Báo cáo "Tiếp cận công lý và các nguyên lý của nhà nước pháp quyền "
lượt xem 7
download
Bài viết đề cập và phân tích khái niệm, đặc điểm và những yếu tố nền tảng của tiếp cận công lý, đồng thời điểm lại những nguyên lý cơ bản của nhà nước pháp quyền. Trên cơ sở đó, tác giả đối chiếu các nguyên tắc của tiếp cận công lý với các nguyên lý của nhà nước pháp quyền và kết luận rằng chúng có sự tương hợp, bổ sung, củng cố lẫn nhau. 1. Khái niệm và đặc điểm của tiếp cận công lý* Có nhiều định nghĩa khác nhau về tiếp cận công lý (access...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo "Tiếp cận công lý và các nguyên lý của nhà nước pháp quyền "
- T ạp chí Khoa học ĐHQGHN, Luật học 25 (2009) 188-194 Tiếp cận công lý và các nguyên lý của nhà nước pháp quyền Vũ Công Giao** Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, 144 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam Nhận ngà y 20 tháng 6 năm 2009 Tóm tắt. Bài viết đề cậ p và phân tích khái niệm, đặc điểm và nhữ ng yếu tố nền tảng của tiếp c ận công l ý, đồng thời điểm lại nhữ ng ngu yê n l ý cơ bản của nhà nước phá p qu yề n. Trên cơ sở đó, tác giả đối chiếu các ngu yê n tắc của tiếp c ận công l ý với các ngu yê n l ý của nhà nước pháp quyền và kết luận rằng c húng có sự tương hợ p, bổ sung, củng cố lẫn nhau. 1. Khái niệm và đặc điểm của tiếp cận công lý* ra trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội chứ không giới hạn ở trong tố tụng hình sự. Có nhiều định nghĩa khác nhau về tiếp cận Việc tìm kiếm sự đền bù/khắc phục được thực công lý (access to justice), tuy nhiên, có thể quy hiện thông qua việc tiếp cận với các thiết chế tư vào hai cách hiểu chính: pháp chính thống (formal justice system - mà thông thường được hiểu là hệ thống các cơ quan Thứ nhất: Access to justice được hiểu như tư pháp của nhà nước như các cơ quan điều tra, là quyền được xét xử công bằng (the right to a công tố, tòa án…) và không chính thống fair trial) mà được ghi nhận và nhấn mạnh (informal justice system - mà thông thường trong luật quốc tế về quyền con người. Đây là được hiểu là hệ thống các luật tục, các cơ chế cách hiểu mang tính truyền thống mà ngoại hòa giải dựa trên cộng đồng…). Đây là cá ch diên của nó không vượt quá phạm vi hoạt động tiếp cận mới, được s ử dụng rộng rãi bởi nhiều tố tụng hình sự, và nội hàm của nó chỉ bao gồm tổ chức quốc tế, đặc biệt là UNDP. các bảo đảm pháp lý về mặt tố tụng, chẳng hạn Sự chuyển đổi trong nhận thức về tiếp cận như bình đẳng về tư cách trước tòa án, quyền công lý xuất phát từ những hạn chế của hệ được xét xử công khai bởi một tòa án không thống tư pháp chính thống trong việc giải quyết thiên vị, được lập ra theo đúng pháp luật; quyền các tranh chấp lợi ích trong xã hội. Về vấn đề được bào chữa; quyền được kháng cáo... này, UNDP đã tổng kết và nêu ra các “yếu Thứ hai: Access to justice được hiểu như là điểm” của hệ thống tư pháp chính thống, bao khả năng tìm kiếm sự đền bù (hoặc sự khắc gồm: (i) Thủ tục rườm rà, phức tạp, hình thức phục - remedy) cho những bất công hay thiệt và hay bị trì hoãn; (ii) Chi phí lớn, trong nhiều hại mà một cá nhân hay một nhóm cá nhân, đặc trường hợp và ở nhiều nơi vượt quá khả năng biệt là cho những nhóm xã hội dễ bị tổn thương, của những nhóm xã hội yếu thế; (iii) Khó tiếp phải gánh chịu. Những bất công/thiệt hại này có cận và thiếu tin cậy, hiệu quả; (iv) Dễ bị chi thể do cá nhân hay pháp nhân gây ra, có thể xảy phối bởi các các thế lực và quyền lực; (v) Yếu kém trong việc tổ chức thực thi các quyết định ______ và quy định; (vi) Có ít giải pháp, thiếu các giải ĐT: 84-4- 37547787. * E-ma il: giaovc @ya hoo.c om 188 Evaluation notes were added to the output document. To get rid of these notes, please order your copy of ePrint 5.0 now.
