo đảm công lý, tôn trọng và bảo đảm quyền con người” [3]. Hoạt động tố tụng hình sự là một mặt hoạt động của Nhà nước liên quan rất chặt chẽ với quyền con người, là nơi các biện pháp cưỡng chế tố tụng hình sự được áp dụng, là nơi quyền con người của các chủ thể tố tụng, đặc biệt là người bị buộc tội, bị hại và người làm chứng có nguy cơ dễ bị xâm hại nhất. Thực tiễn điều tra, truy tố, xét xử trong những năm qua cho thấy cũng còn nhiều trường hợp vi phạm quyền con người trong quá trình tiến hành tố 1
- tụng. Những vi phạm đó xảy ra là do nhiều nguyên nhân, trong đó có bất cập, hạn chế của pháp luật, cơ chế, nhận thức, thái độ của người tiến hành tố tụng, các quy định về chế độ trách nhiệm của Nhà nước, người tiến hành tố tụng đối với công dân. Vì vậy, có thể nói việc bảo đảm quyền con người của các chủ thể tố tụng nói chung, đặc biệt của các chủ thể bị can, bị cáo, bị hại và người làm chữứng trong Tố tụng hình sự từ góc độ lập pháp cũng như áp dụng pháp luật có vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ xây dựng Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa nói chung, trong công cuộc cải cách tư pháp nói riêng ở nước ta. Theo quy định của pháp luật, Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng nói chung, CQĐT VKSNDTC nói riêng đã tích cực tham gia đấu tranh phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, bảo đảm chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Song, trong quá trình điều tra vẫn còn nhiều khó khăn, và đặc thù các vụ án CQĐT VKSNDTC điều tra liên quan đến hoạt động tư pháp là lĩnh vực nhạy cảm, phức tạp; quyền con người của người tham gia tố tụng đôi khi chưa có biện pháp bảo đảm hữu hiệu trong BLTTHS. Do nhiều nguyên nhân chủ quan, khách quan khác nhau, song sự hạn chế, thiếu đồng bộ của pháp luật có tác động đáng kể. Mặt khác, cơ chế hoạt động, nhiệm vụ, quyền hạn của CQĐT VKSNDTC phải chịu quy định của đồng thời các luật như: Luật Tổ chức Cơ quan điều tra hình sự, Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân và BLTTHS. Vậy, khi CQĐT VKSNDTC tiến hành các hoạt động điều tra ảnh hướng đến quyền con người tham gia tố tụng, thì cơ chế nào sẽ bảo đảm quyền của họ, nếu CQĐT VKSNDTC thực hiện không đúng thì sẽ phải chịu trách nhiệm theo quy định của luật nào… Những câu hỏi như vậy vẫn cần chúng ta nghiên cứu, làm sáng tỏ. BLTTHS có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2018 có nhiều nội dung mới, cần được nghiên cứu để hiểu và vận dụng đúng trong thực tiễn giải quyết 2
- các vụ án hình sự. Việc nghiên cứu các quy định của BLTTHS năm 2015 nhằm phân tích, đánh giá, làm rõ nội dung, liên hệ thực tiễn để có những hiểu biết đúng đắn, áp dụng trong thực tiễn, đồng thời đánh giá mặt bất cập, hạn chế, đề xuất kiến nghị sửa đổi nhằm hoàn thiện chế định này là rất cấp thiết. Do vậy, tác giả chọn đề tài “Bảo đảm quyền con người trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao” làm đề tài Luận văn thạc sĩ luật học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Trong thời gian vừa qua, có rất nhiều các công trình nghiên cứu về quyền con người và bảo đảm quyền con người trong Tố tụng hình sự gồm có như: - Từ góc độ nghiên cứu về bảo đảm quyền con người nói chung trong Nhà nước pháp quyền có các công trình “Quyền con người trong thế giới hiện đại” của nguyên Giám đốc trung tâm quyền con người của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh – GS. TS. Hoàng Văn Hảo và Phạm Ích Khiêm; bài báo “Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam với việc bảm đảm quyền con người” của PGS. TS. Đinh Văn Mậu… Trong các công trình này, các tác giả đã nghiên cứu khái niệm và các đặc điểm Nhà nước pháp quyền nói chung, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa nói riêng; nghiên cứu về mối quan hệ giữa quyền con người và quyền công dân; nghiên cứu các vấn đề bảo đảm quyền con người trong Nhà nước pháp quyền… Tuy nhiên, các công trình này nghiên cứu quyền con người dưới góc độ triết học, xã hội học hoặc lý luận chung về Nhà nước và pháp luật. Các tác giả đã đưa ra quan điểm của mình về quyền con người, đặc trưng quyền con người; nghiên cứu mối quan hệ giữa quyền con người và quyền công dân; khẳng định yêu cầu bảm đảm quyền con người trong Nhà nước pháp quyền. Đồng thời, tuy có cách nhìn không hoàn toàn giống nhau và ở các mức độ khác nhau, nhưng tác giả cũng đã xây dựng được cơ chế bảo đảm quyền con người trong Nhà nước pháp quyền. 3
- Tham khảo các quan điểm lý luận cũng như giải pháp, cơ chế chung bảo đảm quyền con người có ý nghĩa rất quan trọng trong nghiên cứu, xây dựng lý luận cũng như giải pháp cụ thể bảm đảm quyền con người trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự của CQĐT VKSNDTC. - Từ góc độ pháp luật chuyên ngành tố tụng hình sự, cũng đã có nhiều công trình bảo vệ quyền con người trong lĩnh vực này như: Luận án tiến sĩ luật học "Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam", Trần Hưng Bình, Viện Khoa học xã hội, 2013; “Bảo đảm quyền con người của người bị buộc tội trong hoạt động chứng minh buộc tội của Viện kiểm sát trong giai đoạn khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự”, Nguyễn Hữu Hậu, Luận án Tiến sĩ, Học viện Khoa học xã hội, 2019. Trong các công trình này, các tác giả nghiên cứu việc bảo vệ quyền con người trong hoạt động tư pháp nói chung, trong tố tụng hình sự nói riêng. Công trình của tác giả Trần Hưng Bình do phạm vi quá rộng, quyền con ngừoi của người bị buộc tội được nghiên cứu tương đối sơ lược. Công trình của tác giả Nguyễn Hữu Hậu thì phạm vi nghiên cứu chủ yếu xuất phát từ phân tích các quyền và nghĩa vụ tố tụng của người tham gia tố tụng mà chưa đi sâu nghiên cứu các chế định liên quan khác như các nguyên tắc tố tụng hình sự, các biện pháp cưỡng chế tố tụng liên quan đến quyền của người bị buộc tội. Việc nghiên cứu chia từng giai đoạn khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử của tác giả Hậu còn dẫn đến việc trùng lặp về quyền, cơ chế bảo đảm quyền con người của người bị buộc tội. - Trong một số công trình khoa học khác như: “Chức năng bào chữa trong tố tụng hình sự Việt Nam”, Cao Thị Ngọc Hà, Học viện Khoa học xã hội, năm 2019; “Bảo đảm quyền bào chữa của bị cáo trong tố tụng hình sự,” của Đỗ Xuân Toán năm 2018 tại Trường Đại học Luật Hà Nội; “Bảo đảm 4
- quyền bào chữa của người bị buộc tội trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự”, của Nguyễn Tiến Linh, Trường Đại học Luật Hà Nội, 2018. Các tác giả đã nghiên cứu tương đối sâu về bảo đảm quyền còn người trong tố tụng hình sự, nhưng chỉ nghiên cứu một quyền đó là: quyền bào chữa của người bị buộc tội. Và cũng mới chỉ nghiên cứu qua góc độ quyền và nghĩa vụ của nhóm người này, mà chưa nghiên cứu theo các góc độ khác như: cơ chế bảo đảm, nhiệm vụ của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng. Đánh giá chung về các công trình nêu trên: đã đề cập đến vấn đề bảo vệ quyền con người nói chung, trong tố tụng hình sự nói riêng mà em được tiếp cận. Tuy nhiên, vấn đề lý luận quan trọng như thế nào là bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự, cơ chế bảo đảm quyền con người ra sao… còn bị bỏ ngỏ hoặc đã được đề cập ở mức độ nhất định nhưng còn thiếu đồng bộ, thiếu thống nhất; chưa xây dựng được một cơ chế bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự về mặt lý luận để từ đó phân tích, đánh giá khoa học thực trạng bảo đảm quyền con người, nhất là người bị buộc tội; chưa có công trình nghiên cứu tổng thể quyền con người của những người tham gia tố tụng trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự, đặc biệt các vụ án thuộc thẩm quyền của CQĐT VKSNDTC và theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015 và BLTTHS năm 2015. 3. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu + Mục đích nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về bảo đảm quyền con người trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự của CQĐT thuộc VKSNDTC; chỉ ra những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế trong thực tiễn bảo đảm quyền con người trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự của CQĐT thuộc VKSNDTC. Trên cơ sở đó, luận văn đưa ra một số kiến 5
- nghị nhằm hoàn thiện các quy định bảo đảm quyền con người trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự của CQĐT thuộc VKSNDTC và các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện nguyên tắc theo tinh thần cải cách tư pháp. + Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra là: - Nghiên cứu các vấn đề lý luận về bảo đảm quyền con người như khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của bảo đảm quyền con người trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự của CQĐT thuộc VKSNDTC; chủ thể của việc bảo đảm quyền con người trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự của CQĐT thuộc VKSNDTC và hình thức thực hiện; quá trình hình thành và phát triển các chế định bảo đảm quyền con người trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự của CQĐT thuộc VKSNDTC. - Nghiên cứu các quy định của pháp luật TTHS hiện hành về bảo đảm quyền con người trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự của CQĐT thuộc VKSNDTC và đánh giá được ưu điểm cũng như hạn chế của các quy định này. - Nghiên cứu thực trạng bảo đảm quyền con người trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự của CQĐT thuộc VKSNDTC qua thực tiễn giải quyết các vụ án hình sự của CQĐT thuộc VKSNDTC, đánh giá được những kết quả đạt được và những hạn chế tồn tại của thực trạng này. - Định hướng và đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường bảo đảm quyền con người trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự của CQĐT thuộc VKSNDTC. + Phạm vi nghiên cứu: - Nghiên cứu vấn đề bảo đảm quyền con người của người tham gia tố tụng theo quy định của BLTTHS năm 2015 trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự của CQĐT VKSNDTC, trên cơ sở phân tích quyền và nghĩa vụ của chủ thể này. Giai đoạn điều tra được hiểu là bắt đầu kể từ khi có quyết định 6
- khởi tố vụ án hình sự, kết thúc khi CQĐT ra một trong các quyết định: bản kết luận điều tra và quyết định đình chỉ điều tra vụ án hình sự; bản kết luận điều tra đề nghị truy tố hoặc trong trường hợp vụ án bị huỷ quyết định khởi tố vụ án hình sự. - Phạm vi nghiên cứu về không gian và thời gian: Đề tài nghiên cứu về bảo đảm quyền con người trong giai đoạn điều tra của CQĐT thuộc VKSNDTC trong khoảng thời gian từ năm 2014-2018 và giới hạn thực tiễn trong các vụ án thuộc thẩm quyền điều tra của cơ quan này. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác- Lê Nin (duy vật biện chứng và duy vật lịch sử), tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về Nhà nước và Pháp luật, về Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa, về bảo đảm quyền con người. Việc nghiên cứu được thực hiện từ góc độ lý luận chung về quyền con người và từ góc độ tố tụng hình sự nói riêng. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng là phân tích, tổng hợp, so sánh… 5. Những đóng góp mới của đề tài - Đề tài đã góp phần làm rõ thêm nhiều vấn đề lý luận về quyền con người và bảo đảm quyền con người trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự của CQĐT VKSNDTC; - Đề tài phân tích một cách khoa học các quyền và nghĩa vụ của người tham gia tố tụng trong giai đoạn điều tra theo BLTTHS năm 2015 dưới góc độ bảo đảm quyền con người của những chủ thể này. Từ đó chỉ ra một số hạn chế còn thiếu xót trong quy định của BLTTHS năm 2015 về vấn đề bảo đảm quyền con người. Trên cơ sở đó đưa ra những kiến nghị, nhận xét nhằm bảo đảm tốt hơn quyền con người trong tố tụng hình sự. 7
- 6. Ý nghĩa khoa học của đề tài Đây là đề tài Luận văn thạc sĩ nghiên cứu về vấn đề bảo đảm quyền con người nói chung, của người tham gia tố tụng trong giai đoạn điều tra nói riêng theo BLTTHS năm 2015. Công trình nghiên cứu các vấn đề lý luận về bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự, phân tích, đánh giá thực trạng quy định về bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự và kiến nghị các giải pháp tăng cường bảo đảm quyền con người trong các giai đoạn điều tra vụ án hình sự của CQĐT VKSNDTC; Đề tài là một đóng góp khiêm tốn trong việc giải quyết về mặt khoa học, một trong những nội dung cấp thiết hiện nay ở nước ta cũng như trên thế giới là vấn đề bảo đảm quyền con người. Quy định về quyền con người đã là quan trọng và cần thiết, quan trọng hơn là vấn đề bảo đảm cho các quyền đó được thực thi trong cuộc sống. Đề tài là một tài liệu tham khảo có giá trị trong hoạt động lập pháp tố tụng hình sự, trong thực tiễn điều tra vụ án hình sự cũng như trong học tập, nghiên cứu về Tố tụng hình sự. 7. Kết cấu của đề tài Kết cấu của đề tài: ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 3 chương. Chương 1: Những vấn lý luận về bảo đảm quyền con người trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Chương 2: Thực trạng bảo đảm quyền con người trong điều tra vụ án hình sự của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Chương 3: Yêu cầu và các giải pháp bảo đảm quyền con người trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao. 8
- Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƢỜI TRONG ĐIỀU TRA VỤ ÁN HÌNH SỰ CỦA CƠ QUAN ĐIỀU TRA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO 1.1. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa bảo đảm quyền con ngƣời trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao 1.1.1. Khái niệm và các thuộc tính của quyền con người Quyền con người là những nhu cầu, lợi ích tự nhiên, vốn có của con người được ghi nhận và bảo đảm trong pháp luật quốc gia và các thỏa thuận pháp lý quốc tế. Quyền con người cũng được xác định như là những chuẩn mực được cộng đồng quốc tế thừa nhận và tuân thủ mang tính phổ biến, tính không thể tước bỏ, tính không thể phân chia và tính liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau. Nhờ có những chuẩn mực này, nhân loại mới được bảo đảm nhân phẩm và mới có điều kiện phát triển đầy đủ các năng lực của cá nhân với tư cách là một con người. Theo Văn phòng Cao ủy Liên hợp quốc về quyền con người thì quyền con người là những bảo đảm pháp lý mang tính toàn cầu xác định trách nhiệm của mỗi quốc gia bảo đảm các cá nhân chống lại sự thờ ơ của mỗi quốc gia gây tổn hại nhân phẩm và các quyền tự do cơ bản của con người. Trong tài liệu mang tính giáo dục phổ cập của Liên hợp quốc về quyền con người thì quyền con người là những nhu cầu tự nhiên cơ bản gắn liền với mỗi cá nhân được các quốc gia cũng như cộng đồng quốc tế tôn trọng bảo đảm và bảo đảm [25, tr. 25, 34]. Chúng ta có thể tìm thấy trong các văn kiện quốc tế về quyền con người trong tố tụng hình sự như: Tuyên ngôn nhân quyền thế giới năm 1948 9
- (UHDR); Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị năm 1966 (ICCPR); Những nguyên tắc cơ bản trong việc đối xử với tù nhân; Công ước chống tra tấn, đối xử vô nhân đạo và hạ nhục con người năm 1985… Quyền con người trong tố tụng hình sự chính là sự cụ thể quyền được sống, quyền được tự do trong lĩnh vực tố tụng hình sự. Đây được coi là tiêu chuẩn về nhân quyền trong tố tụng hình sự. Theo đó, quyền con người trong tố tụng hình sự bao gồm những quyền sau “Điều 10, 11 Tuyên ngôn nhân quyền thế giới năm 1948 (UHDR) và Điều 14, 15 Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị năm 1966 (ICCPR)”: Quyền được xét xử công bẳng bởi một thủ tục tố tụng hình sự; Quyền bất khả xâm phạm về tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm và quyền tự do cá nhân khác. Mọi trường hợp áp dụng các biện pháp cưỡng chế trách nhiệm hình sự phải trên cơ sở luật định; Quyền được suy đoán vô tội; Quyền được bào chữa và biện hộ, quyền không bị xét xử quá mức chậm trễ; Người dưới 18 tuổi phạm tội phải được áp dụng thủ tục tố tụng hình sự đặc biệt; Quyền kháng cáo bản án để xét xử phúc thẩm, quyền được nhanh chóng minh oan, quyền không bị kết tội hai lần về cùng một hành vi…; Những quyền trên là những quyền của người bị buộc tội là đối tượng quan trọng nhất cần bảo đảm trong tố tụng hình sự. Trải qua rất nhiều giai đoạn quá trình lịch sử lâu dài, Việt Nam bắt đầu coi quyền con người cũng là vấn đề khoa học từ những năm 90, Hiến pháp năm 2013 coi trọng quyền con người hơn, thể hiện ở việc chuyển quy định từ Chương V thành Chương II quy định quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân và đã có những quy định rõ ràng, cụ thể hơn về quyền con người. Cho đến nay, Việt Nam đã tham gia phần lớn và cam kết thực hiện ở cả hai phương diện lập pháp và cam kết thực hiện thực tiễn các văn kiện về quyền con người, điều đó được thể hiện trong BLTTHS của nước ta ở mức độ khác nhau. BLTTHS năm 2015 có các nguyên tắc như: Thừa nhận Tòa án là 10
- cơ quan duy nhất có quyền xét xử các vụ án hình sự; Tôn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân; Bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về thân thể; Bảo hộ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản của cá nhân; danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân, suy đoán vô tội; Bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự… Có thể đưa ra định nghĩa về quyền con người trong tố tụng hình sự như sau: Quyền con người trong tố tụng hình sự là những bảo đảm pháp lý xác định trách nhiệm của quốc gia bảo đảm các cá nhân, pháp nhân chống lại sự gây tổn hại nhân phẩm và các quyền tự do cơ bản của cá nhân, pháp nhân đó khi họ tham gia quan hệ pháp luật tố tụng hình sự mà nhà nước có nghĩa vụ phải ghi nhận trong Hiến pháp, pháp luật và bảo đảm thực hiện trên thực tế. Quyền con người có những đặc điểm cơ bản sau đây: - Tính phổ biến: Tính phổ biến của quyền con người thể hiện ở chỗ quyền con người được áp dụng chung cho tất cả mọi người, không phân biệt màu da, dân tộc, giới tính, tôn giáo, độ tuổi, thành phần xuất thân. Con người, dù ở trong những chế độ xã hội riêng biệt, thuộc những truyền thống văn hóa khác nhau vẫn được công nhận là con người và được hưởng những quyền và sự tự do cơ bản. - Tính đặc thù: Mặc dù tất cả mọi người đều được hưởng quyền con người nhưng mức độ thụ hưởng quyền có sự khác biệt, phụ thuộc vào năng lực cá nhân của từng người, hoàn cảnh chính trị, truyền thống văn hóa xã hội mà người đó đang sống. Ở mỗi vùng, mỗi quốc gia khác nhau, vấn đề quyền con người mang những sắc thái, đặc trưng riêng gắn liền với trình độ phát triển kinh tế - xã hội ở khu vực đó. 11
- - Tính không thể bị tước bỏ: Trong quan niệm chung của cộng đồng quốc tế, quyền con người không thể tùy tiện bị tước bỏ hay hạn chế một cách tùy tiện bởi bất cứ chủ thể nào, kể cả các cơ quan và quan chức nhà nước. Tuy nhiên, trong một số trường hợp nhất định được pháp luật quy định trước, chỉ có những chủ thể đặc biệt mới có thể hạn chế quyền con người. Ví dụ: tù nhân bị giam do thực hiện hành vi phạm tội. - Tính liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau giữa các quyền: Tất cả các quyền con người đều có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, việc thực hiện tốt quyền này sẽ là tiền đề để thực hiện quyền kia. Ngược lại, khi có một quyền bị xâm phạm thì sẽ ảnh hưởng đến các quyền khác. Ví dụ: nếu một người không được làm việc, không có một mức sống đảm bảo cho sự sống còn của cá nhân thì người đó sẽ ít chú ý đến các quyền dân chủ như Quyền bầu cử hoặc Quyền tham gia quản lý nhà nước, xã hội. * Một số quyền con người cơ bản Quyền con người là một phạm trù đa diện, có nội dung bao trùm lên nhiều lĩnh vực khác nhau trong xã hội. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề này, khoa học pháp lý đã chia quyền con người theo các lĩnh vực hoạt động của đời sống con người thành hai nhóm chính: các quyền dân sự; chính trị và các quyền về kinh tế, văn hóa. Các quyền này được ghi nhận trong Tuyên ngôn toàn thế giới về quyền con người (UDHR) năm 1948 sau đó được cụ thể hóa trong hai công ước về quyền con người của Liên hợp quốc năm 1966, gồm: Công ước về các quyền dân sự, chính trị (ICCPR) và Công ước về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa (ICESCR). - Nhóm quyền về dân sự, bao gồm: quyền không bị phân biệt đối xử, được thừa nhận và bình đẳng trước pháp luật; quyền sống, tự do và an ninh cá nhân; quyền xét xử công bằng; quyền được bảo vệ không bị tra tấn, đối xử 12
- hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục; quyền được bảo vệ để khỏi bị bắt làm nô lệ hay nô dịch; quyền được bảo vệ để khỏi bị bắt, giam giữ tùy tiện; quyền được đối xử nhân đạo và tôn trọng nhân phẩm của những người bị tước tự do; quyền xét xử công bằng; quyền tự do đi lại, cư trú; quyền được bảo vệ đời tư; quyền tự do chính kiến, niềm tin, tín ngưỡng, tôn giáo; quyền kết hôn, lập gia đình và bình đẳng trong hôn nhân... - Nhóm các quyền về chính trị, bao gồm: quyền tự do lập hội; quyền tự do ý kiến và biểu đạt; quyền được tham gia vào đời sống chính trị; quyền tự do hội họp một cách hòa bình; quyền bầu cử, ứng cử... - Nhóm các quyền về kinh tế, bao gồm: quyền làm việc và hưởng thù lao công bằng, hợp lý; quyền tự do kinh doanh; quyền sở hữu; quyền sở hữu hợp pháp về thừa kế; quyền được hưởng và duy trì tiêu chuẩn sống thích đáng; quyền được sống trong môi trường trong lành; quyền tiếp cận các dịch vụ y tế... - Nhóm các quyền về xã hội, bao gồm: quyền được hưởng an sinh xã hội; quyền được hỗ trợ về gia đình; quyền được hưởng sức khỏe về thể chất và tinh thần; quyền trẻ em; quyền thanh niên; quyền người cao tuổi... - Nhóm các quyền về văn hóa, bao gồm: quyền được giáo dục; quyền nghiên cứu, phát minh, sáng chế; quyền được tham gia vào đời sống văn hóa và được hưởng các thành tựu khoa học... 1.1.2. Khái niệm bảo đảm quyền con người trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao Trước khi tìm hiểu về khái niệm bảo đảm quyền con người trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự của CQĐT VKSNDTC, chúng ta cần xác định được hai phạm vi cơ bản: một là khái niệm giai đoạn điều tra vụ án hình sự; hai là khái niệm bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự của CQĐT VKSNDTC. 13
- Quá trình giải quyết vụ án hình sự được chia thành các giai đoạn, mỗi giai đoạn tố tụng hình sự có nhiệm vụ giải quyết những yêu cầu khác nhau và tương ứng với mỗi giai đoạn đó là chức năng cụ thể của mỗi cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Như vậy, giai đoạn tố tụng hình sự được hiểu là: bước của quá trình tố tụng hình sự, tương ứng với chức năng nhất định, của từng loại chủ thể tiến hành tố tụng có thẩm quyền nhằm thực hiện các nhiệm vụ cụ thể do luật định, có thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc, để giải quyết vụ án hình sự một cách công minh, khách quan, có căn cứ và đúng pháp luật, góp phần củng cố pháp chế và trật tự pháp luật, bảo đảm vững chắc các quyền và tự do của công dân [7]. Theo đó, giai đoạn điều tra vụ án hình sự chiếm một vị trí quan trọng trong tố tụng hình sự. Hiện nay, các quan điểm khoa học đa số đều cho rằng giai đoạn điều tra vụ án hình sự là giai đoạn thứ hai của quá trình tố tụng hình sự, được BLTTHS quy định từ chương VIII đến chương XIII. “Giai đoạn điều tra vụ án là giai đoạn Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra tiến hành các biện pháp điều tra hợp pháp, thu thập chứng cứ, tài liệu để xác định tội phạm và người phạm tội. Giai đoạn này kết thúc ở việc Cơ quan điều tra kết thúc điều tra và đề nghị truy tố bị can hoặc đình chỉ điều tra vụ án hình sự. [22, tr. 14]” Thời hạn điều tra được BLTTHS quy định khá cụ thể, theo đó thời hạn điều tra (kể cả các lần gia hạn điều tra) đối với tội ít nghiêm trọng tối đa không quá 4 tháng, đối với tội nghiêm trọng không quá 8 tháng, đối với tội rất nghiêm trọng không quá 12 tháng, đối với tội đặc biệt nghiêm trọng không quá 20 tháng kể từ khi các cơ quan tiến hành tố tụng ra quyết định khởi tố vụ án hình sự. Riêng đối với tội xâm phạm an ninh quốc gia ngoài các thời hạn điều tra nêu trên thì Viện trưởng VKSNDTC có quyền gia hạn thêm khi thấy cần thiết, thời hạn gia hạn thêm không quy định cụ thể mà tùy vào tính chất phức tạp của vụ án mà Viện trưởng VKSNDTC ấn định thời gian gia hạn. 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân của người tiêu dùng ở Việt Nam hiện nay
65 p | 282 | 52
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 173 | 45
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hiến pháp và luật hành chính: Quản lý nhà nước về cư trú từ thực tiễn quận 3, thành phố Hồ Chí Minh
78 p | 110 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Đổi mới hoạt động giám sát của HĐND quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
110 p | 70 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Kiểm soát thủ tục hành chính từ thực tiễn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam
87 p | 76 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thi hành án dân sự tại tỉnh Quảng Bình
109 p | 81 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tổ chức thực hiện cưỡng chế thi hành án dân sự - Từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình
94 p | 86 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp Luật Hôn nhân và Gia đình ở Việt Nam hiện nay
68 p | 108 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 113 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam
86 p | 73 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Đánh giá viên chức ngành Y tế từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
83 p | 59 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Pháp luật về Bảo hiểm xã hội tự nguyện từ thực tiễn huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau
73 p | 65 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tổ chức và hoạt động của Thanh tra Sở Y tế Hà Nội
94 p | 72 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Vi phạm hành chính trong hoạt động dịch vụ du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
91 p | 43 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tuyển dụng viên chức ngành y tế từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
75 p | 51 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế - từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
82 p | 58 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Bảo đảm quyền vui chơi, giải trí của trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội
91 p | 46 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Chế độ hưu trí theo pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau
70 p | 83 | 8
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn