intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo thực tập: Thị trường cà phê thế giới và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu cà phê tại công ty sản xuất và xuất khẩu Prosimex

Chia sẻ: Le Ngoc | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:47

494
lượt xem
76
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Báo cáo thực tập: Thị trường cà phê thế giới và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu cà phê tại công ty sản xuất và xuất khẩu Prosimex, có cấu trúc nội dung được chia làm 3 chương. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm nội dung cụ thể.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo thực tập: Thị trường cà phê thế giới và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu cà phê tại công ty sản xuất và xuất khẩu Prosimex

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG - HÀ NỘI KHOA KINH TẾ ĐỐI NGOẠI    THU HOẠCH THỰC TẬP ĐỀ TÀI: THỊ TRƯỜNG CÀ PHÊ THẾ GIỚI VÀ CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH XUẤT KHẨU CÀ PHÊ TẠI CÔNG TY SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU PROSIMEX. Giáo viên hướng dẫn: Thạc sỹ Vũ Sỹ Tuấn Sinh viên thực hiện: Trần Thị Lan Hương Lớp: TC 18 A2 http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com LỜI MỞ ĐẦU 1
  2. Từ nhiều năm nay cà phê đã trở thành một nhu cầu thiết y ếu đối v ới cuôc sống con người. Cà phê có giá trị kinh tế cao và là một trong nh ững s ản phẩm nông nghiệp mang ngoại tệ lớn cho nhiều nước, theo một s ố nghiên cứu cho thấy cà phê chứa một số vitamin nhóm B, đặc bi ệt là axit nicotenic, vitamin pp và một số chất khác trong hạt cà phê có tới 670 hợp chất thơm, tại hương vị đặc trưng tuyệt vời, khiến cho việc uống cà phê trở thành thói quen và tập quán của phần lớn dân số trên thế giới đặc biệt là các nước phát triển. Về công dụng cà phê không chỉ là một loại đồ uống mà còn là nguyên liệu cho một số ngành công nghiệp phát triển như: bánh kẹo, sữa, dược phẩm vv... nhu cầu về sản phẩm này trên thị trường thế giới ngày càng tăng cả về số lượng và chất lượng đòi hỏi những người sản xuất và các nhà xuất khẩu phải đáp ứng kịp thời và linh hoạt cho các nhu cầu khác nhau của từng khu vực thị trường cụ thể. Trước yêu cầu từ phía thị trường ngành cà phê Việt Nam, thực hiện đường lối của đảng và nhà nước ta, đã biến cây cà phê từ m ột mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực chỉ đứng sau cây lúa. Sản phẩm cà phê Việt Nam đã được biết đến trên thị trường thế giới và nước ta đã trở thành một trong những nước trồng và xuất khẩu nhiều và phê. Tuy nhiên, tiềm năng v ẫn ch ưa được khai thác hiệu quả và xuất khẩu cà phê vẫn còn nhiều bất cập. Công ty sản xuất kinh doanh xuất khẩu tên giao dịch là PROSIMEX doanh nghiệp nhà nước thuộc bộ thương mại ra đời năm 1989 v ới ch ức năng xuât khẩu các mặt hàng trong đó có mặt hàng cà phê cũng gặp phải nhiều vấn đề cần phải tìm kiếm giải pháp để tháo gỡ. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình công ty vừa phải hạch toán độc lập sao cho vừa có lãi, vừa đáp ứng đ ược m ục tiêu là đ ẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng nông nghiệp, lâm nghiệp và th ủ công nghiệp, do đó yêu cầu cần thiết của công ty là ph ải nghiên c ứu nh ằm khắc phục những khó khăn đang gặp phải nhất là khâu tổ chức và thực hiện quy trình xuất khẩu để hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nh ập kh ẩu của công ty có hiệu quả hơn. Đây cũng là lý do để em ch ọn đ ề tài “th ực tr ạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quy trình sản xuất và xuất khẩu tại công ty sản xuất và xuất khẩu PROSIMEX”. Đề tài này tập trung phân tích thực trạng quy trình sản xuất và xuât khẩu cà phê của công ty, những khó khăn mà công ty gặp ph ải trong quá trình thực hiện quy trình xuất khẩu của mình để từ đó đưa ra những giải pháp nhằm góp phần làm nâng cao hiệu lực quy trình xuất khẩu nói riêng và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nói chung. 2
  3. Đề tài này ngoài phần mở đầu kết luận nội dung được chia làm 3 chương: Chương 1: Tình hình thị trường cà phê thế giới thời gian qua. Chương 2: Tình hình kinh doanh cà phê xuất khẩu tại công ty PROSIMEX. Chương 3: Một số nhận định về kinh doanh cà phê xuất khẩu của Công ty PROSIMEX và những giải pháp đề xuất. CHƯƠNG 1 TÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG CÀ PHÊ THẾ GIỚI THỜI GIAN QUA I. TÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG CÀ PHÊ THẾ GIỚI THỜI GIAN QUA. 1.Vài nét về sản phẩm cà phê và các loại cà phê trên th ị tr ường th ế giới. 1.1 Các loại cà phê. Cách đây hàng nghìn năm, cây cà phê đã được người dân du mục Ethiopi ngẫu nhiên tìm thấy ở làng Cápfa, gần thủ đô Ethiopi. Đến thế kỷ th ứ 6, cây cà phê lan dần sang các nước và châu lục khác. Nhưng không ph ải ngay t ừ đầu cà phê đã được thừa nhận là hấp dẫn và hữu ích mặc dù cho đến ngày nay không ai còn phủ nhận công dụng và sự nổi tiếng của loại đồ uống này. Cà phê giúp con người tỉnh táo và minh mẫn h ơn trong m ọi ho ạt động và được coi như một món tráng miệng, một bữa ăn phụ của nhiều nước trên thế giới . Cà phê có rất nhiều loại khác nhau. Theo thống kê, trên th ế giới hiện nay có khoảng 70 loại cà phê đang được trồng và xuất khẩu. Trong đó phổ biến nhất về diện tích trồng cũng như vai trò quan trọng trên thị trường cà phê thế giới là 2 loại cà phê : - Cà phê chè ( chủng Arabica ) - Cà phê vối ( chủng Robusta ) Cả hai loại cà phê này, cũng như tất cả các loại cà phê khác, đều thuộc giống Coffea nhưng về chất lượng và hương vị thì cà phê Arabica trội h ơn cà 3
  4. phê Robusta. Do đó cà phê Arabica cũng thường cao hơn khá nhiều và đ ược nhiều nơi ưa chuộng. Vì yêu cầu sinh thái khác nhau 2 loại cà phê này được trồng tập chung ở những khu vực khác nhau trên thế giới. Cà phê Arabica được trồng ch ủ y ếu ở Châu Mỹ, đặc biệt tại hai nước là Brazin và Colombia. Hai nước này hiện tại sản xuất tới 80% sản lượng Arabica của thế giới, đồng thời cũng là hai n ước sản xuất và xuất khẩu cà phê nhiều nh ất, thống trị th ị trường cà phê th ế gi ới trong đó riêng Brazin đã chiếm tới khoảng 30% sản lượng cà phê toàn th ế giới. Cà phê Robusta là giống cà phê ngon thứ hai sau cà phê Arabica. Lo ại cà phê này thường được tiêu dùng ở các nước có truyền thống uống cà phê ch ế biến từ cà phê Robusta, ví dụ như Anh và các nước Nam Âu. Cây cà phê lo ại này được trồng chủ yếu ở Châu Phi và Châu á. Hiện tại cà phê Robusta của Châu Phi không tăng và có chiều hướng giảm sút. Lý do ở đây là bất ổn v ề chính trị, sự thay đổi điều kiện tự nhiên, cũng như sự chuy ển đ ổi c ơ c ấu cây trồng. Đây là những nguyên nhân rất khó khắc ph ục trong th ời gian ng ắn. Do vậy trong thời gian tới đây trên đà tăng trưởng về sản l ượng, vai trò cung c ấp của các nước Châu á-Thái Bình Dương sẽ còn tiếp tục tăng lên với loại cà phê này. 1.2 Sản phẩm cà phê. Các sản phẩm của cà phê rất đa dạng, sản phẩm ban đầu của cây cà phê là cà phê quả tươi. Cà phê quả tươi qua quá trình s ơ ch ế s ẽ cho ta cà phê nhân từ cà phê nhân. Từ cà phê nhân qua quá trình chế biến công nghiệp sẽ cho ta các sản phẩm tinh chế là cà phê hoà tan, cà phê bột, cà phê s ữa, vv... Các sản phẩm tinh chế này được đem ra thị trường bán cho người tiêu dùng, là nhũng người mua cuối cùng. Trong hoạt động thương mại trên thị trường thế giới, các nước chủ yếu xuất khẩu cà phê dưới dạng cà phê nhân hay còn được gọi là cà phê nguyên liệu. Ở dạng này người xuất kh ẩu có th ể d ễ dàng hơn khi bảo quản sản phẩm trong quá trình vận chuy ển đ ến tay ng ười nh ập khẩu ở nước ngoài. Đồng thời tạo điều kiện tổ chức chế biến ở các nước tiêu thụ cho ra các sản phẩm phù hợp với thị hiếu tiêu dùng tại chỗ. Hiện nay ở Việt Nam do điều kiện công nghệ chế biến còn lạc hậu nên hầu hết cà phê xuất khẩu đều là cà phê nhân m ới qua s ơ ch ế. Ngoài ra có một số ít là cà phê hoà tan nhưng chưa cạnh tranh được với hàng ngo ại c ả dạng nguyên chất lẫn tổng hợp. 4
  5. 2. Tình hình sản xuất cà phê trên thế giới . Theo số liệu của tổ chức cà phê quốc tế ( ICO) hiện nay có kho ảng 20 đến 30 nước sản xuất cà phê tập chung chủ yếu vào các khu vực là : - Bắc và Trung Mỹ. - Nam Mỹ. - Châu Phi. - Châu Á - Thái Bình Dương. Phân bổ sản lượng cà phê thế giới theo các khu vực này có thể được tóm tắt như sau: Châu Mỹ sản xuất ra 60 - 70 % sản lượng cà phê th ế giới, tức là khoảng gần 4 triệu tấn cà phê nhân. Châu Phi s ản xu ất ra 20 - 22% khoảng hơn 1 triệu tấn. Châu á hàng năm sản xuất khoảng 70 ngàn tấn cà phê chiếm 12% sản lượng toàn thế giới, sản lượng cà phê hàng năm biến động thất thường nhưng theo chiều hướng ngày càng tăng. Thập kỷ 70 sản lượng trung bình đạt 4,5 triệu tấn trên một năm; thập kỷ 80 tăng nên 5,5 tri ệu t ấn trong một năm ; Sang thập kỷ 90 con số đã là 6 triệu tấn một năm. Biểu đồ dưới đây sẽ cho chúng ta thấy tình hình sản xuất cà phê trên thế giới theo hai loại cà phê chủ yếu Arabica và Robusta trong nh ững v ụ v ừa qua như sau: BiÓ ®å 1: S¶n l­ î ng cµ phª thÕgií i u 500 400 300 200 100 0 89/90 90/91 91/92 92/93 93/94 94/95 95/96 96/97 97/98 Arabica Robusta Sự cách biệt về sản lượng giữa hai loại cà phê vẫn theo xu hướng ngày càng tăng. Tuy chưa có đột biến nào qua các vụ, nhưng theo dự báo của t ổ 5
  6. chức cà phê quốc tế sản lượng Arabica vụ 98/99 sẽ tăng h ơn 16% lên 4,2 triệu tấn. Sản lượng Robusta cũng sẽ tăng nhưng chậm hơn. Điều này hoàn toàn phù hợp với yêu cầu từ phía thị trường về chất lượng. Cũng theo tổ chức cà phê quốc tế thì sản lượng cà phê thế giới vụ 98/99 s ẽ lên t ới 6,3 tri ệu t ấn so với 5,5 triệu tấn vụ 97/98. Sản lượng của các nước sản xuất lớn đều tăng. Nhưng những dự báo và ước tính này còn có thể thay đổi do tình hình thời tiết có thể xấu đi . 3. Tình hình tiêu thụ và xuất khẩu cà phê thế giới : 3.1 Tiêu thụ. Nhu cầu tiêu thụ cà phê rất lớn. Hàng năm, lượng tiêu th ụ trên th ế gi ới ước tính vào khoảng 94,5 triệu bao cà phê nhân (khoảng 5,6 triệu tấn). Có thể chia các nước tiêu dùng cà phê thành bốn nhóm chính theo khu v ực đ ịa lý nh ư sau : - Nhóm các nước Tây Bắc Âu và Nam Âu . - Nhóm các nước Bắc Mỹ: Trong đó thị trường Mỹ là lớn nhất với nhu cầu hàng năm khoảng 4 kg/người/năm: - Nhóm các nước Châu Á - Thái Bình Dương: Trong đó hai thị trường tiêu biểu là Hàn Quốc và Nhật Bản . - Nhóm các nước Đông Âu và Nga: Đây là những thị trường mới nổi rất tiềm năng với sản phẩm cà phê. Trong những năm qua, mức tăng trưởng nhu cầu bình quân của các thị trường này khá ổn định ở mức 2% năm. Thị trường Châu Âu và Bắc Mỹ có xu hướng bão hoà, trong khi các thị trường chính trị tại Châu Á - Thái Bình Dương, như Nhật Bản và Hàn Quốc, bị ảnh hưởng bởi cơn bão tài chính ti ền tệ năm 1997 nên nhu cầu giảm và có khả năng chuyển một ph ần sang tiêu dùng những loại đồ uống khác chất lượng thấp hơn. Để giải quyết các vấn đề này người ta đang hướng sự quan tâm hơn nữa vào các thị trường tương lai như: Nga, Đông Âu, Trung Quốc. Các thị trường này có dân số đông, thu nhập tăng nhanh và hiện tại chưa tiêu dùng nhiều loại đồ uống này. 3.2 Xuất khẩu : Trong số hơn 80 thành viên của tổ chức cà phê quốc tế (ICO), có tới hơn 40 nước xuất khẩu cà phê. Các nước này có thể vừa trồng vừa xuất khẩu hoặc chỉ kinh doanh cà phê xuất khẩu. Tuy nhiên các nước sản xuất cà phê lớn trên thế giới đều là những nước vừa sản xuất vừa xuất khẩu. Đi ển hình 6
  7. là các nước như: Brazin, Colombia, Việt Nam, Uganda, B ờ Bi ển Nga, Ethiopia, ấn Độ, vv.. Trong đó Brazin và Colombia là các nước sản xu ất và xuất khẩu cà phê Arabica chủ yếu trên thế giới; các nước còn l ại c ủa Châu Á và Châu Phi là các nước xuất khẩu cà phê Robusta lớn của thế giới . Trên thực tế, lượng xuất khẩu cà phê hàng năm của các nước chính là cung trên thị trường cà phê thế giới. Lượng cung này phụ thuộc rất nhiều y ếu tố trong đó sản lượng chỉ là một. Ngoài sản lượng, lượng cung cà phê trên th ị trường thế giới hàng năm còn phụ thuộc vào tình hình kinh tế của các nước, chính sách của hiệp hội các nước sản xuất cà phê (ACPC) và tổ ch ức cà phê quốc tế (ICO) cũng như biến động nhu cầu giá cả, dự trữ và y ếu tố đ ầu c ơ. Trung bình từ vụ 89/90 đến nay, mỗi vụ, sản lượng xuất khẩu vào khoảng 4,3 đến 4,9 triệu tấn cà phê nhân. Theo dự báo của ICO thì xu ất kh ẩu cà phê thế giới sẽ tiếp tục biến động xung quanh mức hiện tại, không có đột biến nào đáng kể. 4. Giá cả : Giá cà phê phụ thuộc rất nhiều vào tình hình cung cầu cà phê trên th ị trường thế giới. Thông thường, để xác lập giá xuất khẩu những người xuất khẩu cà phê thường lấy giá ở những sở giao dịch hàng hoá lớn nh ư ở London, New york, Rotterdam, Asterdam làm chuẩn để xây dựng giá của mình. Giá t ại các thị trường này thường phản ánh tương đối chính xác các biến động cung cầu trong từng thời điểm xong nó lại mang nặng yếu t ố tâm lý nên luôn bi ến động thất thường. 7
  8. BiÓ ® 2: Gi¸ cµ phª thÕgií i u å 500000 400000 300000 200000 100000 0 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 ­íc 1999 Robusta Arabica Nhìn chung giá cà phê thập kỷ 90 có xu h ướng giảm so với th ập k ỷ 80 và bến động phức tạp vì nhiều nguyên nhân. Nguyên nhân cơ bản là cung tăng nhanh hơn cầu. Và thị trường cà phê trở thành tự do không có một cơ ch ế chặt chẽ quản lý sau khi hệ thống hạn ngạch của ICO bị huỷ bỏ. Các nước có khả năng về xuất khẩu cà phê có dịp xuất kh ẩu ồ ạt ra th ị trường làm cho cung tăng nhanh khi nhu cầu tiêu thụ lại ổn định theo xu h ướng giảm. Kh ủng hoảng tài chính tiền tệ diễn ra ở Châu á từ khoảng tháng 7 năm 1997 đ ến cuối năm 1998 cũng là một nguyên nhân khác, tuy không thuyết phục bằng. Cuộc khủng hoảng này làm giảm thu nhập có thể sử dụng của người dân ở thị trường các nước Châu Á: làm thu hẹp diện có việc làm ở Châu Âu và t ạo ngòi nổ cho sự mất giá đồng tiền ở Brazin (Châu Mỹ) dẫn đến giảm thu nhập có thể sử dụng của người dân do đó gián tiếp gây giảm nhu cầu về nh ững đ ồ uống đắt tiền trong đó có cà phê . Nếu so sánh mặt bằng giá cà phê năm 1985-1986 thì giá cà phê năm 1990-1991 chỉ bằng 40 đến 42%. Giá cà phê còn thấp và giảm hơn vào năm 1992-1993, nhất là từ quý II năm 1992 đến quý III năm 1993. Sau đó lên d ần. Năm 1997 giá cà phê phục hồi và tăng nhanh như biểu đồ đã ch ỉ ra : nh ưng cuối năm 1997 đầu 1998 giá cà phê giảm liên tục; cuối năm 1998 đầu 1999 thì tình hình xấu đi và diễn biến phức tạp làm cho các nhà xu ất kh ẩu không dám xuất hoặc chỉ xuất cầm chừng. Hiện tại giá cà phê xuất kh ẩu vần là một v ấn đề chưa khắc phục được do chưa có một cơ chế hiệu quả quản lý ngu ồn cung cà phê trên thị trường thế giới. 8
  9. SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÍ CỦA CÔNG TY GIÁM ĐỐC Phó giám đốc sản xuất Phó giám đốc kinh doanh Phòng Phòng Xí Chi Đảng, Phòng BanTổ Chi xuất nhánh đoàn tổ chức khẩu lao nhánh dịch nghiệp XNK 2 nghiệp TP HCM thể hành Quảng động vụ vụ may chính Ninh xuất 9 tổng xuất khẩu hợp khẩu
  10. Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Văn phòng Chi Liên Văn tài chính XNK 1 XNK 3 XNK 4 XNK 5 tại phòng nhánh CHLB kế toán HảiHoa tại Đức Hantex Phòng Kì II.TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU CÀ PHÊ CỦA VIỆT NAM 1.Vị trí của cây cà phê ở Việt Nam. Trong nhiều năm gần đây, cà phê là một mặt hàng nông nghi ệp xu ất khẩu quan trọng của Việt Nam có kim ngạch hàng năm từ 400 đ ến 600 tri ệu Đôla Mỹ, chỉ đứng sau gạo. Không chỉ đem về nhiều ngoại t ệ cho đ ất n ước, cây cà phê đang ngày càng giữ vị trí quan trọng trong nền kinh t ế c ủa nước ta. Cụ thể là: sản xuất chế biến và xuất khẩu cà phê thu hút đ ược nhi ều lao động đặc biệt là lao động trẻ chưa có việc làm. Tính đ ến năm 1995 đã có 150 đến 200 nghìn người lao động tham gia trong lĩnh vực sản xuất cà phê . - Cây cà phê có thể trồng thay thế cây thuốc phi ện ở nh ững khu v ực trước kia trồng cây thuốc phiện như khu vực các tỉnh miền núi phía bắc . 10
  11. - Sản xuất và xuất khẩu cà phê làm cho quan hệ kinh tế th ương m ại giữa Việt Nam và các nước được củng cố và phát triển . Hiện nay cà phê Việt Nam đã xuất hiện trên khắp các châu l ục t ừ B ắc Mỹ, Tây Âu, Đông Âu đến Úc, Nam Á, B ắc Á.vv.. Ch ất lượng cà phê ở Vi ệt Nam cũng được thị trường quốc tế thừa nhận và ưa chuộng. Đảng và nhà nước ta luôn coi cà phê là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nông nghiệp nói riêng và của nước ta nói chung lên đã dành cho cây cà phê s ự quan tâm đặc biệt. Từ sau giải phóng, diện tích cà phê liên t ục tăng t ừ vài chục nghìn hecta nay đã lên tới gần 300 nghìn hecta cho năng suất cao tạo ch ỗ vững chắc cho xuất khẩu cà phê tăng trưởng. Tiềm năng của cây cà phê Vi ệt Nam rất lớn và phần lớn còn đang chờ sự khai thác có hiệu quả cao, do vậy trong thời gian tới nghành cà phê cần có những giải pháp cụ thể để phát huy tối đa tiềm năng này. 2. Sản xuất : Cây cà phê đã được đưa vào Việt Nam từ rất lâu và đ ược tr ồng đ ại trà từ năm 1888. Do điều kiện khí hậu và đất đai thích h ợp nên cây đ ược phát triển trên quy mô rộng và cho hạt chất lượng tốt không kém sản ph ẩm của những nước sản xuất và xuất khẩu cà phê lớn trên th ị trường. Tuy nhiên ph ải đến sau giải phóng ngành cà phê Việt Nam mới đi vào th ời kỳ phát tri ển, s ản lượng sản xuất ra chủ yếu để xuất khẩu. Theo số liệu của tổng cục thống kê và nghành cà phê thì sản xuất cà phê của ta mỗi năm một tăng: Bảng 1: Diện tích và sản lượng cà phê Việt Nam qua các giai đoạn: Niên vụ Diện tích Sản lượng sản xuất 1991 - 1992 135.000 101.000 1995 - 1996 225.000 245.270 1997 - 1998 295.000 410.530 (Nguồn: Tạp chí thương mại số tháng 8/1998.) Năng suất cà phê bình quân cả nước cũng tăng liên tục. Nếu năm 1990 đạt 1000 kg nhân /ha thì năm 1994 là 1300, năm 1997 là 1500. Cho đến năm 1995, Việt Nam đã đứng thứ 7 trong số các nước sản xuất cà phê nhiều nhất trên thế giới và đứng thứ hai trên thế giới về sản xuất cà phê Robusta . 11
  12. Cũng trong những năm qua, cà phê không chỉ được mở rộng diện tích ở Tây Nguyên, Đông Nam Bộ vv.. là những vùng chủ yếu trồng cà phê Robusta ,mà còn phát triển khá mạnh cà phê Arabicarơ các t ỉnh biên mi ền núi phía Bắc như Sơn La, Lai Châu, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang vv... Nh ằm nâng cao tỷ trọng xuất khẩu cà phê giống ngon, giá cao. Những vùng này có điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu Phù h ợp với cà phê Arabica nên tương lai cho năng xuất cao. Đây là tín hiệu t ốt lành cho ngành cà phê Việt Nam trong xu thế chuộng chất lượng của cà phê thế giới . 3. Xuất khẩu : Do sản xuất tăng nhanh nên xuất khẩu cà phê của ta hàng năm cũng tăng nhanh cả về số lượng cũng như kim ngạch. Giá xuất khẩu trung bình hàng năm cũng tăng đáng kể mặc dù vẫn bị ảnh hưởng rất nhiều từ nh ững biến động trên thị trường cà phê thế giới. Số ngoại tệ thu về hàng năm đã tăng lên tới hàng trăm triệu đôla mỹ, riêng vụ 97/98 vừa qua con số kim ngạch đã là gần 600 triệu và sẽ còn cao hơn nữa trong thời gian gần đây. Bảng 2: Sản lượng, kim ngạch cà phê xuất khẩu của Việt Nam những năm 90. TỐC ĐỘ TĂNG KIM SỐ LƯỢNG XUẤT TỐC ĐỘ TĂNG KIM NGẠCH NIÊN VỤ NGẠCH SO VỚI VỤ KHẨU (TẤN) TRƯỞNG (TRIỆU USD) TRƯỚC 1993 - 1994 158.520 21,5% 225,7 51.3% 1994 - 1995 212.038 33,7% 560,3 147% 1995 - 1996 233.000 9,8% 422 -24,6% 1996 - 1997 346.000 48,5% 414 -2% 1997 -1998 395.419 12,5% 599 45% (Nguồn: Báo cáo tình hình cà phê xuất khẩu niên vụ 97/98 của bộ thương mại.) Tuy nhiên, qua số liệu trong bảng 2 ta có thể thấy trừ niên vụ 94/95 kim ngạch xuất khẩu cà phê của ta tăng vọt 147% lên hơn 560 triệu Đôla Mỹ so với hơn 200 triệu Đôla Mỹ của vụ trước đó, còn lại các niên v ụ ti ếp sau kim ngạch xuất khẩu của ta không những không tăng mà còn giảm mạnh trong khi 12
  13. sản lượng xuất khẩu thì vẫn tăng đều đặn. Nguyên nhân c ủa hi ện t ượng này phần lớn là do cung cầu trên thị trường thế giới mất cân bằng d ẫn t ới giá c ả giảm sút nhưng cũng một phần do chất lượng cà phê xuất khẩu của ta ch ưa đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Thậm chí bao cà phê của Việt Nam xuất sang các nước trong nhiều trường hợp còn có tạp chất như đinh và nút chai lẫn bên trong. Chính vì vậy mặc dù đã có nhi ều ti ến tri ển t ốt nh ưng v ẫn còn một khoảng cách không nhỏ giữa giá xuất cà phê của chúng ta và giá trung bình của cùng loại cà phê trên thị trường thế giới. Theo dự đoán, vụ cà phê 98/99 sản lượng sản xuất và sản lượng xuất khẩu của Việt Nam giảm do hạn hán ở Tây Nguyên và Đông Nam Bộ kéo dài cộng với mưa ở nhiều nơi đặc biệt là Đắk Lắk. Thời tiết xấu cũng s ẽ làm giảm chất lượng cà phê xuất khẩu của ta nên có thể ảnh hưởng tới yếu tố giá cà phê cũng như uy tín của cà phê Việt Nam trên thị trường. Về thị trường tiêu thụ, tính đến vụ cà phê 97/98 thị trường cà phê của Việt Nam đã được mở rộng tới 52 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới. Những nước nhập khẩu số lượng lớn là Mỹ, Canada, các nước Tây Âu và các nước Nhật Bản, Hàn Quốc ở Châu Á. Tuy nhiên, để cây cà phê xứng đáng với những triển vọng từ phía thị trường bên ngoài, chúng ta cũng cần quan tâm tới việc ổn định thị trường trong nước, khắc phục tính manh mún, thiếu sự ph ối hợp đồng bộ giữa người sản xuất, người xuất khẩu và các thành phần có liên quan nhằm từng bước xây dựng chiến lược hợp lý và lâu dài cho cây cà phê xuất khẩu. 13
  14. CHƯƠNG 2 TÌNH HÌNH KINH DOANH CÀ PHÊ XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY PROSIMEX I. GIỚI THIỆU TÓM LƯỢC VỀ CÔNG TY 1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty sản xu ất kinh doanh xuất nhập khẩu PROSIMEX. Công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu PROSIMEX là một doanh nghiệp nhà nước, có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh doanh độc lập được nhà nước giao vốn, đất đai và các nguồn lực khá. Doanh nghi ệp có nhi ệm v ụ sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn được giao, có quyền và nghĩa vụ với nhà nước, tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh trong ph ạm vi vốn do nhà nước giao. Công ty ra đời và phát triển hoàn toàn dựa vào chính kh ả năng và s ự c ố gắng của mình. Tiền thân của công ty là cơ sở sản xuất tăng gia, chăn nuôi của văn phòng bộ kinh tế đối ngoại từ những năm 1970, nhằm để cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên. Theo quy ết định 778/KTĐN/TCCB ngày 14
  15. 25/11/1989 của Bộ kinh tế đối ngoại (nay thuộc bộ thương mại), xí nghiệp gia công hàng xuất khẩu trực thuộc văn phòng Bộ kinh tế đối ngoại ra đời. Ngày 24/03/1993, nghị định số 388/CP của chính phủ và kèm theo quy ết định số 448/M/TCCB của Bộ Thương Mại, xí nghiệp gia công sản xuất đổi tên thành công ty sản xuất gia công hàng xuất khẩu và nay là công ty s ản xu ất kinh doanh xuất nhập khẩu. Cơ sở vật chất ban đầu của công ty rất thiếu thốn. Tổng số vốn ban đầu chỉ khoảng 3.785 triệu đồng, mà chủ yếu là TSCĐ (ôtô, máy sản xu ất đinh, nhà xưởng và đât đai). Năm 1990, năm hoạt động đầu tiên, kim ngạch xuất khẩu đạt 3,214 triệu USD trong đó xuất khẩu đạt 1,786 tri ệu USD và nhập khẩu đạt 1,428 triệu USD. Đến năm 1998, tổng kim ngạch xuất kh ẩu của Công ty đạt tới 74,120 triệu USD trong đó xuất khẩu đ ạt 43,033 tri ệu USD, nhập khẩu đạt 31,078 triệu USD. Cùng với sự tăng trưởng về kim ngạch xuất khẩu, công ty đã chú trọng việc mở rộng sản xuất, đầu tư thêm trang thiết bị, máy móc cho sản xuất, tìm kiếm bạn hàng và chú tr ọng vào các mặt hàng truyền thống như thuê ren, may mặc, nông sản. Năm 1993, công ty đã liên doanh may mặc xuất khẩu Hà nội< HENTEX> gi ải quy ết vi ệc làm cho rất nhiều công nhân và hàng năm đều mang lại lợi nhuận cho Công ty. Công ty sản xuất kinh doanh xuất khẩu PROSIMEX là một đơn vị hạch toán độc lập về tài chính, có tư cách pháp nhân có tài kho ản ti ền Vi ệt Nam và ngoại tệ ở Ngân hàng, có con dấu riêng để giao dịch. Tên giao dịch quốc tế : IMPORT - EXPORT PRODUCTION AND TRADING CORPORATION Trụ sở chính: Khương Đình - Thanh Xuân - Hà nội Điện thoại: 8583672 - 8584278 Fax: 84(4)8585009 Vốn điều lệ ban đầu : 5.135.000.000 đồng Trong đó: - Vốn cố định : 951.000.000 đồng - Vốn lưu động : 4.184.000.000 đồng Đăng ký kinh doanh số: 108296 DO TRỌNG TÀI KINH TẾ cấp ngày 30/04/1993. Ngành nghề kinh doanh: ngành ngoại thương, nghề sản xuất và gia công hàng xuất khẩu, kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu hàng may mặc, dệt thủ công mỹ nghệ, nông lâm sản, kim khí, điện máy, hàng tiêu dùng và các 15
  16. loại vật tư sản xuất, vật liệu xây dựng, phương tiện vận tải, hải sản, thiết bị phụ tùng . Công ty được xây dựng trên khu đất rộng khoảng 10.500 m 2 trong đó 2000m2 nhà 3 tầng, đây là nơi làm việc của các phòng ban, 5500m2 nhà khung để sản xuất, 2000 m2 dùng để làm nhà kho và 1000 m 2 để làm vườn cây và khu vui chơi giải trí của cán bộ công nhân viên. Ngay từ ngày đầu mới thành lập ,vừa hoàn thiện công tác tổ chức nhân sự và triển khai th ực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, đơn vị đã thu được những thành quả đáng khích lệ. Nguồn vốn tích luỹ cũng như cơ sở vật chất ngày càng dồi dào. Đội ngũ cán bộ nhân viên không ngừng được đào tạo có tay ngh ề cao, đóng góp nghĩa vụ cho nhà nước tăng dần theo các năm. Chỉ tiêu năm 1999 2000 2001 Doanh thu 158.566.388.03 172.476.323.469 184.378.393.12 6 7 Tổng lợi nhuận sau 212.468.81 352.150.913 364.171.49 thuế 1 5 Số đóng góp ngân 18.753.521.33 20.597.634.155 23.725.654.32 sách 7 5 Với phương châm: "Đoàn kết - ổn định - phát triển” nh ờ có những bi ện pháp, kế hoạch tổ chức quản lý kinh doanh thích hợp, công ty đã xây d ựng được thành một khối thống nhất trong mọi hoạt động, luôn tích cực, sáng t ạo trong việc tìm kiếm, mở rộng thị trường xuất khẩu. Liên tục trong những năm qua, công ty đã không ngừng tăng trưởng về vốn, mặt hàng sản xuất kinh doanh, đặc biệt về kim ngạch xuất khẩu. Thị trường xuất nhập khẩu không ngừng được mở rộng, từ xuất khẩu theo hạn ngạch và bó hẹp trong các thị trường Đông Âu, dần từng bước công ty đã mở rộng việc xuất nh ập kh ẩu sang hầu hết các châu lục. Cho đến nay, Công ty đã có quan h ệ b ạn hàng v ới hơn 40 nước trên thế giới. Với những kết quả đạt được như vậy, trong những năm qua, cùng với sự thay đổi và phát triển của nền kinh tế, Công ty đã có nhiều thay đổi phù hơp với môi trường kinh doanh luôn biến động và đầy khó khăn, góp ph ần không nhỏ vào sự tăng trưởng và phát triển chung của xã hội. 2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty PROSIMEX: 16
  17. Hiện nay, lĩnh vực hoạt động kinh doanh chính của công ty là xuất nhập khẩu. *Kinh doanh xuất khẩu: - Hàng may mặc: áo sơ mi nam nữ, quần áo thể thao, quần áo trẻ em, áo Jacket, găng tay. - Hàng thêu ren : rèm cửa , khăn bàn thêu , ga trải giường ... - Hàng nông sản : gạo, ca phê, tiêu, lạc nhân, s ắn lát, đậu xanh, ngô hạt .. - Hàng lâm sản: gạo, quế , hồi. - Hàng thủ công mỹ nghệ : mây tre, gốm sứ . - Hàng hoá khác : cao su, dàu cọ, quặng cromit, nhôm thỏi, chiếu cói, dép túi, thảm len . Trong những năm vừa qua, mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng kim ngạch xuất khẩu của công ty vẫn liên tục tăng nhanh sau cao h ơn năm tr ước, cụ thể là: Bảng 3: Kim ngạch xuất khẩu của công ty Prosimex. (Đơn vị :USD) NĂM TỔNG KIM KIM NGẠCH KIM NGẠCH NGẠCH XUẤT HÀNG MAY MẶC HÀNG NÔNG KHẨU SẢN 1996 26.781.340 9.300.000 8.541.119 1997 31.000.822 11.060.000 11.700.000 1998 36.000.786 11.500.000 12.365.000 1999 43.000.528 12.000.890 9.414.000 (Nguồn: Báo cáo của phòng nghiệp vụ tổng hợp công ty Prosimex) Năm 1996, công ty là đơn vị đứng thứ hai của Bộ thương mại về t ổng kim ngạch xuất khẩu đạt được thành tích này là do Công ty đã xác đ ịnh đ ược hướng đi cho mình trong cơ chế mới kết hợp giữa sản xuất và kinh doanh. Trên cơ sở phương châm này Công ty cũng tiếp tục duy trì hai m ặt hàng xu ất khẩu chủ lực là nông sản và may mặc cho đến nay hai mặt hàng này luôn d ẫn 17
  18. đầu về kim ngạch và có tỷ lệ tăng trưởng cao tới 50-60%/ năm riêng m ặt hàng nông sản còn có tính chiến lược đối với Công ty về lâu dài. Kinh doanh nhập khẩu: - Sắt thép các loại ,dây đồng - Hàng tiêu dùng : Mỹ phẩm , xe máy , vòng bi, xích công nghiệp - Vật tư nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất và gia công hàng xuât khẩu: vải, phân bón, xut, giấy duplex, giấy coucher, bông acetate, cáp điện gạch men, linh kiện máy tính, chậu rửa, thiết bị vệ sinh, giống cây trồng. - Phương tiện vận tải: xe ô tô - Tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu các loại hàng hoá khác . Như vậy, ngoài việc đẩy mạnh đầu tư kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá phục vụ cho các đơn vị sản xuất cũng như nhu cầu tiêu dùng trong nước, công ty luôn có kế hoạch đầu tư chiều sâu, đ ồng th ời liên doanh, liên kết mở rộng dịch vụ kinh doanh thương mại, tìm kiếm bạn hàng trong và ngoài nước. Nhờ nắm bắt được tình hình thị trường lao động trong nước, công ty còn tổ chức thực hiện dịch vụ xuất khẩu lao động sang các n ước nh ư Hàn Quốc, Nhật bản. Tuy nhiên, cũng nhiều doanh nghiệp nhà n ước khác, hoạt động của công ty nằm trong tình trạng thiếu vốn kinh doanh, xong v ề c ơ bản, công ty đã bảo toàn được nguồn vốn và làm ăn có lãi. Trong quá trình hoạt động, công ty sẵn sàng h ợp tác liên doanh liên k ết với các đơn vị kinh tế khác, cơ quan khoa học trong và ngoài nước. Đ ồng th ời luôn tuân thủ mọi quy định của nhà nước về hoạt động xuất nhập kh ẩu, đ ảm bảo quyền lợi cho người lao động, và hoàn thành nghĩa vụ v ới ngân sách c ủa nhà nước. Quản lý sản xuất kinh doanh : Tổ chức quản lí tốt có vai trò hết sức quan trọng sự phát triển đi lên của mỗi doanh nghiệp. Nhận thức được điều đó, công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu đã quan tâm đúng mức tới công tác tổ chức qu ản lí, đ ảm b ảo quản lí chặt chẽ tất cả các khâu trên mọi phương diện. Bộ máy quản lí của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuy ến, đứng đầu là giám đ ốc công ty. Ban giám đốc của công ty bao gồm: 01 giám đốc và 02 phó giám đ ốc. Các phòng chức năng đều có trưởng phòng và phó phòng. Mỗi phòng có chức năng và quyền hạn rõ ràng, đồng thời có mối quan hệ chặt ch ẽ v ới nhau trong quá trình tổ chức hoạt động kinh doanh. 18
  19. + Giám đốc là người đứng đầu, điều hành mọi hoạt động kinh doanh của công ty, có nhiệm vụ tiếp nhận, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn mà nhà nước giao. + Phó giám đốc đặc trách công tác quản lí sản xuất . + Phó giám đốc kinh doanh: là người tham mưu cho giám đốc về hoạt động kinh doanh của đơn vị . * Khối quản lí, phục vụ: - Phòng nghiệp vụ tổng hợp: . - Xây dựng kế hoạch sản xuất, giá thành kế hoạch của sản ph ẩm, kí kết hợp đồng sản xuất, mua bán, quyết toán số lượng, tổng hợp báo cáo, tham gia đề xuất với Giám đốc các quy chế quản lí kinh tế áp dụng nội bộ. - Tham mưu cho Giám đốc về các nghiệp vụ hoạt động kinh doanh, soạn thảo các hợp đồng, hướng dẫn thực hiện các nghiệp vụ có liên quan đến công tác quản lí, kinh doanh, thực hiện nhệm vụ mua bán và tổ chức xuất khẩu ... - Giúp giám đốc chuẩn bị các văn bản thuộc về kế hoạch hàng quý, hàng năm và dài hạn trên mọi hoạt động của công ty trong sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu để báo cáo lên trên và có kế hoạch tri ển khai hoạt động, tổng kết báo cáo. - Phòng tổ chức hành chính: + Giải quyết các vấn đề về tổ chức hành chính như : quản lí cán bộ, quản lí hồ sơ của cán bộ công nhân viên trong công ty .. Điều hành các công việc về văn phòng: quản lí con dấu, giải quyết tài liệu, công văn đến và đi của công ty. + Phòng tài chính kế toán có chức năng : + Chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động tài chính kế toán c ủa công ty và hạch toán theo chế độ kế toán của nhà nước . + Phản ánh và giám sát các nghiệp vụ kinh tế phát sinh th ường xuyên, từ đó lập các báo cáo tài chính kế toán, các bảng th ống kê hàng quý hàng năm. + Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu : Giúp giám đốc qu ản lí, điều hành mọi hoạt động kinh doanh, xuất nhập khẩu, mở rộng quan h ệ thương mại với các đối tác trong và ngoài nước. Tiến hành các th ủ tục, 19
  20. nghiệp vụ ngoại thương phù hợp, hiệu quả trong ký kết, đàm phán th ực hi ện các hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá. * Khối sản xuất: - Xí nghiệp may xuất khẩu PROSIMEX - Hentex: Xí nghệp liên doanh với cộng hoà liên bang Đức. II. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU MẶT HÀNG CÀ PHÊ CỦA CÔNG TY. 1. Phương thức kinh doanh: Công ty PROSIMEX tham gia thị trường cà phê Việt Nam với tư cách là nhà xuất khẩu. Công ty là phần tử liên kết người sản xuất trong nước với khách hàng nước ngoài và tiến hành kinh doanh xuất khẩu theo cơ chế hạch toán độc lập, lấy thu bù chi. Trong lĩnh vực xuất khẩu cà phê Công ty th ực hiện hai ph ương thức kinh doanh là: - Uỷ thác - Tự doanh trực tiếp Trên thực tế, phương thức tự doanh chiếm tới 90% sản lượng kim ngạch xuất khẩu cà phê của công ty. 10% còn lại được thực hiện bằng uỷ thác. Tuy nhiên, những hình thức này không ph ổ biến và không th ường xuyên nên không được đưa ra thành phương thức kinh doanh cụ thể mà chỉ tiến hành khi có cơ hội. Tỷ lệ 90/10 này cũng là phổ biến trong các doanh nghiệp chuyên doanh xuất khẩu cà phê của Việt Nam từ trước đến nay do xuất khẩu trực tiếp có lợi hơn về nhiều mặt đặc biệt là về lợi nhuận cũng như quan hệ với khách hàng nước ngoài. Có thể miêu tả cơ cấu kinh doanh xuất khẩu cà phê của Công ty bằng biểu đồ hình tròn sau; 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2