- V.C. Gia o / Tạ p chí Khoa học ĐHQGHN, Luậ t h ọc 25 (2009) 188-194 189 pháp mang tính phòng ngừa, kịp thời, bình trợ giúp pháp lý thích hợp; (x) Không thân thiện đẳng, thích đáng và công bằng; (vii) Chứa đựng và thiếu sự tham gia của quần chúng. nhiều định kiến và cản trở với các nhóm xã hội Như vậy, quan điểm mới về tiếp cận công dễ bị tổn thương; (viii)Thiếu thông tin thích hợp lý rộng hơn nhiều so với quan điểm truyền về các thủ tục và tiến trình; (ix) Thiếu cơ chế thống. Có thể so sánh sơ bộ như sau: dfhgh K hía c ạnh Quan điể m Quan điể m mới Những giá trị được bổ sung truyề n t hống so sánh Nhận dạng - Tiếp cận công lý là - Tiếp cận công l ý là khả - Coi mục tiêu của tiếp cận công lý là sự khả năng của mọi năng của mọi người có thể đền bù/khắc phục những bất công/thiệt người có thể sử tìm kiếm và đạt được một sự hại, c hứ không đơn t huần là việ c sử dụng dụng các dịch vụ đền bù hoặc khắ c phục c ho các dịc h vụ phá p l ý. pháp lý công và tư nhữ ng bất công hoặc thiệt - Vận dụng cả hai hệ thống tư phá p c hính để có thể được xét hại do cá nhâ n ha y chủ thể thống và không c hính t hống. xử công bằng. khác gâ y ra, thông qua các cơ chế tư pháp chính thống hoặc không chính thống, phù hợp với c ác ngu yê n tắc và tiêu chuẩn quốc tế về quyền con người. - Quần c húng nói - Người nghèo - Coi sự phân biệt đối xử như là ngu yên Các nhóm trọng tâm - Các nhóm bản địa và thiểu số nhâ n gốc rễ của sự bất công trong tiếp cận chung. - Người nghèo. - Phụ nữ công l ý và tập trung hỗ trợ các nhóm xã - Người nhập c ư, người vô hội bị phâ n biệt đối xử. gia cư. - Người khu yết tật - Người sống chung với HIV/ AIDs ….. P hạm vi - Chủ yếu là các - Nhiều thiết chế, nhằm vào - Phân biệt giữa chủ thể thỉnh cầu với chủ tác động thiết chế tư pháp, ba lĩnh vực c hính: (i) thừa thể có nghĩa vụ đáp ứng và cụ thể hóa khả nhằm bảo đảm nhậ n sự đền bù/khắ c phục năng của mỗi dạ ng c hủ thể. được quyền được cho những bất công/thiệt hại xét xử công bằng. (ii) tăng c ường khả năng của người dân trong việc nhận biết và theo đuổi sự đền bù/khắc phục, và (iii) tăng cường khả năng cung cấp sự đền bù/khắc phục của các cơ quan tư pháp chính thống và không chính thống. Chiế n lược - Phát triển nă ng - Chỉ coi phát triển năng lực - Tính đến c ả sự phát triể n về nă ng l ực xã thúc đẩy lực thể c hế, đặc biệt thể chế như là cách thức để hội, năng lực t hể c hế và năng lực cá nhân. là về quản l ý và cơ xóa bỏ những cản trở trong - Hỗ trợ các mục tiêu phát triể n khác và là sở hạ tầ ng của tòa việc tiếp cận công lý chứ điểm khởi đầu cho các hoạt động phát án, kỹ năng xâ y không phải là mục đích cuối triển khá c. dựng pháp luật và cùng. nghiệ p vụ tư pháp. - Thừa nhận và đặt vấn đề tiếp cận công lý trong sự tác động qua lại với các hoạt động phát triển. Evaluation notes were added to the output document. To get rid of these notes, please order your copy of ePrint 5.0 now.
