intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo thực tập “Quản lý nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần May 10”

Chia sẻ: Nguyen Thi Thuy | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:127

1.138
lượt xem
347
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới thì cạnh tranh luôn là yếu tố quan trọng, đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn tỉnh táo để tháo gỡ khó khăn, chủ động trong quá trình sản xuất kinh doanh để đảm bảo có lãi. Người tiêu dùng luôn có xu hướng thích dùng các sản phẩm có chất lượng cao, giá cả thấp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo thực tập “Quản lý nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần May 10”

  1. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP “Quản lý nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần May 10” 1
  2. PHẦN I MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của để tài Trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới thì cạnh tranh luôn là yếu tố quan trọng, đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn tỉnh táo để tháo gỡ khó khăn, chủ động trong quá trình sản xuất kinh doanh để đảm bảo có lãi. Người tiêu dùng luôn có xu hướng thích dùng các sản phẩm có chất lượng cao, giá cả thấp. Nhận thức được điều đó các doanh nghiệp cần có những biện pháp sản xuất sản phẩm có chất lượng, đồng thời giá cả phải chăng, tạo ra sự khác biệt, thu hút chú ý của khách hàng để tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp mình. Một trong những biện pháp để hạ giá thành sản phẩm đó là tiết kiệm các yếu tố đầu vào như NVL, nhân công, chi phí khác… Bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào cũng phải có chi phí nguyên vật liệu và chi phí này thường chiếm tỷ lệ từ 60 – 7 0% trong giá thành sản phẩm. V ì vậy quản lý chi phí NVL là cần thiết và rất phức tạp. Các doanh nghiệp phải tìm b iện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Có nhiều công cụ quản lý NVL khác nhau. Nhưng việc quản lý phải đ ược thực hiện từ khi nhận đầu vào, dự trữ đến khi sản xuất đều phải quản lý tốt ở từng khâu. Chính vì vậy quản lý NVL, cũng như quản lý chi phí nói chung là nội dung không thể thiếu trong bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào. Đ ể đảm bảo cho sản xuất diễn ra ổn định và liên tục các doanh nghiệp cần chú ý đến NVL dùng cho sản xuất phải đủ về số lượng, đúng về chất lượng và kịp về thời gian. Do vậy việc quản lý NVL là thực sự cần thiết. Người quản lý phải nắm bắt được thông tin chính xác về dự trữ, thu mua, nhập - xuất cũng như việc ghi chép để sản xuất có hiệu quả hơn. 2
  3. Công ty cổ phần May 10 là một doanh nghiệp hoạt động sản xuất hàng may mặc, giá trị NVL chiếm tỷ lệ chính trong giá thành sản phẩm. Được thành lập từ năm 1946, trải qua hơn 50 năm ho ạt động và phát triển, bằng những nỗ lực không ngừng của tập thể cán bộ công nhân viên, sự thống nhất từ lãnh đạo đến nhân viên với những giải pháp đúng đắn bước đi thích hợp, thực hiện phương án sản xuất kinh doanh và quản lý có hiệu quả, sản phẩm của công ty cổ phần May 10 đã có thương hiệu không chỉ ở thị trường trong nước mà cả thị trường quốc tế. Trong những năm gần đây công ty đã sử dụng nhiều công cụ để quản lý nguyên vật liệu. Tuy nhiên, việc quản lý cần phải thực hiện liên tục làm sao để tiết kiệm nhất. Nhận thức được sự cần thiết về vấn đề quản lý NVL với mong muốn nghiên cứu thực tế công tác quản lý NVL tại công ty chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Quản lý nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần May 10”. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu chung Nghiên cứu công tác quản lý nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần May 10, từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm quản lý NVL tại công ty có hiệu quả hơn. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể  Hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý và quản lý nguyên vật liệu  Phân tích đánh giá công tác quản lý nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần May 10.  Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm quản lý nguyên vật liệu tốt hơn tại Công ty Cổ p hần May 10. 3
  4. 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu Quản lý nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần May 10 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: Công tác quản lý NVL của Công ty - Phạm vi về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Công ty Cổ phần May 10 - Phạm vi thời gian: + Đề tài sử dụng số liệu hạch toán năm 2007,2008,2009,2010 + Thời gian nghiên cứu từ ngày 01/01/2010 đến ngày 10/05/2010 4
  5. PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Tổng quan tài liệu 2.1.1 Cở sở lý luận 2.1.1.1 Khái quát chung về nguyên vật liệu a) Khái niệm nguyên vật liệu NVL là đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng vật hoá, là một trong ba yếu tố cơ b ản của quá trình sản xuất kinh doanh. Nó là thành phần chủ yếu cấu tạo nên thành phẩm, là đầu vào của q uá trình sản xuất và thường gắn với doanh nghiệp sản xuất. b) Phân loại nguyên vật liệu Trong doanh nghiệp, NVL rất đa dạng và phong phú vì vậy để thuận tiện cho quản lý cần phải phân loại NVL. Căn cứ vào vai trò và tác dụng của NVL trong sản xuất, NVL được chia thành các loại sau: Nguyên liệu, vật liệu chính: Là loại nguyên liệu, vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất thì cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính của sản phẩm. Vì vậy khái niệm nguyên liệu, vật liệu chính gắn liền với từng doanh nghiệp sản xuất cụ thể như vải trong các doanh nghiệp may, sắt thép trong nhà máy chế tạo cơ khí… Vật liệu phụ : Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất, không cấu thành thực thể chính của sản phẩm nhưng có thể kết hợp với vật liệu chính để hoàn thiện nâng cao tính năng, chất lượng sản phẩm như: Thay đổi m àu sắc hình dáng bên ngoài, hoặc tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được diễn ra 5
  6. bình thường, hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ, bảo quản, đóng gói…Ví dụ như khoá, nhãn mác, chỉ trong các doanh nghiệp may. Nhiện liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn, thể khí như: Than, xăng dầu, khí đốt… Phụ từng thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ sản xuất: như chân vịt máy khâu, suốt chỉ, kim khâu…trong các doanh nghiệp may. Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu, thiết bị được sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị cơ bản bao gồm các thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào công trình xây dựng cơ b ản. Vật liệu khác (phế liệu): Là những vật liệu chưa được sắp xếp vào các loại trên, thuờng là các vật liệu loại ra từ quá trình sản xuất hoặc phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản cố định. Tuỳ vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết mà trong từng loại vật liệu nêu trên lại chia thành từng nhóm với những quy cách, phẩm chất riêng. Mỗi loại trong nhóm được quy định một ký hiệu riêng tuỳ thuộc vào doanh nghiệp sao cho thuận lợi để theo dõi. Cách phân loại này có tác dụng làm cơ sở xác định mức tiêu hao, đ ịnh mức dự trữ cho từng loại nguyên vật liệu dùng cho sản xuất sản phẩm. Căn cứ vào mục đích cũng như nội dung phản ánh chi phí vật liệu trên các tài khoản NVL được chia thành: + NVL trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm. + Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác như:  Q uản lý phân xưởng, quản lý doanh nghiệp và bộ phận bán hàng.  N hượng bán  Đ em góp vốn liên doanh 6
  7.  Đ em biếu tặng… Cách phân loại này giúp cho quá trình sản xuất, quản lý NVL trong doanh nghiệp đạt hiệu quả cao. Căn cứ vào nguồn cung ứng thì nguyên vật liệu bao gồm: + NVL mua ngoài + Nguyên vật liệu do đơn vị tự sản xuất + Nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến + Nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh + Nguyên vật liệu được cấp phát, biếu tặng + Nguyên vật liệu từ các nguồn khác Phân loại theo cách này thuận lợi cho việc kiểm tra, theo dõi và xây dựng kế hoạch NVL cho quá trình thu mua dự trữ, là cơ sở xây dựng kế hoạch sản xuất và tính giá vốn NVL nhập kho. Tác dụng của phân loại NVL: Tuỳ vào mỗi căn cứ khác nhau, doanh nghiệp phân chia NVL thành các loại khác nhau. Việc phân chia NVL giúp cho kế toán tổ chức các tài khoản tổng hợp, chi tiết để phản ánh tình hình hiện có và sự biến động của các loại NVL trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp nhận biết rõ về nội dung kinh tế, vai trò, chức năng của từng loại NVL trong sản xuất, từ đó có biện pháp tích cực trong việc tổ chức, quản lý và sử dụng có hiệu quả các loại NVL. c) Đặc điểm nguyên vật liệu Trong các doanh nghiệp sản xuất, NVL là tài sản d ự trữ sản xuất thuộc nhóm hàng tồn kho, nhưng NVL có những đặc điểm riêng khác với các loại tài sản khác của doanh nghiệp là khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh NVL bị tiêu hao toàn bộ, khô ng giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu và chuyển toàn bộ giá trị m ột lần vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Tuy nhiên giá trị chuyển dịch lớn hay nhỏ của NVL tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp sản xuất tạo ra giá trị sản phẩm. 7
  8. d) Vai trò nguyên vật liệu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động cũng phải đầu tư nhiều loại chi phí khác nhau, trong đó NVL chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất như trong giá thành sản xuất công nghiệp cơ khí từ 50% đến 60%, trong giá thành sản xuất công nghiệp nhẹ chiếm khoảng 70%, trong giá thành sản xuất công nghiệp chế biến chiếm tới 80%. Do vậy, cả số lượng và chất lượng sản phẩm đều bị quyết định bởi NVL tạo ra nó nên yêu cầu NVL phải có chất lượng cao, đúng quy cách chủng loại, chi phí NVL đ ược hạ thấp, giảm mức tiêu hao NVL thì sản phẩm sản xuất ra mới đạt yêu cầu giá thành hạ, nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng. NVL là tài sản thường xuyên biến động, nó đảm bảo cho dây truyền sản xuất diễn ra liên tục, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Mặt khác, trong doanh nghiệp sản xuất chi phí NVL thường chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Vì thế, tăng cường công tác kế toán, công tác quản lý NVL tốt nhằm đảm bảo việc sử dụng tiết kiệm và hiệu quả NVL để giảm bớt chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp. e) Đánh giá nguyên vật liệu Nguyên vật liệu là bộ phận của tài sản lưu đ ộng được phản ánh trong sổ kế toán và trên báo cáo tài chính theo giá trị vốn thực tế. Đánh giá NVL là việc xác định giá trị của NVL ở những thời điểm nhất định theo phương pháp cụ thể và những nguyên tắc nhất định đảm bảo yêu cầu chân thực và thống nhất. Dưới tác động của quy luật thị trường, trị giá bằng tiền của NVL thay đổi liên tục. Đặc biệt trong doanh nghiệp sản xuất, chi phí NVL chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng chi phí sản xuất và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận cuối cùng của doanh nghiệp. Vì vậy, bên cạnh việc quản lý về số lượng, doanh nghiệp cần quan tâm quản lý cả về mặt giá trị của NVL. Việc đánh giá NVL 8
  9. trong doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp theo dõi được giá trị của số N VL nhập - xuất - tồn, làm cơ sở cho việc ra quyết định trong sản xuất. Nguyên tắc đánh giá Khi đánh giá NVL phải tuân thủ theo các nguyên tắc sau: - Nguyên tắc giá gốc Theo chuẩn mực số 02- Hàng tồn kho, nguyên vật liệu được đánh giá theo giá gốc. Giá gốc hay còn gọi là trị giá vốn thực tế của NVL, đó là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra: chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp phát sinh để đ ược hàng hoá tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. - Nguyên tắc thận trọng Áp dụng trong điều 04 - chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 về hàng tồn kho được ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ – BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ tài chính: “ Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được”. Giá trị thuần có thể thực hiện là giá bán ước tính của NVL trong kỳ sản xuất kinh doanh trừ đi chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng. Thực hiện nguyên tắc thận trọng bằng cách trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, kế toán đã ghi sổ theo giá gốc và phản ánh khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Do đó, trên báo cáo tài chính trình bày thông quan 2 chỉ tiêu: + Trị giá vốn thực tế NVL + Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (điều chỉnh giảm giá) Giá bán ước tính Chi phí ước Giá trị Chi phí ước của hàng tồn kho tính để hoàn thuần có thể = tính cần thiết - - (trong ĐK SXKD thành sản thực hiện cho tiêu thụ p hẩm bình thường) 9
  10. - Nguyên tắc nhất quán Các phương pháp kế toán áp dụng trong đánh giá NVL phải đảm bảo tính nhất quán là kế toán đã lựa chọn phương pháp nào thì phải áp dụng phương pháp đó trong suốt niên độ kế toán. Doanh nghiệp có thể thay đổi phương pháp đã chọn, nhưng phải đảm bảo phương pháp thay thế cho phép trình bày thông tin kế toán một cách trung thực, hợp lý hơn, đồng thời phải giải thích được sự thay đổi đó. Các phương pháp đánh giá NVL Đánh giá NVL theo giá vốn thực tế nhập Tính giá của N VL nhập kho tuân thủ theo nguyên tắc giá phí. NVL nhập kho trong kỳ bao gồm rất nhiều nguồn nhập khác nhau. Tuỳ theo từng nguồn nhập mà cấu thành giá trị thực tế của NVL nhập kho được xác định khác nhau. Cụ thể: - Đối với NVL mua ngoài Giá thực tế G iá mua Các khoán Chi phí Các = + + - của NVL thuế tính khoản ghi trên thu nhập kho hoá đơn giảm trừ vào giá mua Trong đó: + Chi phí mua: bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong định mức. + Các khoản thuế tính vào giá: Thuế nhập khẩu, thuế GTGT (N ếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp). - Đối với NVL do doanh nghiệp tự gia công chế biến G iá thực tế của G iá thực tế NVL = + NVL tự gia công Chi phí chế biến xuất kho gia công nhập kho 10
  11. - Đối với NVL thu ê ngoài gia công chế biến (gccb) Giá thực tế G iá thực tế của Chi phí vận Chi phí thuê của NVL NVL xuất thuê + chuyển (nếu = + ngoài gia ngoài gia công chế thuê ngoài công chế biến có). biến gccb - Đối với NVL do nhận vốn góp liên doanh: Giá thực tế NVL nhập kho là giá do hội đồng liên doanh đánh giá. - Đối với NVL được cấp phát: G iá thực tế nhập kho là giá ghi trên biên bản giao nhận. - Đối với NVL đ ược biếu tặng, viện trợ: G iá thực tế nhập kho được tính theo giá thị trường tại thời điểm nhận. Đánh giá NVL theo giá vốn thực tế xuất kho NVL được nhập từ nhiều nguồn khác nhau, ở thời điểm khác nhau nên có nhiều giá khác nhau. Do đó khi xuất NVL tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động, yêu cầu, trình đ ộ quản lý và điều kiện tính toán ở từng doanh nghiệp mà lựa chọn một trong các phương pháp tính cho hợp lý. Việc lựa chọn phương pháp tính giá thực tế NVL xuất kho phải căn cứ vào đ ặc điểm từng doanh nghiệp về số lượng danh điểm, số lần nhập xuất NVL, trình độ của nhân viên kế toán, điều kiện kho tàng của doanh nghiệp. Theo điều 13 chuẩn mực 02 – Hàng tồn kho nêu ra 4 phương pháp tính giá xuất kho. 1 – Phương pháp tính giá theo giá thực tế đích danh Theo phương pháp này thì giá vốn NVL xuất kho được tính căn cứ vào lượng NVL xuất kho và đơn giá thực tế nhập kho của chính NVL đó. Phương pháp này thường áp dụng cho các doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được. 11
  12. Trị giá vốn thực tế Đơn giá thực tế = Số NVL xuất kho x NVL xuất kho từng lô hàng * Ưu điểm: + Nhập giá nào xuất theo giá đấy + Đảm bảo nguyên tắc phù hợp chi phí và doanh thu + Theo dõi chính xác lúc giá nhập và xuất của từng lô hàng, giúp hạch toán kế toán chính xác, kịp thời, làm cho chi phí hiện tại phù hợp với doanh thu hiện tại. * Nhược điểm + Khó theo dõi nếu doanh nghiệp có nhiều loại mặt hàng, nhiều chủng loại NVL, nhập xuất thường xuyên và công việc kế toán chi tiết NVL sẽ phức tạp. * Đ iều kiện áp dụng Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp có chủng loại NVL ít và nhận diện được lô hàng. 2- Phương pháp tính giá theo giá bình quân Theo phương pháp này, trong kỳ khi các NVL xuất kho thì kế toán tạm thời khô ng tính gì trên phiếu xuất kho m à chỉ ghi số lượng. Cuối kỳ sau khi kết thúc nghiệp vụ nhập, xuất kho NVL kế toán mới tính giá bình quân cho cả kỳ và giá bình quân đó được làm căn cứ để tính giá xuất kho. G iá thực tế NVL Số lượng NVL Đơn giá b ình = x x uất kho xuất kho quân Một là: Giá bình quân cuối kỳ trước Trị giá NVL tồn kho đầu kỳ Đ ơn giá bình quân = cuối kỳ trước Số lượng NVL tồn đầu kỳ 12
  13. * Ưu điểm: Phương pháp này tính khá đơn giản cho phép giảm nhẹ khối lượng kế toán, cung cấp thông tin kịp thời về tình hình biến động NVL trong kỳ. * N hược điểm: Độ chính xác về tính giá phụ thuộc vào tình hình biến động giá cả NVL nên sử d ụng phương pháp này thì việc tính giá thiếu chính xác khi thị trường giá NVL biến động nhiều. Hai là: Giá bình quân cả kỳ dự trữ Trị giá NVL tồn đầu kỳ + Trị giá NVL nhập trong kỳ Đ ơn giá bình quân = cả kỳ dự trữ Số lượng NVL tồn ĐK + Số lượng NVL nhập trong kỳ Phương pháp này thích hợp cho các doanh nghiệp ít danh điểm vật tư nhưng số lần nhập xuất của mỗi danh điểm nhiều. * Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, giảm nhẹ việc hạch toán chi tiết NVL không phụ thuộc vào số lần nhập x uất của danh điểm vật tư. * N hược điểm : Dồn tính giá NVL xuất kho vào cuối kỳ hạch toán nên ảnh hưởng đến tiến độ của các khâu kế toán khác. Ba là: Giá bình quân liên hoàn (Bình quân sau mỗi lần nhập) Trị giá NVL lần n-1 + trị giá NVL nhập lần n Đ ơn giá bình quân = liên hoàn Số lượng NVL lần n-1 + Số lượng NVL nhập lần n * Ưu điểm: Phuơng pháp này có giá NVL xuất kho chính xác phản ảnh kịp thời sự biến động của giá cả, công việc tính toán được tiến hành đ ều đặn. * Nhược điểm: Công việc tính toán nhiều và phức tạp, chỉ thích hợp với những đơn vị sử dụng kế toán máy. 3 – Phương pháp nhậ p trước xuất trước (FIFO) Theo phương pháp này, NVL được tính giá thực tế xuất kho trên cở sở giả định NVL nào nhập trước thì xuất dùng trước và tính theo đơn giá của những lần nhập trước. Áp dụng phương pháp này đối với các doanh nghiệp ít danh điểm vật tư nhưng số lần nhập xuất nhiều. 13
  14. Như vậy, nếu giá cả có xu hướng tăng lên thì giá trị hàng tồn kho cao và giá trị xuất dùng nhỏ nên giá thành sản phẩm giảm, lợi nhuận tăng. Ngược lại, giá cả có xu hướng giảm thì chi phì vật liệu trong kỳ sẽ lớn dẫn đến lợi nhuận trong kỳ giảm. * Ưu điểm: Cho phép kế toán có thể tính giá NVL xuất kho kịp thời, phương pháp này cung cấp một số ước tính hợp lý về giá trị NVL cuối kỳ. Trong thời kỳ lạm phát phương pháp này sẽ cho lợi nhuận cao do đó có lợi cho các cổ đông cổ phần khi báo cáo kết quả hoạt động trước các cổ đông làm cho giá cổ phiếu của công ty tăng lên. *Nhược điểm: Các chi phí phát sinh hiện hành không phù hợp với doanh thu phát sinh hiện hành. Doanh thu hiện hành có được là do các chi phí NVL nói riêng và hàng tồn kho nói chung vào kho từ trước. Như vậy chi phí kinh doanh của doanh nghiệp không phản ánh kịp thời với giá cả thị trường của NVL. * Điều kiện áp dụng: Áp dụng thích hợp khi các doanh nghiệp theo dõi đơn giá của từng lần nhập, số lượng các nghiệp vụ nhập, xuất không quá nhiều. 4 – Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO) Phương pháp này, NVL được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả định NVL nào nhập sau được dùng trước và tính theo giá của lần nhập sau. *Ưu điểm: Đ ảm bảo nguyên tắc doanh thu hiện tại phù hợp với chi phí hiện tại. Chi phí NVL phản ánh kịp thời với giá cả thị trường làm cho thông tin về thu nhập và chi phí của doanh nghiệp trở nên chính xác hơn. Tính theo phương pháp này doanh nghiệp có lợi về thuế nếu giá cả NVL có xu hướng tăng (V ì lúc đó giá xuất lớn nên chi phí tăng dẫn đến lợi nhuận giảm). * Nhược điểm: Phương pháp này làm cho thu nhập thuần của doanh nghiệp giảm trong thời kỳ lạm phát và giá trị NVL có thể đánh giá giảm trên bảng cân đối kế toán so với giá trị thực của nó. 14
  15. Theo phương pháp này việc hạch toán chi tiết nhập xuất NVL được sử dụng theo một đ ơn giá cố định gọi là giá hạch toán, cuối kỳ điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế dựa trên cơ sở hệ số giá thực tế và giá hạch toán của NVL. Trị giá thực tế Số lượng NVL Đ ơn giá hạch x hệ số giá = x xuất kho toán NVL xuất kho trong kỳ Trong đó: G iá thực tế NVL tồn ĐK + Giá thực tế NVL nhập trong kỳ H ệ số = giá NVL Giá hạch toán NVL tồn ĐK + Giá hạch toán NVL nhập trong kỳ * Ưu điểm: Phương pháp này cho phép kết hợp chặt chẽ hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp về NVL trong công tác tính giá nên công việc tính giá được tiến hành nhanh chóng và không bị phụ thuộc vào số lượng danh điểm NVL, số lần nhập, xuất của mỗi loại NVL nhiều hay ít. * N hược điểm: Giá không chính xác vì không tính đ ến sự biến động của giá cả NVL, chỉ nên áp dụng khi thị trường giá cả ít biến động. Như vậy, mỗi phương pháp tính giá xuất kho có những ưu, nhược điểm và điều kiện áp dụng khác nhau. V ì vậy, mỗi doanh nghiệp tuỳ thuộc vào đặc đ iểm sản xuất kinh doanh của mình mà lựa chọn một p hương pháp tính giá sao cho phù hợp và hiệu q uả nhất với doanh nghiệp mình. 2.1.1.2 Khái quát chung về quản lý a) Khái niệm quản lý Quản lý là một khái niệm rất đa dạng và phức tạp. Xung quanh khái niệm về quản lý có nhiều ý kiến khác nhau. Có thể nói: Quản lý là sự tác động có hướng đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu chung của tổ chức. Hay nói cách khác quản lý là m ột loại hình hoạt động xã hội quan trọng của con người trong cộng đồng nhằm tổ chức thực hiện được mục tiêu mà 15
  16. con người hoặc xã hội đặt ra. Hoạt động này được thể hiện thông qua sự tác động qua lại giữa người lãnh đạo, quản lý và cá nhân, tập thể d ưới quyền, chịu sự lãnh đạo quản lý. Quản lý vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật. Có thể nói quản lý là khoa học, là nghệ thuật và phải gắn liền với tổ chức và mục tiêu của nó. Quá trình quản lý bao gồm nhiều bước từ xác định mục tiêu dự toán, lập kế hoạch triển khai thực hiện và ghi chép kết quả thực hiện để kiểm tra đánh giá. Tất cả các công việc đó cuối cùng đều phục vụ cho việc ra quyết định. b) Chức năng quản lý Chức năng quản lý là các công việc khác nhau mà các nhà quản lý phải thực hiện trong quá trình quản lý một tổ chức. Quản lý có những chức năng cơ b ản sau:  Chức năng hoạch định: Là tiến trình nghiên cứu kết quả quá khứ để ra quyết định trong hiện tại về những công việc phải làm trong tương lai như: Xây dựng các chiến lược, kế hoạch.  Chức năng bố trí nhân sự: Là tiến trình tìm người phù hợp để giao phó một chức vụ hay một cương vị nào đó.  Chức năng lãnh đạo, đ iều hành: Là tiến trình điều khiển và tác động lên người khác để thúc đẩy họ hoặc để họ tự nguyện làm tốt công việc được giao nhằm ho àn thành các mục tiêu đã định.  Chức năng kiểm soát: Là quá trình đo lường và chấn chỉnh việc thực hiện nhằm đảm bảo cho các mục tiêu, kế hoạch của doanh nghiệp đã đang hoàn thành một cách có hiệu quả.  Chức năng ra quyết định: Nhà quản lý khi nhận được các thông tin từ cấp dưới cung cấp . Sau khi phân tích, xử lý thông tin nhà quản lỳ sẽ đưa ra các quyết định đ ể thực hiện tố t nhất quá trình sản x uất kinh doanh nhằm đạt đ ược mục tiêu của tổ chức. 16
  17. 2.1.1.3 Q uản lý nguyên vật liệu a) Quản lý NVL trong quá trình sản xuất Quản lý NVL cũng có chức năng như quản lý nói chung nhưng các chức năng sẽ được cụ thể hoá, chi tiết cho từng loại hình doanh nghiệp. Nguyên vật liệu là tài sản lưu động sử dụng thường xuyên trong sản x uất kinh doanh. Vì vậy các chức năng quản lý NVL gồm: - Lập kế hoạch về nguyên vật liệu + Kế hoạch định mức tiêu hao NVL cho 1 đơn vị sản phẩm + Kế hoạch thu mua + Kế hoạch dự trữ + Kế hoạch xuất dùng Kế hoạch đ ược lập cả về số lượng và giá trị cho từng loại NVL, cụ thể cho từng loại sản phẩm sản xuất. - Tổ chức thực hiện về NVL + Thực hiện định mức tiêu hao NVL + Thu mua - nhập kho + Bảo quản, dự trữ kho + Xuất dùng – sử dụng - Ghi chép theo dõi tình hình thực hiện NVL thông qua 2 công cụ : Kế toán tài chính và kế toán quản trị: Khi có các nghiệp vụ về NVL phát sinh + Kế toán tài chính theo dõi việc thực hiện thu mua nhập xuất tồn kho NVL trên hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách, dùng để báo cáo NVL ở bảng cân đối kế toán và báo cáo chi phí NVL ở báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, cung cấp thông tin cho cả trong và ngoài doanh nghiệp phục vụ cho ra quyết định. + Kế toán quản trị dùng để quản lý NVL thông qua việc theo dõi, kiểm tra, giám sát chặt chẽ cho từng khâu, từng công đoạn trong quá trình sản xuất, từ đó phân tích đánh giá thực trạng nhằm cung cấp thông tin kịp thời trong nội bộ doanh nghiệp phục vụ cho việc ra quyết định trong sản xuất – kinh doanh. 17
  18. - Phân tích đánh giá + So kế hoạch và thực hiện NVL (về định mức, khối lượng cung ứng, dự trữ, sử dụng, chi phí NVL…) + Hiệu suất sử dụng NVL + Tỷ trọng chi phí NVL trong tổng chi phí sản xuất Như chú ng ta đã biết NVL là yếu tố quan trọng không thể thiếu đối với quá trình sản xuất. NVL chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Vì vậy, doanh nghiệp phải cung cấp NVL đầy đủ, sử dụng tiết kiệm hợp lý để sản xuất liên tục không gián đoạn. Các doanh nghiệp phải thực hiện tốt từ khâu lập kế hoạch đến khâu thực hiện và kiểm tra, giám sát. Từ đó giúp cho doanh nghiệp không bị thất thoát và giảm được chi phí trong sản xuất. Quản lý NVL càng khoa học thì cơ hội đạt hiệu quả kinh tế càng cao. Vì vậy, yêu cầu quản lý NVL cần phải chặt chẽ trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất. Để quản lý tốt NVL thì trong từng khâu của quá trình sản xuất phải đảm bảo được những yêu cầu nhất định: + Khâu lập kế hoạch: Trong quá trình sản xuất, NVL giữ vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình sản xuất kinh doanh. Vì vậy, để có thể chủ động về nguồn NVL nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra được liên tục, doanh nghiệp cần phải xây dựng tốt kế hoạch NVL, bao gồm kế hoạch thu mua, sử dụng, dự trữ cả về số lượng và giá trị của từng tháng, quý và cả năm. Cần nghiên cứu kỹ mục tiêu phát triển trong kỳ tới, cân đối với khả năng có thể thực hiện được của doanh nghiệp để kế hoạch lập ra không quá chênh lệch với thực tế sử dụng dẫn đến tình trạng dư thừa hoặc thiếu hụt quá lớn trong quá trình sản xuất. + Khâu thu mua: NVL là tài sản dự trữ sản xuất thường xuyên biến động. Các doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành thu mua NVL đ ể đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và các nhu cầu khác trong doanh nghiệp. Ở khâu này, đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ về khối lượng, chất lượng và 18
  19. quy cách chủng loại, giá mua, chi phí mua cũng như việc thực hiện kế hoạch theo đúng tiến độ thời gian phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. + Khâu bảo quản, dự trữ: Xác định và phân tích chính xác số lượng và giá trị vật liêu tồn kho, kiểm tra việc chấp hành các định mức dự trữ vật liệu, phát hiện kip thời nguyên nhân thừa thiếu, ứ đọng, hư hỏng, mất phẩm chất của vật liệu, bảo quản nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất không bị gián đoạn và đọng vốn. + Khâu sử dụng: Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác số lượng, giá trị vật tư khi xuất kho, vật liệu thực tế tiêu hao trong sản xuất, phân bổ cho các đối tượng sử dụng, góp phần kiểm tra tình hình thực hiện các định mức tiêu hao sử dụng vật liệu, sao cho sử dụng hợp lý và tiết kiệm nhất. + Khâu thu hồi phế liệu: Bất cứ một doanh nghiệp hay một đơn vị sản xuất nào cũng có phế liệu, phế phẩm có thể chia thành nhiều loại khác nhau, mỗi loại có thể sử dụng hay đ ưa vào tái sản xuất, hoặc có thể thanh lý hoặc bán cho các đơn vị có thể tái sản xuất, chế biến thành sản phẩm khác. Do vậy việc tổ chức thu hồi phế liệu, phế phẩm cần được tổ chức tốt và chặt chẽ nhằm tiết kiệm được chi phí NVL đồng thời có thể giảm giá thành. b) Quy trình quản lý nguyên vật liệu Nội dung quản lý nguyên vật liệu Việc quản lý NVL là cần thiết và khách quan của mọi nền sản xuất xã hội. Tuy nhiên do trình đ ộ sản xuất khác nhau nên phạm vi, mức độ và phương pháp sử dụng quản lý NVL cũng khác nhau. Việc quản lý NVL p hụ thuộc rất nhiều yếu tố và cần có sự kết hợp chặt chẽ của nhiều phòng ban, bộ phận trong doanh nghiệp. Để quản lý NVL một cách có hiệu quả phải xem xét trên tất cả các khâu từ việc kế hoạch, cung ứng, sử dụng đến bảo quản dự trữ NVL. Để tăng cường công tác quản lý NVL cần thực hiện tốt quá trình quản lý thông qua các nội dung công tác quản lý. 19
  20. Xây dựng định mức tiêu hao NVL Lập kế hoạch thu mua, sử dụng, dự trữ NVL Thực hiện thu mua, sử Phân tích, đánh giá Quyết định dụng, dự trữ NVL Tổ chức ghi chép thực hiện thu mua-NXT kho Ch ứng từ, tài khoản, sổ sách Sơ đồ 2.1 . Nội dung công tác quản lý NVL  Xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu Sự cần thiết xây dựng và quản lý định mức tiêu hao NVL NVL tồn tại dưới dạng hình thái vật chất cụ thể, đều có thể cân, đong, đo đếm… Xây dựng định mức tiêu hao NVL là xác định đ ơn vị NVL thích hợp tham gia vào quá trình sản xuất một đơn vị thành phẩm. Định mức tiêu hao NVL sẽ là căn cứ quan trọng để đảm bảo việc lập và thực hiện kế hoạch về thu mua, sử dụng, dự trữ vật tư cho sản xuất của doanh nghiệp. Việc xây dựng và thực hiện định mức tiêu hao NVL góp phần quan trọng để sử dụng NVL hợp lý, hiệu quả, đồng thời kiểm tra được việc thực hiện tiết kiệm trong sử dụng NVL của doanh nghiệp. Mặt khác, nguồn lực tài nguyên thiên nhiên nước ta có hạn, có rất nhiều NVL phải nhập ngo ại nên vấn đề xây dựng định tiêu hao là một yêu cầu cần 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1