Tiểu luận Giao tiếp trong quản lý: Giải pháp nhằm hoàn thiện các kỹ năng giao tiếp của cán bộ, công chức trong quản lý nhà nước tại UBND phường Vĩnh Bảo
lượt xem 13
download
Tiểu luận Giao tiếp trong quản lý "Giải pháp nhằm hoàn thiện các kỹ năng giao tiếp của cán bộ, công chức trong quản lý nhà nước tại UBND phường Vĩnh Bảo" nhằm góp phần nâng cao các kỹ năng giao tiếp của cán bộ, công chức. Bồi dưỡng thêm kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ về kỹ năng giao tiếp sau khi được học tập và chỉ giáo của giảng viên nhằm học tập và rút kinh nghiệm cho bản thân trong giao tiếp tại cơ quan, đơn vị. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiểu luận Giao tiếp trong quản lý: Giải pháp nhằm hoàn thiện các kỹ năng giao tiếp của cán bộ, công chức trong quản lý nhà nước tại UBND phường Vĩnh Bảo
- HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN KHOA NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT *** TIỂU LUẬN MÔN: GIAO TIẾP TRONG QUẢN LÝ Đề tài: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÁC KỸ NĂNG GIÁO TIẾP CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRONG CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TẠI UBND PHƯỜNG VĨNH BẢO Sinh viên thực hiện: Phạm Thành Nhân Lớp: KHQLNN K40B Kiên Giang
- 2 KIÊN GIANG 2022 2
- 3 A. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 2. Mục đích nghiên cứu 3. Nhiệm vụ của nghiên cứu 4. Phương pháp nghiên cứu 5. Bố cục của tiểu luận B. NỘI DUNG CHƯƠNG I: TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ KỸ NĂNG GIAO TIẾP CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRONG CƠ QUAN QUẢN LÝ 1.1 Một số khái niệm liên quan 1.2 Kỹ năng giao tiếp CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÁC KỸ NĂNG GIAO TIẾP CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRONG CƠ QUAN QUẢN LÝ 1. Khái quát chung về UBND phường Vĩnh Bảo 1.1. Địa vị pháp lý của cơ quan 1.2. Đặc điểm tình hình của cơ quan 2. Văn bản quy định nội quy, quy chế hoạt động của cơ quan, quy trình làm việc và cách thức tổ chức thực hiện công việc trong cơ quan 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của cơ quan 3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của cơ quan khối UBND phường 3.2.Vị trí, chức năng nhiệm vụ của người đứng đầu đơn vị và các cán bộ, công chức phường 4. Đội ngũ cán bộ, công chức cơ quan 4.1. Số lượng nhân sự 4.2. Chất lượng nhân sự 5. Xây dựng mối quan hệ trong cơ quan
- 4 5.1 xây dựng hình ảnh của người cán bộ 5.2. Hợp tác cùng đồng nghiệp để hoàn thành nhiệm vụ được giao CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆ CÁC KỸ NĂNG GIAO TIẾP CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC C. KÊT LUÂN ́ ̣
- 5 A. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Giao tiếp là một phưng thức tồn tại cơ bản của con ngừoi, do đó, những nghiên cứu về giao tiếp rất đa dạng và phong phú, bao trùm một phạm vi tương đối rộng, từ lý luận đến những nghiên cứu thực nghiệm, xuất phát từu nhiều quan điểm, quan niệm khác nhau. Trong cuộc sống hằng ngày lun tồn tại các mối quan hệ giao tiếp, vì mỗi con người là tổng thể các mối quan hệ xã hội như Ngạn ngữ Latinh có câu “Người nào còn sống được một minh thì hoặc là Thánh nhân, hoặc là quỷ sứ”. Phàm đã là người thì ai cũng phải sông trong một xã hội nhất định, sinh hoạt trong những nhóm ngừoi, tập thể và những cộng đồng khác nhau. Trong quá trình sống và làm việc chung với mọi người, con ngừoi có rất niều nhu cầu cần phải được thỏa mãn. Đó là nhu cầu trao đổi thông tin, trao đổi những kinh nghiệm giữa mình với ngừơi khác; nhu cầu thổ lộ tâm tư, tình cảm, suy nghĩ và mong muốn được người khác chia sẽ những niềm vui, nỗi buồn trong cuộc sống. Đó là nhu cầu tâm lý xã hội của chúng ta và chúng ta có thể thỏa mãn thông qua giao tiếp. Văn hóa ứng xử là một vấn đề vô cùng quan trọng đối với cuộc sống