- V.C. Gia o / Tạ p chí Khoa học ĐHQGHN, Luậ t h ọc 25 (2009) 188-194 190 nhưng chúng sẽ chỉ là lý thuyết nếu không có Những hạn chế kể trên không thể được giải một hệ thống các cơ quan được thiết lập để thực quyết nếu áp dụng cách tiếp cận truyền thống, hiện và bảo đảm việc thực hiện chúng một cách tuy nhiên, vấn đề có thể khắc phục nếu áp dụng đúng đắn. Chính vì vậy, theo UNDP, khuôn khổ cách tiếp cận mới về tiếp cận công lý. Nói cách thiết chế là nền tảng thứ hai của việc bảo đảm khác, cách tiếp cận mới kế thừa và bổ sung cho tiếp cận công lý. Như đã đề cập, khuôn khổ thể cách tiếp cận truyền thống bằng cách cung cấp chế về tiếp cận công lý không chỉ được tạo lập thêm những bảo đảm có hiệu quả để tất cả các bên bởi hệ thống tư pháp chính quy (các tòa án, cơ tranh chấp, đặc biệt là những nhóm xã hội thiệt quan công tố, cơ quan điều tra...) mà còn bởi hệ thòi, có thể đạt được những giải pháp công bằng. thống tư pháp không chính quy (informal justice system) và một hệ thống các cơ quan giám sát 2. Nền tảng c ủa tiế p c ận c ông lý (oversight system, bao gồm các cơ quan dân cử, các tổ chức xã hội...). Nhiệm vụ của tất cả các hệ Nền tảng của tiếp cận công lý là khuôn khổ thống này là để hiện thực hóa những giải pháp các quyền và nghĩa vụ công dân (UNDP gọi công bằng cho các tranh chấp đã được quy định đây là sự bảo vệ pháp lý - legal/normative trong pháp luật chính thống và không chính protection) và khuôn khổ thiết chế (institutional thống. Mỗi cơ quan trong từng hệ thống này có framework) cho phép tất cả mọi người có thể những chức năng, nhiệm vụ khác nhau, và do đó, vận dụng hoặc được trợ giúp để có được s ự đền có vai trò khác nhau trong việc bảo đảm tiếp cận bù/khắc phục cho những bất công/thiệt hại mà công lý. mình phải gánh chịu. UNDP gọi đó là khả năng Khả năng đòi hỏi và theo đuổi vụ việc của cung cấp sự đền bù hoặc sự khắc phục quần c húng: Đâ y được coi là nền tảng thứ ba (capacity to provide justice remedies). Tuy trong việc tiếp c ận công lý. Có hai yếu tố cơ nhiên, những hệ thống, cơ chế này vẫn chưa đủ. bản liên quan đến vấn đề này, đó là sự hiểu biết Để có thể đạt được một giải pháp công bằng pháp luật (legal awareness) của quần chúng và cho những bất công/thiệt hại, người dân cần sự sẵn có cùng tính hiệu quả của hệ thống trợ phải có sự hiểu biết cũng như khả năng theo giúp và tư vấn pháp lý (legal aid and legal đuổi tiến trình giải quyết vụ việc. Khía cạnh thứ counsel system). ba này được UNDP gọi là khả năng đòi hỏi sự Sự hiểu biết pháp luật của quần chúng có ý đền bù/khắc phục (capacity to demand justice nghĩa rất quan trọng đến việc tiếp cận công lý. remedies) của quần chúng. Điều này rất dễ hiểu bởi lẽ một người không Sự bảo vệ pháp lý: Đâ y là nền tảng đầu biết về cá c quyền và cơ chế