intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo thực tập thợ điện

Chia sẻ: Nguyễn Thị Mỹ Dung | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:29

302
lượt xem
112
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Báo cáo thực tập thợ điện có kết cấu nội dung gồm 6 phần giới thiệu về: Mục đích-ý nghĩa đợt thực tập, tổ chức sản xuất và an toàn trong nhà máy, cơ quan thực tập, môi trường và vấn đề bảo vệ môi trường nơi thực tập, máy điện, khí cụ điện, tổ chức lắp đặt và kiểm tra các thiết bị điện, tìm hiểu về các hệ thống điện năng đơn giản và các bản vẽ thu thập được trong quá trình thực tập. Mời các bạn tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo thực tập thợ điện

  1. Báo cáo thực tập thợ điện ============================================================== MỤC LỤC Nội dung Lời mở đầu PHẦN I: Mục đích, ý nghĩa đợt thực tập 1.1. Thời gian và địa điểm thực tập 1.2. Mục đích – Ý nghĩa đợt thực tập 1.3 Điều kiện thực tập PHẦN II: Tổ chức sản xuất và an toàn trong nhà máy, cơ quan thực tập. Môi trường và vấn đề bảo vệ môi trường nơi thực tập 2.1. Tổng quan về Công ty 2.2. Những quy định về an toàn trong Công ty 2.3. Môi trường và bảo vệ môi trường nơi thực tập Nội dung thực tập PHẦN III: Máy điện 3.1. Quy định về thao tác đóng, cắt điện và trông nom máy điện lúc làm việc 3.2. Tháo lắp máy điện 3.3. Quy trình bảo dưỡng máy điện 3.4. Một số tình trạng không bình thường trong vận hành máy điện 3.5 Quy trình bảo dưỡng, sơn tẩm máy điện 3.6. Thực tập quấn dây động cơ, kiểm tra, đánh giá chất lượng động cơ sau sửa chữa PHẦN IV: Khí cụ điện 4.1. Đo điện trở cách điện và tiêu chuẩn kiểm tra điện trở cách điện 4.2. Lắp đặt, kiểm tra khí cụ điện 4.3 Một vài hiện tượng hư hỏng thông thường và cách sửa chữa 4.4. Quy trình bảo dưỡng khí cụ điện PHẦN V: Tổ chức lắp đặt và kiểm tra các thiết bị điện 5.1 Quan sát và kiểm tra hệ thống trên tàu 5.2 Tiến hành lắp đặt và sửa chữa PHẦN VI: Tìm hiểu về các hệ thống điện năng đơn giản và các bản vẽ thu thập được trong quá trình thực tập 6. Tìm hiểu về hệ thống đèn chiếu sáng trên tàu 17500 Tấn Kết luận LỜI MỞ ĐẦU =========================================================== 1
  2. Báo cáo thực tập thợ điện ============================================================== Trong công cuộc đổi mới đất nước, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa- hiện đại hóa, ngành kinh tế Hàng hải đóng vai trò là ngành kinh tế mũi nhọn trong quá trình tiến lên CNXH của đất nước. Cụ thể là ngành vận tải bằng đường bi ển với các đội tàu trọng tải lớn, vận tải trên nhiều tuy ến, c ả n ội đ ịa l ẫn qu ốc t ế. Song song với nó là việc đóng mới các con tàu với trọng tải ngày càng lớn, ngày càng hi ện đại ở các nhà máy đóng tàu; cùng với đó xuất hiện các cảng nước sâu ở Việt Nam. Hiện nay các trang thiết bị điện được trang bị trên tàu thủy ngày càng hiện đại với mức độ tự động hóa ngày càng cao, giúp cho hiệu quả khai thác được nâng lên cũng như hỗ trợ cho con người ngày một tốt hơn khi phải làm việc trong điều kiện thời tiết được dự báo là ngày càng khắc nghiệt trên biển. Trong đó các hệ thống điện đóng một vai trò vô cùng quan trọng và không thể thiếu được trên các con tàu. Được các thầy cô trong khoa Điện - Điện Tử Tàu Biển tạo điều kiện cho đi thực tập tại công ty đóng tàu Bạch Đằng. Qua sự tìm hiểu thực tế và bắt tay trực tiếp vào làm các công việc của một thợ đi ện giúp em rút ra đ ược các kinh nghiệm và kỹ năng của một thợ điện hiện đại là cơ sở để phục vụ cho công việc của em sau này. Mặc dù bản thân đã cố gắng nhiều, đi sâu vào tìm hiểu, thực hành. Song do hạn chế về kiến thức cũng như về thực tế, nên trong quá trình thực hi ện không tránh khỏi những khiếm khuyết. Em mong nhận được các ý kiến đóng góp của các th ầy giáo trong bộ môn. Em xin chân thành cảm ơn! PHẦN I: MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA CỦA ĐỢT THỰC TẬP =========================================================== 2
  3. Báo cáo thực tập thợ điện ============================================================== 1.1. Thời gian và địa điểm thực tập * Thời gian thực tập kể từ ngày 26/8/2013 đến 20/9/2013 * Địa điểm thực tập: Tại phân xưởng điện tàu thủy – Công ty đóng tàu Bạch Đằng. Tại đây sinh viên được Phó quản đốc Lê Văn Khánh, tổ trưởng Vũ Như Thành phân chia thành 2 nhóm. Mỗi nhóm thực tập gồm 5 người, thực tập xen kẽ các ngày trong tuần. Dưới sự hướng dẫn của các anh chị trong phân xưởng điện các nhóm đ ược tìm hi ểu, th ực hành, lắp đặt các thiết bị trên tàu thủy. 1.2. Mục đích – Ý nghĩa đợt thực tập Đây là đợt thực tập thợ điện cho sinh viên ngành đi ện tàu th ủy chu ẩn b ị cho năm học cuối và làm cơ sở cho đợt nh ận và làm đồ án t ốt nghi ệp, nh ằm làm sáng t ỏ những kiến thức lý thuyết của một số môn cơ sở chuyên ngành, cũng như củng cố thêm kiến thức thực tế mà các đợt thực tập trước còn chưa có điều kiện thực hiện trong các môn học đã thực hành thí nghiệm. * Về ý thức nghề nghiệp: Đây là đợt thực tập của bước chu ẩn b ị hoàn ch ỉnh tay nghề tập sự hành nghề về lĩnh vực điện, nắm vững các công việc của một người thợ kỹ thuật hoạt động trong lĩnh vực chuyên ngành điện tàu thủy * Về ý thức kỉ luật, nhận thức tư tưởng và chuyên môn: Xác đ ịnh v ị trí ngh ề nghi ệp đúng đắn, ý thức lao động của người thợ chuyên môn. Luôn xác đ ịnh đ ược t ư t ưởng đúng đắn, nghiêm túc trong công việc, ý thức an toàn trong lao đ ộng, ý th ức b ảo v ệ tài sản của tập thể, công ty, nhà nước. Được sự giúp đỡ, quan tâm của các thầy cô trong khoa Điện – Đi ện t ử tàu biển –Trường ĐH Hàng Hải Việt Nam đã tạo điều kiện và liên h ệ đ ể chúng em được thực tập tại Công ty đóng tàu Bạch Đằng nhằm nâng cao tầm hiểu biết thực tế thông qua các nội dung thực tập. 1.3 Điều kiện thực tập  Về sức khỏe : Phải đảm bảo yêu cầu về sức khỏe và được xác nhận tại cơ sở y tế nhà trường. Tại nơi sản xuất sinh viên không được mắc các bệnh về sợ độ cao, huy ết áp, tim mạch, mù màu, không mắc các bệnh truyền nhiễm .  Về an toàn : Phải có chứng chỉ an toàn do tổ an toan lao động tại công ty c ấp hoặc ký xác nhận. Khi tham gia lao động, làm việc tại tàu ph ải đảm b ảo các yêu c ầu b ảo h ộ c ần thiết cho bản thân. Vídụ : khi làm việc trên cao ph ải có dây an toàn, khi đi xu ống tàu bắt buộc đi giày và đội mũ có đeo quai. Khi kéo cáp ph ải có găng tay tránh xây sát. Khi làm việc trong các buồng máy hoặc nhưng nơi có nồng độ không khí thấp thì cần phải có quạt gió thông thoáng, nhưng nơi có khí độc hại cần phải có khẩu trang … =========================================================== 3
