intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động đánh giá giáo viên các trường trung học cơ sở Thành phố Hà Nội theo hướng tiếp cận năng lực

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:28

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án "Quản lý hoạt động đánh giá giáo viên các trường trung học cơ sở Thành phố Hà Nội theo hướng tiếp cận năng lực" được hoàn thành với mục tiêu nhằm đề xuất các giải pháp trong quản lý hoạt động đánh giá giáo viên theo hướng tiếp cận năng lực, nhằm góp phần nâng cao kết quả hoạt động đánh giá, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên THCS đáp ứng yêu cầu Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động đánh giá giáo viên các trường trung học cơ sở Thành phố Hà Nội theo hướng tiếp cận năng lực

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI _______________________ NGUYỄN THỊ HỒNG THÚY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ HÀ NỘI THEO HƯỚNG TIẾP CẬN NĂNG LỰC Ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 9 14 01 14 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2024
  2. Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học Xã hội Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Nguyễn Vũ Bích Hiền 2. PGS.TS. Nguyễn Khắc Bình Phàn biện 1: PGS.TS. Phan Văn Tỵ Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Thị Yến Phương Phản biện 3: PGS.TS. Hoàng Thị Thanh Thúy Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại…………………………………………………….. vào hồi: ………………………ngày … tháng …. năm 2024 Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia Việt Nam
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đội ngũ giáo viên luôn đóng vai trò là nòng cốt của sự nghiệp giáo dục, là lực lượng quan trọng hàng đầu trong đổi mới giáo dục; bởi vì họ là nhân tố biến các mục tiêu giáo dục thành hiện thực. UNESCO và ILO đã nói về vị thế quan trọng của nhà giáo như sau: “Sự tiến bộ trong giáo dục phụ thuộc phần lớn vào trình độ và năng lực của đội ngũ nhà giáo nói chung và phẩm chất về mặt nhân văn, sư phạm và kỹ thuật của các cá nhân nhà giáo”. Đảng và Nhà nước rất quan tâm xây dựng, phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục theo hướng chuẩn hóa, bảo đảm đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu, nâng cao chất lượng, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục. Với vị thế là một trong hai địa phương có quy mô giáo dục lớn nhất cả nước, Hà Nội đã dành sự quan tâm rất lớn trong việc phát triển mạng lưới trường, lớp và xây dựng đội ngũ giáo viên trên địa bàn Thành phố. Về nhiệm vụ đánh giá và quản lý hoạt động đánh giá đội ngũ, giáo viên trong toàn Tp. Hà Nội đã được học tập, quán triệt nội dung, yêu cầu và cách tổ chức, đánh giá, xếp loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp được triển khai thực hiện từ năm học 2018-2019. Tuy nhiên, Chương trình giáo dục phổ thông mới (theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT) mới được triển khai áp dụng đối với các trường THCS từ năm học 2021- 2022; với chương trình giáo dục phổ thông mới, giáo viên cần phải nắm vững kiến thức môn học, nắm vững phương pháp dạy học, dạy học phân hóa, dạy học tích hợp. Đồng thời người giáo viên cũng có những yêu
  4. 2 cầu và chức năng mới, trước hết phải là nhà giáo dục, có phẩm chất nhân cách tốt đẹp để giáo dục học sinh bằng nhân cách của mình. Giáo viên cần phải hội tụ các năng lực, như: tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục, năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục; năng lực dạy học biểu hiện ở việc nắm vững kiến thức kỹ năng môn học, nắm vững phương pháp dạy học, dạy học phân hóa, dạy học tích hợp các khoa học; năng lực sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học; năng lực tự phát triển nghề nghiệp bằng tự học, tự nghiên cứu; năng lực phát hiện, giải quyết vấn đề giáo dục bằng nghiên cứu khoa học. Đó chính là những lĩnh vực cấu thành phẩm chất nghề nghiệp của người giáo viên trong nhà trường phổ thông hiện đại. Hiện nay ở các nhà trường nói chung, các trường THCS thành phố Hà Nội nói riêng việc đánh giá giáo viên chủ yếu dựa theo quy định về vị trí việc làm và chuẩn nghề nghiệp; chưa có hướng dẫn đánh giá cụ thể đối với giáo viên của từng cấp học, của từng chức danh nghề nghiệp; ngoài ra cũng chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu về đánh giá giáo viên bậc THCS theo hướng tiếp cận năng lực cả về mặt lý luận và thực tiễn. Để có được sự chuyển biến mạnh mẽ và tích cực về chất lượng, về năng lực của đội ngũ và tiếp cận với các chuẩn quốc tế (đặc biệt là chuẩn giáo viên của các nước trong khu vực Asean), việc đổi mới phương thức đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực cho đội ngũ giáo viên có vai trò vô cùng quan trọng và cần thiết. Xuất phát từ những lý do nêu trên, tác giả chọn đề tài: “Quản lý hoạt động đánh giá giáo viên các trường trung học cơ sở Thành phố Hà Nội theo hướng tiếp cận năng lực”.
  5. 3 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý hoạt động đánh giá giáo viên theo hướng tiếp cận năng lực, khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động đánh giá giáo viên các trường THCS Thành phố Hà Nội; luận án đề xuất các giải pháp trong quản lý hoạt động đánh giá giáo viên theo hướng tiếp cận năng lực, nhằm góp phần nâng cao kết quả hoạt động đánh giá, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên THCS đáp ứng yêu cầu Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng quan tình hình nghiên cứu về đánh giá và quản lý hoạt động đánh giá giáo viên, về xây dựng khung năng lực cho giáo viên THCS. - Xây dựng cơ sở lý luận về đánh giá giáo viên và quản lý hoạt động đánh giá giáo viên THCS theo hướng tiếp cận năng lực. - Đánh giá thực trạng hoạt động đánh giá và quản lý hoạt động đánh giá giáo viên THCS trên địa bàn Tp. Hà Nội theo hướng tiếp cận năng lực. - Đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động đánh giá giáo viên THCS theo hướng tiếp cận năng lực. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Quản lý hoạt động đánh giá giáo viên các trường THCS Tp. Hà Nội theo hướng tiếp cận năng lực. 3.2. Phạm vi nghiên cứu 3.2.1. Giới hạn về phạm vi nội dung nghiên cứu Đề tài đi sâu tìm hiểu các nội dung quản lý hoạt động đánh giá giáo viên THCS trên địa bàn Thành phố Hà Nội theo hướng tiếp cận năng lực.
  6. 4 3.2.2. Giới hạn về phạm vi địa bàn nghiên cứu Đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu trên 5 huyện: Ba Vì, Chương Mỹ, Quốc Oai, Thanh Oai, Thường Tín và 2 quận: Hoàn Kiếm, Tây Hồ. 3.2.3. Giới hạn về phạm vi khách thể và thời gian điều tra, khảo sát của luận án Điều tra thu thập thông tin từ cán bộ quản lý sở GD&ĐT Thành phố Hà Nội, các phòng GD&ĐT ở 7 quận, huyện: Ba Đình, Ba Vì, Chương Mỹ, Quốc Oai, Tây Hồ, Thanh Oai, Thường Tín và cán bộ quản lý, giáo viên tại 20 trường THCS công lập. Thời gian điều tra, khảo sát: Từ tháng 8/2022 đến 7/2023. 3.2.4. Giới hạn về chủ thể quản lý Chủ thể tham gia quản lý hoạt động đánh giá bao gồm: sở GD&ĐT Hà Nội, phòng GD&ĐT, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, các tổ trưởng và các đoàn thể trong nhà trường. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Phương pháp luận Nghiên cứu quản lý hoạt động đánh giá giáo viên các trường THCS theo hướng tiếp cận năng lực, đề tài xuất phát từ các phương pháp luận sau: 1) Tiếp cận duy vật biện chứng; 2) Tiếp cận thực tiễn; 3) Tiếp cận năng lực; 4) Tiếp cận quản lý nhân sự; 5) Tiếp cận đánh giá toàn diện theo mô hình 360o; 6) Tiếp cận theo chức năng quản lý 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng các phương pháp sau: 1) Nghiên cứu lý luận; 2) Nghiên cứu thực tiễn: Điều tra bằng phiếu hỏi, phỏng vấn, phương pháp tổng kết kinh nghiệm và xử lý số liệu bằng thống kê toán học. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án Tổng hợp và xây dựng một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý hoạt động đánh giá giáo viên THCS theo hướng tiếp cận năng lực. Xây dựng được hệ thống các khái niệm về quản lý hoạt động đánh giá giáo viên
  7. 5 THCS. Đề xuất các nội dung quản lý hoạt động đánh giá giáo viên các trường THCS Tp. Hà Nội và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động đánh giá giáo viên theo hướng tiếp cận năng lực. Luận án đã phân tích thực trạng về hoạt động đánh giá và quản lý hoạt động đánh giá giáo viên các trường THCS Tp. Hà Nội, tìm ra những điểm còn bất cập và nguyên nhân. Từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu trong quản lý hoạt động đánh giá giáo viên THCS trên địa bàn Tp. Hà Nội theo hướng tiếp cận năng lực. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa lý luận Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần bổ sung phát triển một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý hoạt động đánh giá giáo viên các trường THCS công lập tại Tp. Hà Nội theo hướng tiếp cận năng lực. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Các giải pháp quản lý hoạt động đánh giá giáo viên mà luận án đề xuất sẽ mang lại những hiệu quả tích cực đến hoạt động đánh giá và quản lý hoạt động đánh giá giáo viên; trong đó khung năng lực được sử dụng như một công cụ tham chiếu và đánh giá năng lực toàn diện của giáo viên. Kết quả nghiên cứu của luận án là tài liệu tham khảo cần thiết cho cán bộ quản lý giáo dục, cho các nhà trường, cho giáo viên tại các trường THCS công lập tại Tp. Hà Nội đáp ứng yêu cầu Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018. 7. Cấu trúc của luận án Kết cấu luận án gồm 4 chương: 1) Tổng quan tình hình nghiên cứu; 2) Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đánh giá giáo viên theo hướng tiếp cận năng lực; 3) Thực trạng quản lý hoạt động đánh giá giáo viên các trường THCS Tp. Hà Nội theo hướng tiếp cận năng lực; 4) Giải pháp quản lý hoạt động đánh giá giáo viên các trường THCS Tp. Hà Nội theo hướng tiếp cận năng lực.
  8. 6 Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Nghiên cứu về xây dựng khung năng lực giáo viên Khung năng lực được xem như một công cụ, chuẩn tham chiếu để đánh giá và quản lý hoạt động đánh giá giáo viên theo hướng tiếp cận năng lực. Một số công trình nghiên cứu về khung năng lực, như: Tổ chức Bộ trưởng Giáo dục Đông Nam Á (2018) đã xây dựng khung năng lực chung cho giáo viên của 11 quốc gia Đông Nam Á. Khung năng lực gồm: 4 năng lực cốt lõi, 12 năng lực chung, 31 năng lực trợ giúp (năng lực thành phần) và 136 nội dung diễn giải cho sự thành công. Hội đồng Nghiên cứu Giáo dục Australia (2021) đã xây dựng khung năng lực đánh giá giáo viên. Khung này có 07 yếu tố về khả năng đánh giá, đó là: Đánh giá kiến thức và kỹ năng; Đánh giá quá trình; Nhận dạng đánh giá; Phát triển chuyên môn; Môi trường học đường; Sự tham gia của người học và Tích hợp đánh giá kỹ thuật số. Tổ chức UNICEF (2022) đã đề xuất khung năng lực số nhằm trao quyền cho giáo viên, cải thiện việc giảng dạy trực tuyến và thúc đẩy đổi mới trong giáo dục. Vũ Thị Thu Hoài (2021) đã đề xuất khung năng lực giảng dạy tích hợp cho chương trình giáo dục phổ thông - Gợi ý và khuyến nghị dành cho giáo viên khoa học tự nhiên. Khung năng lực gồm 04 năng lực cốt lõi với 10 tiêu chí và các chỉ số đánh giá tương ứng. 1.2. Nghiên cứu về hoạt động đánh giá giáo viên theo tiếp cận năng lực Các công trình nghiên cứu về hoạt động đánh giá giáo viên theo tiếp cận năng lực đã đề cập đến năng lực cần có của giáo viên, công cụ đánh giá, phương thức, quy trình và sử dụng kết quả đánh giá, cụ thể: Năm 2009 Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD, 2009) đã xây dựng khung khái niệm để phân tích và đánh giá giáo viên. Yasmín Ivette Jiménez Galán và cộng sự (2010) đã nghiên cứu và đề xuất mô hình đánh giá năng lực 360o trong bài viết "360° Competency assessment model
  9. 7 (teaching-learning)". Sumaryanta và cộng sự (2018) trong bài viết "Assessing Teacher Competence and Its Follow-up to Support Professional Development Sustainability" đã nghiên cứu, đánh giá năng lực giáo viên ở Indonesia trên phạm vi toàn quốc, ở tất cả các môn học, ở mọi cấp trường. Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT ban hành quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông và hướng dẫn đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp. 1.3. Nghiên cứu về quản lý hoạt động đánh giá giáo viên theo hướng tiếp cận năng lực UNESCO (2019) đã gợi ý các nội dung, cách thức cơ bản để thiết kế cấu trúc nghề nghiệp của giáo viên và quản lý đánh giá giáo viên theo hiệu suất. Yudhie Suchyadi và cộng sự (2020) cho rằng đánh giá giáo dục và đánh giá giáo viên phải được thực hiện bởi tất cả các nhà giáo dục, từ người học, chính quyền địa phương… tác giả đã đề xuất mô hình quản lý đánh giá giáo viên thông qua Dịch vụ cộng đồng. Đặng Xuân Hải (2019) đã phân tích đặc điểm của mô hình quản trị một cơ sở giáo dục gắn với 3 vấn đề, đó là: 1) Phân bổ quyền lực cho các cơ sở giáo dục; 2) Cách thức đo lường đánh giá hiệu quả công việc; (3) Tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ sở giáo dục. 1.4. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đánh giá và quản lý hoạt động đánh giá giáo viên theo hướng tiếp cận năng lực Vipene Joseph và cộng sự (2021) đã nghiên cứu và khẳng định "Giám sát và đánh giá giáo viên là yếu tố ảnh hưởng có tính quyết định đảm bảo chất lượng đánh giá, chất lượng giáo dục trung học ở Bang Rivers, Nigeria". Trần Thị Minh (2021) trong bài viết "Một số vấn đề lý thuyết về đánh giá cán bộ", tác giả đã đưa ra các yếu tố ảnh hưởng và các lỗi thường gặp trong hoạt động đánh giá cán bộ.
  10. 8 Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO HƯỚNG TIẾP CẬN NĂNG LỰC Trong chương này tác giả tổng hợp và xây dựng hệ thống khái niệm và các công cụ nghiên cứu chính, gồm: 1) Khái niệm và các nội dung liên quan đến hoạt động đánh giá giáo viên nói chung và đánh giá giáo viên theo hướng tiếp cận năng lực; 2) Khái quát về quản lý hoạt động đánh giá giáo viên theo hướng tiếp cận năng lực: "là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý thông qua việc xác định mục đích đánh giá; xây dựng các nội dung đánh giá, sử dụng các phương pháp, hình thức; lực lượng đánh giá để thực hiện quy trình đánh giá dựa trên các tiêu chí của khung năng lực và việc sử dụng kết quả đánh giá năng lực của đội ngũ giáo viên"; 3) Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động đánh giá giáo viên theo hướng tiếp cận năng lực, bao gồm: chủ trương, chính sách của ngành, Nhà nước về đội ngũ giáo viên; đặc điểm văn hóa xã hội của từng địa phương, định hướng phát triển mỗi trường; đặc điểm giáo viên các trường; năng lực sư phạm và điều kiện hoạt động của giáo viên, cán bộ quản lý sở, phòng giáo dục và đào tạo; năng lực và trình độ quản lý của người hiệu trưởng....