bảo vệ quyền sẽ tiên để bảo đảm tiếp cận công lý, bởi lẽ chỉ khi không bao giờ có những ý tưởng và hành động có một khuôn khổ các quyền và nghĩa vụ pháp về tiếp cận công lý. Do đó, tuyên truyền, giáo lý, mọi người mới có cơ sở tìm kiếm sự đền dục pháp luật cho quần chúng là rất cần thiết. bù/khắc phục cho nỗi bất công hay thiệt hại mà Thêm vào đó, các nhà nước cũng cần có cơ chế họ đang gặp phải theo một cách thức hợp pháp, bảo đảm cung cấp các thông tin pháp luật một an toàn và công bằng. Tuy có sự khác nhau nhất cách đầy đủ, kịp thời cho nhân dân theo những định, song khuôn khổ cơ bản của sự bảo vệ cách thức dễ tiếp cận nhất. Trong khi nhà nước pháp lý ở các quốc gia là giống nhau. Nhìn, có trách nhiệm chính trong vấn đề này, các tổ chung, nó bao gồm các quyền và nghĩa vụ của chức xã hội cũng có trách nhiệm và có thể có công dân và của các chủ thể khác, được xây những đóng góp quan trọng. Theo UNDP, dựng dựa trên hoặc phản ánh các chuẩn mực những biện pháp sau là hữu ích để thúc đẩy sự quốc tế đã được thừa nhận rộng rãi. hiểu biết pháp luật của nhân dân: (i) Xây dựng Khuôn khổ thể chế: Một khuôn khổ sự bảo các chính sách, quy định và cơ chế rõ ràng, cụ vệ pháp lý đầy đủ và phù hợp là cần thiết, Evaluation notes were added to the output document. To get rid of these notes, please order your copy of ePrint 5.0 now.
- V.C. Gia o / Tạ p chí Khoa học ĐHQGHN, Luậ t h ọc 25 (2009) 188-194 191 thể về phổ biến thông tin pháp luật; (ii) T ập nước và phi nhà nước trong việc cung cấp dịch huấn cho các quan chức chính phủ về tầm quan vụ pháp lý cho quần chúng; (v) Bảo đảm tính trọng của việc nâng cao nhận thức pháp luật của bền vững của các chương trình trợ giúp pháp lý nhân dân; (iii) Xác định một chiến lược tuyên bằng cách mở rộng phạm vi chủ thể cung cấp truyền, giáo dục pháp luật dựa trên nghiên cứu dịch vụ này tới các đoàn luật sư, hội luật gia, nhu cầu và sự hiểu biết pháp luật của nhân dân, các văn phòng, công ty luật tư nhân, các trường trong đó tập trung vào đáp ứng nhu cầu thông luật cũng như các tổ chức xã hội khác. tin pháp luật để giải quyết những vấn đề cụ thể của người nghèo và các nhóm xã hội dễ bị tổn 3. Sự tương thíc h giữa các nguyên tắc c ủa thương khác; (iv)Vận động các tầng lớp xã hội tiế p cận công lý với c ác nguyên lý của nề n tham gia vào việc xây dựng và thực hiện các pháp quyền chương trình tuyên truyền, giáo dục pháp luật ở cộng đồng; (v) Vận dụng công nghệ thông tin Nhà nước pháp quyền là một khái niệm để mở rộng và tăng cường hiệu quả của các rộng và phức tạp, bởi vậy, dễ hiểu là hiện vẫn hoạt động phổ biến, tuyên truyền, giáo dục còn những nhận thức khác nhau về những đặc pháp luật trong khi vẫn tiếp tục duy trì các biện trưng của nó. Tuy nhiên, có thể xác định một số pháp truyền thống trong vấn đề này; (vi) Sử nguyên lý của nhà nước pháp quyền bao gồm: dụng các mạng lưới xã hội hiện có để hỗ trợ - Thượng tôn pháp luật: Điều này hàm ý quần chúng tiếp cận với các thông tin pháp luật. trong nhà nước pháp quyền, pháp luật được coi Hệ thống trợ giúp và tư vấn pháp lý có ý là nền tảng cho mọi quan hệ xã hội, là thước đo nghĩa to lớn và ngày càng được đề cao trong đánh giá và điều chỉnh hành vi của mọi chủ thể việc bảo đảm sự tiếp cận công lý. Hệ thống này trong xã hội, kể cả các quan chức nhà nước ở có vai trò kép đó là, hỗ trợ quần chúng hiểu biết mọi cấp. Luật pháp trong nhà nước pháp quyền về pháp luật và giúp đỡ quần chúng trong việc thể hiện ý chí của nhân dân chứ không đơn giản theo đuổi các vụ việc ở cá c hệ thống tư pháp để chỉ là ý chí của giai cấp thống trị. Trong nhà tìm kiếm s ự đền bù/khắc phục khi các quyền và nước pháp quyền, giai cấp thống trị cũng phải lợi ích hợp pháp bị vi phạm. Ở đây, tư vấn pháp tuân thủ pháp luật chứ không được đứng trên lý cung cấp những thông tin, kiến thức và lời pháp luật; gia i cấp thống trị phải sử dụng pháp khuyên, giúp quần chúng đưa ra các quyết định luật để quản lý xã hội chứ không được quản lý và lựa chọn phù hợp, trong khi trợ giúp pháp lý xã hội chỉ bằng những quyết định tùy tiện. cung cấp những dịch vụ pháp lý miễn phí để - Trách nhiệm qua lại giữa nhà nước và giúp quần chúng theo đuổi các quyết định và công dân: Điều này có nghĩa là trong nhà nước lựa chọn nhằm đạt được giải pháp cuối cùng pháp quyền tồn tại những nguyên tắc làm rường cho vấn đề. Theo UNDP, những biện pháp sau cột cho mối quan hệ giữa nhà nước và công là hữu ích để tăng cường hệ thống tư vấn và hỗ dân, trong đó nhà nước có chức năng phục vụ trợ giúp pháp lý: (i) Xây dựng một chiến lược công dân, còn công dân có nghĩa vụ tuân thủ tư vấn và trợ giúp pháp lý dựa trên nghiên cứu pháp luật của nhà nước. Nhà nước có quyền nhu cầu về vấn đề này trong xã hội, trong đó quản lý các hoạt động của công dân trong giới đặc biệt chú ý đến nhu cầu của các nhóm xã hội hạn pháp luật, còn công dân có quyền tham gia dễ bị tổn thương; (ii) Phát triển các phương vào bộ máy nhà nước, giám sát, phê phán và pháp mới trong giải quyết các tranh chấp; (iii) quyết định hình thức chính thể, cấu trúc và Tận dụng các cơ chế bán chuyên nghiệp cũng phương thức hoạt động của nhà nước. như các hệ thống hiện có ở c ơ sở để mở rộng khả năng tiếp cận với dịch vụ pháp lý một cách - Lập pháp và hành pháp của dân, do dân bình đẳng cho quần chúng; (iv) Tăng cường sự và vì dân: Điều này thể hiện phương thức thiết phối hợp giữa các cơ sở trợ giúp pháp lý nhà lập quyền lực nhà nước trong nhà nước pháp Evaluation notes were added to the output document. To get rid of these notes, please order your copy of ePrint 5.0 now.
- V.C. Gia o / Tạ p chí Khoa học ĐHQGHN, Luậ t h ọc 25 (2009) 188-194 192 quyền, theo đó việc thành lập các c ơ quan lập sự công bằng, vô tư, chuyên nghiệp, hoạt động pháp và hành pháp phải thông qua bầu cử tự do, chỉ tuân theo pháp luật mà không chịu áp lực từ dân chủ. Các cơ quan này phải hoạt động vì lợi bất cứ cá nhân, đảng phái, tổ chức nào. ích của nhân dân, bị nhân dân giám sát và có Đối chiếu giữa các yếu tố nền tảng của tiếp thể bị nhân dân thay thế. cận công lý với các nguyên lý của nhà nước - Tư pháp công bằng, độc lập: Điều này thể pháp quyền, có thể thấy chúng tương hợp, bổ hiện thông qua thực tế là các tòa án và thẩm sung, củng cố lẫn nhau. Có thể khái quát như phán phải là hệ thống “cầm cân nảy mực”, thực sau: hgkjk Tiế p c ận c ông lý Tương thíc h với c ác nguyê n lý c ủa nhà Nền tảng Mô tả vắn tắt Các chủ thể chính nước pháp quyề n Sự bảo vệ Khuôn khổ các quyền và nghĩa vụ - Nghị viện; c ác Bộ - Trác h nhiệ m nhà phá p l ý được qu y định trong pháp Ngoại giao, Bộ Tư nước- công dâ n: Khuôn phá p l ý luật thực định hoặc luật tục, phù hợp phá p, Bộ Công an; các khổ sự bảo vệ phá p l ý (Legal với các tiêu chuẩn quốc tế về quyền ủy ban c ải các h pháp về các qu yền con người, protection) con người. Là cơ sở phá p l ý để mọi luật, tư pháp; cá c hội quyền công dân cũng người có thể đòi hỏi và theo đuổi các đồng địa phương ma ng chính là nội dung cốt giải pháp công bằng c ho những bất tính truyề n thống, lã nh lõi của quan hệ giữa nhà công hoặc thiệt hại mà mình phải đạo các cộng đồng về nước và công dâ n. gánh chịu do cá nhâ n, chủ thể khác dân tộc, tôn giáo; các - Tư pháp công bằng, gâ y r a. Có thể thúc đẩ y s ự bảo vệ tổ chức xã hội dân sự ; độc lập: Khuôn khổ s ự các cơ sở gi áo dục, bảo vệ pháp l ý về cá c phá p lý thông qua: (a) Tha m gia và thực hiệ n c ác điều ước quốc tế ; (b) nghiê n cứu phá p luật. quyền con người, qu yề n Xâ y dự ng, củng cố và thự c hiện các công dân là những đối quy định có liên quan trong Hiến tượng bảo vệ của hệ phá p và luật pháp quốc gia; (c) Chọc thống tư pháp. lọc và á p dụng c ác luật tru yền thống và luật tục phù hợp. Nhận t hức Năng lực của mọi người, đặc biệt Các Bộ Tư phá p, Bộ - Thượng tôn pháp luật: phá p luật của các nhóm xã hội dễ bị tổn Giáo dục; các cơ sở Không thể thượng tôn pháp thương, thông qua tuyên tru yền, giáo đào tạo luật; các cơ luật khi thiếu hiểu biết về (Legal dục, phổ biế n thông tin phá p luật, có quan, tổ chức thực hiện pháp luật. awarene ss) thể: (a) hiểu biết về cá c qu yề n và lợi trợ giúp pháp l ý; các - Trác h nhiệ m nhà ích hợp pháp của mình và các h thức thiết chế có tính chất tư nước-công dâ n: Nhậ n tìm kiếm sự đền bù, khắc phục khi phá p (các ủ y ban chống thức pháp luật của các quyền và lợi ích đó bị vi phạm ; tham nhũng, ủ y ban người dâ n là cơ sở để (b) hiểu biết về cá c cơ chế , thủ tục phá p luật, ủ y ban bảo đảm cho mối quan mà cần phải tiếp cận hoặc áp dụng quyền con người); hệ nhà nướ c-công dâ n để tìm kiếm sự đền bù, khắc phục chính phủ trung ươ ng cân bằng, bền vững. khi cá c qu yề n và lợi ích hợp phá p bị và chính quyền địa - Tư pháp công bằng, vi phạm. phươ ng; các tổ chức độc lập: Nhận thức pháp phi chí nh phủ, đặc biệt luật của người dân thúc là các tổ chức xã hội đẩy sự vận động và gây nghề nghiệp pháp luật; sức ép đẩy mạnh quá các tổ chứ c công đoàn. trình cải tổ hệ thống tư pháp. Tư vấn và trợ Các dịch vụ phá p l ý miễ n phí và - Bộ Tư pháp và các cơ - Tư pháp công bằng, không miễn phí cung cấp bởi các cơ quan trợ giúp pháp lý của độc lập: Tư vấn và trợ giúp pháp l ý Evaluation notes were added to the output document. To get rid of these notes, please order your copy of ePrint 5.0 now.
- V.C. Gia o / Tạ p chí Khoa học ĐHQGHN, Luậ t h ọc 25 (2009) 188-194 193 quan nhà nước , c ác tổ c hức nghề nhà nước; hệ thống cơ giúp phá p l ý cũng thúc (Legal aid, nghiệ p của luật gia, luật sư, c ho phép quan công tố; hệ thống đẩy s ự vậ n động và gâ y and le gal mọi người khởi xướng và theo đuổi tòa án; chính phủ và sức ép đẩ y m ạnh quá counsel) tiến trình tố tụng nhằm đạt được sự chính quyền các địa trình cải tổ hệ thống tư đền bù hoặc khắc phục cho nhữ ng phương; cảnh sát (bao phá p. bất công hoặc thiệt hại mà mình phải gồm cả cảnh sát coi tù); gánh chịu do cá nhân hoặc chủ thể các tổ chức xã hội; các tổ chức, cơ sở nghề nghiệp khác gâ y ra. của luật gia, luật sư. Phân xử Việc xem xét giải qu yết các tra nh - Các tòa án; các thiết - Tư pháp công bằng, chấp hoặc khiếu nại thông qua các chế giải qu yết tra nh độc lập (Adjudica- thể chế tư phá p chí nh qu y hoặc chấp lựa c họn (trọng tion) không chính qu y. tài, trung gian, hòa giải); các hội đồng bộ lạc, hội đồng tôn giáo... Thự c thi Việc bảo đảm thực hiện c ác qu yết - Các cơ quan công tố; - Thượng tôn pháp luật định của các cơ quan tư pháp chính các cơ qua n tư pháp (Enforce ment) quy và không chí nh quy trên thực tế. chính qu y (c ảnh sát, tòa án, trại giam…); các cơ quan thực thi phá p luật; các cơ chế thực thi pháp luật truyền thống ở cộng đồng; Việc theo dõi và giám sát hoạt động - Các tổ chức phi c hính - Thượng tôn pháp luật Giám sát của hệ thống tư phá p c hính thống và phủ; các cơ quan - Trác h nhiệm nhà (Oversight) không chí nh thống, nhằm bảo đảm truyền đại nước- công dân thông sự hoạt động đúng đắn của cá c cơ chúng; hệ t hống cơ quan dâ n c ử. quan nà y. gjk Tài liệ u tham khảo [5] R. Sudarsha n, Pháp quyền và tiếp cận công ly: những triển vọng từ kinh nghiệm của UNDP, bản [1] UNDP, Lập chương trình cho Công lý: Quyền tiếp tin UNDP nă m 2003 (tiếng Anh). cận cho tất cả (Hướng dẫn về Tiếp cận công lý dựa [6] J.C.Ph.D. Tee ha nkee “Thông tin nền tảng về các trên Quyền con người cho những người thực hành, chỉ số tiếp cận công lý ở khu vực châu Á-Thái Sáng kiến về Công lý và Quyền khu vực châu Á- Bình Dương” 2003 (tiếng Anh). Thái bình dương của Chương trình Phát triển Liên hợp quốc, Văn phòng khu vực của UNDP, Băng cốc, [7] S. Dinnen, “Giao diện giữa các cơ chế tư pháp ISBN: 974-93210-5-7) (tiếng Anh). chính thức và không chính thức để thúc đẩy tiếp cận [2] UNDP, Tiếp cận công lý - Hướng dẫn thực hành, công lý cho những nhóm thiệt thòi”, bài thuyết trình 2004 (tiếng Anh). tại hội thảo về thực tiễn trong tiếp cận công lý của [3] UNDP, Những bài học về xây dựng chương trình UNDP tại Sri Lanka năm 2003 (tiếng Anh). phát triển dựa trên quyền con người: Tình huống [8] Ủy ban các luật sư nhân q uyền, 2000, “Thế nào là nghiên cứu của Sáng kiến về Công lý và Quyền tố tụng công bằng: Hướng dẫn cơ bản về các tiêu khu vực châu Á-Thái bình dương của UNDP, chuẩn pháp lý và thực hành” (tiếng 2004 (tiếng Anh). [4] M. Cappeletti, B. Garth (chủ biên), Tiếp cận công Anh) http://www.huma nrightsfirst.org/pubs/descri ly: Một cuộc khảo sát toàn cầu (tập 1), Sijthoff ptions/fair_trial.pdf. (tiếng Anh). 1978 (tiếng Anh). Evaluation notes were added to the output document. To get rid of these notes, please order your copy of ePrint 5.0 now.
- V.C. Gia o / Tạ p chí Khoa học ĐHQGHN, Luậ t h ọc 25 (2009) 188-194 194 Access to Justice and Principles of Rule of Law State Vu Con g Gi ao School of Law, Vietnam National University, Hanoi, 144 Xuan Thuy, Cau Giay, Hanoi, Vietnam The paper examines and analyses concept, attributies and normative framework of access to justice, as well as mentions basic principles of rule of law state. Based on these, the author compares characteristics of access to justic e to basic principles of rule of law state then comes up a conclusion that they are reciprocal, supplementary and mutually reinforced. Evaluation notes were added to the output document. To get rid of these notes, please order your copy of ePrint 5.0 now.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại của công ty cổ phần Long Bảo
15 p | 1472 | 512
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẤU TRÚC TÀI CHÍNH VÀ HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH: TIẾP CẬN THEO PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH ĐƯỜNG DẪN"
9 p | 494 | 80
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TỔNG THỂ VÀO QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY"
8 p | 158 | 60
-
Báo cáo chuyên đề nhóm 4: Đánh giá cải cách hành chính Nhà nước trong lĩnh vực quản lý và phát triển nguồn nhân lực (đội ngũ cán bộ, công chức Nhà nước)
78 p | 281 | 52
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "CÔNG NGHỆ XỬ LÝ KIM LOẠI NẶNG TRONG ĐẤT BẰNG THỰC VẬT - HƯỚNG TIẾP CẬN VÀ TRIỂN VỌNG"
5 p | 205 | 46
-
Báo cáo tổng kết: Sử dụng pheromone côn trùng để quản lý dịch hại bền vững ở Việt Nam
86 p | 89 | 23
-
Báo cáo khoa học: Phương pháp lọc thư rác tiếng Việt dựa trên từ ghép và theo vết người sử dụng
11 p | 127 | 14
-
Báo cáo tốt nghiệp: Hoàn chỉnh quá trình tiếp cận truyền thông và khách hàng của Công ty cổ phần kiến trúc xây dựng Đất Thủ
103 p | 24 | 13
-
Tiểu luận Giao tiếp trong quản lý: Giải pháp nhằm hoàn thiện các kỹ năng giao tiếp của cán bộ, công chức trong quản lý nhà nước tại UBND phường Vĩnh Bảo
36 p | 69 | 13
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Đảm bảo chất lượng bên trong ở Học viện An ninh nhân dân theo tiếp cận AUN - QA
255 p | 16 | 12
-
Báo cáo: Phương pháp lọc thư rác Tiếng Việt dựa trên từ ghép và theo viết người sử dụng
11 p | 80 | 11
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý đào tạo ở các trường trung cấp Công an nhân dân theo tiếp cận đảm bảo chất lượng
247 p | 44 | 10
-
Báo cáo khoa học: "PHƯƠNG PHÁP LUẬN TIẾP CẬN DỰ BÁO MỨC ĐỘ XUỐNG CẤP CỦA MẶT ĐƯỜNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG ÁP DỤNG TRONG NGHIÊN CỨU TÌNH TRẠNG XUỐNG CẤP MẶT ĐƯỜNG CHO CÁC TUYẾN ĐƯỜNG CÓ XE BUÝT NỘI ĐÔ HÀ NỘI"
7 p | 67 | 10
-
Báo cáo tổng kết đề tài Nghị định thư: Hợp tác nghiên cứu phát triển các hệ thống xử lý ảnh nhanh trên cơ sở áp dụng công nghệ mạng nơron phi tuyến tế bào
186 p | 58 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quyền tiếp cận công lý ở Việt Nam hiện nay
99 p | 24 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Báo chí: Tiếp cận thông tin khoa học và công nghệ của nhà báo Việt Nam giai đoạn hiện nay
41 p | 43 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Đảm bảo chất lượng bên trong ở Học viện An ninh nhân dân theo tiếp cận AUN - QA
26 p | 13 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn