intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo thực tập : Quản lý nhà nước đối với mặt hàng sữa bột trên địa bàn Hà Nội

Chia sẻ: Dothinhan Nhan | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:53

487
lượt xem
134
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đời sống ngày càng cao, nhu cầu sử dụng sữa hàng ngày trong mỗi gia đình trở thành thiết yếu. Vì vậy, thị trường sữa ngày càng có thêm nhiều sản phẩm mới đa dạng về nhãn hiệu và chất lượng. Tuy nhiên, với hàng loạt nhãn hiệu sữa đang có mặt trên thị trường như hiện nay người tiêu dùng không biết lựa chọn sao cho đảm bảo về chất lượng và công dụng của từng mặt hàng sữa mang lại....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo thực tập : Quản lý nhà nước đối với mặt hàng sữa bột trên địa bàn Hà Nội

  1. TR ƯỜNG.............................. KHOA……………….. BÁO CÁO TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: Quản lý nhà nước đối với mặt hàng sữa bột trên địa bàn Hà Nội 1
  2. MỤC LỤC CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI MẶT HÀNG SỮA BỘT ........................... 3 1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu........................................... 3 1.2 Xác lập vấn đề nghiên cứu ........................................................ 4 CHƯƠNG II: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI MẶT HÀNG SỮA BỘT ......... 6 2.1 Một số khái niệm........................................................................ 6 2.1.1 Khái niệm về mặt hàng sữa bột .............................................. 6 CHƯƠNG III :PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI MẶT HÀNG SỮA BỘT TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI..... 18 CHƯƠNG 4: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI MẶT HÀNG SỮA BỘT TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI ............................................................. 46 4.2 Triển vọng và dự báo QLNN về thị trường sữa bột ................. 49 4.2.1 Triển vọng quản lý nhà nước và giá sữa................................ 49 4.3 Các giải pháp, kiến nghị về quản lý nhà nước đối với mặt hàng sữa trên địa bàn Hà Nội ......................................................... 52 4.3.1 Một số đề xuất đối với nhà quản lý các cấp trên địa bàn Hà Nội.................................................................................................. 52 4.3.2 Giải pháp đối với doanh nghiệp kinh doanh sữa trên địa bàn Hà Nội ............................................................................................ 53 4.3.3 Giải pháp đối với người tiêu dùng ........................................ 53 Tài liệu tham khảo:......................................................................... 54 2
  3. CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI MẶT HÀNG SỮA BỘT 1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Đời sống ngày càng cao, nhu cầu sử dụng sữa hàng ngày trong mỗi gia đình trở thành thiết yếu. Vì vậy, thị trường sữa ngày càng có thêm nhiều sản phẩm mới đa dạng về nhãn hiệu và chất lượng. Tuy nhiên, với hàng loạt nhãn hiệu sữa đang có mặt trên thị trường như hiện nay người tiêu dùng không biết lựa chọn sao cho đảm bảo về chất lượng và công dụng của từng mặt hàng sữa mang lại. Đặc biệt là khi ngày nay với nhiều dòng sản phẩm sữa được chào bán trên thị trường rất phong phú, đa dạng về các thể loại: sữa nước, sữa bột, sữa chua…Không chỉ dừng lại ở đây mà chất lượng sản phẩm, tức là hàng giả, hàng nhái tràn lan trên thị trường khiến cho người tiêu dùng không khỏi lo lắng khi quyết định đi mua sữa cho con. Hơn nữa, sữa là một loại sản phẩm đặc biệt hơn các loại sản phẩm khác bởi đây chính là nguồn cung cấp dinh dưỡng chính cho các thế hệ tương lai của đất nước. Nếu ngay từ đầu các bé được sử dụng đúng loại sản phẩm, đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm thì quá trình phát triển trí não, tăng trưởng của bé sẽ diễn ra tốt hơn ai hết. Nhưng nếu sản phẩm không được đảm bảo thì ngay từ đầu khi các bé hấp thụ sản phẩm sẽ không những không phát triển bình thường mà có khi còn làm chậm hay giảm một số chức năng vốn có. Vì vậy, điều này là rất quan trọng cần phải có sự can thiệp của nhà nước là rất lớn, từ diễn biến thị trường trên thực tế mà nhà nước sẽ có những chính sách áp dụng phù hợp với ngành sữa Việt Nam. 3
  4. 1.2 Xác lập vấn đề nghiên cứu Như đã đề cập ở trên, tình hình quản lý thị trường sữa bột trên địa bàn Hà Nội đang là một bài toán khá nan giải. Vấn đề nghiên cứu ở đây là nghiên cứu thực trạng thị trường và quản lý thị trường sữa bột tại Hà Nội của nhà nước. Trên cở sở phân tích thực trạng đề ra các biện pháp để quản lý thị trường sữa bột tại Hà Nội một cách hiệu quả. Do đó, chúng em đã lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước đối với mặt hàng sữa bột trên địa bàn Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu khoa học. 1.3 Mục tiêu nghiên cứu Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về sữa bột và quản lý thị trường sữa bột của nhà nước. Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và thực trạng thị trường sữa bột trên địa bàn Hà Nội, phát hiện ra những mặt hạn chế trong quản lý thị trường sữa bột trên địa bàn Hà Nội của nhà nước và đưa ra các giải pháp quản lý thị trường sữa bột hữu hiệu. 1.4 Các câu hỏi đặt ra cho nghiên cứu Tình hình thị trường sữa bột trên địa bàn Hà Nội như thế nào? Tình hình quản lý nhà nước về thị trường sữa bột trên địa bàn Hà Nội ra sao? Khi kinh doanh sữa bột cần chú ý gì? Vấn đề đặt ra lớn nhất cho thị trường sữa bột là gì? Thuận lợi, khó khăn trong quản lý nhà nước trên thị trường sữa bột? Có thể đưa ra những giải pháp nào để cải thiện thị trường sữa bột hiện nay và đề ra hững biện pháp gì để nâng cao quản lý nhà nước trên thị trường sữa bột trong tương lai? 1.5 Phạm vi nghiên cứu: +Phạm vi không gian: Do hạn chế về không gian, chúng em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài này với phạm vi trên địa bàn Hà Nội hiện nay. 4
  5. + Phạm vi thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng thị trường sữa bột, quản lý nhà nước đối với thị trường sữa bột trên địa bàn Hà Nội trong khoảng thời gian 5 năm từ năm 2006 đến năm 2010. + Phạm vi nội dung: Nội dung nghiên cứu là thực trạng thị trường sữa bột hiện nay trên địa bàn Hà Nội và quản lý nhà nước về thị trường sữa, nhấn mạnh vấn đề quản lý nhà nước về thị trường sữa bột, chủ yếu bằng nội dung chính sách quản lý thị trường, tổ chức liên quan tới việc thực thi, kiểm soát thị trường. 1.6 Ý nghĩa của đề tài Trên cơ sở phân tích tình hình thực trạng thị trường sữa bột trên địa bàn Hà Nội và việc thực hiện vấn đề quản lý thị trường sữa nói chung, sữa bột nói riêng của nhà nước, giúp chúng ta hiểu rõ hơn về thị trường sữa bột trên địa bàn Hà Nội. Từ đó đưa ra những giải pháp, khuyến nghị để cải thiên, nâng cao hiệu quả quản lý của nhà nước hơn nữa. Cụ thể, qua đề tài nghiên cứu, người tiêu dùng cũng phần nào thấy được đặc điểm và vai trò của mặt hàng sữa bột như thế nào, và từ đó đưa ra những lựa chọn tiêu dùng thông thái, để tránh bị mua những hàng lởm, không đúng chất lượng. Hơn nữa, đối với các doanh nghiệp kinh doanh sữa cũng vậy, các nhà kinh doanh sẽ nắm bắt thêm được các tình hình luật pháp quản lý thị trường sữa ra sao, và từ đó họ có cái nhìn tổng quan về ngành mình đang kinh doanh, để đưa ra những chiến lược cạnh tranh lành mạnh trên thị trường mình đang kinh doanh, nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng, để đạt lợi nhuận tối đa.Về phía quản lý của nhà nước, thì qua đề tài nghiên cứu có thể thấy cái nhìn tổng quát nhất về thị trường sữa từ đó đưa ra các chính sách, văn bản quản lý sao cho phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp kinh doanh, và có những chế tài quản lý chặt chẽ về những vi phạm của nhà cung ứng sữa. 1.7 Kết cấu của đề tài nghiên cứu Ngoài các phần như tóm lược, phụ lục, danh mục bảng biểu, danh mục từ viết tắt, kết luận… đề tài bao gồm 4 chương: 5
  6. Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với mặt hàng sữa bột. Chương 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà nước đối với mặt hàng sữa bột. Chương 3:phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với mặt hàng sữa bột trên địa bàn Hà Nội. Chương 4: Các kết luận và đề xuất giải pháp quản lý nhà nước đối với mặt hàng sữa bột trên địa bàn Hà Nội. CHƯƠNG II: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI MẶT HÀNG SỮA BỘT 2.1 Một số khái niệm 2.1.1 Khái niệm về mặt hàng sữa bột Sữa bột là loại sữa được làm khô trong chu trình chế biến để chuyển từ dạng nước thành dạng bột đồng thời khi chế biến còn được bổ sung thêm một số chất : canxi, DHA,AA,ARA, hỗn hợp prebitoric….và một số các chất phụ gia khác tùy theo tính chất của từng sản phẩm. ( theo tạp chí về thực phẩm) Các dạng sữa bột hiện nay : sữa bột nguyên kem, sữa bột tan nhanh, sữa bột gầy. + Sữa bột nguyên kem : Là sữa bột chứa từ 26% đến 42% hàm lượng chất béo. + Sữa bột tan nhanh: Là sữa bột chứa từ 1,5% đến 26% hàm lượng chất béo. + Sữa bột gầy :Là sữa bột chứa nhỏ hơn 1,5% hàm lượng chất béo. 2.1.2 Đặc điểm của mặt hàng sữa bột Trên thị trường Việt Nam hiện nay có hai nhóm sản phẩm là: sữa bột nguyên kem, sữa bột gầy.Nhóm nguyên liệu và vật liệu phụ trong thành phần sữa bột thường bao gồm: (1) độ tinh khiết cảu tất cả các loại nguyên liệu và vật liệu phụ phải đảm bảo yêu cầu đối với sản xuất thực phẩm, (2) chủng sữa tinh 6
  7. khiết,(3) các vitamin, (4) dầu thực vật,(5) đạm, ( 6) đường sữa, đường sacaroza, glucoza,lactoza, (7) tinh bột, (8) axit lacticDL, axit xitric, (9) muối khoáng, (10) nước uống, (11) các chất phụ gia khác tùy theo tính chất của từng sản phẩm. Để phân biệt được các loại sản phẩm sữa bột trên thị trường có rất nhiều cách, dưới đây là một số cách đơn giản: +) Tùy theo công dụng sản phẩm được chia ra các loại như sau: - Loại sản phẩm dùng cho trẻ đẻ non và trẻ đến 3 tháng tuổi. - Loại sản phẩm dùng cho trẻ từ 4 đến 12 tháng. - Loại sản phẩm dùng cho trẻ từ 1 tới 3 tuổi. - Loại sản phẩm dùng cho bà mẹ mang thai. - Loại sản phẩm dùng cho người già. +) Tùy theo phương pháp chế biến sản phẩm được chia: - Loại sản phẩm sữa bột không có phụ gia. - Loại sản phẩm sữa bột có phụ gia. - Loại sản phẩm dùng cho chế độ ăn kiêng. +) Tùy theo phương pháp chế biến và nhu cầu sử dụng sản phẩm sữa thì được chia làm các loại sau: - Loại sản phẩm sữa bột dùng không cần đun sôi.(ăn trực tiếp). - Loại sản phẩm cần phải đun sôi lại trước khi uống. Trên đây là một số cách để chúng ta dễ dàng nhận biết sản phẩm sữa bột. Sữa bột ngoài các đặc điểm trên thì sữa bột còn có thời gian bảo quản rất dài, các nhà sản xuất có thể tiết kiệm được một phần lớn cho chi phí vận chuyển sữa do sản phẩm có khối lượng giảm đi nhiều lần khi ta so sánh với nguyên liệu sữa tươi ban đầu. Sữa bột còn có một tính chất rất quan trọng là độ hòa tan của sản phẩm. 2.1.3 Vai trò của mặt hàng sữa bột 7
  8. Sữa là thức ăn tự nhiên có giá trị dinh dưỡng hoàn hảo được vắt từ vú động vật, sữa chứa hầu hết các chất dinh dưỡng cần thiết cho người như protein, gluxit, lipit, vitamin, Các muối khoáng. Những hợp chất này rất cần thiết cho khẩu phần thức ăn hằng ngày của con người. Do đó các sản phẩm từ sữa có một ý nghĩa quan trọng đối với dinh dưỡng của con người, nhất là đối với trẻ em, người già, và người bệnh. Từ sữa người ta có thể sản xuất ra nhiều loại thực phẩm khác nhau như sữa bột, sữa cô đặc, bơ, kem.. Đặc biệt là sữa bột không những được sử dụng tại gia đình để pha chế mà còn là nguyên liệu quan trọng trong nhiều ngành công nghiệp khác nhau như trong sản xuất sữa tái chế và các sản phẩm chế biến từ sữa: như trong công nghiệp sản xuất bánh nướng, công nghiệp sản xuất bánh kẹo, chocolate, socola, xúc xích. 2.1.4 Chỉ tiêu đánh giá chất lượng sữa bột - Chỉ tiêu cảm quan:màu sắc, mùi vị, trạng thái, cụ thể được thể hiện trong bảng sau: Bảng 2.1 – Các chỉ tiêu cảm quan của sữa bột Tên chỉ tiêu Đặc trưng của sữa bột 1. Màu sắc Từ màu trắng sữa đến màu kem nhạt 2. Mùi, vị Thơm, ngọt đặc trưng của sữa bột, không có mùi, vị lạ 3. Trạng thái Dạng bột, đồng nhất, không bị vón cục, không có tạp chất lạ (Nguồn: Theo cục vệ sinh an toàn thực phẩm) Chỉ tiêu vi sinh: tổng số vi khuẩn hiếu khí, số VSV gây bệnh như ecoli, salmonella,clostridium… - Chỉ tiêu hóa lý: độ ẩm, tỷ trọng, khả năng hòa tan, độ chua, kích thước hạt, hàm lượng các chất dinh duwongx như hàm lượng chất béo,lactose, vitamin, protein,.. 8