  11. 9 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG THCS THÀNH PHỐ HÀ NỘI THEO HƯỚNG TIẾP CẬN NĂNG LỰC 3.1. Tổ chức nghiên cứu thực trạng 3.1.1. Mục đích khảo sát - Đánh giá khách quan thực trạng về hoạt động đánh giá và quản lý hoạt động đánh giá giáo viên các trường THCS Tp Hà Nội theo hướng tiếp cận năng lực, khái quát những việc đã làm được và chưa làm được, phân tích nguyên nhân những hạn chế, tồn tại. - Kết quả khảo sát, đánh giá thực trạng là cơ sở thực tiễn đề đề xuất khung năng lực và xây dựng giải pháp quản lý hoạt động đánh giá giáo viên các trường THCS Tp. Hà Nội theo hướng tiếp cận năng lực. 3.1.2. Nội dung điều tra khảo sát Hoạt động đánh giá giáo viên: khảo sát thực trạng chung về hoạt động đánh giá giáo viên các trường THCS Thành phố Hà Nội theo hướng tiếp cận năng lực. Quản lý hoạt động đánh giá giáo viên: 1) Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động đánh giá giáo viên các trường THCS Thành phố Hà Nội theo hướng tiếp cận năng lực; (2) Khảo sát thực trạng các yếu tố ảnh hưởng quản lý hoạt động đánh giá giáo viên các trường THCS Thành phố Hà Nội theo hướng tiếp cận năng lực. 3.1.3. Địa bàn, khách thể khảo sát Địa bàn khảo sát: đề tài giới hạn phạm vi khảo sát là 20 trường THCS đại diện cho các đặc điểm điển hình của Hà Nội (nội thành, ngoại thành và huyện miền núi) tại 02 quận và 05 huyện (chiếm tỷ lệ gần 25% tổng số quận, huyện).
  12. 10 Khách thể khảo sát: gồm lãnh đạo Sở GD&ĐT, đại diện các Phòng GD&ĐT, lãnh đạo các trường và giáo viên (trong đó có cả tổ trưởng tổ chuyên môn). 3.1.4. Phương pháp khảo sát thực trạng và công cụ xử lý số liệu Phương pháp khảo sát: Sử dụng bộ phiếu hỏi với các nội dung và khách thể khác nhau kết hợp phỏng vấn. Thang đánh giá: Kết quả khảo sát hoạt động đánh giá được chia thành 5 mức (theo phương pháp của Likert: 1,00-1,80; 1,81-2,60; 2,61- 3,40; 3,41-4,20; 4,21-5,00). Công cụ xử lý số liệu: Tác giả xử lý số liệu bằng thống kê toán học với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 26.0 3.2. Kết quả điều tra, khảo sát về thực trạng hoạt động đánh giá giáo viên THCS thành phố Hà Nội theo hướng tiếp cận năng lực Điều tra, khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động đánh giá giáo viên THCS Tp. Hà Nội được thực hiện ở 6 nội dung. Kết quả tổng hợp được thể hiện như Biểu đồ 3.1. Biểu đồ 3.1. Tổng hợp kết quả về thực trạng hoạt động đánh giá giáo viên THCS thành phố Hà Nội theo hướng tiếp cận năng lực
  13. 11 Từ kết quả Biểu đồ 3.1 cho thấy, nội dung "Thực trạng nhận thức về mục đích hoạt động đánh giá" có số điểm trung bình thấp nhất (3,24 điểm) đạt mức trung bình trong thang điểm đánh giá và nội dung "Thực trạng thực hiện quy trình hoạt động đánh giá" có số điểm trung bình cao nhất nhất (3,87 điểm) đạt mức khá trong thang điểm đánh giá. Đánh giá chung về thực trạng hoạt động đánh giá giáo viên THCS thành phố Hà Nội theo hướng tiếp cận năng lực, như sau: Ưu điểm: Các trường đã thực hiện các văn bản hướng dẫn trong quá trình quản lý và chỉ đạo tại đơn vị mình. Cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên các trường THCS hiểu rõ tầm quan trọng của công