intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Dạy học nhóm bài hội thoại trong môn Tiếng Việt cho học sinh tiểu học theo quan điểm giao tiếp

Chia sẻ: Ganuongmuoimatong | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:121

83
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu sự vận dụng các phương pháp tích cực và xây dựng quy trình dạy học nhóm bài hội thoại phù hợp với quan điểm giao tiếp nhằm hình thành và phát triển năng lực giao tiếp cho HS.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Dạy học nhóm bài hội thoại trong môn Tiếng Việt cho học sinh tiểu học theo quan điểm giao tiếp

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN THỊ KHÁNH DẠY HỌC NHÓM BÀI HỘI THOẠI TRONG MÔN TIẾNG VIỆT CHO HỌC SINH TIỂU HỌC THEO QUAN ĐIỂM GIAO TIẾP LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN - 2017
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN THỊ KHÁNH DẠY HỌC NHÓM BÀI HỘI THOẠI TRONG MÔN TIẾNG VIỆT CHO HỌC SINH TIỂU HỌC THEO QUAN ĐIỂM GIAO TIẾP Chuyên ngành: Giáo dục học (Giáo dục Tiểu học) Mã số: 60 14 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn: TS. Đặng Thị Lệ Tâm THÁI NGUYÊN - 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác, các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, tháng 9 năm 2017 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Khánh i
  4. LỜI CẢM ƠN Trước hết, tôi xin bày tỏ sự kính trọng và biết ơn sâu sắc đến TS.Đặng Thị Lệ Tâm, người đã tận tâm, nhiệt tình chỉ bảo tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo Khoa Giáo dục Tiểu học - Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi trong suốt thời gian tôi học tập và nghiên cứu tại đây. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự hợp tác, giúp đỡ của các thầy cô giáo và các em học sinh trường Tiểu học Đồng Thịnh, trường Tiểu học Đức Bác, trường Tiểu học Yên Thạch, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc đã tạo mọi điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình khảo sát và thực nghiệm sư phạm. Để hoàn thành luận văn: “Dạy học nhóm bài hội thoại trong môn Tiếng Việt cho học sinh tiểu học theo quan điểm giao tiếp” tôi đã sử dụng, kế thừa có chọn lọc các nghiên cứu của các tác giả đi trước, đồng thời nhận được rất nhiều sự quan tâm, chỉ bảo của các thầy, cô giáo; sự giúp đỡ của bạn bè, người thân đã động viên tôi trong quá trình hoàn thành luận văn. Mặc dù đã có nhiều cố gắng và nỗ lực để hoàn thành tốt luận văn nhưng chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp của các thầy, cô giáo và các bạn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 9 năm 2017 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Khánh ii
  5. MỤC LỤC Lời cam đoan ........................................................................................................ i Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii Mục lục ............................................................................................................... iii Danh mục các từ viết tắt ..................................................................................... iv Danh mục các bảng.............................................................................................. v Danh mục các hình ............................................................................................. vi MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................... 3 3. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 6 4. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 6 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 7 6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 7 7. Dự kiến đóng góp của luận văn ....................................................................... 8 8. Cấu trúc của đề tài ........................................................................................... 8 Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC DẠY HỘI THOẠI TRONG MÔN TIẾNG VIỆT CHO HỌC SINH TIỂU HỌC THEO QUAN ĐIỂM GIAO TIẾP .............................................. 9 1.1. Một số vấn đề của lí thuyết hội thoại ........................................................... 9 1.1.1. Khái niệm về hội thoại............................................................................... 9 1.1.2. Vận động hội thoại .................................................................................. 10 1.1.3. Các nhân tố giao tiếp và hội thoại ........................................................... 13 1.1.4. Cấu trúc hội thoại ................................................................................... 14 1.2. Quan điểm giao tiếp.................................................................................... 17 1.2.1. Dạy học Tiếng Việt theo quan điểm giao tiếp ........................................ 17 iii
  6. 1.2.2. Sự thể hiện của quan điểm giao tiếp trong dạy học tiếng Việt ở tiểu học ..... 18 1.3. Dạy học hội thoại ở tiểu học ....................................................................... 20 1.3.1. Nội dung dạy học hội thoại trong chương trình Tiếng Việt tiểu học ...... 20 1.3.2. Vai trò của dạy học hội thoại trong môn Tiếng Việt trong cho học sinh ..... 23 tiểu học ............................................................................................................... 23 1.3.3. Đặc điểm ngôn ngữ của học sinh tiểu học với việc phát triển kỹ năng hội thoại .................................................................................................. 25 1.3.4. Khảo sát nội dung dạy học hội thoại trong Sách giáo khoa Tiếng Việt tiểu học ...................................................................................................... 28 1.4. Thực trạng dạy học hội thoại ở tiểu học ..................................................... 32 1.4.1. Việc tổ chức dạy học của giáo viên. ........................................................ 32 1.4.2. Năng lực hội thoại của học sinh .............................................................. 35 Tiểu kết chương 1 ............................................................................................... 36 Chương 2: TỔ CHỨC DẠY HỌC NHÓM BÀI HỘI THOẠI CHO HỌC SINH TIỂU HỌC THEO QUAN ĐIỂM GIAO TIẾP ....................... 38 2.1. Một số phương pháp đặc trưng dạy học nhóm bài hội thoại cho học sinh tiểu học ....................................................................................................... 38 2.1.1. Phương pháp phân tích tình huống giao tiếp ........................................... 38 2.1.2. Phương pháp rèn luyện theo mẫu ............................................................ 39 2.1.3. Phương pháp thảo luận nhóm .................................................................. 41 2.1.4. Phương pháp đóng vai - thực hành giao tiếp ........................................... 43 2.2. Dạy học nhóm bài hội thoại ở tiểu học theo quan điểm giao tiếp .............. 46 2.2.1. Dạy học nhóm bài hội thoại theo quy định của chương trình ................. 46 2.2.2. Dạy học hội thoại trong các bài học khác ............................................... 62 Tiểu kết chương 2 .............................................................................................. 70 Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ...................................................... 72 3.1. Mục đích và yêu cầu thực nghiệm .............................................................. 72 3.1.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................. 72 iv
  7. 3.1.2. Yêu cầu thực nghiệm ............................................................................... 72 3.2. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm ............................................................. 73 3.2.1. Đối tượng thực nghiệm ............................................................................ 73 3.2.2. Địa bàn thực nghiệm................................................................................ 73 3.3. Nội dung thực nghiệm ................................................................................ 74 3.3.1. Thực nghiệm thăm dò .............................................................................. 74 3.3.2. Thực nghiệm dạy học .............................................................................. 75 3.3.3. Các tiêu chí đánh giá ............................................................................... 83 3.3.4. Kết quả thực nghiệm và đối chứng .......................................................... 83 3.3.5. Kết luận chung về thực nghiệm ............................................................... 84 KẾT LUẬN....................................................................................................... 85 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 87 PHỤ LỤC v
  8. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Từ ngữ đầy đủ 1 GV Giáo viên 2 HS Học sinh 3 NTLN Nghi thức lời nói 4 NXB Nhà xuất bản 5 SGK Sách giáo khoa 6 THCS Trung học cơ sở 7 THPT Trung học phổ thông 8 TLV Tập làm văn 9 Tr Trang iv
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ Bảng 3.1. Bảng thống kê lớp thực nghiệm và đối chứng .................................. 73 Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả thực nghiệm của học sinh .................................... 83 Biểu đồ 3.1. Kết quả thực nghiệm - số lượng.................................................... 84 v
  10. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 1.1. Ngôn ngữ là phương tiện quan trọng nhất, là hệ thống tín hiệu đa dạng và phức tạp bậc nhất do con người sáng tạo ra. Việc nghiên cứu ngôn ngữ trong hoạt động giao tiếp đã cho thấy ngôn ngữ là một hệ thống luôn vận động và phát triển trong cơ chế hoạt động hành chức của nó. Vì thế, dạy học ngôn ngữ bao giờ cũng phải gắn với hoạt động giao tiếp, phải xuất phát từ quan điểm giao tiếp để trang bị kiến thức cho người học. Như vậy, giao tiếp là một quan điểm cơ bản trong dạy học tiếng Việt trong nhà trường. Quan điểm giao tiếp chi phối toàn bộ quá trình dạy học tiếng Việt trong nhà trường phổ thông. Giao tiếp vừa là điểm xuất phát, là đích hướng tới, vừa là nội dung vừa là định hướng phương pháp và là môi trường tổ chức dạy học các tri thức ngôn ngữ. Quan điểm này nhằm đổi mới và nâng cao chất lượng dạy học, phù hợp với mục tiêu dạy học tiếng mẹ đẻ hiện đại trên thế giới. “Ngôn ngữ cũng là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của loài người” (V. Lênin), là điều kiện tồn tại của xã hội. Quá trình giao tiếp chính là quá trình tiếp xúc giữa con người với con người nhằm trao đổi thông tin, tư tưởng tình cảm, vốn sống, vốn kinh nghiệm, kĩ năng, kĩ xảo.Vì vậy, phương tiện đạt hiệu quả cao nhất và đặc trưng cho loài người chính là ngôn ngữ. 1.2. Dạy học hội thoại theo quan điểm giao tiếp đáp ứng được yêu cầu đổi mới theo hướng hình thành và phát triển năng lực cho HS. Giáo sư Đỗ Hữu Châu khẳng định: “Hội thoại là hình thức giao tiếp thường xuyên, phổ biến của ngôn ngữ, nó cũng là hình thức cơ sở của mọi hoạt động ngôn ngữ khác…”[7, tr204]. Hội thoại là một kĩ năng cần thiết, được sử dụng nhiều nhất. Việc đưa hội thoại vào nhà trường đã tạo ra những thay đổi quan trọng trong nội dung cũng như trong phương pháp dạy tiếng mẹ đẻ và dạy ngoại ngữ. Định hướng giáo dục hiện nay nhằm hướng tới phát triển năng lực cho HS, vì vậy khi đưa nhóm bài hội thoại vào dạy trong chương trình và trong 1
  11. SGK là hoàn toàn phù hợp. Với các tri thức học được về hội thoại, HS có thể áp dụng tri thức đó vào các môn học khác cũng như vào việc giao tiếp hàng ngày với các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết, kĩ năng tạo lập hội thoại sao cho cuộc giao tiếp đạt hiệu quả cao nhất. 1.3. Chương trình môn Tiếng Việt ở tiểu học hiện hành đặt mục tiêu: “Hình thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng sử dụng tiếng Việt (nghe, nói, đọc ,viết) để học tập ở nhà trường và giao tiếp một cách đúng đắn, mạch lạc,tự nhiên, tự tin trong môi trường xã hội thuộc phạm vi hoạt động lứa tuổi”. Hội thoại là dạng điển hình của hoạt động giao tiếp nói. Do vậy, xuất phát từ mục tiêu trên, chương trình môn Tiếng Việt ở tiểu học đã chú trọng đến dạy phát triển lời nói cho HS thông qua nội dung dạy hội thoại. Lần đầu tiên, chương trình môn Tiếng Việt ở tiểu học quan tâm và đưa hội thoại thành một nội dung học tập, như một trong những mục tiêu chính của môn học. Vì vậy, việc chú ý đến dạy kĩ năng hội thoại cho HS tiểu học là việc làm có ý nghĩa quan trọng, giúp HS nâng cao năng lực sử dụng ngôn ngữ trong hoạt động giao tiếp. Chương trình này đã quy định các kĩ năng cần rèn luyện trong phần nội dung chương trình và mức độ cần đạt được trong phần chuẩn kiến thức và kĩ năng. Mặc dù hội thoại được đưa thành một nội dung học tập trong chương trình môn Tiếng Việt ở tiểu học từ đầu những năm 2000, nhưng đối với nhiều GV việc thực hiện giảng dạy các bài có nội dung hội thoại còn gặp khó khăn. Bên cạnh đó, vẫn còn một số HS chưa phát huy được tính tích cực, chủ động trong từng loại bài thực hành về hội thoại. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là việc tổ chức rèn luyện kĩ năng hội thoại cho HS còn nhiều hạn chế, nhiều GV chưa có biện pháp và chưa xây dựng thiết kế quy trình rèn luyện kĩ năng hội thoại hợp lí cho HS. Để nâng cao chất lượng nội dung dạy hội thoại trong môn Tiếng Việt cho HS tiểu học, ngoài việc trang bị kiến thức, kĩ năng cho HS, GV cần xây dựng, thiết kế một quy trình rèn luyện kĩ năng hội thoại cho HS một cách hợp lí, đảm 2
  12. bảo yêu cầu của thực tế giáo dục tiểu học. Vì những lí do trên, chúng tôi đã chọn nghiên cứu và tìm hiểu về đề tài: “Dạy học nhóm bài hội thoại trong môn Tiếng Việt cho học sinh tiểu học theo quan điểm giao tiếp”. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 2.1.Nghiên cứu về dạy học tiếng Việt theo quan điểm giao tiếp Trong những năm qua, việc dạy kĩ năng hội thoại cho HS cấp tiểu học rất được quan tâm nghiên cứu tìm hiểu. Nhiều đơn vị trường học trong cả nước cũng đã có những đề tài nghiên cứu mang chủ đề tương tự, những sáng kiến kinh nghiệm giúp cho việc dạy và học nội dung này đạt hiệu quả cao hơn. Trên bình diện lí thuyết, vấn đề dạy hội thoại đã được nhiều nhà ngôn ngữ học nghiên cứu như: Nhóm tác giả Lê A, Nguyễn Quang Ninh, Bùi Minh Toán cho rằng: “Phương hướng tốt nhất để dạy các đơn vị ngôn ngữ trong hoạt động hành chức là phải tìm mọi cách hướng học sinh vào hoạt động nói năng…Học tiếng Việt, học sinh không phải chủ yếu chỉ nghiên cứu về nó mà phải biết cách sử dụng thành thạo vũ khí này vào tư duy và giao tiếp…Nguyên tắc dạy tiếng hướng vào hoạt động giao tiếp chi phối trực tiếp việc lựa chọn nội dung và sắp xếp nội dung kiến thức tiếng Việt cần giảng dạy”[1, tr58]. Trong tạp chí Ngôn ngữ số 4 năm 2001, tác giả Lê A nhận xét chung về việc học tiếng Việt của các em HS: “Năng lực tiếng Việt của các em còn nhiều non yếu, không đáp ứng được yêu cầu giao tiếp trong công việc học tập cũng như trong lĩnh vực giao tiếp xã hội” [2, tr62]. Từ đó, tác giả chỉ ra: “Chọn hoạt động giao tiếp làm đối tượng dạy học chẳng những bỏ qua các tri thức Việt ngữ mà còn góp phần làm cho những tri thức ấy linh hoạt, phong phú hơn và gắn với thực tế cuộc sống hơn” [2, tr62]. Lại một lần nữa, trong cuốn “Phương pháp dạy học tiếng Việt”, tác giả Lê A khẳng định vai trò quan trọng của phương pháp giao tiếp khi dựa vào dạy học tiếng Việt: “Phương pháp giao tiếp là phương pháp quan trọng trong việc 3
  13. tổ chức dạy học tiếng Việt. Phương pháp giao tiếp là phương pháp hướng dẫn học sinh vận dụng lí thuyết được học vào thực hiện các nhiệm vụ của quá trình giao tiếp, có chú ý đến đặc điểm và các nhân tố tham gia vào hoạt động giao tiếp. Trên tinh thần này, phương pháp giao tiếp trở thành phương pháp chủ yếu để phát triển lời nói cho học sinh”[1, tr69-70]. Sau khi đi nghiên cứu ý kiến của các học giả về năng lực giao tiếp, trong bài báo “Từ khái niệm năng lực giao tiếp đến vấn đề dạy và học tiếng Việt trong nhà trường phổ thông hiện nay”, tác giả Vũ Thị Thanh Hương đã đưa ra nhận xét: “Quan điểm giao tiếp là sợi chỉ đỏ xuyên suốt toàn bộ mục tiêu giảng dạy tiếng Việt ở tất cả các cấp trong nhà trường phổ thông hiện nay” [10, tr10]. Ngoài ra, còn có hàng loạt các nghiên cứu của các tác giả như: Đỗ Hữu Châu với công trình “Đại cương ngôn ngữ học”; Nguyễn Đức Dân với cuốn “Ngữ dụng học”; “Ngữ nghĩa lời hội thoại” hay Diệp Quang Ban với công trình“Giao tiếp văn bản mạch lạc liên kết đoạn văn”….Bên cạnh đó, còn có các luận án, luận văn, các bài viết có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến vấn đề dạy hội thoại như Hồ Lê với bài viết “Tìm hiểu nội dung và cách thức hỏi trong Tiếng Việt hiện đại” được in trên tạp chí Ngôn ngữ số 2/1978; Lê Đông với bài viết “Câu trả lời và câu đáp câu hỏi” được in trên tạp chí Ngôn ngữ số 2/1985. Nhìn chung các công trình nghiên cứu về hội thoại và lí thuyết hội thoại nhận được sự quan tâm của rất nhiều nhà nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu của các công trình về cơ bản đã tạo được nền tảng lí luận cơ bản cho việc nghiên cứu sâu về hội thoại. 2.2. Nghiên cứu về dạy học hội thoại theo quan điểm giao tiếp cho học sinh tiểu học Bên cạnh những công trình nghiên cứu liên quan đến lí thuyết hội thoại thì vấn đề dạy học hội thoại cho HS cấp tiểu học cũng nhận được sự quan tâm của rất nhiều nhà nghiên cứu. 4
  14. Tìm hiểu tình hình nghiên cứu về vấn đề dạy hội thoại, đến nay chúng tôi biết đến cuốn sách“Một số vấn đề về dạy hội thoại cho học sinh tiểu học” của tác giả Nguyễn Trí.Tác giả đã cố gắng chọn lọc những kiến thức cơ bản, tối thiểu về hội thoại dựa theo chương trình môn Tiếng Việt tiểu học hiện hành và lựa chọn cách trình bày các kiến thức dựa trên sự phân tích một số dẫn chứng cụ thể để người mới tiếp cận lý thuyết hội thoại dễ hiểu, dễ nhớ, dễ vận dụng. Bên cạnh đó, cuốn sách còn giới thiệu các kiểu bài tập dạy hội thoại trong bộ SGK Tiếng Việt tiểu học. Trên cơ sở xác định mục đích, cấu trúc các kiểu bài tập đó, tác giả đề xuất ý kiến: Đóng vai là phương pháp đặc trưng dạy học các bài tập hội thoại nói chung và dạy học hội thoại cho HS tiểu học nói riêng. Bài viết “Kinh nghiệm dạy học ngôn bản theo phương hướng giao tiếp ở một số nước” của tác giả này đã