của chúng ta. Ngày nay, với thông điệp toàn cầu hóa càng khẳng định hơn nữa ai trò giao tiếp nói chung và môi trường quản lý nói riêng. Trong môi trường công sở bao gồm tổng hòa nhiều mối quan hệ khác nhau giữa cấp trên và cấp dưới, giữa các đồng nghiệp với nhau, hay là mối quan hệ với những người ngoài công sở như nhân dân hay doanh nghiệp nào đó… Việc điều hòa các mối quan hệ này sao cho phù hợp là việc vô cùng cần thiết. Tuy nhiên, hiện nay việc dùng các kỹ năng trong ứng xử, giao tiếp trong môi trường công sở dường như đang bị lơ là và xem nhẹ. Vì vậy để giao tiếp và điều hòa tốt
- 6 các mối quan hệ đó là cả một nghệ thuật và sự cố gắn của mỗi cán bộ, công chức. Chính vì vậy, tôi chọn đề tài “Các giải pháp nhằm hoàn thiện các kỹ năng giao tiếp của cán bộ, công chức trong quản lý nhà nước tại UBND phường Vĩnh Bảo” để làm tiểu luận kết thúc môn học Giao tiếp trong quản lý nhằm để bản thân nắm vũng hơn lý luận và hiểu rõ thực tiễn hơn. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu đề tài “Các giải pháp nhằm hoàn thiện các kỹ năng giao tiếp của cán bộ, công chức trong quản lý nhà nước tại UBND phường Vĩnh Bảo” nhằm góp phần nâng cao các kỹ năng giao tiếp của can bộ, công chức. Bồi dương thêm kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ về kỹ năng giao tiếp sau khi được học tập và chỉ giáo của giảng viên nhằm học tập và rút kinh ngiệm cho bản thân trong giao tiếp tại cơ quan, đơn vị. 3. Nhiệm vụ của nghiên cứu Để đạt được mục đích nêu trên, cần tập trung thực hiện các nhiệm vụ sau: Một là, làm rõ một số vấn đề lý luận về “Các giải pháp nhằm hoàn thiện các kỹ năng giao tiếp của cán bộ, công chức trong quản lý nhà nước tại UBND phường Vĩnh Bảo”. Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng “Các giải pháp nhằm hoàn thiện các kỹ năng giao tiếp của cán bộ, công chức trong quản lý nhà nước tại UBND phường Vĩnh Bảo”. Ba là, đề xuất giải pháp nhằm tăng cường “Các giải pháp nhằm hoàn thiện các kỹ năng giao tiếp của cán bộ, công chức trong quản lý nhà nước tại UBND phường Vĩnh Bảo” trong thời gian tới. 4. Phương pháp nghiên cứu Để nghiên cứu và tìm hiểu về vấn đề liên quan đến đè tài, bản thân tôi đã vận dụng các phương pháp sau:
- 7 Dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin và phương pháp luận của môn học. Phương pháp quan sát và phương pháp phân tích tổng hợp từ lý luận đến thực tiễn và từ thực tiễn rút ra nhận xét. 5. Bố cục của tiểu luận Tiểu luận gồm Mở đầu, kết luận,tài liệu tham khảo, tiểu luận được bố cục gồm 2 chương: Chương I: Tổng quan lý luận về kỹ năng giao tiếp của cán bộ, công chức trong cơ quan quản lý. Chương II: Thực trạng và các giải pháp nhằm hoàn thiện các kỹ năng giao tiếp của cán bộ, công chức trong cơ quan quản lý. Chương III: một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiệ các kỹ năng giao tiếp của cán bộ, công chức
- 8 B. NỘI DUNG CHƯƠNG I: TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ KỸ NĂNG GIAO TIẾP CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRONG CƠ QUAN QUẢN LÝ 1.1 Một số khái niệm liên quan *Khai niệm về giao tiếp Theo Ógood C.E, nhà tâm lý xã hội người Mỹ thì giao tiếp bao gồm các hành động riêng lẻ nữa mà thực chất là chuyển giao thông tin và tiếp nhận thông tin. Đối với các nhà quản lý thì giao tiếp được xem là sự trao đổi thông tin; là chuyển tải ý tưởng từ người này sang nguời khác; là chia sẽ thông tin tạo dựng mối quan hệ. Giao tiếp của con người là một quá trình có chủ định hay không chủ định, có ý thức hay không ý thức mà trong đó các cảm xúc và tư tưởng được biểu đạt trong các thông điệp bằng ngôn ngữ hoặc phi ngôn ngữ. Giao tiếp của con người được diễn ra ở các mức độ: trong con người, giữa con người với con ngươi và công cộng. Giao tiếp của con người là một quá trình năng động, liên tục, bất thuận nghịch tác động qua lại và có tính chất ngữ cảnh.