tác đánh giá giáo viên đặc biệt các tiêu chí đánh giá giáo viên theo hướng tiếp cận năng lực. Nhược điểm: Một số giáo viên chưa nhận thức đúng tầm quan trọng của công tác đánh giá giáo viên THCS theo tiếp cận năng lực. Các trường chưa triển khai thực hiện công tác đánh giá một cách có hệ thống đảm bảo tính logic của quy trình đánh giá được quy định. Nhiều trường, do Hiệu trưởng tinh thần trách nhiệm chưa cao về công tác đánh giá giáo viên nên chỉ triển khai công tác đánh giá ở tổ chuyên môn và công nhận kết quả xếp loại ở tổ. Hầu hết các trường còn lúng túng, chưa xác định được minh chứng khi đánh giá các tiêu chí, đặt biệt là chưa xác định mức độ minh chứng đạt tiêu chí. Chính vì vậy, hiệu quả của việc đánh giá giáo viên trung học cơ sở theo tiếp cận năng lực còn hạn chế. Nguyên nhân của những hạn chế: Ở Việt Nam, đánh giá giáo viên theo hướng tiếp cận năng lực là một phương thức còn rất mới, các nhà trường mới đang trong quá trình nghiên cứu và bước đầu áp dụng. Mặt khác, cho đến nay Bộ Giáo dục và Đào tạo mới quy định về chuẩn nghề nghiệp, chưa xây dựng được khung năng lực cho giáo viên của từng cấp
  14. 12 học, từng vùng miền. Đánh giá và tự đánh giá, phê bình và tự phê bình luôn còn là vấn đề "tế nhị và nhạy cảm" với văn hóa của người Việt (đặc biệt đối với các tiêu chí khó định lượng), điều đó cũng ảnh hưởng đến tính chính xác của kết quả. 3.3. Kết quả điều tra, khảo sát về thực trạng quản lý hoạt động đánh giá giáo viên THCS Tp. Hà Nội theo hướng tiếp cận năng lực Điều tra, khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động đánh giá giáo viên THCS Tp. Hà Nội được thực hiện ở 8 nội dung. Kết quả tổng hợp được thể hiện như Biểu đồ 3.2. Biểu đồ 3.2. Tổng hợp kết quả về thực trạng quản lý hoạt động đánh giá giáo viên THCS thành phố Hà Nội theo hướng tiếp cận năng lực Từ kết quả Biểu đồ 3.2 cho thấy, nội dung "Thực trạng cụ thể hóa các tiêu chí đánh giá" có số điểm trung bình thấp nhất (3,23 điểm) đạt mức trung bình trong thang điểm đánh giá và nội dung "Thực trạng hướng dẫn các nhà trường xây dựng nội dung của hoạt động đánh giá"
  15. 13 có số điểm trung bình cao nhất nhất (3,87 điểm) đạt mức khá trong thang điểm đánh giá. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động đánh giá giáo viên THCS thành phố Hà Nội theo hướng tiếp cận năng lực, như sau: Ưu điểm: Trong những năm học qua, ngành GD&ĐT thành phố Hà Nội nói chung và bậc THCS nói riêng đã có những bước phát triển mạnh mẽ và toàn diện về quy mô trường lớp, đội ngũ nhà giáo, đội ngũ CBQL. Việc đầu tư cho cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học luôn đáp ứng kịp thời nhu cầu giáo dục. Các trường đã thực hiện các văn bản hướng dẫn trong quá trình quản lý và chỉ đạo tại đơn vị mình. Cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên các trường THCS hiểu rõ tầm quan trọng của công tác đánh giá giáo viên đặc biệt các tiêu chí đánh giá giáo viên THCS theo hướng tiếp cận năng lực, cụ thể: 1) CBQL quan tâm đến tất cả các bước của quy trình đánh giá: từ bước chuẩn bị cho đến xử lý sau đánh giá; 2) CBQL sử dụng tương đối tốt nguồn cung cấp minh chứng để đánh giá giáo