  4. Báo cáo thực tập thợ điện ==============================================================  Về cá nhân : Sinh viên thực tập phải có thẻ tạm thời của công ty nơi thực tập. Bắt buộc hoàn thành khóa học và được xác nhận của phòng an toàn lao động. Được h ưởng các ch ế độ của công ty như đi làm có xe đưa đón tại bến chờ. Ngoài các quyền lợi được hưởng tại công ty thì sinh viên ph ải có nghĩa v ụ tuân thủ nội quy của công ty đề ra, có thái độ đúng đắn với mọi người trong công ty. --------------------------------------------------------------------------------------------- PHẦN II: Tổ chức sản xuất và an toàn trong nhà máy, cơ quan thực tập. Môi trường và vấn đề bảo vệ môi trường nơi thực tập 2.1. Tổng quan Tổng Công ty công nghiệp tàu thủy Bạch Đằng. 2.1.1. Giới thiệu chung Tổng công ty CNTT Bạch Đằng được bắt đầu khởi công xây dựng từ ngày 1/4/1960 đến ngày 26/5/1961 chính thức được thành lập theo quy định số 557/QĐ của bộ trưởng bộ giao thông vận tải và bưu điện với tên gọi Nhà máy đóng tàu Hải Phòng. Nhà máy được xây dựng trên khu vực xưởng đóng tàu số 4 Hải Phòng cũ với tổng diện tích quy hoạch xây dựng ban đầu là 32ha, năng lực sản xuất theo dự kiến là đóng mới tàu nhỏ hơn 1000 tấn, xà lan 800 tấn, sửa chữa được tàu với công suất 600cv, sửa chữa tối thiểu 193 đầu phương tiện/năm. Đến 7/1969 về cơ bản việc xây dựng nhà máy đợt 1 đã hoàn thành có sự giúp không nhỏ của các chuyên gia Trung Quốc. Ngày 19/7/1964 Nhà máy làm lễ khánh thành xây dựng đợt 1 và làm lễ khởi động đóng mới tàu 1000 tấn đầu tiên, tàu được đặt tên là 20/7. Ngày 24/7/1969 nhà máy được bộ giao thông vận tải đổi tên thành nhà máy đóng tàu Bạch Đằng và lấy ngày 20/7 là ngày truyền thống hàng năm. Ngày 31/1/1996, Thủ tướng chính phủ ban hành quyết định số 29 thành lập tổng công ty công nghiệp tàu thủy Việt Nam, nhà máy đóng tàu Bạch Đằng thuộc TCT CNTT Bạch Đằng và được xây dựng với 2 mục tiêu trở thành trung tâm đóng tàu của các tỉnh phía bắc, đóng và sửa chữa được các loại tàu đến 20000 tấn. Ngày 16/8/2004 nhà máy có quyết định chuyển thành công ty TNHH 1 thành viên Đóng tàu Bạch Đằng. Nhiệm vụ cơ bản được giao khi thành lập là đóng mới và sửa chữa các phương tiện vạn tải đường biển, sản xuất và sửa chữa các thiết bị cho ngành vận tải thủy và các ngành phụ trợ khác, là cơ sở hậu cần quan trọng nhằm đáp ứng được sự phát triển mới của ngành GT-VT đặc biệt là GT-VT thủy sông, biển phục vụ sản xuất và chiến đấu chống đế quốc Mỹ xâm lược, giải phóng đất nước. Trong công việc chống Mỹ giải phóng đất nước, CBCNV nhà máy vừa sản xuất và chiến đấu. Thời kỳ này đế quốc Mỹ không ngừng leo thang ném bom phá hoại miền bắc-XHCN. Nhà máy là 1 trong những mục tiêu phá hoại. Để phục vụ tốt nhiệm vụ được giao tránh cho sản xuất bị gián đoạn, bị tổn thất về người và trang bị, nhà máy đã sơ tán và xây dựng 4 địa điểm sản xuất mới bao gồm cơ sở Bạch Đằng 2 ở Đông Triều- Quảng Ninh, Bạch Đằng 3 ở An Hải- Hải Phòng, Bạch Đằng 4 ở Kinh Môn-Hải Dương. Với sư chuẩn bị tốt về mọi mặt trong thời kỳ này ngoài các sản phẩm đóng mới và sửa chữa phục vụ cho ngành giao thông vận tải biển, nhà =========================================================== 4
  5. Báo cáo thực tập thợ điện ============================================================== máy còn tham gia nghiên cứu đóng thành công hàng trăm các sản phẩm phục vụ cho chiến đấu chống Mỹ xâm lược. Đặc biệt là tàu phá bom thủy lôi từ trường không người lái, với loại tàu 501-M2 đã đóng góp không nhỏ tạo nên thành công đường mòn HCM trên biển, tham gia cùng bộ tư lệnh hải quân sản xuất thành công thủy lôi H- AT2, HF350 kết hợp với bộ đội và bộ tư lệnh thành phố đánh tan các địa điểm công kích của đế quốc, đánh rơi hàng trăm máy bay. Riêng nhà máy đã làm rơi 7 máy bay của giặc. Ngoài ra còn động viên hàng trăm CBCNV tăng cường tham gia chiến đấu cùng các đơn vị bạn và lên đường nhập ngũ. Đại thắng mùa xuân năm 1975, miền nam được hoàn toàn giải phóng thống nhất đất nước, đi lên CNXH đã mở ra 1 bước ngoặt trong ngành giao thong vận tải thủy. Với nhận thức sâu sắc rõ rang tầm quan trọng, nhà máy đã vượt qua mọi khó khăn thách thức luôn hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Từ chỗ chỉ đóng được các tàu đến 1000 tấn, xà lan 800 tấn,… nhà máy đã đóng được cần cẩu nối 600 tấn,các loại tàu hàng đến 1000 tấn, tàu du lịch, hoa tiêu, xà lan 2000 tấn, tàu dầu cho các nước bạn Lào và các tàu chuyên dụng cho hải quân. Đặc biệt đã đóng thành công pontom với các thiết bị dầu khí, đã sửa chữa được tàu trọng tải 1000 tấn. Ngày 4/5/2000 nhà máy đã tổ chức đóng và hạ thủy thành công con tàu 6500 tấn đầu tiên mang tên Vĩnh Thuận lớn nhất nước dưới sự giám sát nghiệm ngặt của đăng kiểm nước ngoài. Đây là sự thành công có ý nghĩa rất quan trọng, đó là bước tiến đột phá về khoa học kỹ thuật, khẳng định được trình độ cũng như tay nghề của toàn thể CBCNV nhà máy. Ngoài loại tàu 6500 tấn, nhà máy đã đóng thành công các loại tàu 15000 tấn, tàu 610 TEU tàu dầu 16500 tấn, tàu 22000 tấn. Đặc biệt là tàu 11500 tấn với cấp không hạn chế đã đi vòng quanh thế giới an toàn, Đó là sự khẳng định của thương hiệu đóng tàu Bạch Đằng. Từ năm 1996 doanh thu của nhà máy chỉ đạt 6,5 tỉ đồng thì đến năm 2000 đạt 145 tỉ, năm 2005 doanh thu trên 1000 tỉ đồng. Trải qua các thời kỳ khác nhau của đất nước với các thành tích đạt được, TCT đã được Đảng và Nhà nước tặng thưởng: 1. Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân (1971-1995) 2. Anh hùng lao động (2006) 3. Huân chương độc lập hạng 3 (2002) 4. Một số cá nhân được phong tặng Anh hùng lao động Ngoài ra còn có hàng trăm huân huy chương các loại được tặng thưởng cho các tập thể và cá nhân. Đến nay TCT với 16 phân xưởng sản xuất, 17 phòng ban chức năng, 1 TCNKT, 4 trung tâm, bên cạnh đó là các đoàn thể như công đoàn, đoàn thanh niên hội phụ nữ cũng được quan tâm và phát triển mạnh. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức Các đơn vị trong TCT chịu sự quản lý trực tiếp của TGĐ và các GĐ theo mô hình tổ chức quản lý trực tuyến chức năng. - Chủ tịch TCT - Tổng giám đốc - Phó tổng giám đốc xd cơ bản - Phó tổng giám đốc phụ trách khối vỏ =========================================================== 5
  6. Báo cáo thực tập thợ điện ============================================================== - Phó tổng giám đốc tài chính • 15 phân xưởng sản xuất 1. Nhà máy LDHT &TBPL tàu thủy 2. Nhà máy LDHT điện, nghi khí hàng hải 3. Nhà máy sửa chữa tàu thủy 4. Xí nghiệp vỏ tàu số 1 5. Xí nghiệp vỏ tàu số 2 6. Xí nghiệp vỏ tàu số 3 7. Xí nghiệp cơ giới 8. Xí nghiệp thiết bị động lực 9. Xí nghiệp tư vấn và thiết kế xd 10.Xí nghiệp trang trí nội thất 11.Xí nghiệp lắp ráp và sửa chữa máy tàu thủy 12.Xí nghiệp vận tải biển và dịch vụ hàng hải 13.Phân xưởng trang trí 1 14.Phân xưởng trang trí 2 15. Phân xưởng 02 • 17 phòng –ban tổ chức 1. Văn phòng Đảng ủy 2. Văn phòng công đoàn 3. Phòng TGĐ 4. Văn phòng đoàn thanh niên 5. Phòng tổ chức quản lý DN 6. Phòng thiết bị động lực 7. Phòng ld tiền lương 8. Phòng quản lý dự án 9. Phòng ATLĐ 10.Phòng đối ngoại 11.Phòng kinh tế-kinh doanh 12.Phòng sản xuất 13.Phòng y tế 14.Phòng bảo vệ tự vu 15.Phòng công nghệ thông tin 16.Phòng tài chính kế toán 17.Ban giám định và quản lý chất lượng công trình 2.2. Những quy định về an toàn trong nhà máy 2.2.1. An toàn khi sắp xếp bốc dỡ vật liệu + Dùng đế kê vá định vị chắc chắn khi xếp, bảo quản vật dễ đổ, dễ lăn + Xếp riêng vật liệu theo từng loại, theo thứ tự thuận tiện cho bảo quản sử dụng + Hóa chất dễ gây cháy, nổ, axit… phải được bảo quản riêng theo quy định =========================================================== 6
  7. Báo cáo thực tập thợ điện ============================================================== + Khi bốc dỡ, thứ tự từ trên xuống, từ ngoài vào trong 22.2 An toàn khi đi lại + Chỉ được đi lại khi đã quan sát các lối đi dành riêng cho người đã được xác định + Lên xuống cầu thang phải vịn tay vào lan can. + Không để chướng ngại vật trên lối đi, nếu có phải dọn ngay, không vượt qua ho ặc giẫm qua máy cắt, góc máy, vật có cạnh sắc, dễ đổ, dễ trượt… + Không đi lại trong khu vực: có người làm việc ở trên, vật treo ở trên, d ưới mã hàng đang cẩu + Không đi vào (ngồi, nghỉ hoặc làm việc) tại khu vực đường ray, hành lang ray, hàng rào an toàn ray dành riêng cho cẩu hoạt động hoặc tại khu vực có cắm cờ, có bi ển cấm + Thực hiện quy định an toàn trật tự giao thông trong công ty. Tốc đ ộ các ph ương tiện giao thông không quá 15 km/h, không phóng nhanh, lạng lách và chở quá 2 người. 2.2.3. Quy định an toàn nơi làm việc + Nơi làm việc luôn giữ sạch sẽ, dụng cụ vật liệu phải được xếp gọn gàng + Thực hiên theo các biển báo an toàn khi cần thiết + Tuyệt đối không hút thuốc ở nơi: Có biển cấm lửa, dưới buồng máy, khu v ực đang sơn, nơi dễ xảy ra cháy nổ. Không hút thuốc nơi làm vi ệc, ch ỉ hút thu ốc vào gi ờ gi ải lao tại nơi an toàn về cháy nổ. + Không làm việc dưới mã hàng đang cẩu, ở khu vực đường ray cẩu đi qua + Mặt sàn có lỗ khoét, các vị trí có phần biên hụt hẫng ch ưa có nắp đ ậy ho ặc lan can (hàng rào bảo vệ) che chắn xung quanh: phải nắp lan can, phên chống rơi, thụt, ngã… + Khi làm việc bên biển cấm người đi lại phía dưới, không được ném đồ, dụng cụ, phôi liệu từ trên cao xuống phía dưới. 2.2.4. Quy định an toàn điện. + Khi làm việc phải mặc trang phục bảo hộ (mũ, quần áo, giầy bảo hộ) + Chỉ có người được đào tạo, được cấp chứng chỉ mới được sửa chữa điện + Khi phát hiện sự cố phải báo ngay cho người có trách nhiệm + Không sờ vào dây điện, thiết bị điện khi tay ướt + Tất cả các công tắc phải có nắp đậy + Không phun, để rơi chất lỏng trên thiết bị điện: công tắc, mô tơ, bảng điện + Kiểm tra định kì độ tin cậy của dây điện + Không treo, móc đồ vật lên dây dẫn điện, dụng cụ điện + Không để dây dẫn chạy vắt qua đồ vật có góc sắc hoặc bị chèn, đè ngang qua + Các mối nối dây dẫn điện phải được bọc cách điện an toàn + Không nối nhiều nhánh với dây đồng trục 2.2.5. Quy định an toàn thiết bị máy móc. + Người được đào tạo (huấn luyện) được cấp chứng chỉ, được phân công m ới đ ược vận hành thiết bị máy móc và thực hiện nghiêm túc nội qui an toàn s ử d ụng máy móc thiết bị. + Trước khi khởi động máy phải được kiểm tra thiết bị an toàn và vị trí đứng. + Trước khi làm việc khác phải tắt máy, không để máy làm vi ệc khi không có ng ười điều khiển. Phải tắt công tắc nguồn khi mất điện. + Khi muốn điều chỉnh máy phải tắt động cơ và chờ khi máy dừng hẳn không dung tay hoặc gậy hoặc đồ vật để dừng máy. =========================================================== 7
  8. Báo cáo thực tập thợ điện ============================================================== + Khi vận hành máy phải sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân, không mặc áo quá dài, không quấn khăn quàng cổ, không đeo cà vạt, nhẫn, găng tay. + Không cẩu mã hàng qua đầu người. 2.2.6. Quy định an toàn khi làm việc trên cao. + Người làm việc trên cao phải có đủ sức khỏe ( trường hợp đặc biệt ph ải khám s ức khỏe trước khi làm việc). + Làm việc trên cao từ 1,5m trở lên phải có dây an toàn. + Phải kiểm tra hệ thống an toàn giàn dáo mỗi lần trước khi lên xuống, cầu dáo bằng đường đi hay bậc thang đã xác định. + Không tự ý dỡ lan can, tay vịn nhánh. + Không làm việc khi thời tiết xấu: gió to, bão, mưa lớn. 2.2.7. Quy định an toàn khi làm việc trong hầm, két, chỗ khuất, vắng người. + Kiểm tra an toàn phát hiệ chất độc hại, cháy nổ trước khi làm việc. + Nơi chứa các hàng hóa đặc biệt ( khí cháy, chất độc hại,…) phải được phép của bộ phận chuyên môn và đủ trang thiết bị bảo hộ lao động cần thiết. + Có phương án, biện pháp đề phòng tai nạn, dụng cụ cấp cứu. + Hàn cắt xong phải ngắt nguồn và đưa dây hơi, dây gas, dây điện ra khỏi hầm két. + Khi rời khỏi nơi làm việc phải kiểm tra đủ quân số. 2.2.8. Quy định an toàn vận chuyển bằng tay. + Không bê, xách, vác, khiêng hàng nặng quá sức người. + Khi vận chuyển lên xuống cầu thang phải bám chắc vào lan can. + Phải quan sát đường đi tránh thụt hầm hố, chỗ trơn trượt. + Vật nặng, có nhiều người khiêng, nâng phải có người chỉ huy, làm tín hiệu thống nhất thao tác ( chưa có lệnh, không tự ý bỏ tay), đặt vật nặng phải có vật kê. 2.3. Môi trường và bảo vệ môi trường nơi thực tập 2.3.1. Vệ sinh lao động + Không để phoi rác, phế thải bừa bãi tại nơi làm việc + Cuối buổi thực tập phải vệ sinh sạch sẽ nơi làm việc, sinh hoạt + Đổ rác, phế thải đúng nơi quy định + Hàng tuần ( cuối giờ ngày thứ sáu ) ph ải tổng vệ sinh trong, ngoài x ưởng, n ơi làm việc + Nhà tắm, nhà vệ sinh đảm bảo sạch sẽ + Không để các chất gây ô nhiễm trong và xung quanh nơi làm việc, sinh hoạt 2.3.2. Vệ sinh môi trường + Tự giác và nhắc nhở mọi người giữ vệ sinh môi trường + Bảo vệ hệ thống cấp, thoát nước cạnh vỉa hè để đề phòng nước ứ đ ọng gây ô nhiễm + Khi chuyên chở nước thải không được làm rơi vãi ra đường, đổ đúng nơi quy định + Phải có dụng cụ tập kết phế thải khi dọn vệ sinh nơi làm việc + Nghiêm cấm đốt rác và các phế thải khác tại vị trí quy định của Công ty + Mọi người có trách nhiệm trồng, bảo vệ cây xanh trong công ty + Nghiêm cấm đốt, xả : Dầu mỡ, sơn, đất, cát, rỉ sắt, rẻ, rác, n ước b ẩn, các ch ất hóa học độc hại… ra khỏi khu sản xuất, đổ xuống sông, hồ. =========================================================== 8
  9. Báo cáo thực tập thợ điện ============================================================== ---------------------------------------------------------------------------------------------------------- Nội dung thực tập Phần III: Máy điện * Vận hành máy điện: Các loại máy điện nói chung, trong đó có động cơ đi ện đóng vai trò quan tr ọng trong sản xuất, nếu để xảy ra hư hỏng sẽ tốn thời gian, phương ti ện, nguyên v ật li ệu s ửa chữa thay thế, ảnh hưởng đến sản xuất, có khi dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng. Nếu chấp hành đầy đủ các quy định về ch ế độ vận hành sử d ụng thao tác đúng, thực hiện đầy đủ chế độ kiểm tra, bảo dưỡng khi cần thiết thì một máy đi ện có thể vận hành hai hay ba chục năm không xảy ra hư hỏng lớn, có thể mang lại hiệu quả kinh tế cao. Nếu không chú ý chấp hành các quy định vận hành thì th ời gian sử dụng máy điện rất ngắn, nhiều khi máy điện bị h ỏng không thể s ửa ch ữa được ph ải loại bỏ, thay thế hoàn toàn gây ra lãng phí lớn. Chế độ vận hành của máy điện, động cơ bao gồm: - Quy định về lắp đặt máy điện và thiết bị điều khiển - Quy định về thao tác đóng, cắt điện và trông nom máy điện lúc làm việc - Quy định về bảo dưỡng máy điện => Người cán bộ kĩ thuật và công nhân khi sử dụng máy, thi ết bị có động c ơ đi ện cũng cần nắm được khái quát những sự cố có thể xảy ra trong lúc vận hành đ ể ngăn ngừa, phòng tránh và xử lý khi có những hiện tượng không bình th ường. Trong xí nghiệp, nhà máy phải có tổ chức quản lý, lý lịch máy đi ện, theo dõi vi ệc nghiêm chỉnh chấp hành chế độ vận hành máy điện và tổ chức bảo dưỡng máy điện. 3.1. Quy định về thao tác đóng, cắt điện và trông nom máy điện lúc làm việc 3.1.1. Mở máy khởi động Nếu máy điện vẫn thường xuyên làm việc, trước lúc mở máy cũng phải quan sát xem các bộ phận quay có bị cản trở, vướng mắc gì không. Trước khi đóng điện, nếu có Vôn mét kiểm tra, hay đèn báo chỉ thị phải chú ý xem mạng điện đã sẵn sàng chưa, điện áp các pha có cân bằng không. Nếu mọi việc bình thường, thuận lợi thì có thể thao tác mở máy. Đối với những máy điện có thao tác mở máy phức tạp, ví d ụ ph ải m ở qu ạt gió, b ơm dầu bôi trơn điều chỉnh biến trở mở máy.. phải có bảng ghi chú đ ầy đủ quy t ắc thao tác thứ tự rõ ràng để thực hiện không nhầm lẫn, sai sót. =========================================================== 9
  10. Báo cáo thực tập thợ điện ============================================================== Khi mở máy, động cơ dòng điện sẽ tăng vọt, do đó nếu có nhiều động cơ, mở máy phải theo thứ tự rõ ràng, tránh mở máy động thời làm cho dòng đi ện mở máy l ớn làm sụt áp của mạng. Trong quá trình máy điện tăng tốc độ, phải quan sát xem có biểu hiện gì không bình thường: dòng điện tăng vọt, tốc độ quay chậm, có tiếng kêu, rung động l ớn ph ải c ắt điện dừng máy để kiểm tra. Nếu máy điện đã nghỉ từ lâu, trước khi mở máy phải kiểm tra điện trở cách đi ện c ủa dây quấn, đảm bảo cách điện giữa các pha, giữa pha với vỏ, giữa các m ạch v ới nhau hoàn toàn tốt. Nếu điện trở cách điện thấp phải sấy hoặc tẩm sơn cách đi ện tăng cường. Đối với máy điện có vành đảo chiều thì phải chú ý gi ữ cho vành đ ảo chi ều s ạch s ẽ, không được han rỉ, chổi than phải tiếp xúc tốt, khe cách đi ện gi ữa mica và các lá đồng phải ổn định, chổi than mòn quá phải thay. 3.1.2. Trông nom máy điện lúc làm việc bình thường Nếu máy điện đã được mở máy làm việc, trong quá trình làm việc phải chú ý: Không được để cho máy điện quá tải dẫn đến quá nhiệt làm hỏng máy đi ện. Trường hợp quá tải với động cơ thường là máy làm việc quá mức quy định, bộ truy ền d ẫn b ị mắc kẹt, mạch điện bị đứt 1 pha. Để bảo vệ quá tải cho động cơ điện phải lắp Rơle nhiệt để bảo vệ, có chế độ kiểm tra thử nghiệm tác động đúng. Đối với nh ững đ ộng cơ lớn kéo máy dễ xảy ra quá tải nên đặt ampe mét kiểm tra. Ampe mét ki ểm tra này có vạch đỏ giới hạn trên thang đo để người vận hành theo dõi lúc làm việc. Không nên cho động cơ điện vận hành không tải lâu gây t ốn công su ất vô ích và làm xấu hệ số cosφ của mạng điện. Trong quá trình máy điện làm việc phải theo dõi nhiệt độ trong máy, trục không được che chắn gió làm mát động cơ, cũng không được để bụi bặm theo gió hút vào máy điện Phải theo dõi tiếng rung động khi máy điện làm việc. Nếu có nh ưng ti ếng kêu l ạ, biểu hiện sự va chạm trong máy thì phải dừng máy. Nếu máy điện có vành đảo chiều khi làm việc cần chú ý quan sát tia lửa sinh ra ở chỗ tiếp xúc chổi than 3.1.3. Ngừng máy Nếu máy nghỉ làm việc bình thường sẽ tiến hành thao tác cắt điện ngừng máy. Tất cả các thiết bị điều chỉnh lúc mở máy phải trả lại vị trí ban đầu, sau đó ti ến hành thu dọn vệ sinh lau chùi cần thiết ngoài máy, che chắn bụi bặm. 3.2. Tháo lắp máy điện Khi tháo lắp các bộ phận của máy điện phải theo một trình tự sau: + Cắt điện khỏi máy điện, kiểm tra lại bằng đồng hồ + Tháo các đầu dây dẫn đến máy điện, tháo dây ti ếp đ ất (dây ch ạm mát đ ể b ảo v ệ), tháo các đầu dây ở chổi than và biến trở + Tháo rời máy điện khỏi các bộ phận khác như động cơ diezel, các thi ết b ị đ ược lai bởi máy điện + Tháo máy điện ra khỏi bệ máy (tháo 4 bu lông) + Tháo các bộ phận che cánh quạt và cánh quạt máy điện + Tháo nắp mỡ sau của cánh quạt + Tháo bu lông giữ nắp sau (chú ý đánh dấu bằng búa đục) =========================================================== 10
  11. Báo cáo thực tập thợ điện ============================================================== Dùng miếng đệm gỗ hoặc miếng đệm kim loại mềm như đồng đỏ rồi dùng búa gõ nhẹ lên miếng đệm đó, cần phải tuần tự gõ đều trên nh ững đi ểm đ ối x ứng trên m ặt phẳng qua tâm nắp để nắp ra đều và cân bằng không bị lệch, nếu có ốc hãm gi ữ n ắp và vòng bi phải chú ý tháo ốc hãm, hoặc dùng kích tháo nắp (nếu có kích) Rút ruột cùng với nắp trước ra (đối với máy điện lớn ph ải dùng pa lăng đi ện), tr ước khi rút ruột phải luồn miếng bìa nhẵn vào khe hở giữa ruột và vỏ máy ở phía d ưới sau đó rút ruột từ từ và lấy tay đỡ theo, tránh làm xây xát bối dây. Khi đã rút ruột ra phải kê lên giá đỡ, không để trục và ruột máy sát xu ống mặt đ ất hoặc mặt bàn. Vòng bi chỉ được phép tháo rời trong trường hợp phải thay (khi tháo phải đánh dấu vị trí cũ), trước khi tháo phải lau sạch trục và bôi lên tr ục m ột l ớp vazelin mỏng hoặc dầu nhờn, khi tháo phải dùng vòng sắt nung đỏ, ốp vào phía ngoài vòng bi sau đó dùng vam để tháo, đối với máy điện roto có vành đồng đ ặt ở ngoài vòng bi phải tháo vành đồng. Sau khi đã tháo xong kiểm tra bằng mắt xem có bị cháy, bụi xước hay không. Kiểm tra phần đầu dây xem có chạm mát hay không..sau đó sửa chữa bảo dưỡng tiếp Khi lắp máy điện ta tiến hành ngược lại với các trình tự trên. Khi l ắp máy đi ện nên lắp một nắp vào roto, chú ý khi lắp vòng bi phải xem gi ữa n ắp và vòng bi có b ị l ỏng không, sau đó đưa ruột roto vào vỏ stato và phải chú ý đến đầu nắp còn lại, vặn bu lông hai nắp via một vài phát để kiểm tra * Trong trường hợp vòng bi mới thì phải theo trình tự sau: + Rửa sạch mặt tiếp xúc của vòng bi với dầu hỏa + Lau sạch trục và kiểm tra trên mặt không 1 vết gợn, sau đó bôi 1 l ớp vazelin m ỏng hoặc dầu nhờn + Luộc vòng bi trong dầu khoáng ở nhiệt độ 70-80oC + Lắp vòng bi vào trục ở trạng thái nhiệt độ trên, dùng ống đồng đáy kín l ồi hay vam để đưa dần vòng bi vào trục. Sau khi lắp xong máy điện phải quay nhẹ và êm tay 3.3. Quy trình bảo dưỡng máy điện * Néi dung viÖc b¶o dưỡng m¸y ®iÖn : Kiểm tra máy điện, tiến hành điều chỉnh những sai lệch có thể xảy ra trong su ốt th ời gian vận hành. Tăng cường củng cố những bộ hận thiết yếu, đề phòng hư hỏng, làm sạch trong máy. Bổ sung dầu mỡ bôi trơn. Phải định thời gian đều đặn tiến hành bảo dưỡng theo từng cấp, thường độ ba tháng một kỳ bảo dưỡng cấp 1. * Néi dung b¶o dưỡng cÊp 1 gåm: 1. Lau chùi sạch sẽ bên ngoài máy điện, kiểm tra điện trở cách điện. 2. Nếu máy điện có chổi than chì lau than, mài than l ại n ếu c ần thi ết, lau vành đ ồng hay vành đổi chiều, căng lại lò xo để lực ép than ổn đ ịnh cho than ti ếp xúc t ốt. Than quá ngắn hay bị nứt, vỡ phải thay. 3. Thổi sạch bụi bẩn trong máy. 4. Xiết chặt bu lông, mũ ốc ở chân máy, nắp máy và kh ớp nối trục, xiết lại bu lông bắt dây tiếp đất. 5. Xiết lại các đầu dây điện đến động cơ, bộ phận giữ ch ổi than và các đ ầu dây d ẫn điện từ chổi than ra biến trở. =========================================================== 11
  12. Báo cáo thực tập thợ điện ============================================================== 6. Đánh sạch những tiếp điểm, xiết lại các đầu dây của cầu dao, c ầu chì, r ơle, kh ởi động từ trong mạch chính (mạch động lực) và mạch điều khi ển. Ch ỉnh đ ịnh r ơle, kiểm tra cầu chì và các thiết bị bảo vệ. 7. Kiểm tra mỡ ở vòng bi. Với động cơ điện thường sau 4000 giờ làm việc thì tiến hành b ảo d ưỡng c ấp 2. N ội dung của bảo dưỡng cấp 2 cũng gồm các mục như bảo dưỡng cấp 1 và thêm phần: +Kiểm tra vòng bi, bạc dầu, nếu cần thì thay +Thay dầu mỡ mới +Đo điện trở cách điện và tẩm sấy lại nếu cần thiết 3.4. Một số tình trạng không bình thường trong vận hành máy điện * Theo kinh nghiệm vận hành tình trạng không bình th ường của máy th ể hiện nh ư sau: + Đặc tính của máy điện thay đổi nghĩa là số vòng quay và mômen quay biến đổi: + Máy quá nóng cục bộ hoặc toàn bộ vượt định mức cho phép. + Đường đặc tính của máy điện không ổn định. + Nếu máy có vành đổi chiều, có tia lửa mạnh xuất hiện ở dưới chổi than. Các nguyên nhân trên có thể là do bên trong máy h ư h ỏng m ột b ộ ph ận nào đó, ho ặc cũng có thể do mạch bên ngoài máy gây ra. + Nguyên nhân chính có thể ở ngoài máy: 1. Máy điện bị quá tải 2. Điện áp mạng tăng, giảm quá mức cho phép 3. Dây dẫn cung cấp bị đứt (đứt một pha hệ thống ba pha hay đứt dây kích t ừ máy điện một chiều). 4. Thiết bị điều khiển: Cầu dao, khởi động từ, áp tô mát bị hỏng. + Nguyên nhân chính có thể ở trong máy: 1. Cách điện giữa các cuộn dây bị hỏng gây ra chạm chập gi ữa các vòng dây c ủa một cuộn, chạm các pha, chạm pha với vỏ... 2. Dây nối các cuộn dây trong máy bị đứt, tiếp xúc ch ỗ vành đ ổi chi ều không t ốt, chổi than bị vỡ tuột dây nối. 3. Đai yếu bị đứt. 4. Mạch từ xấu, cách điện giữa các lá thép bị hư hỏng. 5. Ổ trục hư hỏng, trục bị lệch tâm. 6. Phần quay mất cân bằng. Trường hợp máy điện đang vận hành nếu phát hiện hiện tượng không bình thường phải cắt điện ngừng máy ngay, sau đó tiến hành điều tra, phân tích nguyên nhân, tìm biện pháp xử lý đúng đắn. Chỉ khi đã có xử lý đầy đủ mới cho phép máy đi ện làm việc trở lại. - Trường hợp động cơ mở máy không quay được phải cắt điện ngay để xem xét. Nguyên nhân ngoài có thể: Mạng điện đưa tới không đủ ba pha do đứt cầu chì m ột pha, do cầu dao đóng không chặt tiếp xúc không tốt, hoặc do dây dẫn bị đứt mạch. Nguyên nhân trong có thể: Do máy bị két ở bộ phận làm việc hay bộ truy ền động, có thể do bên trong động cơ bị chạm, chập dây, hoặc ch ạm lõi rôto vào stato, ho ặc vòng bi bị hỏng. Tuyệt đối không được để điện cung cấp lâu dài khi động cơ không quay. * Những sự cố thông thường nhất của máy điện và các phương pháp phát hiện sự cố: =========================================================== 12
  13. Báo cáo thực tập thợ điện ============================================================== Sự cố máy điện đa số xảy ra do kết quả của dây quấn bị hỏng (thực tế kiểm nghiệm 75%). Các bộ dây có độ hư hỏng cao như thế là điều kiện làm vi ệc n ặng n ề c ủa chúng và chủ yếu là do tính chất cơ học các vật liệu cách điện không được ổn định. Các bộ phận khác cũng hay bị hư hỏng như các chi tiết của hệ thống truy ền đi ện, các ổ trục và đai rôto... * Chúng ta sẽ nghiên cứu một số thiếu sót thường gặp nhất trong máy điện: - Cách điện bị mòn và bị già cũ đi: Nó sẽ dẫn đến h ạ thấp đi ện tr ở cách đi ện r ất nhiều. Thiếu sót có thể do kết quả tất nhiên của máy điện làm vi ệc lâu dài hoặc máy điện bị quá tải nhiều (làm cách điện chóng già) chất cách điện bị già là một thiếu sót nghiêm trọng, muốn giải quyết cần phải cách điện lại toàn bộ cả máy. - Cách điện bị hỏng (đánh thủng): Do điện áp cao, do ẩm ướt...nếu có thiết bị bảo vệ tác động nhanh thì vi phạm hư hỏng của máy điện sẽ bị h ạn ch ế bớt, trong nh ững trường hợp tương tự chỉ cần sửa chữa một phần của cuộn dây. - Hư hỏng cơ học chất cách điện: Do lúc vận chuyển và khi l ắp không c ẩn thận, xảy ra gẫy cánh quạt và đứt đai rôto, do sát cốt và bị ngắt mạch bất thường ... nếu máy điện làm việc đã lâu cuộn dây trong các rãnh và phần đầu bị lỏng ra, ở trạng thái đó máy điện dễ bị hư hỏng khi bị chập mạch, cuộn dây không chặt sẽ bị rung, do đó ch ất cách điện sẽ bị phá hoại và máy sẽ bị hỏng. - Chất cách điện của máy điện bị hỏng phần đầu dây quấn, vì v ậy đòi khi s ửa ch ữa máy điện phải quấn lại cách điện phần đầu bị hư hỏng. Nhưng th ường khi quấn dây được cách điện lại hoàn toàn, có thay thế cách điện thì sẽ chắc chắn hơn. - Sự phá hoại các chỗ tiếp xúc và các mối hàn ở các phần dẫn điện của máy đi ện: Do quá tải nhiều, máy bị chấn động những thiếu sót của nhà máy chế tạo ra ...gây ra. Thiếu sót thông thường đó có thể gây ra những sự cố nghiêm trọng đặc biệt ở các máy điện cao thế. - Hỏng các gối trục: Do lắp không tốt, việc bôi trơn x ấu, máy b ị ch ấn đ ộng quá mạch và quá tải nhiều, dây cu roa căng quá, các vật rắn rơi vào g ối trục (cát, phoi, mạt kim loại, ôxit...). - Các thiếu sót trong lõi thép máy điện: phá hoại cách đi ện gi ữa các lá tôn và các kh ối thép không ép chặt ở những máy nhỏ các lá thép bị chập chỉ gây nên việc tăng t ổn thất lên một chút, ở máy trung bình nó sẽ làm cho máy nóng từng ch ỗ, ở các máy l ớn sẽ dẫn tới sự cố như "cháy thép" làm chẩy những khối lớn. - Thiếu sót của hệ thống phụ của máy điện: Mòn nhiều cổ góp điện, các vòng tiếp xúc, chổi than và bộ phận đỡ than, các chổi than phát tia l ửa đi ện liên t ục, nh ững điều đó gây lên chủ yếu do không theo đúng các yêu cầu cơ bản, bảo đảm cho máy vận hành bình thường, hỏng cách điện các dây truyền điện của chổi than... - Các thiếu sót ở đai rô to: Mối hàn các đai rôto bị chảy ra, ch ảy lòi các vòng dây, làm hỏng cách điện ở dưới đai, ở các máy phát điện tuối bin các đai rôto b ị h ỏng th ường do những thiếu sót về chế tạo, phẩm chất rèn bị kém, đôi khi nguyên nhân làm h ỏng đai là các trạng thái vận hành không bình thường của máy phát đi ện tuối bin (ph ụ t ải không đối xứng quá nhiều, bị chuyểnn sang trạng thái không đồng bộ...) gây quá nhiệt và có các kẽ nứt ở đai lớn hoặc làm chảy thiếc hàn ở các đai dây thép. 3.5. Quy trình bảo dưỡng, sơn tẩm, sấy máy điện. 3.5.1. Quy trình bảo dưỡng: =========================================================== 13
  14. Báo cáo thực tập thợ điện ============================================================== Các cấp cách điện sử dụng trong các máy điện, khí cụ điện: tùy theo yêu cầu làm việc của các máy điên, khí cụ điện mà người ta sử dụng các vật liệu cách điện với các cấp cách điện khác nhau. Có các cấp cách điện sau: Y A E B F H C 900C 1050C 1200C 1300C 1550C 1800C > 1800C Trên tàu thủy, yêu cầu cấp cách điện phải cấp từ B trở lên do đi ều ki ện làm vi ệc khắc nghiệt và muốn giảm trọng lượng, kích thước thiết bị thì phải tăng nhi ệt đ ộ lên. Khi bảo dưỡng, chúng ta phải biết được cấp cách điện c ủa cu ộn dây đ ể khi s ơn tẩm cho chúng đúng chủng loại. * Bảng điện trở cách điện tối thiểu: Tên phần máy điện Điện trở cách điện (MΩ) Khi sấy đến 600C Khi khai thác Roto máy điện 1 chiều U ≤ 1 MΩ 0.1 – 0.25 MΩ 250 V Stato của máy điện đồng 1 MΩ 0.5 MΩ bộ, máy điện dị bộ Roto dây quấn, cuộn dây máy biến áp có U ≤ 250 V Roto của máy điện đồng 0.5 MΩ 0.1 MΩ bộ (Phần cảm) (90 – 110 V) Máy điện có điện áp U ≥ 1 MΩ/1 kW 0.3 – 0.5 MΩ/1 kW 500V * Bảo dưỡng: Sau khi tháo máy điện ta tiến hành vệ sinh các bộ ph ận c ủa máy đi ện đ ể có ph ương án bảo dưỡng.Dùng rẻ sạch và chổi lông vệ sinh, lau chùi các bộ phận bên ngoài, bên trong máy điện. Có thế kết hợp với súng phun và khí nén đ ể th ổi s ạch b ụi b ẩn trong các khe hẹp, ngóc ngách của máy điện. Chú ý áp lực vừa đủ dưới 2 at và đảm bảo không có hơi nước trong khí nén. Rửa sạch các bộ phận, chi tiết bằng dầu rửa chuyên dụng nh ư d ầu cách đi ện AT3200, xăng, các hóa chất chuyên dụng khác. Dầu rửa chuyên dụng ph ải th ỏa mãn yêu cầu là hòa tan được các chất dầu mỡ, không phá hủy chất cách điện và các bộ phận khác của máy điện, có khả năng bay hơi nhanh, ít gây độc hại đến cơ thể con người cũng như môi trường xung quanh. =========================================================== 14
  15. Báo cáo thực tập thợ điện ============================================================== => Lưu ý: Trong trường hợp các cuộn dây bị ngập nước mặn phải rửa bằng nước ngọt, có thể phải luộc cuộn dây 1 vài lần sau đó mới dùng dầu rửa 3.5.2. Sấy máy điện Sau khi bảo dưỡng xong ta tiến hành s ấy các cu ộn dây máy đi ện. Chú ý nhi ệt độ sấy phải phù hợp với các cấp cách điện và phù hợp với th ời gian công tác của máy điện. Khi bắt đầu sấy thì R cd giảm vì nước chưa bay hơi. Sau 1 thời gian thì R cd = const, sau đó nước bay hơi thì R cd sẽ tăng. Thời gian sấy phải đủ lâu, thông thường từ 16-24 h. * Các phương pháp sấy: - Sấy bằng nguồn nhiệt từ bên ngoài: Được sấy từ lò sấy, lò sấy phải đảm bảo nhiệt độ tăng đ ều và có l ỗ thoát h ơi n ước có khả năng điều chỉnh nhiệt độ trong quá trình sấy. Ở các máy điện công suất lớn thường trang bị thiết bị sấy để giữ cho thân nhiệt máy duy trì ở 60-80oC. - Sấy bằng phương pháp cho dòng điện chạy vào các cuộn dây: Phương pháp này chỉ cho phép sấy khi điện trở cách điện c ủa các cu ộn dây n ằm ở 1 giá trị nhất định và dòng điện chạy qua cuộn dây phải được hạn chế nhỏ hơn dòng định mức chạy qua cuộn dây có điện áp thấp nhất. 3.5.3. Quy trình sơn, tẩm máy điện Máy điện sau khi được vệ sinh sạch sẽ, rửa để cho máy đi ện khô ráo,sau đó ti ến hành sấy sơ bộ để máy điện nóng lên, tiếp theo sẽ tiến hành sơn và tẩm các cu ộn dây của máy điện. Có 2 cách sơn, tẩm là kiểu nhúng và kiểu dội. Ta sơn tẩm đảm bảo cho sơn ngấm đều vào bên trong các cu ộn dây, các rãnh c ủa lõi thép để tăng cường cách điện cho cuộn dây, đảm bảo sơn tẩm ngấm đ ều các v ết nứt. Khi nhúng ta phải quan sát khi không còn bọt khí nổi lên thì m ới nhúng ti ếp, d ần dần cho đến lúc chìm hẳn. Các bước tiến hành sơn tẩm: - Sấy khô cuộn dây máy điện ở khoảng nhiệt độ t o=110 oC trong vòng từ 16-24 h. Trong quá trình sấy khô đảm bảo cho điện trở cách đi ện không thay đ ổi trong khoảng thời gian cuối cùng. =========================================================== 15
  16. Báo cáo thực tập thợ điện ============================================================== - Để nhiệt độ máy điện hạ xuống còn to =50-60oC trong vòng từ 1-2 h. - Sấy sơn tẩm đạt nhiệt độ khoảng 80 oC. Sau đó nhúng cuộn dây máy điện từ từ vào bể sơn tẩm chú ý quan sát các bọt khí nổi lên đảm b ảo h ết b ọt khí và s ơn đã ngấm sâu, đều vào các rãnh, các vòng dây máy đi ện thì đ ưa máy đi ện ra ngoài. - Sau khi đưa máy điện ra ngoài để 1 thời gian cho ch ảy hết ph ần sơn th ừa thì tiến hành đưa máy điện vào lò sấy, sấy tới nhiệt độ khoảng t o=110oC để sơn khô. Trong quá trình sấy chú ý an toàn cho máy điện, thời gian sấy khoảng từ 10-16h sau đó đưa máy điện ra ngoài để kiểm tra. - Có thể tẩm và sấy lại vài lần nếu cần thiết. - Để cho máy nguội dần, nhiệt độ hạ xuống còn 20-30 oC thì tiến hành sơn phủ, có thể dùng chổi quét nhẹ, đều lên toàn bộ bề mặt các cuộn dây máy điện. - Để cho sơn khô hẳn sau đó tiến hành vệ sinh các ch ỗ s ơn th ừa và ki ểm tra cách điện cuộn dây trước khi lắp máy điện. PHẦN IV: KHÍ CỤ ĐIỆN 4.1. Đo điện trở cách điện và tiêu chuẩn kiểm tra điện trở cách điện Sự làm việc an toàn liên tục và đảm bảo của thiết bị điện, máy đi ện, khí cụ đi ện… trước tiên phụ thuộc vào trạng thái tốt xấu của điện trở cách điện. Do vậy việc đo điện trở cách điện là bắt buộc với khí cụ điện. Người ta quy định về tiêu chuẩn giới hạn cho phép của đi ện trở cách đi ện, d ưới gi ới hạn đó, không được dùng mà phải có biện pháp xử lý. Điện trở cách điện của các mạch điện (mạch động lực, mạch nhị thứ) theo tiêu chuẩn với điện áp 1000V phải thỏa mãn yêu cầu Rcd ≥ 0.5 MΩ. Đối với các khí cụ điện dùng trong sinh hoạt, yêu cầu điện trở cách đi ện c ủa b ối dây với vỏ kim loại không được bé hơn 1 MΩ. Điện trở cách điện của cuộn dây các thiết bị đóng cắt điện áp thấp (contactor, khởi động từ…) được đo bằng Megaohm mét 1000 V cần phải có giá trị lớn h ơn 2 MΩ. Thực tế, điện trở cách điện đặt trong nhà khô ráo không được bé hơn 5 MΩ. Đo điện trở cách điện được tiến hành trước khi đưa vào v ận hành các thi ết b ị và khí cụ điện, sau khi sửa chữa định kì 2 năm 1 lần. * Để đo điện trở cách điện, ta tiến hành như sau: Trước tiên, xác định cách điện của mạch điện đối với vỏ, sau đó xác đ ịnh cách đi ện của mạch này với mạch khác. Để kiểm tra điện trở cách điện của cụm gồm các khí cụ điện đã được lắp đặt so với mát. -Ví dụ: Đầu tiên ta tháo cầu chì để đảm bảo khí cụ, thiết bị không còn đi ện áp. Sau đó s ẽ đóng tất cả cầu dao điện, đưa vào mạch tất cả các khí cụ điện còn lại, kể cả đèn điện, như vậy toàn bộ khí cụ và thiết bị tạo thành mạch th ống nh ất c ần đ ược ki ểm tra trạng thái cách điện. Để đo được, một đầu khí cụ điện nối với c ực E c ủa megaohm mét, còn đầu kia của Megaohm mét nối với mát. Quay tay quay, ấn nút P =========================================================== 16
  17. Báo cáo thực tập thợ điện ============================================================== (nếu máy có nút P) sau đó ta đọc chỉ số trên đồng hồ, nếu ch ỉ s ố này ≥ 0.5 MΩ thì nói chung cụm được cách điện tốt. Trong trường hợp điện trở cách đi ện nh ỏ h ơn giá tr ị trên, ta phải đo điện trở cách điện của từng khí cụ riêng lẻ của từng mạch riêng lẻ chứ không đo giá trị của toàn bộ cụm. 4.2. Lắp đặt, kiểm tra khí cụ điện. 4.2.1. Lắp đặt, kiểm tra khí cụ điện trong bảng điện. * Lắp đặt. Các bảng điện kiểu hở có kích thước không lớn nên trọng lượng cũng nh ẹ, b ốn góc của bảng khoan bốn lỗ tròn để bắt bu lông hoặc vít qua các lỗ vào tường hoặc cột nhà. Những bảng điện nặng hơn phải bắt vào khung thép chôn vào tường hay cột. Các bảng điện của mạch thắp sáng đặt ở khu nhà dân dụng thường đặt trên tường cách mặt đất 1,6 - 2m. Ở những nơi sản xuất, các bảng điện mạch thắp sáng đặt cao hơn mặt đất 1,5 - 1,8 m. Các bảng điện động lực có cầu dao, đặt cách m ặt đất t ừ 1,50 đ ến 1,80 m. Ở nh ững nơi sản xuất, các bảng điện đều phải đặt trong tủ kim lo ại ho ặc trong h ộp kín b ằng kim loại. Các bảng điện phải đặt theo quả dọi hay thước thăng bằng (nivô) để chúng có vị trí thẳng đứng. Muốn đặt các bảng điện bằng đá hoặc các vật liệu khác vào tường đá, bê tông phải đục lỗ vào tường rồi trát vữa ximăng ở chân các giá đỡ đặt trong lỗ. Đặt các bảng điện bằng đá hoặc các vật liệu khác vào tường đá, bê tông phải đục lỗ vào tường rồi trát vữa ximăng ở chân các giá đỡ đặt trong lỗ. Đặt các bảng điện trên tường gỗ thường được thực hiện trên các giá đ ỡ có hình dáng ch ữ E bắt vào tường bằng vít gỗ hay bu lông vặn vào gỗ. Khi đặt các thiết bị phân phối điện năng cho những nơi tiêu thụ nhiều, các phân xưởng, các nhà gác v.v... ta dùng tủ phân phối. Các tủ thường có khung x ương b ằng thép định hình hoặc tôn uốn, còn phía trước bằng tôn dày 2 mm. Các t ủ đi ện có kích thước tùy theo yêu cầu, Nếu hai tủ đối diện nhau khoảng cách bé nh ất gi ữa chúng nên đề từ 1 m đến 1,6 m để cho người đi lại phục vụ dễ dàng. Kho ảng cách bé nh ất là 100 mm, từ mép trong tủ phân phối đến thanh dẫn đi ện bé nh ất là 100 mm. Thanh dẫn điện bằng đồng hay nhôm. Ba pha được sơn màu khác nhau th ường là: Đ ỏ vàng xanh (A B C). Khí cụ đo điện được lắp ở chiều cao thích hợp để thao tác nh ẹ nhàng và th ường tính từ mặt nền 1,4 - 1,8m. Cầu chì nên lắp phía trước bảng để thay dễ dàng. Cầu chì hở không nên dùng. Khi lắp các thiết bị điều chỉnh, biến trở, khởi động từ, v.v... phải kiểm tra xem xét các cuộn dây bên trong có bị đứt hay chập mạch không. Nếu cách điện không đ ạt, phải đem sấy bằng dòng điện hay trong tủ sấy. Yêu cầu chính đối với việc lắp các thiết bị khởi động là làm sao bắt chặt và th ẳng. Cần chú ý khi l ắp thi ết b ị có máy đo, áp tô mát và các rơle bảo vệ vì chúng chỉ làm việc chắc chắn khi đặt thẳng đứng. Trên đây là một số số liệu chuẩn (tham khảo của các nước) lắp đặt khi cụ điện ở bảng và tủ điện. Trên thực tế, đối với các máy móc sử dụng áp th ấp, các khí c ụ đi ện thường đặt với yêu cầu gọn, kích thước nhỏ nên người ta th ường dùng v ật li ệu cách điện có điện trở cách điện cao và tận dụng khoảng không khí không cần thiết. Sau khi kiểm tra việc lắp các bảng và từng thiết bị, ta chuyển sang kiểm tra hệ thống cáp và các phần khác. =========================================================== 17
  18. Báo cáo thực tập thợ điện ============================================================== Khi kiểm tra lắp ráp nếu thấy chỗ nào chưa thật đúng, nhưng vẫn trong ph ạm vi cho phép so với thiết kế thì cũng cần ghi vào sơ đồ lắp. Cần trao cho ng ười v ận hành những số liệu đó với các tài liệu, văn bản thử nghiệm. 4.2.2 Bảo quản, bảo dưỡng, kiểm tra các khí cụ điện hạ áp. * Áptômát và khí cụ điện khác đặt trong tủ điện hạ áp. 4.2.2.1. Đối với các áptômát hoạt động trong các trạng thái thiết bị điện được vận hành liên tục, hàng tháng nên tiến hành bảo dưỡng với nội dung sau: a. Kiểm tra, làm sạch tiếp điểm chính, hộp dập tắt hồ quang. b. Kiểm tra, làm sạch các chi tiết cách điện bằng giẻ tẩm xăng và b ằng gi ẻ khô. Không nên dùng các vật cứng để làm sạch. c. Kiểm tra, làm sạch tiếp điểm phụ và tiếp điểm điều khiển (nếu có) d. Kiểm tra, làm sạch mạch điều khiển, mạch tín hiệu và mạch tự động. e. Kiểm tra, làm sạch siết chặt các bu lông của đường dây d ẫn đi ện đ ến các s ứ bằng cờ lê thích hợp tránh dùng kìm vặn f. Thử đóng aptômát bằng hệ thống mạch tự động hay bằng nút bấm đi ều khi ển ở khoảng cách. g. Kiểm tra, làm sạch cơ cấu đóng lắp lại tự động (nếu có) đồng thời kiểm tra khoảng thời gian giữa lúc mở và đóng lập lại. h. Kiểm tra hành trình tiếp điểm động. i. Kiểm tra bộ phận truyền động và kiểm tra áp lực lò xo k. Ngoài ra cần phải làm thêm các yêu cầu riêng của từng loại. 4.2.2.2. Bảo dưỡng và sửa chữa định kì hàng năm: Thực hiện nội dung của bảo dưỡng hàng tháng đồng th ời ti ến hành thêm các n ội dung sau: a. Thay thế những chi tiết bị hỏng b. Tháo và làm sạch bộ dập tắt hồ quang c. Đo và kiểm tra điện trở các cuộn dây duy trì, cuộn dây đóng và cuộn dây mở (nếu có) d. Thực hiện kiểm tra cách điện cầu dao. e. Lắp các bộ phận đã tháo ra để kiểm tra theo thứ tự ngược lại. f. Kiểm tra hành trình của tiếp điểm động. g. Xem xét và kiểm tra áp lực lò xo bằng lực kế. h. Điều chỉnh điện và cơ khí i. Ngoài các yêu cầu trên còn cần phải làm thêm các yêu c ầu riêng c ủa t ừng lo ại cầu dao. 4.2.2.3. Tủ đặt các khí cụ điện và tủ điều khiển gồm các khí cụ điện thì định kì 3 tháng nên tiến hành với nội dung sau: a. Lau sạch các bộ phận thiết bị khí cụ điện ở trong và ngoài tủ b. Tất cả những chi tiết cách điện phải lau bằng giẻ tẩm xăng sau đó bằng gi ẻ khô, không được dùng các vật cứng để lau. c. Xiết bu lông lỏng bằng cờ lê đồng th ời quan sát các bulông xem nó có b ị phát nóng quá trong thời gian làm việc khiến cho màu sắc bị biến đổi d. Kiểm tra, làm sạch tất cả các cầu dao, cầu chì khí cụ điều khiển, đo lường, bảo vệ, dây dẫn nối điện. e. Kiểm tra vành đai tiếp đất, dây dẫn nhánh đến vành đai này, làm s ạch và xi ết lại bu lông tiếp đất. =========================================================== 18
  19. Báo cáo thực tập thợ điện ============================================================== h. Những phần tiếp xúc của cầu dao thao tác bằng tay phải làm sạch, kiểm tra các cơ cấu thao tác. g. Kiểm tra trạng thái mở cửa tủ vì có một số khí cụ điện nằm trong những tủ có hệ thống liên động an toàn. Chú ý: Để thực hiện công tác trên an toàn chúng ta ph ải cắt các mạch đi ện đưa đ ến tủ trước khi tiến hành công tác. 4.3 Một vài hiện tượng hư hỏng thông thường và cách sửa chữa. 4.3.1 Hiện tượng hư hỏng tiếp điểm * Nguyên nhân có thể: - Lựa chọn không đúng công suất khí cụ điện: Chẳng hạn như dòng điện định mức và tần số thao tác của khí cụ điện không đúng với thực tế. - Lực ép trên các tiếp điểm không đủ. - Giá đỡ tiếp điểm không bằng phẳng hoặc lắp ghép lệch. - Bề mặt tiếp điểm bị oxi hoá do xâm thực của môi trường làm việc. - Do hậu quả của việc xuất hiện dòng điện ngắn mạch một pha với đất hoặc dòng ngắn mạch hai pha ở phía sau công tắc tơ.... * Biện pháp sửa chữa: - Lựa chọn khí cụ điện cho đúng công suất, dòng điện, điện áp và ch ế độ làm việc tương ứng. - Kiểm tra và sửa chữa nắn thẳng độ bằng phẳng của giá đỡ ti ếp đi ểm, đi ều khi ển để khép trùng khít hoàn toàn các tiếp điểm động và tĩnh c ủa các b ộ kh ống ch ế, r ơ le vv.... - Kiểm tra lại lò xo của tiếp điểm động xem có bị méo, biến dạng hay đ ặt l ệch kh ỏi cốt giữ không. Phải điều chỉnh đúng lực ép tiếp điểm và có th ể kiểm tra bằng l ực kế. - Thay thế bằng tiếp điểm dự phòng khi kiểm tra th ấy ti ếp đi ểm b ị mòn g ần h ết hoặc cháy hỏng nặng. - Đặc biệt trong điều kiện làm việc có đảo chiều hay hãm ngược các tiếp điểm nhanh chóng bị hư mòn.,...Kinh nghiệm cho thấy là tiếp điểm động hay mao mòn hơn. + Nguyên nhân có thể: Ngắn mạch cục bộ giữa các vòng dây do cách điện xấu. Ngắn mạch giữa các dây dẫn ra do chất lượng cách điện x ấu ho ặc ng ắn m ạch gi ữa dây dẫn ra và các vòng dây quấn của cuộn dây do đặt giao nhau không có lót cách điện. Đứt dây quấn. Điện áp tăng cao quá điện áp định mức của cuộn dây. Cách điện của cuộn dây bị phá hỏng do bị va đập cơ khí. Cách điện bị phá huỷ do cuộn dây bị quá nóng hoặc vì tính toán thông số quấn l ại cuộn dây không đúng, hoặc điện áp cuộn dây bị nâng cao quá, hoặc lõi thép hút không hoàn toàn, hoặc điều chỉnh không đúng hành trình lõi thép. + Biện pháp sửa chữa Kiểm tra và loại trừ các nguyên nhân bên ngoài gây hư h ỏng cuộn dây và qu ấn lại cuộn dây theo mẫu hoặc tính toán lại cuộn dây đúng điện áp và công suất tiêu th ụ yêu cầu. =========================================================== 19
  20. Báo cáo thực tập thợ điện ============================================================== Khi quấn lại cuốn dây cần đảm bảo công nghệ sửa ch ữa đúng k ỹ thu ật vì đó là m ột yếu tố quan trọng để đảm bảo độ bền và tuổi thọ cuộn dây. 4.3.2. Cháy xém ở đầu ra hoặc đầu vào mạch động lực - Nguyên nhân: Do tiếp xúc xấu do vặn bu lông không chặt hoặc không bảo dưỡng định kì kịp thời nên trong quá trình hoạt động bu lông bị lỏng ra - Hiện tượng: Phát nóng ở chỗ tiếp xúc xấu, nhiệt phát ra tiếp tục phá h ỏng ch ỗ ti ếp xúc - Cách khắc phục: Khi bảo dưỡng định kì nên kiểm tra nhiệt độ của các chỗ nối và xiết lại bu lông cho chặt. Nếu bề mặt bị cháy nhiều thì phải tháo ra làm sạch và mạ 4.3.3 Cách điện đánh thủng hoặc bị rò Nếu phần vỏ được làm từ loại nhựa không tốt có th ể sau 1 thời gian làm vi ệc nh ựa bị già hóa xuống cấp, cường độ cách điện giảm, dòng rò tăng nhanh, tiếp xúc bằng tay có thể bị giật. Aptomat chống giật tác động cắt mạch => nên loại bỏ 4.3.4 Công tắc tơ bị kêu - Nguyên nhân: Do điện áp đặt lên cuộn hút không đủ hoặc lò xo quá c ứng, đ ặc tính cơ và đặc tính lực hút khá gần nhau, vòng chống rung bị hở mạch - Cần phát hiện sớm nguyên nhân và loại trừ 4.3.5: Áptomat không đóng được hoặc đóng được nhưng nhảy ngay - Nguyên nhân: Lẫy giữ tay đóng bị mòn hoặc bị lệch - Cách khắc phục: Hàn đắp rồi tôi cứng lại. Lệch ta tiến hành chỉnh lại 4.3.6 Tủ điều khiển hoặc phân phối bị cháy do chập - Nguyên nhân: + Hiện tượng chập dây có thể xảy ra so tiếp xúc không tốt + Do dây điều khiển đi qua khe hở quá chật giữa các tủ lâu ngày bị đứt cách điện - Cách khắc phục: Cần phân tích đầy đủ, phát hiện chính xác nguyên nhân đ ể lo ại trừ, tránh gặp sự cố sau khi khắc phục xong. 4.4. Quy trình bảo dưỡng khí cụ điện. Trong quá trình lắp đặt, vận hành các khí cụ điện phải thường xuyên được bảo dưỡng. - Tháo các tiếp điểm của rơ le, công tắc tơ vv...để kiểm tra xem có bị rỗ hay chảy, chảy do tiếp xúc không chặt gây tia lửa điện, nếu tiếp điểm bị rỗ thì dùng giấy ráp đánh sạch. Nếu tiếp điểm bị mài mòn cần thay thế tiếp điểm mới. - Kiểm tra và hiệu chỉnh lực tiếp xúc của các tiếp điểm. - Kiểm tra lò xo nếu không đủ độ cứng hay nén kéo quá căng thì ph ải ch ỉnh đ ịnh cho phù hợp, tháo các lò xo kiểm tra xem có bị gẫy dập hay không để thay thế. - Tháo kiểm tra các thiết bị dập hồ quang xem các đồ sứ có bị vỡ hay không. - Khi thay thế hoặc sửa chữa phải chọn đúng loại để hệ th ống làm vi ệc bình th ường và lâu dài. - Sau khi thay thế các chi tiết cần tiến hành thí nghiệm để lấy đặc tính, nếu chưa phù hợp phải hiệu chỉnh lại. --------------------------------------------------------------------------------------------------------- PHẦN V: TỔ CHỨC LẮP ĐẶT VÀ KIỂM TRA CÁC THIẾT BỊ ĐIỆN =========================================================== 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1