  9. - Khả năng hòa tan của sữa bột được xác định qua các chỉ tiêu: chỉ số hòa tan, độ thấm ướt, độ phân tán… - Chỉ số hòa tan: phương pháp chung xác định chỉ số hòa tan là cho 10g sữa bột gầy ( hoặc 13g sữa bột nguyên kem) vào 100ml nước ở 20 khuấy trộn trong một thời gian xác định, sau đó đem li tâm trên thiết bị chuẩn với số vòng quay và thời gian xác định. Sau quá trình li tâm, ta tách bỏ một thể tích xác định phần lỏng, tiếp cho một lượng nước cất vào ống ly tâm, lắc đều rồi đem ly tâm lần hai. Thể tích cặn thu được chính là chỉ số hào tan của sản phẩm sữa bột. Vậy chỉ số hòa tan càng lớn thì độ hòa tan càng thấp. - Độ thấm ướt: Là thời gian cần thiết tính bằng giây để làm ướt 10 g sữa gầy hoặc 13g sữa bột nguyên cream khi ta đổ sữa vào 100ml nước ở 20 . - Độ phân tán: Là tỉ lệ % sữa bột không tan, thông thường người ta thường cho 10g sữa bột gầy hoặc 13g sữa bột nguyên cream vào 100ml nước ở 20 , khuấy đều trong 20 giây rồi cho hỗn hợp vào bình thử. 2.1.5 Quản lý nhà nước về mặt hàng sữa bột Quản lý có thể hiểu với ý nghĩa thông thường, phổ biến, với phạm vi rất rộng là hoạt động nhằm tác động một cách có tổ chức của chủ thể vào đối tượng nhất định để điều chỉnh các quá trình xã hội và các hành vi của con người, nhằm duy trì tính ổn định và sự phát triển của đối tượng theo những mục tiêu đã định. QLNN là hoạt động có tổ chức và bằng pháp quyền của bộ máy nhà nước (công quyền) để điều chỉnh các quá trình xã hội, hành vi của công dân và mọi tổ chức xã hội (chính trị- kinh tế- xã hội), giữ gìn trật tự xã hội (thể chế chính trị) và phát triển xã hội theo những mục tiêu đã định. Quản lý nhà nước về thương mại: là một khoa học, có đối tượng nghiên cứu là các mối quan hệ tương tác giữa các thực thể có liên quan tới hoạt động thương mại và quản lý hoạt động thương mại của một nước, ngoài ra còn nghiên cứu tính quy luật của các quan hệ tác động và xu hướng sử dụng các công cụ, 9
  10. phương pháp quản lý của các cơ quan quyền lực của nhà nước đối với lĩnh vực thương mại. Quản lý nhà nước về mặt hàng sữa bột: là hoạt động có tổ chức của nhà nước thông qua các văn bản pháp quy, các công cụ, chính sách, nhà nước sẽ tác động đến thị trường sữa bột trên cả nước nhằm định hướng, dẫn dắt các chủ thể sản xuất, kinh doanh, người tiêu dùng để thực hiện tốt các vấn đề về sản xuất và cung cấp sữa . 2.2 Một số lý thuyết liên quan đến Quản lý Nhà nước đối với mặt hàng sữa bột 2.2.1 . Quản lý Nhà nước về giá Niêm yết công khai, cấm độc quyền, bán phá giá. Từ ngày 1/7/2002, Pháp lệnh giá đã được UBTV Quốc hội khoá X thông qua và Chủ tịch nước ký Lệnh công bố ( ngày 8/5), sẽ có hiệu lực thi hành. Pháp lệnh quy định quản lý Nhà nước về giá và hoạt động về giá của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài sản xuất kinh doanh tại Việt Nam. Pháp lệnh gồm 3 nội dung cơ bản: điều hành giá của Nhà nước; hoạt động về giá của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh; quản lý Nhà nước về giá. - Nhà nước giữ vai trò bình ổn giá thị trường, định giá, hiệp thương giá; kiểm soát giá độc quyền. Khi giá thị trường của hàng hoá, dịch vụ quan trọng, thiết yếu có biến động bất thường, Nhà nước thực hiện các biện pháp bình ổn giá: điều chỉnh cung cầu hàng hoá sản xuất trong nước và hàng hoá XNK, hàng hoá giữa các vùng, các địa phương; mua vào hoặc bán ra hàng hoá dự trữ; kiểm soát hàng tồn kho; quy định giá tối đa, tối thiểu, khung giá; kiểm soát các yếu tố hình thành giá. - Nhà nước áp dụng các biện pháp kiểm soát giá độc quyền, chống bán phá giá. Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh có quyền tự quyết định giá mua, giá bán hàng hoá, dịch vụ không thuộc danh mục Nhà nước định giá; được quyền khiếu nại về các quyết định giá của cơ quan Nhà nước làm thiệt hại lợi ích hợp 10
  11. pháp của mình. Đồng thời các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phải niêm yết giá hàng hoá, dịch vụ tại cửa hàng, nơi giao dịch mua bán, cung ứng dịch vụ và phải bán đúng giá niêm yết. Nhà nước nghiêm cấm việc liên kết độc quyền về giá; bán phá giá hàng hoá, dịch vụ; bịa đặt, loan tin không có căn cứ về việc tăng hoặc hạ giá; định giá sai; tăng hoặc giảm giá giả tạo bằng cách thay đổi số lượng, chất lượng, địa điểm giao nhận hàng; lợi dụng thiên tai, địch họa để đầu cơ tăng giá, ép giá. - Pháp lệnh quy định, cơ quan có thẩm quyền quản lý Nhà nước về giá có quyền: đình chỉ việc thực hiện giá bán hàng, dịch vụ do tổ chức, cá nhân liên kết độc quyền về giá quy định. Trường hợp cần điều chỉnh giá thì tổ chức, cá nhân phải lập phương án giá trình cơ quan có thẩm quyền quản lý Nhà nước về giá xem xét, quyết định. Các hành vi không bị coi là bán phá giá là: hạ giá bán hàng tươi sống, hàng tồn kho do chất lượng giảm, lạc hậu về hình thức, hàng theo mùa vụ; hàng để khuyến mại theo quy định của pháp luật. 2.2.2. Quản lý nhà nước về chất lượng Trước hết phải thấy rằng quản lý nhà nước về chất lượng là hoạt động tổng hợp mang tính kỹ thuật, kinh tế và xã hội, có mục tiêu, biến đổi theo thời gian và thông qua các cơ chế, chính sách và hệ thống tổ chức. Mục tiêu quản lý chất lượng của Nhà nước Việt Nam là “để đảm bảo nâng cao chất lượng hàng hóa, hiệu quả sản xuất, kinh doanh, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh và người tiêu dùng, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên và lao động, bảo vệ môi trường, thúc đẩy tiến bộ khoa học và công nghệ, tăng cường năng lực quản lý nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi cho việc hợp tác kỹ thuật, kinh tế và thương mại quốc tế” (Pháp lệnh Chất lượng Hàng hóa 1999). Để thực hiện những mục tiêu nói trên, các biện pháp sau đây được tiến hành: Ban hành và áp dụng tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa; Kiểm tra và chứng nhận chất lượng hàng hóa, áp dụng và chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng; công nhận năng lực kỹ thuật và quản lý của các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực chất lượng. thanh tra và xử lý các vi phạm về chất lượng. Những biện pháp quản lý của nhà 11
  12. nước về chất lượng này được thể hiện trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về chất lượng. Điều đó phù hợp với xu hướng chung của quản lý nhà nước bằng pháp luật. 2.3 Tổng quan tình hình nghiên cứu ở Việt Nam về QLNN đối với mặt hàng sữa bột Trong quá trình nghiên cứu và tìm tài liệu phục vụ đề tài chúng tôi thấy chưa có một công trình nào nghiên cứu trực tiếp về quản lý nhà nước đối với thị trường mặt hàng sữa bột mà chỉ có những công trình liên quan đến đề tài của chúng tôi đó là quản lý nhà nước về thương mại đối với hàng hóa nói chung. Cụ thể là: Đề tài thứ nhất: Hoàn thiện nội dung quản lý nhà nước về thương mại hàng hóa trên địa bàn Hà Nội đến năm 2020 Là đề tài thuộc danh mục luận án tiến sỹ kinh tế. Gồm có 3 chương lớn: Chương 1: Lý luận nội dung quản lý nhà nước về thương mại hàng hoá trên địa bàn tỉnh, thành phố Chương 2: Thực hiện nội dung quản lý nhà nước về thương mại hàng hoá trên địa bàn HN giai đoạn 2001 – 2007 Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện nội dung quản lý NN về thương mại hàng hoá trên địa bàn HN đến năm 2020 Đề tài thứ hai: Tác giả là các chuyên gia kinh tế. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác Quản lý Nhà nước về Thương mại. Bài viết gồm 3 chương : Chương I : Một số vấn đề lý luận về quản lí Nhà nước đối với lĩnh vực Thương mại ở nước ta. 12
  13. Chương II: Thực trạng công tác quản lí Nhà nước về Thương mại . Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN về Thương mại ở nước ta hiện nay. Nghị quyết đại hội, đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đã chỉ rõ : "Vận dụng cơ chế thị trường đòi hỏi phải nâng cao năng lực quản lý vĩ mô Nhà nước, đồng thời xác lập đầy đủ chế độ tự chủ của các đơn vị kinh doanh, nhằm phát huy những tác động tích cực to lớn đi đôi với ngăn ngừa, hạn chế và khắc phục những mặt tiêu cực của cơ chế thị trường". Đề tài thứ 3: Theo luận văn tốt nghiệp: Một số biện pháp chống gian lận thương mại qua giá trong hoạt động nhập khẩu tại chi cục Hải quan Gia Thụy- Gia Lâm- Hà Nội Về mặt lý luận các công trình trên đã hệ thống lại và nói rõ những lý luận cơ bản QLNN về thương mại, về thực tiễn các đề tài đó đi sâu tìm hiểu và phân tích thực trạng tình hình thương mại nói chung, phát hiện những tồn tại, nguyên nhân và đề xuất những giải pháp thích hợp để giải quyết những vấn đề còn tồn tại. Đó là những thành công của các nghiên cứu trước. Sự khác biệt của đề tài: Bước vào năm 2009 đứng trước thực tiễn khủng hoảng của nền kinh tế thế giới, thị trường Việt Nam nói chung và thị trường Hà Nội nói riêng trở thành vấn đề mang tính thời sự hết sức nóng bỏng vì Hà Nội là một trong hai thị trường có khối lượng tiêu thụ sữa lớn. Xuất phát từ tính cấp thiết ấy chúng em mạnh dạn nghiên cứu sang vấn đề mới mẻ mang tính thực tiễn đó là tập trung vào vấn đề QLNN về thương mại đối với mặt hàng sữa bột trên địa bàn Hà Nội. Đó là sự khác biệt về phạm vi, không gian nghiên cứu. Trên cơ sở kế thừa những lý luận của công trình đi trước, chúng em đã giải quyết vấn đề theo một hướng đi mới. Nếu như các đề tài trước tập trung giải quyết những bài toán nghiên cứu thực trạng sau đó tìm nguyên nhân tồn tại, đề xuất giải pháp thì đề tài chúng em đưa ra với tiêu đề “Quản lý nhà nước đối với mặt hàng sữa bột trên địa bàn Hà Nội” là đi tiếp cận các văn bản, thông tư đã ban 13
  14. hành, xem xét những nhân tố, tác nhân tác động tới vấn đề quản lý cũng như vấn đề thực thi theo pháp luật của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân kinh doanh mặt hàng sữa bột trên địa bàn Hà Nội. Từ đó đưa ra các kết luận đánh giá quá trình, điểm còn tồn tại, thiếu sót, có những kiến nghị phù hợp phục vụ cho việc phát triển vấn đề QLNN về thương mại đối với thị trường mặt hàng sữa bột. Đó chính là sự khác biệt trong cách tiếp cận đề tài của chúng tôi, đề tài của chúng em không trùng với bất cứ đề tài nào của các nghiên cứu đi trước. 2.4 Phân định nội dung nghiên cứu quản lý nhà nước đối với mặt hàng sữa bột 2.4.1. Nội dung Quản lý nhà nước về mặt hàng sữa bột 2.4.1.1. Quản lý nhà nước đối với việc nhập khẩu sữa bột Hàng năm, căn cứ nhu cầu sữa bột của nền kinh tế quốc dân và nguồn sữa sản xuất trong nước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương xác định nhu cầu định hướng về sữa nhập khẩu của năm tiếp theo. Trên cơ sở nhu cầu định hướng về sữa nhập khẩu, Bộ Công Thương giao hạn mức nhập khẩu tối thiểu cả năm theo cơ cấu chủng loại cho từng thương nhân có Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu sữa để làm thủ tục nhập khẩu với cơ quan hải quan. Căn cứ nhu cầu thị trường, thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu sữa quyết định khối lượng sữa nhập khẩu các loại để tiêu thụ tại thị trường trong nước nhưng không thấp hơn mức tối thiểu được giao. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan kiểm tra, giám sát việc nhập khẩu sữa của các thương nhân, bảo đảm đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế và tiêu dùng của xã hội. Trong trường hợp cần thiết, Bộ Công Thương điều chỉnh mức nhập khẩu tối thiểu đã giao cho các thương nhân. 2.4.1.2. Quy định về thành lập quỹ bình ổn giá 14
  15. Thương nhân đầu mối có nghĩa vụ trích lập Quỹ Bình ổn giá để tham gia bình ổn giá theo quy định. Quỹ Bình ổn giá được lập để tại doanh nghiệp, được hạch toán riêng và chỉ sử dụng vào mục đích bình ổn giá. Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế hình thành, quản lý và sử dụng Quỹ Bình ổn giá. Theo đó, Bộ Tài chính tổ chức ngay các đoàn kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về thuế và pháp luật về giá đối với doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh các mặt hàng thuộc danh mục bình ổn giá, đăng ký giá, kê khai giá, niêm yết giá tại các thành phố sau: xi măng, sắt thép, khí hoá lỏng, xăng dầu, phân bón, đường, sữa, thức ăn chăn nuôi, thuốc chữa bệnh cho người, cước vận tải bằng ôtô và hàng hoá dịch vụ thiết yếu khác thuộc danh mục bình ổn giá, đăng ký giá. Bộ Tài chính và cơ quan chức năng liên quan sẽ xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về thuế, pháp luật về giá. Đối với DN vi phạm, cơ quan này sẽ thực hiện công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng các hành vi vi phạm để nhân dân biết và giám sát kiểm tra, tránh bị lợi dụng. Riêng đối với mặt hàng thuốc phòng, chữa bệnh cho người, Bộ Tài chính đã có công văn gửi Bộ Y tế đề nghị tăng cường giám sát giá thuốc kê khai theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Như vậy, sữa cũng là một mặt hàng đang được bộ tài chính cân nhắc việc bình ổn giá. 2.4.1.3. Giá bán sữa bột Nguyên tắc quản lý giá bán sữa bột a) Giá bán sữa bột được thực hiện theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước. b) Thương nhân đầu mối được quyền quyết định giá bán buôn; việc điều chỉnh giá bán lẻ sữa bột được thực hiện theo nguyên tắc, trình tự và có trách nhiệm tham gia bình ổn giá theo quy định của pháp luật hiện hành và được bù đắp lại những chi phí hợp lý khi tham gia bình ổn giá. c) Thời gian giữa hai (02) lần điều chỉnh giá liên tiếp tối thiểu là mười (10) ngày dương lịch đối với trường hợp tăng giá, tối đa là mười (10) ngày dương lịch đối 15
  16. với trường hợp giảm giá; khi điều chỉnh giá bán lẻ sữa bột, thương nhân đầu mối đồng thời phải gửi quyết định giá và phương án giá của mình đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền; d) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền, khi nhận được quyết định giá và phương án giá của thương nhân đầu mối, có trách nhiệm giám sát để bảo đảm việc điều chỉnh giá của thương nhân đầu mối thực hiện đúng quy định của pháp luật; đ) Căn cứ tình hình kinh tế - xã hội, giá sữa thế giới trong từng thời kỳ, Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chỉnh các quy định nêu trên. 2.4.1.4. Quản lý số lượng và chất lượng sữa bột 1. Chỉ được phép lưu thông sữa bột trên thị trường Việt Nam có chất lượng phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và Tiêu chuẩn công bố áp dụng. 2. Thương nhân kinh doanh sữa bột phải thực hiện các quy định hiện hành về quản lý chất lượng sũa trong quá trình nhập khẩu, sản xuất, pha chế, tồn trữ, vận chuyển và bán cho người tiêu dùng; chịu trách nhiệm về chất lượng sữa trong hệ thống phân phối thuộc mình quản lý. 3. Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm chỉ đạo việc kiểm định các thiết bị đo lường theo quy định hiện hành của pháp luật về đo lường và việc bảo đảm chất lượng theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và Tiêu chuẩn công bố áp dụng; phối hợp với các Bộ, ngành liên quan rà soát các tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về sữa để điều chỉnh, bổ sung các chỉ tiêu chất lượng, phương pháp thử phù hợp với tiêu chuẩn của các nước trong khu vực và quốc tế. 2.4.1.5.Thanh tra ,kiểm tra xử lý các hoạt động kinh doanh sữa trên Hà Nội Thương nhân kinh doanh sữa phải chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về hoạt động kinh doanh sữa. Các Bộ ,cơ quan ngang bộ ,ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo chức năng ,nhiệm vụ của mình có trách nhiệm chỉ đạo ,tổ chức thanh tra ,kiểm tra việc chấp hành các 16
  17. quy định theo các nghị định của thủ tướng chính phủ về kinh doanh mặt hàng sữa và các văn bản khác ;ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm ,bảo đảm bình ổn thị trường sữa ,đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội. 2.4.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý nhà nước đối với sữa bột a. Nhân tố môi trường vĩ mô -Các nhân tố được nói đến ở nhóm này là những nhóm nhân tố môi trường liên quan đến tình hình kinh tế, xã hội, chính trị - luật pháp, nhân khẩu học . . có sự tác động trực tiếp hay gián tiếp tạo nên sự biến động thị trường đối với mặt hàng sữa bột. Tình hình kinh tế trong nước và thế giới ảnh hưởng trực tiếp tới việc quản lý của nhà nước tới từng mặt hàng, không chỉ riêng gì mặt hàng sữa. Ngoài ra, sự phát triển của xã hội theo từng giai đoạn cũng kéo theo hệ thống quản lý thay đổi theo từng giai đoạn, ở mỗi một giai đoạn khác nhau thì nhà nước có những chính sách phù hợp khác nhau. Để từ đấy, nhà nước ban hành các văn bản luật pháp về các ngành nghề kinh doanh cho từng loại danh mục hàng hóa tương ứng. b. Nhân tố môi trường vi mô: Khi nói đến sự tác động của nhân tố này không thể không nhắc tới đó là chính doanh nghiệp kinh doanh sữa, điều kiện nội tại của ngành sữa, đội ngũ nhân viên từ phía các doanh nghiệp này. Các nhân tố ảnh hưởng được nói đến trong môi trường vi mô là những lực lượng tác động qua lại từ phía doanh nghiệp với các lực lượng khác như những người cung ứng, đối thủ cạnh tranh, khách hàng Trong môi trường các doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng sữa, khi soạn thảo các chiến lược phải chú ý đến lợi ích của các nhóm trong nội bộ bản thân công ty. 17
  18. CHƯƠNG III :PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI MẶT HÀNG SỮA BỘT TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI 3.1 Phương pháp hệ nghiên cứu: 3.1.1 Phương pháp thu thập số liệu Thu thập và tham khảo số liệu qua những kết quả điều tra trong các trang web, các đề tài nghiên cứu trong nước và thế giới có nội dung liên quan, các tài liệu của trường Đại Học Thương Mại. 3.1.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu Phương pháp thống kê : Để thực hiện tổng kết số liệu thì chúng em thông kê các số liệu thu thập được qua công tác thu thập số liệu thành dạng bảng, trong quá trình thông kê số liệu chúng em chú trọng việc chọn lọc nguồn tin cho chính xác và thống kê chính xác tránh sai lệch nhiều. Phương pháp so sánh đối chiếu : sau khi đã thống kê số liệu theo dạng bảng và sắp xếp phù hợp thì chúng em tiến hành so sánh đối chiếu số liệu qua các năm các thời kỳ cụ thể để làm nổi bật nên tốc độ tăng doanh số từ hoạt động cung cấp sữa bột của thành phố Hà Nội qua các năm và tốc độ tăng số người tham gia vào cung cấp sản phẩm này phục vụ tốt cho công tác dự báo…qua đó cho ta thấy được tầm quan trọng của sản phẩm sữa bột đóng góp vào quá trình phát triển kinh tế của Việt Nam. Phương pháp phân tích tổng hợp : Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng để phân tích tổng hợp, ngoài ra còn sử dụng phương pháp logic và phương pháp triển khai, quy nạp trong qua trình phân tích lí luận và thực tiễn. 18
  19. 3.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến QLNN đối với mặt hàng sữa bột trên địa bàn Hà Nộ i 3.2.1 Thực trạng thị trường sữa bột trên địa bàn Hà Nội 3.2.1.1 Tình hình cầu Tính đến thời điểm 2010, dân số Hà Nội mở rộng tăng lên một cách nhanh chóng, 6.472, 2 nghìn người (tính đến 31/12/2009 –tổng cục thống kê)thu nhập bình quân đầu người ở Hà Nội năm 2010 đạt 1000USD/người. (Tính đến 31/12/2009- tổng cục thống kê). Nhu cầu thị trường hàng hóa và dịch vụ nói chung là rất lớn ngoài những sản phẩm thiêt yếu hàng ngày, nhu cầu của con người bây giờ không phải là ‘ăn no mặc ấm” như trước nữa mà bây giờ phải là “ ăn ngon, mặc đẹp”. Đặc biệt là nhu cầu về các sản phẩm bổ sung thêm dưỡng chất ngoài các bữa chính. Trong những năm gàn đây nền kinh tế ngày một phát triển , chất lượng cuộc sống của người dân Hà Nội ngày càng đượ nâng cao. Do vậy, sản phẩm sữa không còn chỉ giành riêng cho trẻ em như trước nữa, mà bây giờ thành phần tiêu dùng sản phẩm này ở mọi lứa tuổi. Theo phiếu điều tra ý kiến người tiêu dùng đối với câu hỏi 1:” Bạn có biết đến sẩn phẩm sữa bột không?” có tới 98% người tiêu dùng trả lời rằng họ có biết sản phẩm sữa bột, 2% còn lại là chưa nghe thây.Điều này cho thấy sản phẩm sữa bột đã trở lên quen thuộc đối với người tiêu dùng. Như vậy sữa đang là vấn đề được đông đảo người ân quan tâm, đối với câu hỏi 2 “ bạn biết sản phẩm sữa bột qua phương tiện nào ?”. Phần lớn người tiêu dùng trả lời rằng biết qua bạn bè và người thân (45%), qua internet (25%), qua sách vở, báo chí, hay phương tiện truyền thông khác là 30%. Khi hỏi về địa điểm mua sữa, chúng em đã thu được ý kiến của người tiêu dùng thông qua bảng sau: 19
  20. Bảng 3.1: Địa điểm mua sữa của người tiêu dùng STT Địa điểm Số Tỷ lệ(%) lượng(người) 1 Siêu thị 30 30 2 Củ a hàng chuyên kinh 10 10 doanh về sữa 3 Các của hàng bán tổng hợp, 60 60 ở gần nhà, cơ quan làm việc Tổng 100 100 ( Nguồn tổng hợp của nhóm nhiên cứu) Nhu cầu về sữa còn tiếp tục gia tăng và tiềm năng phát triển thị trường sữa việt Nam còn rất lớn. theo các chuyên gia kinh tế dự báo rằng, năm 2011 nhu cầu sữa bột của người dân Hà Nội có thể tăng 55 % so với năm 2010, lên mức khoảng 67 nghìn tấn. trong giai đoạn 2011- 2015 bình quân tiêu thụ hàng năm có thể rơi vào khoảng 85 nghìn tấn.Giai đoạn 2006- 2009, mức tiêu thụ sữa bình quân đầu người đã tăng gấp rưỡi. đến năm 2010, chỉ tiêu này tiếp tục tăng 26.2 % so với năm 2009.Quy mô thị trường sữa. Quy mô tiêu thụ sữa của toàn thị trường vào năm này đạt 1.257 triệu lít quy đổi. Bình quân mức tăng trưởng tiêu thụ sữa toàn thị trườ ng giai đoạn 2001-2008 đạt 9,06%/năm. Trong thời gian qua, cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế, đời sống nhân dân được cải thiện đã thúc đẩy thị trường sữa trong nước có sự tăng trưởng cao, với tốc độ bình quân khoảng 9,06%/năm từ năm 2000 đến nay. Tiêu thụ sữa bình quân đầu người tăng bình quân 7,85%/năm, từ 8,09 lít/người năm 2006 lên 14,81 lít/người năm 2010. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2