viên: từ bản thân giáo viên, từ bên thứ ba, từ học sinh, từ bên ngoài; 3) CBQL có quan tâm đến việc sử dụng các phương pháp thu thập minh chứng: đàm thoại, phỏng vấn, trò chuyện, quan sát, dự giờ, các sản phẩm của giáo viên… Nhìn chung, quá trình đánh giá đã giúp giáo viên và CBQL nắm được năng lực và mức độ năng lực mà giáo viên đạt được, làm rõ được ưu điểm, hạn chế từng giáo viên để có cơ sở bồi dưỡng cho những giáo viên còn hạn chế về năng lực và hướng giải quyết chế độ chính sách, giải pháp cho những giáo viên còn hạn chế về năng lực. Việc đánh giá cơ bản dựa trên cơ sở phê bình và tự phê bình, theo nguyên tắc tập trung
  16. 14 dân chủ, căn cứ vào tiêu chuẩn cán bộ, chuẩn nghề nghiệp, chức trách nhiệm vụ được giao, lấy hiệu quả công tác làm thước đo chủ yếu để đánh giá, đồng thời công khai đối với cán bộ cán bộ được đánh giá. Hạn chế: Một số hạn chế về thực trạng quản lý hoạt động đánh giá giáo viên các trường THCS thành phố Hà Nội theo hướng tiếp cận năng lực, gồm: 1) Về nhận thức: Một số giáo viên chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của công tác đánh giá giáo viên THCS theo tiếp cận năng lực. Chưa chú trọng công tác tự bồi dưỡng nâng cao năng lực trong thực hiện nhiệm vụ, như năng lực ứng dụng CNTT, đổi mới phương pháp, đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh, giáo dục kỹ năng sống; 2) Một số nhà trường chưa chú trọng, chưa đổi mới hoạt động đánh giá và quản lý hoạt động đánh giá giáo viên. Hoạt động đánh giá năng lực giáo dục, năng lực nghề nghiệp còn mang tính hình thức, cả nể, đánh giá năng lực còn dựa nhiều vào định mức lao động tiên tiến. Chính vì thế mà chất lượng đánh giá năng lực của giáo viên chưa toàn diện, chưa cao. Lãnh đạo một số trường chưa phát huy tốt tinh thần trách nhiệm trong công tác đánh giá giáo viên nên chỉ triển khai công tác đánh giá ở tổ chuyên môn và công nhận kết quả xếp loại ở tổ; 3) Việc tuân thủ quy trình đánh đánh giá, phương pháp đánh giá còn có những điểm chưa thống nhất giữa các trường; vì vậy kết quả đánh giá còn khác nhau về mức độ; 4) Hầu hết các trường chưa xác định được minh chứng khi đánh giá các tiêu chí, đặt biệt là chưa xác định mức độ minh chứng đạt tiêu chí. Chính vì vậy, hiệu quả của việc đánh giá giáo viên theo tiếp cận năng lực còn hạn chế. Cán bộ quản lý vận dụng chưa triệt để các nguồn cung cấp minh chứng cũng như các phương pháp thu thập minh chứng; 5) Công tác tập huấn nghiệp vụ cho giáo viên, cho lực lượng tham gia đánh
  17. 15 giá còn bất cập. Vì thế, trong quá trình triển khai còn gặp nhiều khó khăn, chưa đồng thuận về quan điểm; 6) Việc thực hiện đánh giá mang tính hình thức, động viên, cào bằng (thể hiện nhiều ở cách thức đánh giá đồng cấp, họp bình xét); 7) Việc công khai và xử lý kết quả sau đánh giá chưa cụ thể, chế độ khen thưởng chưa được đề cập vì vậy mà chưa khơi dậy được ý thức và tinh thần phấn đấu của giáo viên đối với việc thực hiện mục đích đánh giá; 8) Quy trình đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, song chưa chỉ rõ những công việc cụ thể của từng cấp đánh giá và còn thiếu nội dung quy định xử lý sau khi đánh giá nên việc đánh giá chưa đạt được mục đích và ý nghĩa cao. Nguyên nhân: Nguyên nhân ảnh hưởng đến quản lý hoạt động đánh giá giáo viên các trường THCS Tp. Hà Nội theo hướng tiếp cận năng lực là: 1) Hiện nay ở Việt Nam mới đang trong quá trình xây dựng khung năng lực cho giáo viên của từng cấp học, trên cơ sở vận dụng các tiêu chuẩn, tiêu chí của khung năng lực giáo viên các nước Đông Nam Á (ban hành năm 2018); 2) Nhận thức của CBQL, của giáo viên về hoạt động đánh giá giáo viên còn chưa đầy đủ, dẫn đến việc không nghiên cứu kĩ các tiêu chí trong chuẩn nghề nghiệp, trong khung năng lực giáo viên THCS để tổ chức đánh giá giáo viên, thậm chí còn phó mặc cho phó hiệu trưởng, chủ tịch công đoàn, tổ trưởng chuyên môn thực hiện hoạt động này; 3) Phòng GD&ĐT của một số quận, huyện chỉ đạo về công tác này chưa thường xuyên, chưa sâu sát, chưa coi đó là một nhiệm vụ quan trọng so với các hoạt động chuyên môn; 4) Đánh giá và tự đánh giá là một hoạt động nhạy cảm, dễ tác động đến tâm lý của giáo viên nên sự đánh giá nhiều khi bị chi phối bởi cảm xúc chủ quan, mang tính
  18. 16 hình thức, nể nang và chưa thực sự coi trọng các minh chứng; 5) Việc đánh giá giáo viên chưa được coi trọng còn bởi kết quả đánh giá giáo viên chưa được tích hợp với các văn bản đánh giá khác; chưa mang tính quyết định đối với các danh hiệu: chiến sĩ thi đua, giáo viên dạy giỏi, các danh hiệu thi đua – khen thưởng khác hoặc ảnh hưởng đến công tác quy hoạch cán bộ, nâng lương trước thời hạn; 6) Việc sử dụng kết quả hoạt động đánh giá giáo viên theo hướng tiếp cận năng lực cũng chưa được các cấp quản lý quan tâm và cũng chưa thực sự trở thành những căn cứ hoặc tài liệu cho các hoạt động quản lý giáo dục khác. 3.4. So sánh các biến số trong thực trạng quản lý hoạt động đánh giá giáo viên các trường THCS Tp. Hà Nội theo hướng tiếp cận năng lực Ảnh hưởng của độ tuổi, của các trường khác nhau đến kết quả quản lý hoạt động đánh giá với 8 các nội dung, được tổng hợp qua Biểu đồ 3.3 và Biểu đồ 4.3. Biểu đồ 3.3. So sánh các nội dung quản lý theo biến số độ tuổi
  19. 17 Kết quả khảo sát cho thấy, trong các nội dung đánh giá nếu ta chọn mức ý nghĩa 5% cho thấy có sự khác biệt nhiều về quan điểm giữa các cán bộ quản lý và giáo viên chia theo độ tuổi trong tất cả các nội dung quản lý đánh giá giáo viên THCS theo tiếp cận năng lực. Thực tế giáo viên ở những độ tuổi khác nhau sẽ có đánh giá khác nhau về hiệu quả quản lý đối với hoạt động đánh giá giáo viên. Biểu đồ 3.4. So sánh các nội dung quản lý theo biến số trường học Kết quả cho thấy nếu ta chọn mức ý nghĩa 5% thì kết quả đánh giá theo từng nội dung của các trường là khác nhau. Điều đó có thể giải thích như sau: (1) Các nhà trường có đặc thù khác nhau (đội ngũ, cơ sở vật chất…); (2) Hiện nay các nhà trường đều sử dụng chuẩn nghề nghiệp và các hướng dẫn của cấp trên làm căn cứ để đánh giá và quản lý hoạt động đánh giá, song mức độ cụ thể hóa các tiêu chí còn khác nhau; (3) Việc quán triệt, phổ biến, tập huấn cho cán bộ giáo viên của các trường chưa đồng đều, có trường làm rất tốt và có trường còn chưa quan tâm đúng mức.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1