- 9 Trong từ điển tâm lý của Việt Nam: giao tiếp được định nghĩa: “ Giao tiếp là quá trình thiết lập và phát triển tiếp xúc giữa các cá nhân xuất phát từ nhu cầu phối hợp hành động”. Có thể hiểu một cách khác “Giao tiếp là quá trình chuyển giao, tiếp nhận và xử lý thông tin giữa người này với người khác để đạt được mục tiêu”. Tóm lại có thể khái niệm Giao tiếp là tiếp xúc tâm lý có tỉnh đa chiều và đồng chủ thể giữa người với người được qưy định bởi các yếu tố văn hóa, xã hội và đặc trưng tâm lý cả nhãn. Giao tiếp có chức năng thỏa mãn cảc nhu cầu vật chất và tinh thần của con người, trao đồi thông tin, cảm xúc; định hưởng và điều chỉnh nhận thức, hành vi của bản thân và của nhau, tri giác lẫn nhau, tạo dựng quan hệ với nhau và tác động qua lại lẫn nhau. * Khái niệm chung về công sở Trên phương diện lịch sử, thuật ngữ “công sở” được sử dụng rộng rãi ở Châu Âu từ cuối thế kỷ thứ XVIII cùng với thuật ngữ “cơ quan ”. Ở Việt Nam cũng tồn tại những quan niệm khác nhau về công sở, trong đó đa số quan niệm “công sở” đồng nghĩa với “cơ quan”. Trên thực tế, hai khái niệm “công sở” và “cơ quan ” tuy có chỗ tương đồng về nội hàm nhưng không hoàn toàn giống nhau, không thể thay thế cho nhau trong mọi trường họp. Khái niệm “cơ quan ” chủ yếu gắn liền quyền lực nhà nước do luật định và các mối quan hệ quyền lực. Trong đó, khái niệm “công sở” còn gắn với cơ sở vật chất, địa điểm hoạt động của một cơ quan, nơi tồ chức công việc tham mưu phục vụ nhà nước. Không thể nói đến công sở mà không nói đên vị trí của nó trong một không gian xác định và các điều kiện vật chất khác. Hoạt động của một cơ quan, một tổ chức có thể diễn ra tại công sở nhung cũng có thể diễn ra ngoài công sở. Còn khi nói đến hoạt động của công sở thi điều dó có nghĩa là nó phải diễn ra tại địa điểm mà công sờ đóng. *Khái niệm giao tiếp trong công sở Giao tiếp trong công sở (tổ chức) là hoạt động xảc lập và sự tiếp xúc giữa
- 10 con người với nhau trong phạm vi tổ chức nhằm thỏa mãn những nhu cầu nhất định trong quản lý xã hội. 1.2 Kỹ năng giao tiếp *Khái niệm kỹ năng giao tiếp Kỹ năng giao tiếp là sự thể hiện trên thực tế năng lực con người trong việc vận dụng có hiệu quà những tri thức về quá trình giao tiếp, về những yếu tố tham gia và tác động tới quá trình này cũng như sừ dụng có hiệu quả và phối hợp hài hòa các phương tiện giao tiếp ngôn ngữ, phi ngôn ngữ và phương tiện kỹ thuật trong các mối quan hệ giao tiếp, phù họp với tình huống giao tiếp cụ thể để đạt được mục đích đã định trong giao tiếp. Kỹ năng giao tiếp có vai trò vô cùng quan trọng trong cuộc sống cá nhân nói chung, trong hoạt động của nhà quản lý nói riêng. Kỹ năng giao ti ếp phát triển là một trong những yếu tố giúp cho cá nhân nói chung, nhà quản lý nói riêng thành đạt và tạo dựng hạnh phúc. Càng ở vị trí cao trong xã hội, nhà quản lý càng cần đến kỹ năng giao tiếp để điều phối công việc và kích thích lao động sáng tạo của nhân viên dưới quyền. Trong quan hệ liên nhân cách, kỹ năng giao tiếp tốt giúp nhà quản lý tạo dựng hình ảnh tốt về bản thân, xây dựng thiện chí và các mối quan hệ họp tác ở đối tác. Kỹ năng giao tiếp là một chuỗi liên quan đến sự sắp xếp theo trật tự và sự phối kết hợp của rất nhiều quá trình, hành động khác nhau. Đi từ cảm nhận > nhận thức > hành động và cần phải được học tập, rèn luyện và trải nghiệm. Kỹ năng giao tiếp là cấp bậc cao của góc độ hành động con người ((là một trong góc độ cấu thành năng lực của nhà quản lỷ (góc độ cảm xúc, góc độ tư duy và góc độ hành động)). Trong hoạt động quản lý xã hội, các kỹ năng giao tiếp có vai trò quan trọng nói lên mức độ đạt hiệu quả đối với từng hoạt động quản lý của chủ thể quản lý. Trên thực tế, khi giao tiếp trong họạt động quản lý xã hội, nhà quản lý có thể sử dụng rất nhiêu kỹ năng giao tiếp cụ thể. Nhà quản lý sử dụng kỹ năng
- 11 giao tiếp nào trong những tình huống giao tiếp nào hoàn toàn phụ thuộc phụ thuộc vào mục đích và nội dung cụ thể của bản thân hoạt động thực tiên trong quản lý xã hội cũng như phụ thuộc vào năng lực của nhà quản lý. *Các loại kỹ năng + Nhóm kỹ năng giao tiếp dựa trên phưong diện năng lực con nguôi: Kỹ năng nhận biết; Kỹ năng cảm nhận; Kỹ năng hành động. + Nhóm kỹ năng giao tiếp dựa trên phưong diện khoa học hành vỉ hành chính: Kỹ năng xã hội; Kỹ năng vận động; Kỹ năng nhóm. + Nhóm kỹ năng giao tiếp dựa trên phưong diện nghệ thuật quản lý: Kỹ năng định vị; Kỹ năng định hướng; Kỹ năng điều chỉnh. + Nhóm kỹ năng gỉao tiếp dựa trên phưoug diên thao tác kỹ thuật: Kỹ năng nghe nói; Kỹ năng đọc viết; Kỹ năng phản hồi.
- 12 * Các kỹ năng giao tiếp cơ bản Theo thống kê từ năm 1930 cùa Paul Tory Rankin, người lớn sử dụng 42,1% thời gian giao tiếp ngôn ngữ của mình cho việc lắng nghe, 31,9% cho việc nói, 15% cho việc đọc và 11% cho việc viết. Cảc kỹ năng: nghe, nói, đọc, viết là những kỹ năng mang tính thao tác cụ thể, là công cụ đồng thời là kết quả của các nhóm kỹ năng khác. + Kỹ năng lắng nghe Kỹ năng lắng nghe là kỹ năng nghe thấy và nắm bắt được toàn bộ nội dung thông tin mà người nói phát đi. Kỹ năng này thể hiện ở sự chú ý nghe, không suy nghĩ việc riêng khi nói chuyện với người khác. Nghe là một kỹ năng quan trọng trong hoạt động giao tiếp. Bởi trong quá trình thực hiện hoạt động giao tiếp cả người phát tin và nhận tin đều phải sử dụng kỹ năng nghe. Người biết lắng nghe là người có thể diễn đạt lại một cách chính xác thông điệp của người nói, phát hiện những ẩn ý đăng sau lời nói cũng như những chi tiết không liên quan đên chủ đề của cuộc nói chuyện. Nhờ có hoạt động nghe ta mới hiểu được nội dung thông tin và mới có thể dẫn tới các hành động tiêp theo trong quá trình giao tiếp. “Lắng nghe là chìa khóa để người ta hiểu vấn đề và thực thi hành động”. Nó cũng tạo nên nền tảng cho mối quan hệ tốt cho công việc. + Kỹ năng nói Nói là hình thức giao tiếp trực tiếp, được sử dụng nhiều trong các hoạt động giao tiếp của các chủ thể quản lý với công dân, tổ chức và là hình thức đem lại hiệu quả cao nhất trong giao tiếp. Bất kỳ chủ thể quản lý nào khi tiếp xúc với công dân, tổ chức đều phải cần tới kỹ năng nói. Kỹ năng nói là sự thể hiện năng lực con người ừong việc sử dụng hệ thống tín hiệu ngôn ngữ, cử chỉ, điệu bộ, động tác để truyền tin đến một người hoặc một nhóm người giúp họ chiếm lĩnh kiến thức, kỹ năng, thay đổi thái độ và
- 13 hình thành tình cảm. Kỹ năng nói hiệu quả là khả năng biểu đạt bằng lời nói, là một loại năng lực thể hiện qua khẩu ngữ để truyền đạt thông tin, biểu đạt tư tưởng, tình cảm một cách chính xác, sinh động, có sức thuyết phục. Trong quá trình cải cách hành chính và phát huy dân chủ ở cơ sở hiện nay, việc tiếp cận trực tiếp với công dân, tổ chức ngày càng được đề cao và là một trong những hoạt động quan trọng của các chủ thể quản lý xã hội. Chính vì vậy, việc rèn luyện và hoàn thiện kỹ năng nói của các chủ thể quản lý là biện pháp quan trọng đảm bảo hiệu quả trong giao t iếp với công dân nói riêng và nâng cao hiệu quả hoạt động của các chủ thể quản lý xã hội nói chung. Trong quá trình giao tiếp, nhà quản lý cần phải xem xét “nói như thế nào? ” và “nói cải gì? ”, tức là phải vận dụng một cách linh hoạt cả ngôn từ và các yếu tố phi ngôn từ trong quá trình giao tiếp. + Kỹ năng đọc Nếu như nghe và nói là hai kỹ năng được sử dụng trong giao tiếp trực tiếp thì đọc là kỹ năng gián tiếp. Kỹ năng đọc là một kỹ năng mà người quản lý sử dụng thường xuyên trong các hình thức giao tiếp như: tiếp nhận, xừ lý, soạn thảo các văn bản hoặc thư từ giao dịch, trả lời trực tiếp... Đọc là một kỹ năng đem lại nhiều lợi ích như: có thông tin, biết được ý tưởng mới, nâng cao sự hiểu biết. Tuy nhiên, trở ngại c ủa việc đọc là không tiếp xúc với người viết, nên điều cốt yếu là phải thực hiện một cuộc đối thoại tưởng tượng với người viết. Đó là sự đọc tích cực. Về tốc độ đọc, bí quyết đọc có hiệu quả là sự mềm dẻo, nghĩa là phải đọc những tài liệu khác nhau với tốc độ khác nhau. Không nên đọc thật nhanh bất cứ tài liệu gì và cũng đừng bận tâm đọc mọi thứ. Có ba tốc độ đọc là đọc lướt qua, đọc bình thường và đọc kỹ lưỡng. Tùy vào mục đích khác nhau của việc đọc mà người đọc sử dụng phương pháp và tốc độ đọc phù hợp. + Kỹ năng viết
- 14 Văn bản là công cụ điều hành chứa đựng thông tin và được viết theo một thể thức thống nhất. Trong hoạt động quản lý xã hội, văn bản là hình thức giao tiếp mang tính chính thức, là sợi dây liên lạc, phương tiện thông tin quan trọng. Trong nhiều trường hợp đưa ra các quyết định, mệnh lệnh quản lý hay ghi lại những thông tin có tư cách là chứng cứ mang tính pháp lý, văn bản lại là hình thức giao tiếp, truyền đạt thông tin bắt buộc mà không thể thay thế bằng hình thức giao tiếp khác. Như vậy, văn bản được sử dụng để truyền đạt thông tin (thông tin pháp lý, thông tin quản ỉý). Việc truyền đạt thông tin qua văn bản tốt sẽ tạo công cụ giao tiếp tốt. Kỹ năng viết, tạo lập văn bản là một trong những kỹ năng giao tiếp cần có của nhà quản lý khi giao tiếp với các đối tượng quản lý. Tuy nhiên, đặc trưng của ngôn ngữ viết là nó được tách ra khỏi b ối cảnh. Vãn bản cho phép con người tiêp xúc với nhau một cách gián tiếp mặc dù giữa họ có khoảng cách lớn về không gian, thời gian. Văn bản được người đọc xử lý không phụ thuộc vào quá trình nó được viết ra. Đồng thời người viết cũng không có được phản hồi tức thời từ người đọc để kịp thời diều chỉnh nội dung của văn bản. Có một số yêu cầu nhất định với cả người viết và người đọc. Đối với người viết, do không thể biết được mức độ hiểu biết cũng như kiến thức của người đọc nên người viết phải tỉ mỉ, cặn kẽ hơn so với khi đối thoại. Trong những văn bản truyền bá kiến thức, người viết nên nêu rõ yêu cầu kiến thức tối thiểu đối với người đọc. Yêu cầu đặt ra đối với người đọc là phải đọc theo trình tự nếu họ muốn hiểu chính xác nội dung của văn bản. Mặt khác họ còn phải có một khối lượng kiến thức tối thiểu để có thể hiểu được nội dung. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÁC KỸ NĂNG GIAO TIẾP CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRONG CƠ QUAN QUẢN LÝ
- 15 1. Khái quát chung về UBND phường Vĩnh Bảo 1.1. Địa vị pháp lý của cơ quan Địa vị pháp lý của UBND xã được quy định tại điều 114, hiến pháp 2013; Khoản 1 Điều 8 Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân. ủy ban nhân dân bên cạnh tính chất là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, còn là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, trực thuộc hai chiều, vừa chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân và vừa chịu trách nhiệm trước cơ quan hành chính nhà nước cấp trên. Ủy ban nhân dân có trách nhiệm thi hành các nghị quyết của Hội đồng nhân dân, báo cáo công việc trước Hội đồng nhân dân. Chịu sự kiểm tra, giám sát của Hội đồng nhân dân; sự kiểm tra, đôn đốc của Thường trực Hội đồng nhân dân; Hội đồng nhân dân có quyền yêu cầu ủy ban nhân dân sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ những quyết định không họp lý của ủy ban nhân dân. 1.2. Đặc điểm tình hình của cơ quan Phường Vĩnh Bảo là một trong những phường nội ô của thành phố Rạch Giá, có diện tích tự nhiên 118,29 ha; có 5 khu phố, 119 tổ nhân dân tự quản; dân số phường có 4.455 hộ với 22.185 khẩu, sô lao đông trong đô tuôi la: 18.675 ng ́ ̣ ̣ ̉ ̀ ươi, ̀ dân tộc Khmer là 231 khẩu, chiếm 0,96%; Hoa 1.248 khâu chi ̉ ếm 5,2%, dân tộc khác 06 khẩu chiếm 0,025%, còn lại là dân tộc Kinh, có vị trí quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội. Tổng số trường mầm non, tiểu học, Trung học cơ sở trên địa bàn được công nhận đạt chuẩn Quốc gia 5/7 trường, đạt tỷ lệ 71,42% (trong đó có 01 trường mần non ngoài công lập đầu tiên được tỉnh công nhận đạt chuẩn Quốc gia). Địa giới hành chính được xác định như sau:
- 16 Phía Bắc giáp phường Vĩnh Thanh Vân (dọc kênh Ông Hiển). Phía Đông giáp phường Vĩnh Hiệp (kênh Ông Hiển). Phía Nam giáp phường Vĩnh Lạc. Phía Tây giáp biển Tây (Vịnh Rạch Giá). 2. Văn bản quy định nội quy, quy chế hoạt động của cơ quan, quy trình làm việc và cách thức tổ chức thực hiện công việc trong cơ quan UBND phường ban hành Quyết định số 84/QĐUBND ngày 26 tháng 02 năm 2018 của Chủ tịch UBND phường ban hành Nội quy cơ quan Ủy ban nhân dân phường Vĩnh Bảo; Quyết định số 220/2020 ngày 01/12/2020 của UBND phường Vĩnh Bảo về việc ban hành Quy chế hoạt động của UBND phường Vĩnh Bảo; Quyết định số 28/QĐUBND ngày 20 tháng 3 năm 2020 của Ủy ban nhân dân phường Vĩnh Bảo về việc ban hành nội quy tiếp công dân tại trụ sở UBND phường Vĩnh Bảo. Quyết định số 125/QĐUBND ngày 30 tháng 10 năm 2020 của UBND phường vè việc phân công nhiệm vụ Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Ủy viên và các công chức; Quyết định số: 46/QĐUBND, ngày 28 tháng 3 năm 2020 về việc kiện toàn bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thực hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông giải quyết thủ tục hành chính tại UBND phường Vĩnh Bảo. 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của cơ quan
- 17 3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của cơ quan khối UBND phường Sơ đồ: Cơ cấu tổ chức của UBND phường Vĩnh Bảo 3.2.Vị trí, chức năng nhiệm vụ của người đứng đầu đơn vị và các cán bộ, công chức phường * Chủ tịch UBND phường Lãnh đạo và điều hành công việc của Ủy ban nhân dân, các thành viên Ủy ban nhân dân phường; Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên của Ủy ban nhân dân phường; thực hiện các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, bảo
- 18 đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân; thực hiện các biện pháp quản lý dân cư trên địa bàn phường theo quy định của pháp luật; Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả công sở, tài sản, phương tiện làm việc và ngân sách nhà nước được giao theo quy định của pháp luật; Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật, tiếp công dân theo quy định của pháp luật; Ủy quyền cho Phó Chủ tịch UBND phường thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch UBND; Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn phường theo quy định của pháp luật; Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thực hiện quy hoạch phát triển hạ tầng đô thị, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường, không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị trên địa bàn phường. Quản lý dân cư trên địa bàn phường theo quy định của pháp luật. Giữ mối quan hệ phối hợp giữa UBND phường với các phòng, ban chuyên môn của UBND thành phố, với Đảng ủy, với các Ban Đảng, HĐND phường, Ủy ban MTTQ Việt Nam và các đoàn thể phường. Chỉ đạo và quản lý công tác tổ chức, cán bộ, công chức và xây dựng chính quyền; Công tác cải cách hành chính; quyết định toàn bộ các vấn đề thu, chi tài chính, ngân sách phường.
- 19 Theo dõi và chỉ đạo toàn diện nhiệm vụ, quyền hạn các ban, ngành, công chức: Văn phòng Thống kê (Cải cách hành chính và Bảo vệ bí mật nhà nước); Công an, Quân sự, Tài chính, Tư pháp Hộ tịch (Riêng công tác chứng thực các hợp đồng giao dịch liên quan đến nhà đất giao đồng chí Ngô Quốc Khải, Phó Chủ tịch UBND phường); + Theo dõi chỉ đạo toàn diện khu phố 3. Trực tiếp làm Trưởng Ban Chỉ đạo, Ban Chỉ huy, Chủ tịch hội đồng: + Trưởng Ban Chỉ đạo Phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; + Trưởng Ban Chỉ đạo về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phòng, chống tham nhũng. + Trưởng Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn. + Chủ tịch Hội đồng xét kỷ luật cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách. + Chủ tịch Hội đồng Nghĩa vụ quân sự; + Chủ tịch Hội đồng Thi đua khen thưởng; + Chủ tịch Hội đồng tư vấn thuế; + Chủ tịch Hội đồng phối hợp công tác phổ biến tuyên truyền pháp luật; + Trưởng BCĐ công tác bảo vệ Bí mật nhà nước; + Trưởng BCĐ phong trào “TDĐKXDĐSVH”; + Trưởng Ban An toàn giao thông; + Trưởng BCĐ phòng chống dịch bệnh nguy hiểm ở người và bệnh gia súc, gia cầm; + Tiếp công dân; +Thành viên Ban Hội đồng quản trị NHCSXH thành phố; + Cải cách hành chính; + Trưởng bộ phận một cửa.
- 20 * Phó Chủ tịch UBND phường phụ trách khối kinh tế Giúp Chủ tịch UBND phường chỉ đạo, điều hành các lĩnh vực công tác thuộc khối kinh tế, đô thị, bao gồm: Tài chính – Kế hoạch (thu, xử lý nợ thuế), Địa chính Xây dựng Đô thị và tài nguyên môi trường, GTTL Nông Lâm Ngư nghiệp; công tác bồi thường hỗ trợ, tái định cư. Giúp Chủ tịch UBND phường theo dõi và chỉ đạo toàn diện nhiệm vụ, quyền hạn các công chức, những người hoạt động không chuyên trách: Văn phòng Thống kê Kế hoạch; Tài chính Kế hoạch (thu và xử lý nợ thuế); Tài nguyên, Địa chính Xây dựng Đô thị và môi trường; GTTL Nông Lâm Ngư nghiệp; Tổ kiểm tra trật tự đô thị phường. Được ký thay Chủ tịch UBND phường thuộc lĩnh vực phụ trách và công tác tài chính khi Chủ tịch đi vắng. Giữ mối quan hệ làm việc giữa UBND phường với đội thuế liên phường. + Theo dõi và chỉ đạo toàn diện khu phố 5. Làm Trưởng Ban Chỉ đạo và Chủ tịch Hội đồng: + Chủ tịch Hội đồng tư vấn và giải quyết tranh chấp đất đai; + Ban Chỉ đạo phong trào sản xuất kinh doanh giỏi; + Trưởng Ban Chỉ huy PCCC; + Tổ trưởng Tổ TTĐT; + Tổ trưởng Tổ xử lý nợ thuế; + Tổ trưởng Tổ khai thác thuế xây dựng và thuế thuê mặt bằng; + Trưởng các Ban Chỉ đạo và Chủ tịch các Hội đồng khác thuộc khối kinh tế; Thực hiện một số công việc khác theo sự phân công, ủy quyền của Chủ tịch UBND phường. * Phó Chủ tịch UBND phường phụ trách Văn hóa Xã hội
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận: Giao tiếp và vai trò của giao tiếp trong quản trị kinh doanh. Ứng dụng trong thực tế
19 p | 3475 | 1018
-
Tiểu luận: Giao thông đường bộ Hà Nội thực trạng và giải pháp
13 p | 5049 | 811
-
Tiểu luận: Văn hóa giao tiếp trong kinh doanh của người Nhật Bản
36 p | 2283 | 326
-
TIỂU LUẬN: KĨ NĂNG GIAO TIẾP TRONG KINH DOANH
15 p | 1803 | 141
-
Thuyết trình: Văn hóa trong giao tiếp ba miền
31 p | 1501 | 127
-
Tiểu luận: Giao tiếp công sở
11 p | 519 | 120
-
Tiểu luận: Văn hóa Giao tiếp Kinh Doanh ở Việt Nam
19 p | 1304 | 79
-
Tiểu luận: Kỹ năng ứng xử với đồng nghiệp
17 p | 679 | 72
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Quản lý trường tiểu học theo tiếp cận quản lý dựa vào nhà trường
28 p | 501 | 65
-
Tiểu luận: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hoạt động giao tiếp của văn phòng tập đoàn FPT
29 p | 461 | 63
-
Tiểu luận: Văn hoá trong giao tiếp kinh doanh của các nước Phương Tây
19 p | 635 | 40
-
Tiểu luận Quản trị học: Truyền thông giao tiếp trong quản trị
46 p | 211 | 33
-
Tiểu luận Giao tiếp sư phạm
9 p | 639 | 28
-
Tiểu luận:Các mức độ nhận thức theo Bloom trong chủ đề Quan hệ vuông góc
20 p | 176 | 26
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Dạy học nhóm bài hội thoại trong môn Tiếng Việt cho học sinh tiểu học theo quan điểm giao tiếp
121 p | 81 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Đặc điểm ngôn ngữ hội thoại trong một số hoàn cảnh giao tiếp của Quân đội nhân dân Việt Nam
212 p | 42 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho hiệu trưởng các trường Tiểu học huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ
122 p | 16 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn