intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo thực tập: Mạng lưới cung cấp dịch vụ tại khu du lịch Phong Nha hiện nay: Thực trạng và giải pháp (Nghiên cứu trường hợp tại xã Sơn Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình)

Chia sẻ: Phan Phan | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:136

351
lượt xem
33
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Báo cáo thực tập: Mạng lưới cung cấp dịch vụ tại khu du lịch Phong Nha hiện  nay: Thực trạng và giải pháp (Nghiên cứu trường hợp tại xã Sơn Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình) được thực hiện nhằm xác định các yếu tố tác động đến mạng lưới cung cấp dịch vụ du lịch ở khu du lịch Phong Nha; những thuận lợi và khó khăn của người cung cấp dịch vụ tại khu du lịch Phong Nha; đề xuất các khuyến nghị để góp phần nâng cao mạng lưới dịch vụ du lịch.

 

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo thực tập: Mạng lưới cung cấp dịch vụ tại khu du lịch Phong Nha hiện nay: Thực trạng và giải pháp (Nghiên cứu trường hợp tại xã Sơn Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình)

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC HUẾ KHOA XàHỘI HỌC   BÁO CÁO THỰC TẬP CUỐI KHÓA Tên đề  tài: Mạng lưới cung cấp dịch vụ  tại khu du lịch Phong Nha,   hiện   nay: thực trạng và giải pháp (nghiên cứu trường hợp tại xã Sơn   Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình) LỚP XàHỘI K34 GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN NHÓM 3 1. TS. Lê Thị Kim Lan NIÊN KHÓA: 2010­ 2014 2. Ths. Phan Nữ Ngọc Lan
  2. 3. CN. Nguyễn Hữu An Lời cám ơn! Huế, 5/5/2013 Để đáp ứng nhu cầu Thực tập thực tế môn học phương pháp nghiên cứu xã  hội học, tập thể lớp Xã hội học k 34 cùng với thầy cô trong khoa Xã hội học đã   cùng nhau xây dựng đề tài nghiên cứu về tình hình phát triển kinh tế du lịch tại   Phong Nha, Quảng Bình trên các khía cạnh: sinh kế của cộng đồng dân cư dưới   tác động của du lịch, mạng lưới cung cấp dịch vụ  du lịch và cách sử  dụng các  nguồn vốn sinh kế trong hoạt động kinh doanh, dịch vụ du lịch, vai trò trong hoạt  động du lịch…Đề  tài nghiên cứu tập trung vào số  đối tượng là người làm du  lịch, hộ gia đình hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ phục vụ cho du lịch. Sau một khoảng thời gian dài từ khi xây dựng đề cương nghiên cứu cho đến  lúc về  với địa bàn để  tiến hành nghiên cứu thì cuối cùng chúng tôi, những sinh  viên khoa Xã hội học đã có trong tay sản phẩm nghiên cứu của mình. Để  có  được kết quả như ngày hôm nay không thể không nhắc tới những công lao to lớn  từ  phía chính quyền và đông đảo người dân hoạt động trong lĩnh vực cung cấp  dịch vụ  du lịch tại  địa bàn Phong Nha – Kẻ  Bàng xã Sơn Trạch, huyện Bố  Trạch, tỉnh Quảng Bình đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ  cho đoàn sinh viên chúng   tôi tiến hành hoạt động nghiên cứu. Chúng tôi xin được gửi lời cám ơn đến Ông  Hoài chánh văn phòng UBND huyện Bố  Trạch, tỉnh Quảng Bình, xin được gửi  lời cám ơn đến Ông Trứ chủ tịch UBND xã Sơn Trạch, xin được gửi lời cám ơn  đến anh Tý cán bộ  bán chuyên trách xã Sơn Trạch, và cùng toàn thể  đông đảo  người dân 4 thôn là Hà Lời, Phong Nha, Cù Lạp 1, Xuân Tiến tại xã Sơn Trạch   đã bớt chút thời gian quý báu của mình cho chúng tôi tiến hành thu thập thông tin,  và đặc biệt xin được gửi lời cám  ơn đến 4 bác trưởng thôn dù khá là bận rộn  
  3. công việc nhưng cũng dành thời gian để  dẫn đoàn sinh viên chúng tôi đến được   với các hộ  gia đình làm dịch vụ  để  thu thập thông tin. Cuối cùng chúng tôi xin   gửi lời cám ơn chân thành nhất đến quý thầy cô là cán bộ giảng dạy tại khoa Xã  hội học đã hướng dẫn, chăm lo cho đoàn sinh viên chúng tôi  từ lúc xây dựng đề  tài nghiên cứu cho đến lúc hoàn thành đề tài nghiên cứu. DANH SÁCH NHÓM 3 1. Phan Thăng Long (nhóm trưởng) 2. Lê Thanh Ngân (nhóm phó) 3. Phan Văn Bình 4. Phan Quốc Dũng 5. Trương Vĩnh Mai Hương 6. Trần Thị Lành 7. Lê Thị Ninh 8. Phạm Thị Thiên Quý 9. Phạm Thị Thanh 10. Đỗ Thị Hồng Thúy 11. Nguyễn Thị Tự 12. Phan Thị Thủy 13. Ngô Thị Trầm
  4. Mục lục A. Phần mở đầu:                                                                                                         1. Lý do chọn đề tài 2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 3. Mục tiêu nghiên cứu 3.1 Mục tiêu chung 3.2 Mục tiêu cụ thể 4. Đối tượng nghiên cứu, khách thể, phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu 4.2 Khách thể nghiên cứu 4.3 Phạm vi nghiên cứu 4.4 Không gian 4.5 Thời gian 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1 Phương pháp luận  5.2 Phương pháp nghiên cứu 5.3 Phương pháp chọn mẫu 5.4 Phương pháp phân tích tài liệu 5.5 Phương pháp phỏng vấn sâu 5.6 Phương pháp thảo luận nhóm tập trung 5.7 Phương pháp quan sát 6. Giả thuyết nghiên cứu 7. Câu hỏi nghiên cứu 5
  5. 8. Khung lý thuyết B. PHẦN NỘI DUNG A. Cơ sở lý luận 1. Các khái niệm cơ bản 1.1Khái niệm dịch vụ 1.2Khái niệm du lịch 1.3 Khái niệm dịch vụ du lịch 1.4 Khái niệm mạng lưới  1.5 Khái niệm mạng lươi cung cấp dịch vụ du lịch 1.6 Khái niệm chất lượng dịch vụ du lịch 1.7 Khái niệm du lịch bền vững 2. Các lý thuyết liên quan 2.1 Lý thuyết cấu trúc – chức năng 2.2 Lý thuyết lựa chọn duy lý 2.3 Lý thuyết mạng lưới xã hội II. Kết quả nghiên cứu 1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu 2. Kết quả nghiên cứu 2.1 Những yếu tố tác động đến hoạt động du lịch tại khu du lịch Phong Nha 2.1.1 Tác   động   của   nguồn   nhân   lực   đến   hoạt   động   du   lịch   tại   khu   du   lịchPhong Nha 2.1.2 Tác động của điều kiện tự nhiên đến hoạt động du lịch tại khu du lịch   Phong Nha 6
  6. 2.1.3 Tác động của điều kiện kinh tế – xã hội đến hoạt động du lịch tại khu   du lịch Phong Nha 2.1.4 Tác động của các loại hình dịch vụ  đến hoạt động du lịch tại khu du   lịch Phong Nha 2.1.5 Tác động của đường lối phát triển du lịch đến hoạt động du lịch tại   khu du lịch Phong Nha 2.2  Những thuận lợi và khó khăn của mạng lưới cung cấp dịch vụ du lịch   tại khu du lịch Phong Nha 2.2.1 Những thuận lợi và khó khăn của người cung cấp dịch vụ tại khu du   lịch Phong Nha 2.2.2 Những thuận lợi và khó khăn của chính quyền địa phương tại khu du   lịch Phong Nha C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận 2. Nguyện vọng, đề xuất của nạn nhân và thân nhân 3. Khuyến nghị và giải pháp D.BÀI HỌC KINH NGHIỆM E. TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 7
  7. DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU 1. Danh mục biểu đồ Biều đồ 1:  Biểu thị độ tuổi tham gia hoạt động du lịch Biều đồ 2: Biểu thị nguồn vốn quan trọng nhất Biểu đồ 3:  Biểu thị trình độ học vấn của người làm dịch vụ Biểu đồ 4:  Biểu thị phương thức hoạt động du lịch Biều đồ 5: Biểu thị tác động của đất đến hoạt động du lịch Biểu đồ 6: Biểu thị tác động của nước đến hoạt động du lịch Biểu đồ 7: Biểu thị tác động của khoáng sản đến hoạt động du lịch Biểu đồ 8:  Biểu thị  tác động của rừng đến hoạt động du lịch Biểu đồ 9:  Biểu thị tác động của khí hậu đến hoạt động du lịch Biểu đồ 10: Cơ sở hạ tầng ảnh hưởng đến hoạt động du lịch Biều đồ 11: Biểu thị các loại hình dịch vụ tại Phong Nha Bảng 12: Chính quyền địa phương hỗ trợ tập huấn kỹ năng Bảng 13: Làm nghề khác trước khi tham gia hoạt động du lịch Bảng 13: Làm nghề khác trước khi tham gia hoạt động du lịch Bảng 14: Đánh giá mức độ hiệu quả của lớp tập huấn Biều đồ 15: Những khó khăn của người cung cấp dịch vụ Biều đồ 16: Các lớp tập huấn mà người làm du lịch mong muốn tham gia 8
  8.  Biểu đồ 17: Các hình thức quảng bá cho hoạt động du lịch tại Phong Nha Biểu đồ 18: Nguyện vọng mở rộng kình doanh của người làm dịch vụ 2. Danh mục bảng biểu Bảng 1: Tổng thu nhập hàng tháng Bảng 2: Các trang thiết bị phục vụ cho hoạt động du lịch Bảng 3: Mức độ ảnh hưởng của cơ sở hạ tầng đến hoạt động du lịch A. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Du lịch ngày càng có vai trò quan trọng tại Việt Nam. Đối với khách du lịch  nước ngoài, những người du lịch khám phá văn hóa và thiên nhiên, bãi biển và   các cựu chiến binh Mỹ và Pháp thì Việt Nam đang trở thành một địa điểm du lịch   mới ở Đông Nam Á. Các dự án đầu tư vào bất động sản du lịch dọc theo bờ biển   hơn 3.000 km và tại và các thành phố lớn đang gia tăng nhanh chóng. Dịch vụ du  lịch ngày càng đa dạng. Công ty lữ hành địa phương và quốc tế cung cấp các tour   du lịch tham quan các bản làng dân tộc thiểu số, đi bộ và tour du lịch xe đạp, đi   thuyền kayak và du lịch ra nước ngoài cho du khách Việt Nam, đặc biệt là gắn   kết với các quốc gia láng giềng Campuchia. Lào và Thái Lan. Ngoài ra, nhờ vào  việc nới lỏng các quy định về  đi lại, xuất cảnh, khách du lịch nước ngoài đã có  thể đi lại tự do trong nước từ năm 1997.   Nền kinh tế  Việt Nam đang chuyển đổi từ  nông nghiệp sang nền kinh tế  dịch vụ. Hơn một phần ba của tổng sản phẩm trong nước được tạo ra bởi các   dịch vụ, trong đó bao gồm khách sạn và phục vụ công nghiệp và giao thông vận   tải. Ngày càng có nhiều dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đổ vào ngành du lịch.   9
  9. Sau các ngành công nghiệp nặng và phát triển đô thị, đầu tư nước ngoài hầu hết   đã được tập trung vào du lịch, đặc biệt là trong các dự  án khách sạn. Với tiềm  năng lớn, từ  năm 2001, Du lịch Việt Nam đã được chính phủ  quy hoạch, định  hướng để trở  thành ngành kinh tế  mũi nhọn. Mặc dù "Chiến lược phát triển du   lịch Việt Nam 2001 ­ 2010" có vài chỉ tiêu không đạt được, từ năm 2011, "Chiến   lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030" đã  được thủ tướng chính phủ Việt Nam phê duyệt ngày 30/12/2011 để tiếp nối. Việt Nam có nhiều tiềm năng để  phát triển du lịch, các danh thắng, di tích  lịch sử… Những địa điểm du lịch này từ lâu đã trở thành những điểm du lịch nổi   tiếng cho khách trong và ngoài nước trong nhiều danh lam thắng cảnh. Trong đó,  cần phải  kể   đến khu danh thắng nổi tiếng Phong Nha – Kẻ  Bàng  đã được  UNESCO công nhận là Di sản thiên nhiên thế giới theo tiêu chí địa chất, địa mạo   năm 2003. Trước khi trở thành một vườn quốc gia, khu vực này đã là một khu bảo tồn  tự nhiên. Khu bảo tồn Phong Nha­Kẻ Bàng có diện tích 5000 ha đã được Chính  phủ Việt Nam chính thức công bố ngày 9 tháng 8 năm 1986 và đã được mở rộng  thành 41.132 ha vào năm 1991. Ngày 12 tháng 12 năm 2001, Thủ  tướng Chính   phủ   đã có quyết  định số  189/2001/QĐ­TTg chuyển Khu bảo tồn thiên nhiên  Phong Nha­Kẻ Bàng thành vườn quốc gia với tên gọi như hiện nay. Phong Nha­ Kẻ Bàng cách thành phố Đồng Hới khoảng 50  km về phía Tây Bắc, cách thủ đô  Hà Nội khoảng 500 km về  phía bắc. Phía tây vườn quốc gia này giáp khu vực  bảo tồn Hin Namno, một khu vực carxtơ nằm ở tỉnh Khăm Muộn, Lào. Du lịch tại Phong Nha, năm 2012 đánh dấu lần đầu tiên du lịch tỉnh nhà vượt  ngưỡng 1 triệu lượt khách du lịch, tăng 9% so với năm 2011.  10
  10. Con số  trên thể  hiện sự  nỗ  lực vượt bậc của những người làm công tác du  lịch tỉnh nhà trong bối cảnh “khó khăn chồng chất khó khăn” như hiện nay. Tuy   nhiên, nhìn thẳng vào thực tế, so với tiềm năng rất lớn về  du lịch, thì các kết  quả đạt được vẫn còn quá khiêm tốn. Vậy nguyên nhân là do đâu? Trong thời gian qua, tỉnh Quảng Bình mở nhiều lớp tập huấn đào tạo nghiệp  vụ cho nhân viên các cơ sở lưu trú, nhưng một số đơn vị còn thiếu mặn mà tham  gia. Ngoài ra, nhiều "nút thắt" về giá cả dịch vụ, môi trường vệ sinh, an ninh trật  tự... vẫn chưa được tháo gỡ thỏa đáng. Những lý do trên đã khiến khâu quảng bá   của nhiều cơ sở lưu trú vẫn "dậm chân tại chỗ" và việc xây dựng thương hiệu   riêng cho từng cơ sở lưu trú trở nên rất khó khăn. Thêm vào đó tính liên kết giữa   các cơ sở lưu trú với nhau và giữa các cơ sở lưu trú với những đơn vị khác như:   công ty lữ hành, công ty tổ  chức dịch vụ... vẫn còn rất rời rạc, thiếu hiệu quả.   Các cơ sở lưu trú vẫn chưa thực sự cùng ngồi lại với nhau để tìm giải pháp, tháo  gỡ khó khăn, mà vẫn chủ yếu "đường ai, người nấy chạy". Bên cạnh đó, các đơn vị  cư  trú của tỉnh ta chỉ  mới đáp  ứng yêu cầu nhỏ  lẻ  của khách, chưa biết kết nối để phục vụ các nhu cầu khác (như đi tham quan du   lịch, trải nghiệm ở các làng nghề, thưởng thức ẩm thực bản địa đặc sắc...).  Từ những lý do trên chúng tôi xin chọn đề tài: “Mạng lưới cung cấp dịch vụ  tại vườn quốc gia Phong Nha, hiện nay:  Thực trạng và giải pháp” đề  góp phần   nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch tại Phong Nha. 2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu: Từ lâu du lịch đã là hiện tượng kinh tế xã hội quan trọng với đời sống nhân  loại. Trong quá trình phát triển, hoàn thiện và tự làm mới mình của ngành du lịch   bằng nhiều chiến lược cụ thể nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách   du lịch thì phát triển du lịch bền vững là một chiến lược không thể  thiếu được  11
  11. và trở thành động cơ đi du lịch lớn nhất hiện nay. Nhạy bén trước tình hình phát  triển của du lịch thế giới cộng với những  ưu thế lớn về tài nguyên du lịch sinh  thái của mình du lịch Việt Nam đã đưa ra chiến lược phát triển, chỉ  rõ: Ưu tiên  phát triển du lịch sinh thái nhằm tạo ra hình ảnh mới của du lịch Việt Nam trong   những năm đầu thế kỷ XXI. Do vậy nó đã thu hút được lượng khách du lịch lớn   và trở thành một nhân tố quan trọng trong việc phát triển du lịch của cả nước nói  chung và các địa phương nói riêng. Xứ  Quảng hội tụ  đầy đủ  cả  tài nguyên du   lịch tự  nhiên và nhân văn có sức hấp dẫn lớn, giá trị  lớn. Chính vì vậy tháng   7/2003 VQG Phong Nha ­ Kẻ Bàng đã được UNESCO công nhận là Di sản thiên   nhiên thế giới với tiêu chí địa chất, địa mạo. Hiện nay Chính phủ Việt Nam đang   lập hồ sơ khoa học Di sản thiên nhiên thế giới Vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ  Bàng để  đệ  trình UNESCO xem xét tiếp tục công nhận Vườn quốc gia Phong   Nha – Kẻ Bàng là Di sản thiên nhiên thế giới về tiêu chí da dạng sinh học. Đề  tài: “Khảo sát sự  hài lòng của du khách đối với hoạt động du lịch sinh  thái ở Phong Nha – Kẻ Bàng” của Nguyễn Tài Phúc – sinh viên trường Đại học  Kinh tế, Đại học Huế  được đăng trên tạp chí Khoa Học, Đại học Huế  số  60,   2010. Nôi dung đề tài: Sự hài lòng của khách tham quan đối với các khu du lịch sinh   thái là một trong những yếu tố  quan trọng quyết  đinh đến khả  năng thu hút  khách du lịch và hiệu quả  hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh du lịch.  Nghiên cứu này nhằm mục đích đánh giá mức độ  hài lòng của du khách và các  yếu tố  ảnh hưởng đến sự  hài lòng của du khách khi tham quan khu du lịch sinh  thái Phong Nha – Kẻ  Bàng thuộc tỉnh Quảng Bình. Trên cơ  sở  kết quả  nghiên  cứu, tác giả đề  suất một số giải pháp liên quan đến đào tạo, đầu tư nhằm nâng   12
  12. cao sự hài lòng của du khách, cải thiện hiệu quả các hoạt động du lịch sinh thái  tại vùng nghiên cứu.  Đề tài đã chỉ ra được thực trạng chất lượng dịch vụ tại khu du lịch sinh thái   Phong Nha – Kẻ  Bàng thông qua thái độ  đánh giá của khách du lịch đối với các   loại hình dịch vụ  tại địa bàn. Từ  đó đề  tài đã đưa ra các giải pháp nhằm góp  phần phát triển du lịch tại Phong Nha – Kẻ Bàng. Đề tài: “Tiềm năng du lịch và giải pháp nhằm phát triển du lịch bền vững tại   VQG Phong Nha – Kẻ Bàng, tỉnh Quảng Bình” (Nguồn Khóa Luận của Sinh viên   Lê Thị Nga, Trường Đại học Hải Phòng, ngày 12 tháng 6 năm 2010) Nội dung đề  tài: Phong Nha ­ Kẻ  Bàng là một trong những nơi có nhiều tài  nguyên du lịch phong phú. Những tài nguyên này sẽ  là tiền đề  để  xây dựng du  lịch Quảng Bình trở  thành ngành mạnh có khả  năng xuất khẩu tại chỗ  đem lại   hiệu quả kinh tế cao, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao  động   của   địa   phương,   nhưng   tài   nguyên  du   lịch  ở   đây   chưa   được   quan  tâm  nghiên cứu đúng mức. Với mong muốn vận dụng khoa học địa lý, văn hóa du lịch  để  đánh giá tiềm năng du lịch và định hướng khai thác tài nguyên du lịch theo  quan điểm phát triển bền vững tại VQG Phong Nha ­  Kẻ Bàng, thúc đẩy khai   thác có hiệu quả tiềm năng du lịch nơi đây, nhằm phục vụ  cho chiến lược phát  triển du lịch Quảng Bình, đưa Quảng Bình trở  thành một trong các trọng điểm  du lịch cả nước, tạo thế và lực đẩy mạnh phát triển kinh tế – xã hội địa phương. Đề  tài: “Nghiên cứu các phương pháp, phương án phát triển du lịch mà vẫn  bảo tồn được các tài nguyên hình thành nên du lịch tại VQG Phong Nha – Kẻ  Bàng, tỉnh Quảng Bình” của Thạc sĩ Vương Quỳnh Hoa và sinh viên Đỗ Thương   Huyền năm 2008.. 13
  13. Nội dung đề  tài: Mục đích và nhiệm vụ  nghiên cứu chủ  đề  chính tìm và đề  xuất các phương pháp, phương án để  nhằm phát triển du lịch mà vẫn bảo tồn  được các tài nguyên hình thành nên du lịch và thiết lập mối quan hệ  tương hỗ  giữa phát triển du lịch với các ngành kinh tế khác có liên quan. Khai thác du lịch  có hiệu quả cao nhất và hiệu quả bền vững nhất ở Vườn quốc gia Phong nha – Kẻ bàng.  Đề  tài đã chỉ  ra được tầm quan trọng của vấn đề  kinh tế  trong việc hỗ  trợ  vốn, đầu tư  cơ  sở  hạ  tầng cho vấn đề  phát triển du lịch tại Phong Nha – Kẻ  Bàng nhưng lại không đề  cập nhiều đến các giải pháp nhằm thúc đẩy cho du  lịch tại đây phát triển. Đề  tài: “Khảo sát, đánh giá hiện trạng môi trường và đề  xuất các giải pháp  bảo vệ môi trường Du lịch tại khu vực Vườn Quốc gia Phong Nha­ K ẻ Bàng” ­   Đề tài cấp bộ của Thạc sĩ Võ Quế, Viện nghiên cứu du lịch năm 2007. Nội dung đề tài: Góp phần bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên VQG Phong  Nha – Kẻ Bàng đồng thời xây dựng hiện trạng môi trường tại VQG Phong Nha­   Kẻ  Bàng. Xây dựng các giải pháp bảo vệ  môi trường du lịch tại khu vực VQG  Phong Nha­Kẻ  Bàng, làm cơ  sở cho công tác quy hoạch phát triển du lịch VQG  Phong Nha­ Kẻ Bàng. Đề  tài: “Phát triển du lịch Phong Nha – Kẻ Bàng, tỉnh Quảng Bình”của sinh   viên Đỗ Thương Huyền, Hà Nội năm 2006. Nội dung đề  tài: “Nghiên cứu chỉ  rõ thực trạng du lịch  ở  Phong Nha – Kẻ  Bàng, cho thấy tầm quan trọng của việc phát triển du lịch bền vững trong thế kỉ  21, cần nâng cao chất lượng dịch vụ để  phù hợp với những nhu cầu của khách   du lịch hiện nay. Trên cơ  sở  lý luận và thực tiễn, đánh giá nguồn tài nguyên du   lịch phục vụ  cho phát triển du lịch bền vững tại VQG Phong Nha – Kẻ  Bàng.   14
  14. Xác định hướng và đề  xuất giải pháp khai thác hợp lý, có hiệu quả  nguồn tài  nguyên du lịch nhằm phát huy hơn nữa tiềm năng du lịch của VQG Phong Nha –   Kẻ Bàng. 3. Mục tiêu nghiên cứu 3.1 Mục tiêu chung: ­   Nghiên cứu thực trạng và nguyên nhân tồn tại của mạng lưới cung cấp   dịch vụ tại Phong Nha rồi từ đó khuyến nghị  các giải pháp nhằm nâng cao chất  lượng dịch vụ tại khu du lịch sinh thái Phong Nha . 3.2 Mục tiêu cụ thể: ­  Xác định các yếu tố  tác động đến mạng lưới cung cấp dịch vụ  du lịch  ở  khu du lịch Phong Nha  ­ Tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn của người cung cấp dịch vụ tại khu  du lịch Phong Nha ­  Đề  xuất các khuyến nghị  để  góp phần nâng cao mạng lưới dịch vụ  du  lịch. 4. Đối tượng, khách thể nghiên cứu 4.1 Đối tượng:  Mạng lưới dịch vụ tại Phong Nha, thực trạng và giải pháp 4.2 Khách thể nghiên cứu:  ­  Người cung cấp dịch vụ: các công ty du lịch, hướng dẫn viên du lịch, hệ  thống nhà hàng khách sạn  ­  Chính quyền địa phương 4.3 Phạm vi nghiên cứu (không gian, thời gian, nội dung nghiên cứu) 15
  15. 4.3.1 Không gian:  đề  tài tiến hành khảo sát tại xã Sơn Trạch huyện Bố  Trạch tỉnh Quảng Bình. 4.3.2   Thời   gian:  đề   tài   bắt   đầu   được   tiến   hành   nghiên   cứu   từ   ngày  02/03/2013 và hoàn thành vào ngày 06/05/2013 ­ Nội dung: đề tài sẽ tập trung phân tích màng lưới dịch vụ du lịch thông qua  việc tìm hiểu chất lượng của các loại hình dịch vụ, lượng khách du lịch đến  Phong Nha để biết được thực trạng của hoạt động dịch vụ du lịch tại đây. Đồng  thời chỉ  ra nguyên nhân thông qua tìm hiểu đặc điểm điều kiện tự  nhiên, điều   kiện kinh tế  và các nhân tố  con người  ảnh hưởng đến dịch vụ  du lịch. Từ  đó,   hướng đến việc đề  xuất một số  giải pháp để  phát triển dịch vụ  du lịch tại   Phong Nha. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu: 5.1 Phương pháp luận: Những nguyên tắc và quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng là cơ  sở phương pháp luận đóng vai trò nền tảng xuyên suốt quá trình nghiên cứu của  đề tài. Chủ nghĩa duy vật biện chứng nhận thức giải thích các hiện tượng và quá  trình của đời sống xã hội trong mối quan hệ  và phụ  thuộc lẫn nhau có tính quy  luật giữa chúng, đi tìm nguồn gốc của quá trình xã hội trong mâu thuẫn biện  chứng khách quan nội tại của các sự vật, hiện tượng xã hội. Quan điểm chủ nghĩa duy vật lịch sử cho rằng chúng ta nhận thức về sự vật  và tác động vào sự vật phải chú ý đến điều kiện, hoàn cảnh lịch sử cụ thể, môi  trường cụ thể trong đó sự vật sinh ra, tồn tại và phát triển. Ở nhiều thời kỳ lịch   sử  xã hội khác nhau có những lý luận quan điểm, tư tưởng xã hội khác nhau đó  là do những điều kiện khác nhau của đời sống vật chất quy định. Vì vậy giải  16
  16. thích các hiện tượng đang tồn tại trong xã hội và những biến đổi của nó phải  xuất phát từ điều kiện hiện thực của con người trong thời đại cụ thể. Áp dụng vào đề tài này, vận dụng những lý thuyết xã hội học vào việc phân  tích những nhân tố tác động đến chất lượng dịch vụ du lịch và chất lượng dịch  vụ  tác động trở  lại lượng khách du lịch đến khu du lịch sinh thái Phong Nha.  Trong đề  tài này chúng tôi sử  dụng một số  lý thuyết của xã hội học như: lý  thuyết xã hội hóa cùng một số  hướng tiếp cận khác từ kiến thức chuyên ngành  như: xã hội học truyền thông đại chúng, xã hội học kinh tế… 5.2  Phương pháp nghiên cứu 5.2.1. Phương pháp quan sát: Phương pháp quan sát sử  dụng để  thu thập thông tin, những cử  chỉ  hành  động, những biểu lộ cảm xúc bên ngoài của đối tượng, nhằm bổ  trợ cho thông  tin được thu thập từ các phương pháp khác, bổ sung những thông tin mà phương   pháp phỏng vấn không thể tiếp cận. Trong đề tài này chúng tôi sử dụng phương   pháp quan sát chuẩn mực để nhận biết được lượng khách du lịch tới Phong Nha  đồng thời đánh giá thái độ của họ đối với hoạt động du lịch tại đây. Ngoài ra còn  quan sát các vấn đề  thông qua những hiện tượng bên ngoài xã hội, kết hợp với   một số  phương pháp khác như  phỏng vấn cấu trúc, thảo luận nhóm tập trung,  phỏng vấn sâu để thu được những thông tin cần thiết đạt được mục đích nghiên  cứu. 5.2.2. Phương pháp phân tích tài liệu Phương pháp phân tích tài liệu là một phương pháp được sử dụng rộng rãi  trong các công trình nghiên cứu xã hội học. Nguồn tài liệu chúng tôi sử  dụng   trong đề tài này gồm các tài liệu văn tự và tài liệu phi văn tự. 17
  17. Tổng quan và phân tích các tài liệu liên quan đến nội dung của đề tài, cụ thể  là các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề  tài đã được công bố, đăng tải  trên các sách, báo các tạp chí, báo in và báo điện tử, những báo cáo của địa  phương nhằm thu nhập bổ  sung thông tin cho đề  tài. Sau đó, sử  dụng phương  pháp phân tích truyền thống, chúng tôi tiến hành tổng quan, sắp xếp, chia tư liệu  thành các tệp nhỏ  theo tiêu chí về  nội dung thông tin, cuối cùng chọn lọc các  thông tin có giá trị  để làm luận cứ, luận chứng cho đề  tài, phân tích có so sánh,  đối chiếu, bổ sung, tránh trùng lặp. 5.2.3 Phương pháp phỏng vấn cấu trúc: Phỏng vấn cấu trúc là một phương pháp rất quan trọng trong nghiên cứu  xã hội học. Đây là một trong những phương pháp nghiên cứu chủ đạo của đề tài   nghiên cứu này. Phương pháp này được thực hiện dựa trên một bảng hỏi hoàn  thiện nhằm thu nhập các thông tin cấn thiết cho đề tài nghiên cứu. Trong đề tài này đối tượng phỏng vấn chủ yếu là những người làm dịch vụ,  chính quyền địa phương. Thông tin từ bảng hỏi được xử lý thông qua phần mềm   thống kê SPSS. 5.2.4 Phương pháp phỏng vấn sâu: Cũng sử  dụng phương pháp chọn mẫu phán đoán, chúng tôi chọn 6 đại  diện của hai đối tượng đó là người làm dịch vụ  du lịch và chính quyền địa  phương.  Trong   đó  có  4  trường  hợp  phỏng  vấn  sâu  người   làm  dịch   vụ  và  2  trường hợp phỏng vấn sâu chính quyền địa phương gồm trưởng thôn Hà Lời và  bí thư Đảng ủy xã Sơn Trạch.  Nội dung phỏng vấn sâu người làm dịch vụ dành cho bao gồm những vấn đề  cơ  bản sau: thông tin cá nhân; thông tin về  công việc (nghề  nghiệp, thu nhập,   thời gian làm việc một ngày, các lớp đã qua đào tạo, những chính sách, hỗ  trợ  18
  18. được nhận…); tình hình phát triển dịch vụ du lịch tại địa phương (lượng khách  đến thường vào mùa nào; các loại hình thường được sử dụng; cơ sở vật chất tại   khu du lịch…); nguyện vọng, đề xuất. Nội dung phỏng vấn sâu chính quyền địa phương bao gồm những vấn đề cơ  bản sau: thông tin cá nhân; thông tin về hoạt động du lịch tại địa phương (lượng   khách, các loại hình dịch vụ  đang hoạt động; lực lượng lao động chính, chất   lượng lao động; cơ  sở  vật chất của khu du lịch…); thông tin về  những chính  sách, hỗ  trợ  của chính quyền đối với người làm dịch vụ  (các lớp tập huấn đã   mở, hỗ trợ vốn, vật chất, kỹ thuật…) 5.2.5  Phương pháp thảo luận nhóm tập trung Đây là một phương pháp thu thập thông tin về một chủ đề được xác định từ  cuộc thảo luận giữa các thành viên có cùng một đặc điểm hoặc kinh nghiệm.   Cuộc thảo luận được dẫn dắt bởi một người điều hành sao cho các thành viên   cùng tham gia vào cuộc thảo luận sôi nổi và tự  nhiên. Phương pháp này được  thực hiện dựa trên việc một bảng hướng dẫn cụ  thể  các công việc phải làm.   Bên cạnh đó, sử dụng các công cụ hỗ trợ như PRA, SWOT... nhằm phục vụ cho   việc tiến hành thu thập thông tin cho đề tài. Để bổ sung và làm rõ những thông tin thu thập được ở bảng hỏi và phương   pháp phỏng vấn sâu, chúng tôi tiến hành 1 cuộc thảo luận nhóm tập trung để thu   thập thông tin. Trong cuộc thảo luận nhóm này dành cho đối tượng là những  người cung cấp dịch vụ du lịch tại khu du lịch Phong Nha. Ti ến hành cuộc thảo   luận nhóm tại thôn Hà Lời.  Cuộc thảo luận nhóm được diễn ra nhằm tìm hiểu những thuận lợi và khó  khăn của những người dân đang làm dịch vụ du lịch tại khu du lịch Phong Nha. 19
  19. ­ Đối tượng: những người dân tham gia vào hoạt động du lịch tại khu du  lịch Phong Nha. ­ Thời lượng: 90 phút. ­ Định hướng cơ bản: + Điểm qua về tình hình hoạt động du lịch tại khu du lịch Phong Nha + Dùng công cụ SWOT để phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách  thức của người làm dịch du lịch. + Nguyện vọng, đề  xuất ý kiến của người làm dịch vụ  với Nhà nước, các   cấp chính quyền, các trung tâm du lịch và các tổ chức xã hội. 6. Giả thuyết nghiên cứu: ­  Lượng khách du lịch đến Phong Nha ngày càng tăng nhưng bên cạnh đó  thì các loại hình dịch vụ vẫn chưa đáp ứng được những nhu cầu của họ. ­  Các yếu tố về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế và nhân tố con người   có tác động rất lớn đến mạng lưới du lịch tại Phong Nha. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
12=>0