bàn về cơ cấu hệ thống chương trình dạy ngôn ngữ viết và ngôn ngữ nói cho HS tiểu học. Theo tác giả, phương hướng dạy học giao tiếp và để giao tiếp đã thay đổi nhiều mặt của nội dung chương trình dạy tiếng mẹ đẻ của một số nước trên thế giới. Nguyễn Quang Ninh đã bàn đến việc rèn kĩ năng nói theo hướng giao tiếp trong công trình “Một số vấn đề dạy học ngôn bản nói và viết ở tiểu học theo hướng giao tiếp”. Tác giả trình bày các vấn đề hội thoại như: khái niệm, cấu trúc hội thoại, các vẫn động hội thoại, các quy tắc hội thoại...Làm cơ sở cho việc dạy học tiếng Việt theo hướng giao tiếp. Đặc biệt từ lý thuyết hội thoại, tác giả đã rút ra một số vấn đề quan trọng, để HS làm một bài tập có nội dung hội thoại tốt, người GV cần chú ý tới một số điểm sau: phải chuẩn bị tốt cho nội dung bài nói, phải tạo được nhu cầu về hội thoại cho HS và tạo được hoàn cảnh giao tiếp tốt. Bên cạnh đó, tác giả còn đưa ra một số kinh nghiệm giao tiếp thường dẫn đến thành công cho mỗi người khi tham gia giao tiếp như bình tĩnh, tự tin, chú ý văn hóa cho lời nói và sử dụng ngữ điệu sao cho phù hợp với từng thời điểm nói. 5
  15. Trong đề tài KH&CN “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả rèn kĩ năng nói cho học sinh tiểu học ở môn Tiếng Việt” của Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam (mã số V2007-06), tác giả Trần Thị Hiền Lương đã xác định được các biện pháp dạy học rèn kĩ năng nói cho HS xuất phát từ đặc điểm lứa tuổi HS tiểu học, từ lí luận dạy học hiện đại, theo hướng tăng cường thực hành, luyện tập. Trong đề tài này, tác giả đã đưa ra các biện pháp rèn luyện kĩ năng nói như rèn kĩ năng nói độc thoại, nói hội thoại cho HS tiểu học. Hai tác giả Lê Phương Nga - Đặng Kim Nga trong cuốn giáo trình “Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở tiểu học” đã đưa ra một số vấn đề chung về phương pháp dạy học các phân môn trong bộ môn Tiếng Việt. Trong phần phương pháp dạy học các phân môn, các tác giả đã phân tích vai trò, nhiệm vụ dạy học, tìm hiểu cơ sở khoa học của việc dạy học, mô tả, phân tích nội dung và tổ chức việc dạy học các phân môn. Như vậy có thể thấy lí thuyết hội thoại cũng như việc dạy hội thoại ở cấp tiểu học nhận được rất nhiều sự quan tâm của các nhà khoa học. Tuy nhiên chưa có công trình nào đi sâu, tìm hiểu một cách có cụ thể, toàn diện hệ thống nội dung dạy hội thoại trong chương trình Tiếng Việt ở tiểu học. 3. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu đề tài “Dạy học nhóm bài hội thoại trong môn Tiếng Việt cho học sinh tiểu học theo quan điểm giao tiếp”, luận văn nghiên cứu sự vận dụng các phương pháp tích cực và xây dựng quy trình dạy học nhóm bài hội thoại phù hợp với quan điểm giao tiếp nhằm hình thành và phát triển năng lực giao tiếp cho HS. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nêu trên, đề tài cần hoàn thành một số nhiệm vụ sau: - Nghiên cứu những nô ̣i dung cơ bản về lý thuyết hô ̣i thoa ̣i, về quan điểm giao tiế p trong dạy học tiếng Việt, về nội dung dạy hội thoại trong môn Tiếng Việt ở tiểu học cũng như đặc điểm ngôn ngữ của HSh tiểu học trong việc dạy học hội thoại. 6
  16. - Tìm hiểu thực trạng dạy hội thoại cho HS tiểu học qua môn Tiếng Việt. - Nghiên cứu một số phương pháp dạy học để vận dụng dạy học nhóm bài hội thoại theo quan điểm giao tiếp. - Xây dựng quy trình dạy học nhóm bài hội thoại phù hợp với quan điểm giao tiếp để hình thành và phát triển năng lực giao tiếp cho HS. - Tổ chức thực nghiệm dạy học nội dung dạy hội thoại để kiểm tra tính khả thi và hiệu quả nghiên cứu của đề tài. 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: dạy học hội thoại trong môn Tiếng Việt ở tiểu học, trên cơ sở tìm hiểu và hệ thống hóa các vấn đề của ngôn ngữ học, giáo dục học, tâm lí học. - Phạm vi nghiên cứu của đề tài: nhóm bài hội thoại trong các phân môn thuộc môn Tiếng Việt ở tiểu học. 6. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài này, chúng tôi sử dụng những phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau: 6.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết Tìm hiểu lịch sử vấn đề nghiên cứu, khai thác các khía cạnh mà các công trình trước đó đã tiến hành làm cơ sở để tiến hành quá trình nghiên cứu tiếp theo của mình. 6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn Phương pháp này nhằm tìm hiểu thực trạng dạy học nhóm bài hội thoại cho HS tiểu học hiện nay cùng với việc sử dụng các phương pháp dạy học hội thoại bằng cách dự giờ, quan sát, phỏng vấn, dùng phiếu hỏi ý kiến. 6.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Phương pháp này dùng để xem xét, xác nhận tính đúng đắn, hợp lí và tính khả thi của việc dạy học nhóm bài hội thoại cho HS tiểu học theo quan điểm giao tiếp mà đề tài đề xuất. Phương tiện chủ yếu để trắc nghiệm là các 7
  17. phiếu điều tra với nội dung và hình thức khác nhau, hướng tới đích điều tra về trình độ tư duy, kết quả học tập của HS. 7. Dự kiến đóng góp của luận văn Luận văn góp phần thực hiện mục tiêu của môn học theo hướng: hình thành và phát triển năng lực cho HS, đặc biệt là năng lực giao tiếp. Trên cơ sở phân tích cơ sở lí thuyết và cơ sở thực tiễn, luận văn góp phần hoàn thiện hệ thống phương pháp, quy trình dạy học nhóm bài hội thoại khi tiến hành dạy học hội thoại theo quan điểm giao tiếp. 8. Cấu trúc của đề tài Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, phần Nội dung đề tài gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc dạy hội thoại trong môn Tiếng Việt cho học sinh tiểu học theo quan điểm giao tiếp Chương 2: Tổ chức dạy học nhóm bài hội thoại cho học sinh tiểu học theo quan điểm giao tiếp Chương 3: Thực nghiệm sư phạm 8
  18. Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC DẠY HỘI THOẠI TRONG MÔN TIẾNG VIỆT CHO HỌC SINH TIỂU HỌC THEO QUAN ĐIỂM GIAO TIẾP 1.1. Một số vấn đề của lí thuyết hội thoại 1.1.1. Khái niệm về hội thoại Qua tìm hiểu các công trình nghiên cứu của các tác giả khi viết về vấn đề dạy học hội thoại, chúng tôi thấy có rất nhiều khái niệm khác nhau về hội thoại. Khi luận bàn về vấn đề hội thoại, trong cuốn Đại cương ngôn ngữ học, tập 1, tác giả Đỗ Hữu Châu, Bùi Minh Toán có đưa ra quan niệm “Hội thoại là hoạt động giao tiếp bằng lời ở dạng nói giữa các nhân vật giao tiếp nhằm trao đổi các nội dung miêu tả và liên cá nhân theo đích được đặt ra”. [8, tr122]. Tác giả Nguyễn Trí trong Một số vấn đề dạy hội thoại cho học sinh tiểu học có viết “Hội thoại là cuộc giao tiếp bằng lời (ở dạng nói hay dạng viết) tối thiểu giữa hai nhân vật về một vấn đề nhằm đạt đích đã đặt ra”. [30, tr11] Trong cuốn Đại cương ngôn ngữ học, tập 1, Giáo sư Đỗ Hữu Châu đã đưa ra một định nghĩa cụ thể hơn về hội thoại “Hội thoại là hình thức giao tiếp thường xuyên và phổ biến của ngôn ngữ, nó cũng là hình thức cơ sở của mọi hoạt động ngôn ngữ khác” [7, tr201]. Hội thoại được hiểu là việc sử dụng ngôn ngữ vào giao tiếp. Giao tiếp bằng ngôn ngữ là một hoạt động xảy ra trong xã hội loài người, giữa người với người. Đó là một hoạt động quan trọng, cần thiết, nhu cầu thiết yếu của con người để trao đổi thông tin, là động lực thúc đẩy xã hội phát triển. Khi giao tiếp, các nhân vật giao tiếp cần phải sử dụng phương tiện giao tiếp để trao đổi thông tin. Có hai loại phương tiện giao tiếp cơ bản là: phương tiện giao tiếp bằng ngôn ngữ và phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ (bao gồm: hành động, cử chỉ, động tác, hình vẽ, màu sắc,...). Phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ tuy nhiều nhưng ít sử dụng do dung lượng thông tin ít. 9
  19. Như vậy, căn cứ vào các quan niệm của các tác giả về hội thoại, theo chúng tôi hội thoại là hoạt động giao tiếp bằng lời, có sự tham gia từ hai nhân vật giao tiếp trở lên, có nội dung giao tiếp, mục đích giao tiếp và hoàn cảnh giao tiếp cụ thể. Khi tìm hiểu và nghiên cứu về hội thoại, các công trình của các tác giả thường tập trung vào các nội dung sau: vận động hội thoại; các nhân tố hội thoại; cấu trúc hội thoại và các phương châm hội thoại. 1.1.2. Vận động hội thoại Trong một cuộc hội thoại nào cũng có ba vận động: sự trao lời, sự trao đáp, sự tương tác. * Sự trao lời Trong hội thoại, vận động trao lời gồm hai lượt lời: lượt lời của người nói và lượt lời người nghe. Khi thực hiện trao lời, chuỗi đơn vị ngôn ngữ được một nhân vật hội thoại nói ra, kể từ lúc bắt đầu cho đến lúc chấm dứt để cho nhân vật hội thoại kia nói ra lời đáp của mình là một lượt lời. Trong vận động trao lời, SP chỉ kí hiệu số người tham gia hội thoại, SP1 là vai người nói, SP2 là vai người nghe. SP1, SP2 là các đối tượng tham gia hội thoại. Trao lời là vận động mà SP1 nói lượt lời của mình ra và hướng lượt lời của mình về phía SP2 nhằm làm cho SP2 nhận biết được rằng lượt lời được nói ra đó là dành cho SP2. Ví dụ: Trong giờ ra chơi, Tùng bảo Vinh: - Cậu chơi cờ ca-rô với tớ đi! Ở ví dụ trên là sự trao lời của người nói (Tùng) đã nói và đề nghị với người nghe (Vinh), chơi cờ ca-rô với mình trong giờ ra chơi. Trong vận động trao lời, sự có mặt của SP1 là điều tất yếu. Điều đó được thể hiện ở từ xưng hô ngôi thứ nhất, ở tình cảm, thái độ, quan điểm của SP1 trong nội dung của lượt lời trao. Nói một cách tổng quát, trước khi SP2 đáp lời, tức thực hiện sự trao lời của mình, SP2 đã được đưa vào lượt lời, cùng tồn tại với ngôi thứ nhất trong lượt lời của người nói, thường xuyên kiểm tra và điều 10
  20. hành sự trao lời của người nói. Trong hội thoại, dù trong những cuộc đối thoại tùy ý, ngẫu hứng thì SP1 cũng không hoàn toàn được tự do, muốn nói gì, nói theo cách nào thì nói, SP2 luôn luôn theo dõi và SP2 sẽ có phản ứng nếu như lượt lời của SP1 có gì không phù hợp với SP2. Chính vì vậy, phía mình SP1 là người trao lời phải nói trước, phải dự kiến trước, hình dung được và nắm bắt được tâm lí, tình cảm...của SP2 trước khi nói. Không những thế, SP1 còn phải dự đoán trước hiệu quả lượt lời của mình, dự đoán cả cách đáp lời của SP2. Thái độ, tâm lí về SP2 càng đúng với SP2 bao nhiêu thì khả năng thành công của sự trao lời của SP1 muốn nói trong hội thoại càng lớn bấy nhiêu. * Sự trao đáp Cuộc hội thoại chính thức được hình thành khi SP2 nói ra lượt lời đáp lại lượt lời của SP1. Trong vận động trao đáp, nội dung cuộc hội thoại sẽ diễn ra liên ra liên tục, lúc nhịp nhàng, lúc khúc mắc, lúc nhanh, lúc chậm cùng với sự đổi thay liên tục giữa vai người nói, vai người nghe. Ví dụ: Bé nói với mẹ: - Con xin mẹ tờ giấy để viết thư cho bạn Hà. Mẹ ngạc nhiên: - Nhưng con đã biết viết đâu? Bé đáp: - Không sao, mẹ ạ! Bạn Hà cũng chưa biết đọc. [20, tr116] Ở đoạn hội thoại trên có sự trao đáp luân phiên lượt lời của mẹ và bé, hai người thay nhau đáp lại lời nói của nhau. Cũng như vận động trao lời, sự trao đáp có thể thực hiện bằng các yếu tố phi lời hoặc bằng lời, nhưng thường thì hai yếu tố này sẽ đồng hành với nhau. Trong một cuộc hội thoại, diễn ngôn là sản phẩm của các hành vi ngôn ngữ. Tất cả các hành vi ngôn ngữ đều đòi hỏi sự hồi đáp. Sự hồi đáp có thể bằng các 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
23=>2