intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

Chia sẻ: Phương Lan | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:25

299
lượt xem
50
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

"Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế" trình bày tóm tắt về cơ sở lý luận, thực trạng, đánh giá, nhận định, nguyên nhân và bài học về an ninh tài chính của thị trường tài chính Việt Nam, cuối cùng là đưa ra giải pháp về an ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam, một nước đang trong quá trình phát triển và hội nhập, từ quốc gia có thu nhập thấp đến nay trở thành quốc gia ở ngưỡng đầu có thu nhập trung bình. Việt Nam có hệ thống tài chính, kinh tế còn nhỏ bé nên dễ bị tổn thương khi có các tác động của khủng hoảng tài chính, kinh tế của thế giới và những khó khăn từ nội tại nền kinh tế. Đảm bảo an ninh tài chính, đặc biệt đảm bảo an ninh tài chính cho thị trường tài chính là một vấn đề quan trọng hàng đầu của Việt Nam trong quá trình phát triển và hội nhập kinh tế toàn cầu. Chính vì vậy, Nghiên cứu sinh chọn đề tài nghiên cứu: “An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc t ế” cho luận án tiến sỹ kinh tế của mình. 2. Tình hình nghiên cứu + Chuyên đề thứ nhất: “giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động phòng, chống rửa tiền ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”. + Chuyên đê thứ hai: “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát vi mô các t ổ chức tín dụng ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”. + Chuyên đề thứ ba: “Một số giải pháp chủ yếu đảm bảo an ninh tài chính cho hoạt động của thị trường tiền tệ Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”. Ba chuyên đề nghiên cứu của Nghiên cứu sinh đã được hội động nghiệm thu của Học viện Ngân hàng nghiệm thu thông qua vào ngày 25 tháng 11 năm 2011. Ngày 22 tháng 3 năm 2013, Nghiên cứu sinh đã bảo vệ đề tài luận án cấp cơ sở trước Hội đồng chấm luận án cấp cơ sở. Sau khi có kết quả chấm luận án tiến sĩ cấp cơ sở và ý kiến của các Thành viên hội đồng, ý kiến kết luận của Chủ tịch hội đồng, đề tài luận án tiến sĩ tiếp tục được bổ sung và hoàn chỉnh để bảo vệ trước hội đồng. 3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài + Làm rõ nội dung khoa học của an ninh tài chính cho thị trường tài chính; + Đánh giá, thực trạng an ninh tài chính c ủa th ị tr ường tài chính Vi ệt Nam, trong đó chủ yếu đi sâu phân tích về an ninh tài chính c ủa th ị tr ường ti ền t ệ và ngân hàng, th ị trườ ng chứng khoán, thị trường bảo hiểm. + Đề xuất các giải pháp đảm bảo an ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam. 4. Các phương pháp nghiên cứu Dựa trên phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp thống kê, tổng hợp, nghiên cứu thực tiễn tại Ngân hàng Nhà nước và một số bộ, ngành, tại một số tổ chức tín dụng, công ty chứng khoán, nghiên cứu tài liệu của một số tổ chức tín dụng, công ty chứng khoán, nghiên cứu tài liệu của một số tổ chức quốc tế để phân tích, quy nạp tìm ra phương án tối ưu cho mục tiêu nghiên cứu. 5. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu một cách tổng quan về th ị tr ường tài chính, an ninh th ị tr ường tài chính, chủ yếu tập trung nghiên c ứu về th ị tr ường ti ền t ệ và ngân hàng và th ị tr ường chứng khoán, thị trường bảo hiểm, là nh ững thành ph ần chủ yếu chi phối thị trường tài chính trong giai đoạn kể từ khi Vi ệt Nam gia nh ập WTO đ ến nay. Đối với thị trường tiền tệ và ngân hàng, Nghiên c ứu sinh t ập trung nghiên c ứu th ị tr ường ho ạt đ ộng gi ữa các tổ chức tín dụng với các tổ chức kinh t ế, dân c ư và các t ổ ch ức khác. - Đối tượng nghiên cứu là vấn đề an ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam,
  2. 2 lấy thị trường tiền tệ và ngân hàng, thị trường chứng khoán, thị trường bảo hiểm để khảo sát đánh giá. 6. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, Đề tài gồm 03 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về an ninh tài chính cho thị trường tài chính trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế; Chương 2: Thực trạng về an ninh tài chính của thị trường tài chính Việt Nam, đánh giá, nhận định, nguyên nhân và bài học; Chương 3: Giải pháp về an ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ AN NINH TÀI CHÍNH CHO THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 1.1. Tổng quan về an ninh tài chính trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế 1.1.1. Khái niệm về an ninh tài chính Theo quan điểm của Thống đốc Ngân hàng Trung ương Thổ Nhĩ Kỳ, an ninh tài chính có thể được tăng cường thông qua sự hiện hữu của hệ thống hoạt động trơn tru. Đây là một quan điểm tổng thể và bao gồm hệ thống thanh toán, cơ sở hạ tầng về công nghệ cũng như khung quản lý và giám sát. Giữa an toàn tài chính và an ninh tài chính có mối liên kết chặt chẽ. Theo tài liệu An ninh tài chính quốc gia lý luận cảnh bảo, đối sách – Nhà xuất bản tài chính tháng 7 năm 2004 của nhóm tác giả do Giáo sư, tiến sỹ khoa học Tào Hữu Phùng (chủ biên) và tài liệu nghiên cứu của nhóm tác giả Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Bộ Tài chính, an ninh tài chính có khái niệm như sau: An ninh tài chính là một khái niệm cơ bản để chỉ một tình trạng tài chính ổn định, an toàn, vững mạnh và không bị khủng hoảng. Ổn định được hiểu là duy trì được hoạt động bình thường, không có những biến động đột ngột, bất thường. Tuy nhiên, cần phải hiểu sự ổn định trong sự vận động và phát triển. Ổn định không có nghĩa là cố gắng giữ nguyên mọi thứ như cũ mà là giữ được ổn định trong tiến trình phát triển đi lên, không ngừng cải tiến và hoàn thiện. An toàn được hiểu là trạng thái không bị nguy hiểm do các tác động bên trong và bên ngoài. Giữ được an toàn đồng nghĩa với không tự mình gây hại cho mình đồng thời ngăn chặn và chống lại được sự tấn công phá hoại từ bên ngoài. Nếu ổn định là tiền đề có tính chất nền tảng thì an toàn là cốt lõi chi phối toàn bộ quá trình vận động của tình trạng tài chính. Vững mạnh là cơ sở cho sự ổn định và an toàn, một trạng thái tài chính yếu không thể giữ được ổn định và đảm bảo an toàn. Khủng hoảng là giới hạn cuối cùng của sự mất an ninh tài chính, tránh được khủng hoảng là mục tiêu tối thượng của mọi giải pháp đảm bảo an ninh tài chính. Khủng hoảng tài chính bao trùm gắn với mất cân đối tài chính, gắn với nghĩa vụ phải thanh toán lớn hơn nhiều phương tiện dùng để thanh toán tại một thời điểm nào đó. Nghiên cứu sinh thống nhất với khái niệm an ninh tài chính của các tác giả đã nghiên cứu, tuy nhiên, khái niệm này mới chỉ được khái quát rất chung ở “tình trạng tài chính”. Do
  3. 3 đó, để nâng cao tính khoa học và thực tiễn của an ninh tài chính, cần phải nghiên c ứu sâu hơn về thị trường tài chính, các khu vực tài chính. 1.1.2. Phân loại an ninh tài chính 1.1.2.1. Phân loại theo cấp hay phạm vi quản lý a. An ninh tài chính quốc gia; b. An ninh tài chính doanh nghiệp; c. An ninh tài chính cá nhân (dân cư - hộ gia đình); 1.1.2.2. Phân loại theo lĩnh vực a. An ninh tài chính khu vực nhà nước; b. An ninh tài chính của các trung gian tài chính; c. An ninh tài chính khu vực doanh nghiệp và dân cư. 1.1.2.3. Phân loại theo chức năng tài chính a. An ninh tài chính trong huy động các nguồn lực tài chính. b. An ninh tài chính trong phân bổ các nguồn lực tài chính. c. An ninh tài chính trong sử dụng các nguồn lực tài chính. 1.1.2.4. Phân loại theo phạm vi địa lý a. An ninh tài chính địa phương; b. An ninh tài chính quốc gia; c. An ninh tài chính khu vực; d. An ninh tài chính toàn cầu; 1.1.2.5. Phân loại theo tính chất a. An ninh tài chính thực; b. An ninh tài chính “ảo” hay an ninh tài chính hình thức 1.1.2.6. Phân loại theo mức độ a. An ninh tài chính mức độ cao; b. An ninh tài chính được đảm bảo; c. An ninh tài chính không được đảm bảo; d. Mất an ninh tài chính; 1.1.2.7. Phân loại theo thị trường tài chính a. Căn cứ tính chất chuyên môn hoá thị trường: an ninh thị trường công cụ nợ; an ninh thị trường công cụ vốn; an ninh thị trường công cụ phái sinh. Nói một cách tổng quát, thị trường tài chính hoạt động trên cơ sở giao dịch các loại tài sản tài chính; b. Căn cứ vào cơ cấu thị trường: an ninh thị trường sơ cấp, an ninh thị trường thứ cấp; c. Căn cứ vào thời hạn của các công cụ tài chính: an ninh tài chính của thị trường tiền tệ và ngân hàng; an ninh tài chính thị trường vốn; an ninh thị trường bảo hiểm; 1.2. Tổng quan về thị trường tài chính 1.2.1. Khái niệm về thị trường tài chính Thị trường tài chính là thị trường của các công cụ tài chính và trong đó nguồn tài chính được kết chuyển từ người có vốn dư thừa sang người thiếu vốn, thông qua các mối quan hệ trao đổi, mua bán các công cụ tài chính. Nếu nhìn nhận đơn giản có thể hiểu, thị trường tài chính là nơi diễn ra các hoạt động mua
  4. 4 bán các công cụ tài chính.Thị trường tài chính là môi trường ở đó hệ thống tài chính vận động. Chức năng cơ bản nhất của thị trường tài chính là nơi diễn ra quá trình dẫn vốn từ ngườ i dư thừa về vốn tới người cần vốn. Trong quá trình vận động của thị trường tài chính còn có sự tham gia của các chủ thể giám sát thị trường với mục tiêu hoạt động là tạo dựng thị trường hoạt đ ộng minh bạch, có hiệu quả, hạn chế thấp nhất rủi ro hoạt động của thị trường tài chính, duy trì s ự ổn định, an toàn cho thị trường và thúc đẩy thị trường tài chính phát triển. 1.2.2. Phân loại thị trường tài chính. Thị trường tài chính rất đa dạng và phong phú, mỗi loại thị trường tài chính đ ược hình thành và phát triển với các chức năng yêu cầu và mục đích khác nhau tuỳ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế, xã hội ở mỗi quốc gia khác nhau, vào các công c ụ tài chính và các phương thức giao dịch, các đối tượng tham gia thị trường. 1.2.2.1. Căn cứ vào trình tự phát hành, giao dịch và cơ cấu của thị trường: thị trường tài chính được phân chia thành thị trường sơ cấp, thị trường thứ cấp. 1.2.2.2. Căn cứ vào tính chất chuyên môn hoá của thị trường: thị trường tài chính được phân chia thành thị trường công cụ nợ và thị trường công cụ vốn, thị trường công cụ phái sinh 1.2.2.3. Căn cứ vào thời hạn của công cụ tài chính: thị trường tài chính được phân chia thành thị trường tiền tệ và ngân hàng và thị trường vốn. 1.2.2.4. Phân chia thị trường tài chính theo các chủ thể tham gia thị trường, thì thị trường tài chính bao gồm: + Thị trường vay và cho vay của chính phủ; + Thị trường vay và cho vay của các trung gian tài chính; + Thị trường vay và cho vay của các doanh nghiệp; + Thị trường vay và cho vay của các cá nhân; 1.2.2.5. Căn cứ vào đặc điểm hoạt động của thị trường Thị trường tài chính được phân chia thành thị trường tiền tệ và ngân hàng, thị trường chứng khoán, thị trường bảo hiểm. Đây là phương pháp phân chia phù hợp với tr ọng tâm nghiên cứu của Đề tài luận án Tiến sĩ. + Thị trường tiền tệ và ngân hàng là nơi giao dịch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn về vốn. Thị trường tiền tệ và ngân hàng bao gồm: - Thị trường huy động vốn và cho vay của tổ chức tín dụng đối với tổ chức kinh tế, dân cư, các tổ chức, các cá nhân khác (thường gọi là thị trường một). - Thị trường vay và cho vay lẫn nhau giữa các tổ chức tín dụng (thường gọi là th ị trường hai); - Thị trường vay, mua, bán giữa ngân hàng trung ương và các tổ chức tín dụng (thường gọi là thị trường ba). + Thị trường chứng khoán là thị trường mà ở đó diễn ra các hoạt động giao dịch và mua bán chứng khoán. Xét về mặt bản chất thì thị trường chứng khoán là nơi phân phối lại các nguồn vốn từ chủ thể dư thừa vốn với các chủ thể có nhu cầu về vốn trong nền kinh tế thị trường tập trung, thị trường phi tập trung. + Thị trường bảo hiểm là thị trường diễn ra quá trình mua, bán các sản phẩm bảo hiểm. Thị trường bảo hiểm bao gồm thị trường bảo hiểm nhân thọ và thị trường bảo
  5. 5 hiểm phi nhân thọ. 1.2.3. Mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành thị trường tài chính. Các thị trường cấu thành thị trường tài chính có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Nhất là hai thị trường chủ yếu của thị trường tài chính là thị trường tiền tệ và ngân hàng, th ị trường chứng khoán. Thị trường tiền tệ và ngân hàng ngày càng thống nhất với thị trường vốn trong hoạt động của thị trường tài chính quốc gia, ngày càng mang tính toàn cầu. Những biến động trong nền kinh tế sẽ ảnh hưởng đến thị trường này sau đó sẽ tác động ngay đến thị trường khác. Ngày nay, theo phát triển của kinh t ế toàn c ầu, ho ạt đ ộng th ị tr ường tài chính ngày càng tinh vi, phức tạp, các loại công c ụ tài chính có quan h ệ ch ặt ch ẽ v ới nhau, các thị trường hoạt động quan hệ qua l ại tác đ ộng tr ực ti ếp l ẫn nhau, ranh gi ới phân chia các loại thị trường chỉ mang tính t ương đ ối, các công c ụ tài chính đ ược l ưu thông đan xen giữa các thị trường, chuyển hoá l ẫn nhau. Thị trường tài chính là đối tượng trực tiếp chịu tác động của chính sách tài chính, chính sách tiền tệ nhằm đạt được các mục tiêu của nền kinh tế. 1.2.4. Công cụ của thị trường tài chính. + Các chứng khoán nợ bao gồm các loại trái phiếu, tín phiếu, thương phiếu và các khoản phải thu khác. + Chứng khoán vốn thường được gọi là cổ phiếu, tương đương cho những cổ phần sở hữu trong một doanh nghiệp. 1.3. An ninh tài chính đối với hoạt động của thị trường tài chính. An ninh tài chính của thị trường tài chính là an ninh tài chính cho các thị trường cấu thành của thị trường tài chính như: thị trường tiền tệ và ngân hàng, thị trường chứng khoán, thị trường bảo hiểm. Đó là tính ổn định, tính an toàn, tính phát triển và khả năng chống đỡ khủng hoảng của thị trường tiền tệ và ngân hàng, thị trường chứng khoán, thị trường bảo hiểm. Ngoài ra các nhân tố tác động mạnh mẽ đến thị trường tài chính đó là ảnh hưởng của nợ công, đáp ứng các tiêu chuẩn về phòng, chống rửa tiền của các quốc gia, của các tổ chức tài chính. 1.3.1. An ninh tài chính cho hoạt động của thị trường tiền tệ và ngân hàng. 1.3.1.1.Khái niệm về an ninh tài chính cho thị trường tiền tệ và ngân hàng + Đảm bảo an ninh tài chính cho hoạt động của thị trường tiền tệ và ngân hàng chính là bảo đảm an ninh tài chính cho hoạt động của ba loại thị trường: * Thị trường huy động vốn và cho vay của tổ chức tín dụng với các cá nhân, tổ chức kinh tế, các tổ chức khác (thị trường một). * Thị trường vay và cho vay lẫn nhau giữa các tổ chức tín dụng (thị trường hai). * Thị trường cho vay và mua, bán giữa ngân hàng trung ương và các tổ chức tín dụng (gọi là thị trường ba). An ninh tài chính cho hoạt động của thị trường tiền tệ và ngân hàng là một khái niệm cơ bản chỉ một trạng thái ổn định, an toàn, phát triển và không bị khủng hoảng trong hoạt động của thị trường tiền tệ và ngân hàng. 1.3.1.2. Nhân tố ảnh hưởng và các chỉ tiêu của an ninh tài chính cho hoạt động thị trường tiền tệ và ngân hàng
  6. 6 a. Nhân tố ảnh hưởng a1. Ổn định hoạt động thị trường tiền tệ và ngân hàng. *) Ổn định hoạt động thị trường một + Ổn định nguồn vốn; + Ổn định sử dụng vốn; *) Ổn định hoạt động của thị trường hai *) Ổn định hoạt động thị trường ba a2. An toàn hoạt động thị trường tiền tệ và ngân hàng *) An toàn hoạt động thị trường một + Có nhiều yếu tố đảm bảo an toàn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng, trong đó các yếu tố chủ yếu đòi hỏi các tổ chức tín dụng luôn luôn phải đáp ứng, như: • Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu; • Các giới hạn về tín dụng; • Tỷ lệ khả năng chi trả; • Các giới hạn góp vốn, mua cổ phần; • Các tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động. Ngoài ra với đòi hỏi sự phát triển của các quốc gia, và qua các thời kỳ, các quy đ ịnh về an toàn hoạt động của các tổ chức tín dụng có thể được bổ sung hoặc thay đ ổi theo chiều hướng ngày càng tăng cao. *) An toàn hoạt động thị trường hai Để đảm bảo hoạt động của thị trường này trong cạnh tranh là xác đ ịnh tính thanh khoản của thị trường, điều kiện vay và trả nợ vay trong chính sách an toàn c ủa hệ thống, đảm bảo các ngân hàng, tổ chức tài chính phi ngân hàng hoạt đ ộng theo c ơ ch ế th ị trường nhưng phải có sự kiểm soát và điều tiết của ngân hàng trung ương. *) An toàn hoạt động thị trường ba Đây là hoạt động mua, bán cho vay giữa ngân hàng trung ương và các tổ chức tín dụng. Cũng như tính ổn định của thị trường này, tính an toàn với nghĩa rộng là tạo ra tính an toàn cho chính sách ổn định giá trị đồng tiền, an toàn hoạt động của tổ chức tín dụng, không phải đơn thuần là an toàn (thu đủ tiền, khi bán giấy tờ có giá hay thu đủ gốc và lãi khi cho vay…). a3. Phát triển hoạt động của thị trường tiền tệ và ngân hàng *) Phát triển hoạt động của thị trường một *) Phát triển hoạt động thị trường hai *) Phát triển hoạt động thị trường ba a4. Tăng cường khả năng ngăn chặn khủng hoảng cho thị trường tiền tệ và ngân hàng Khủng hoảng là giới hạn cuối cùng của sự mất an ninh cho thị trường tiền tệ và ngân hàng. Thị trường tiền tệ và ngân hàng mang tính hệ thống và tính ảnh hưởng qua lại rất cao Như vậy, thị trường một là thị trường có vai trò rất quan trọng cho tính an toàn, ổn định và phát triển của thị trường tiền tệ và ngân hàng. Tóm lại: an ninh tài chính cho hoạt động của thị trường tiền tệ và ngân hàng là một trạng thái ổn định, an toàn, phát triển và tránh không bị khủng hoảng của thị trường tiền tệ
  7. 7 và ngân hàng. b. Các chỉ tiêu phản ánh an ninh tài chính cho thị trường tiền tệ và ngân hàng b1. An toàn vốn tối thiểu Đố i vớ i tổ ch ức tín d ụng ho ạt đ ộng qu ốc t ế các quy trình này ít nh ất không đ ượ c thấ p hơ n mức yêu c ầu t ươ ng ứng v ề v ốn do ủy ban Basel quy đ ịnh (hi ện t ại không đ ượ c nh ỏ h ơn 8%) . Tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ và rủi ro hợp nhất là tỷ lệ an toàn vốn hợp nhất luôn ≥8% (Theo quy định của Ủy ban Basel). Để đảm bảo an ninh tài chính, hấu hết các quốc gia đều quy định mức tối thiểu luôn lớn hơn 9%. Theo quan điểm của Nghiên cứu sinh, tỷ l ệ này phải luôn lớn hơn 10% cho từng tổ chức tín dụng và toàn hệ thống tổ chức tín dụng. b2. Giới hạn tín dụng đảm bảo an ninh tài chính + Tổng dư nợ cho vay của tổ chức tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 10% vốn tự có của tổ chức tín dụng (giới hạn an toàn không được vượt quá 15% - thông lệ nhiều nước). + Tổng dư nợ cho vay và số dư bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với một khách hàng theo quan điểm của Nghiên cứu sinh không vượt quá 20% vốn tự có của tổ chức tín dụng (giới hạn an toàn là 25% - theo thông lệ của nhiều nước). + Tổng dư nợ cho vay của tổ chức tín dụng đối với một nhóm khách hàng theo quan điểm của Nghiên cứu sinh không được vượt quá 45% vốn tự có của tổ chức tín d ụng (thông lệ của nhiều nước mức giới hạn an toàn là 50%). + Tổng dư nợ cho vay và số dư bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với một nhóm khách hàng có liên quan theo quan điểm của Nghiên cứu sinh không được quá 55% vố tự có của tổ chức tín dụng (thông lệ của nhiều nước, mức giới hạn an toàn là 60%). b3. Tỷ lệ về khả năng chi trả đảm bảo an ninh tài chính + Tỷ lệ tối thiểu theo quan điểm của Nghiên cứu sinh là 20% giữa tổng tài sản “có” thanh toán ngay và tổng Nợ phải trả (thông lệ của nhiều nước tỷ lệ an toàn là tối thiểu 15%). + Tỷ lệ tối thiểu bằng 1,5 giữa tổng tài sản “có” đến hạn thanh toán trong 7 ngày tiếp từ ngày hôm sau và tổng tài sản “Nợ” đến hạn thanh toán trong 7 ngày tiếp theo kể từ ngày hôm sau (theo quan điểm của Nghiên cứu sinh). Tỷ lệ này đối với mức an toàn, thông lệ của nhiều nước là 1. b4. Giới hạn góp vốn, mua cổ phần + Mức góp vốn mua cổ phần của tổ chức tín dụng trong một doanh nghiệp, quỹ đầu tư, dự án đầu tư, tổ chức tín dụng khác không vượt quá 8% (theo quan điểm của Nghiên cứu sinh). Chỉ số an toàn là không vượt quá 11% theo thông lệ. + Tổng mức góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng và các công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết của tổ chức tín dụng trong cùng một doanh nghiệp, quỹ đầu tư, dự án đầu tư, tổ chức tín dụng khác không vượt quá 8% vốn điều lệ của doanh nghiệp, quỹ đầu tư, dự án đầu tư tổ chức tín dụng khác (theo quan điểm của Nghiên cứu sinh). Tỷ lệ an toàn là 11% theo thông lệ. + Tổng mức góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng trong tất cả các công ty trực thuộc tối đa không quá 20% vốn điều lệ và quỹ dự trữ (theo quan điểm của Nghiên cứu sinh). Theo thông lệ an toàn là 25%.
  8. 8 b5. Tỷ lệ cấp tín dụng trong tổng nguồn vốn huy động + Đối với các Ngân hàng chỉ được sử dụng nguồn vốn huy động để cấp tín dụng và sau khi cấp tín dụng đều đảm bảo khả năng chi trả và các tỷ lệ đ ảm bảo an toàn không được vượt quá 80% cho từng ngân hàng và cho bình quân của hệ thống ngân hàng thương mại. + Đối với các tổ chức tài chính phi ngân hàng không quá 85% cho từng t ổ ch ức tài chính phi ngân hàng và cho bình quân cả hệ thống, tổ chức tài chính phi ngân hàng. b6. Tỷ lệ nợ quá hạn so với tổng dư nợ tín dụng Tỷ lệ này luôn luôn phải nhỏ hơn 5% trong mọi thời điểm đối với từng tổ chức tín dụng và cho bình quân cả hệ thống tổ chức tín dụng. Tỷ lệ đảm bảo an ninh tài chính nợ quá hạn (NPL-Non-Performing Loans) luôn thấp hơn 3% cho từng tổ chức tín dụng và cho cả hệ thống. b7. Tỷ lệ lợi nhuận thu được của từng tổ chức tín dụng và toàn hệ thống luôn luôn lớn hơn 1% qua các năm. Từng tổ chức tín dụng phải liên tiếp có lãi. Toàn hệ th ống phải duy trì lãi thu được tăng qua các năm. Một tổ chức tín dụng bị thua l ỗ, t ổ ch ức tín dụng đó mất an ninh tài chính. Cả tổ chức tín dụng lỗ, hoặc l ợi nhuận gi ảm so với các năm trước, cũng sẽ dẫn đến hệ thống mất an ninh tài chính. c. Các chỉ số đánh giá sức chịu đựng của tổ chức tín dụng trước các cú sốc trên thị trường tài chính Đối với mỗi rủi ro đặc thù trong hoạt động ngân hàng có những kỹ thuật ki ểm tra sức chịu đựng khác nhau. Những rủi ro dưới đây là những rủi ro phổ biến mà cơ quan thanh tra, giám sát, quản lý cũng như các ngân hàng cần đo lường và đánh giá để tránh các cuộc khủng hoảng có thể xảy ra cho thị trường tiền tệ và ngân hàng: + Rủi ro tín dụng; + Rủi ro lãi suất; + Rủi ro tỷ giá; + Rủi ro thanh khoản; + Rủi ro lan truyền liên ngân hàng. Mỗi rủi ro có các kỹ thuật kiểm tra sức chịu đựng và yêu cầu dữ liệu khác nhau. c1. ST đối với rủi ro tín dụng + Phương pháp dựa trên mức dự phòng + Phương pháp ST vĩ mô c2. ST đối với rủi ro lãi suất + Phương pháp phân tích khe hở định giá lại + Phương pháp phân tích khoảng thời lượng c3. ST đối với rủi ro tỷ giá + Phương pháp trực tiếp ST đối với rủi ro tỷ giá c4. ST đối với rủi ro thanh khoản + Phương pháp dựa trên bảng cân đối + Cách tiếp cận theo thời kỳ (Phương pháp dòng tiền) c5. ST đối với rủi ro lan truyền Phương pháp ST đối với rủi ro liên ngân hàng thuần
  9. 9 Phương pháp ST đối với rủi ro lan truyền vĩ mô 1.3.2. An ninh tài chính cho thị trường chứng khoán 1.3.2.1. Khái niệm về an ninh tài chính cho thị trường chứng khoán Cũng tương tự như thị trường tiền tệ và ngân hàng, an ninh tài chính cho hoạt đ ộng của thị trường chứng khoán là đảm bảo cho thị trường hoạt động ổn đ ịnh, an toàn, phát triển và không bị khủng hoảng của hoạt động thị trường. Tính chất và nội dung của: ổn định, an toàn, phát triển và không bị khủng hoảng sẽ được xác định ở các loại thị trường tập trung, thị trường phi tập trung và của các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán. 1.3.2.2. Nhân tố an ninh tài chính cho hoạt động của thị trường chứng khoán a. Ổn định hoạt động của thị trường chứng khoán b. An toàn hoạt động thị trường chứng khoán c. Phát triển hoạt động của thị trường chứng khoán d. Tăng cườ ng khả năng ngăn chặn khủng ho ảng cho th ị tr ường ch ứng khoán Như vậy, để ngăn chặn khủng hoảng cho thị trường chứng khoán cần có những chính sách vĩ mô ổn định để ổn định và phát triển kinh tế, tránh để xảy ra khủng hoảng kinh tế. Ngoài ra cần tránh được các tác động tiêu cực khủng hoảng kinh tế từ bên ngoài, ổn định và phát triển bền vững cho thị trường sơ cấp (thị trường phát hành), thị trường thứ cấp (thị trường mua bán các chứng khoán đã phát hành), kiểm soát chặt chẽ các hoạt động của các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán như: sở giao dịch chứng khoán, các doanh nghiệp phát hành chứng khoán, các công ty kinh doanh chứng khoán, các nhà đầu tư, nhà đầu cơ. 1.3.2.3. Các nguyên tắc, chuẩn mực quốc tế về giám sát hoạt động kinh doanh chứng khoán, các chỉ tiêu phản ánh của an ninh tài chính cho thị trường chứng khoán. a. Các nguyên tắc, chuẩn mực quốc tế về hoạt động kinh doanh chứng khoán. Các nguyên tắc liên quan trực tiếp đến các định chế trung gian tài chính tham gia thị trường chứng khoán, bao gồm: + Cơ quan giám sát phải đảm bảo điều kiện thấp nhất cho việc gia nhập thị tr ường đối với các tổ chức trung gian thị trường và đồng thời đảm bảo sự công bằng cho các t ổ chức này. Việc giám sát là nhằm giảm rủi ro tổn thất cho nhà đầu tư bị gây ra do các sai sót hoặc hành vi bất hợp pháp hay sự không đảm bảo an toàn vốn của trung gian tài chính. + Phải có quy định về vốn ban đầu và vốn trong quá trình kinh doanh, các quy định an toàn phản ánh đúng các rủi ro mà các tổ chức trung gian tài chính có thể gặp phải. + Các tổ chức trung gian tài chính phải thực hiện việc tuân thủ các tiêu chuẩn về t ổ chức nội bộ, thực hiện nghiệp vụ bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư và quản lý r ủi ro phù hợp. + Phải có quy định về thủ tục giải quyết phá sản của tổ chức trung gian tài chính nhằm giảm thiểu tổn thất cho nhà đầu tư và kiểm soát rủi ro hệ thống. b. Các chỉ tiêu phản ánh an ninh tài chính cho các định chế tài chính tham gia th ị trường chứng khoán + Xây dựng các chỉ tiêu an toàn tài chính dựa trên các chỉ tiêu áp dụng cho hệ th ống ngân hàng theo nguyên tắc Basel I và Basel II. Hệ thống liên minh Châu Âu đang áp dụng cho các định chế tài chính tham gia thị trường chứng khoán theo nguyên tắc này. Tổ chức kinh doanh chứng khoán luôn luôn phải đáp ứng: Vốn tự có cấp I + Vốn tự có cấp II 8% Vốn tự có = Tổng tài sản có rủi ro
  10. 10 Để đáp ứng tiêu chuẩn đảm bảo an ninh tài chính theo Nghiên cứu sinh chỉ tiêu này luôn luôn lớn hơn 9%. + Áp dụng phương pháp vốn ròng (Net Capital Approach) . Mức duy trì vốn ròng ít nhất của các công ty chứng khoán là 2% tổng các khoản nợ khách hàng và sẽ nhận đ ược sự cảnh báo sớm nếu mức này thấp hơn 5%. Theo quan điểm của Nghiên cứu sinh mức tối thiểu để đảm bảo an ninh tài chính là không thấp hơn 5%, theo mức cảnh báo của các cơ quan giám sát Mỹ. 1.3.3. An ninh tài chính cho thị trường bảo hiểm 1.3.3.1. Khái niệm về an ninh tài chính cho thị trường bảo hiểm Như vậy, an ninh tài chính cho th ị tr ường bảo hi ểm là làm cho th ị tr ường ho ạt động an toàn, ổn định, phát triển và tránh đ ược các tác đ ộng kh ủng ho ảng c ủa th ị trườ ng. 1.3.3.2. Các nguyên tắc, chuẩn mực quốc tế v ề giám sát ho ạt đ ộng kinh doanh b ảo hiểm Nội dung ICP bao gồm 28 nguyên tắc với 7 c ụm chủ đ ề chính sau đây: + Các nguyên tắc thuộc c ụm ch ủ đ ề đi ều ki ện cho vi ệc giám sát hi ệu qu ả, g ồm nguyên tắc 1 Điều kiện cho việc giám sát hi ệu quả; + Các nguyên tắc thuộc cụm chủ đ ề hệ thống giám sát t ừ nguyên t ắc 2 đ ến 5 ; + Nguyên tắc thuộc cụm chủ đề chủ thể bị giám sát từ nguyên t ắc 6 đ ến 9 ; + Nguyên tắc thuộc cụm chủ đề chủ thể bị giám sát hoạt động từ nguyên tắc 10 đến 15. Các nguyên tắc thuộc cụm chủ đ ề giám sát th ận tr ọng, t ừ nguyên t ắc 15 đ ến nguyên tắc 23 + Các nguyên tắc thuộc cụm chủ đ ề th ị tr ường và khách hàng, bao g ồm các nguyên tắc từ 24 đến 27; + Cụm chủ đề về phòng, chống rửa tiền và chống tài tr ợ kh ủng b ố theo nguyên tắc số 28. 1.3.3.3. Các chỉ tiêu đảm bảo an ninh tài chính cho hoạt động của thị trường bảo hiểm Đối với việc giám sát trực tiếp khả năng thanh toán, ở một s ố n ước căn c ứ vào quy định về “Biên khả năng thanh toán” (Solvency margin), ở một s ố n ước khác l ại áp dụng phương pháp “Vốn trên cơ sở rủi ro” (Risk-based capital). Các cơ quan giám sát yêu c ầu các công ty ph ải duy trì h ệ s ố này không d ưới 100% nhằm đáp ứng yêu cầu đầy đủ vốn. Hệ số này được tính như sau: Biến khả năng thanh toán thực Hệ số biên khả năng thanh toán = 100% Biên khả năng thanh toán chuẩn Theo quan điểm của Nghiên cứu sinh, đ ể đ ảm b ảo an ninh tài chính thì h ệ s ố này phải ≥ 110% (vùng đệm an toàn tuy ệt đ ối là 10%) Đối với phươ ng pháp thức hai “Vốn trên cơ s ở r ủi ro”, thì m ức v ốn t ối thi ểu bù đắp cho những rủi ro mà công ty bảo hi ểm đ ối mặt s ẽ đ ược tính d ựa trên m ức đ ộ những rủi ro đó.
  11. 11
  12. 12 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Như vậy, an ninh tài chính cho thị trường tài chính là đảm bảo cho thị trường hoạt động ổn định, an toàn, phát triển và không bị khủng hoảng. Thị trường tài chính bao gồm nhiều loại thị trường cùng hoạt động, trong đó, đặc biệt quan trọng là hoạt động của thị trường tiền tệ và ngân hàng, thị trường chứng khoán, thị trường bảo hiểm hoạt động ổn định, an toàn, phát triển và nó có khả năng ngăn chặn khủng hoảng sẽ tạo tiền đề chủ yếu cho đảm bảo an ninh tài chính cho thị trường tài chính. Thị trường tiền tệ và ngân hàng, thị trường chứng khoán, thị trường bảo hiểm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, thị trường này hoạt động đảm bảo an ninh tài chính sẽ tác động tích cực đảm bảo an ninh cho th ị trường khác và ngược lại, thị trường này không đảm bảo an ninh tài chính sẽ tác động tiêu cực đến thị trường khác và tác động tiêu cực đến hoạt động của cả thị trường tài chính trong mối quan hệ quốc gia và trong một số trường hợp có thể ảnh hưởng tiêu cực đến thị trường tài chính của cả khu vực và ảnh hưởng tiêu cực đến thị trường tài chính toàn cầu. Với ý nghĩa đặc biệt quan trọng như vậy giải pháp đảm bảo an ninh tài chính cho th ị trường tài chính ở mỗi quốc gia là hết sức cần thiết để đảm bảo an ninh tài chính cho quốc gia đó, góp phần đảm bảo an ninh cho thị trường tài chính toàn cầu. Thị trường tiền tệ và ngân hàng bao gồm thị trường một, thị trường hai và thị trường ba, trong đó thị trường một giữ vai trò quyết định. Để đảm bảo an ninh tài chính cho thị trường tiền tệ và ngân hàng, mỗi thị trường cấu thành phải đảm bảo đầy đủ các nhân tố và các chỉ tiêu đảm bảo an ninh tài chính về an toàn, ổn định, phát triển và ngăn chặn khủng hoảng. + Các chỉ tiêu đảm bảo an ninh tài chính cho thị trường tiền tệ và ngân hàng bao gồm: Các chỉ tiêu an toàn vốn tối thiểu cho tổ chức và cả hệ thống, chỉ tiêu giới hạn tín dụng; tỷ lệ về khả năng chi trả; giới hạn góp vốn mua cổ phần; tỷ lệ cấp tín dụng trong tổng nguồn vốn huy động; giới hạn tối đa về tỷ lệ nợ quá hạn; tỷ lệ lợi nhuận thu đ ược. Các chỉ tiêu đánh giá sức chịu đựng của từng tổ chức tham gia thị trường và cả hệ thống để đảm bảo tránh được các tác động của các cuộc khủng hoảng. + Các nhân tố ảnh hưởng đến an ninh tài chính cho thị trường chứng khoán bao gồm: an toàn, ổn định, phát triển và khả năng ngăn chặn khủng hoảng. Các chỉ tiêu phản ánh an ninh tài chính cho các định chế tài chính tham gia thị trường chứng khoán cũng bao gồm các chỉ tiêu về vốn tối thiểu; các chỉ tiêu vốn ròng đáp ứng cho mọi trường hợp thanh kho ản của thị trường. + Các nhân tố ảnh hưởng đến an ninh tài chính cho thị trường bảo hiểm cũng bao gồm các nhân tố: an toàn, ổn định, phát triển và khả năng ngăn chặn khủng hoảng. Các chỉ tiêu phản ánh an ninh tài chính cho các định chế tài chính tham gia thị trường bảo hiểm bao gồm: các chỉ tiêu tối thiểu về biên khả năng thanh toán, các chỉ tiêu về vốn tối thiểu... Thị trường tiền tệ và ngân hàng, thị trường chứng khoán và thị trường bảo hiểm hoạt động thống nhất trong thị trường tài chính. Ngày nay thị trường tài chính liên thông toàn cầu rất cao cả về khối l ượng và giá tr ị giao dịch, do đó các quốc gia cần có các giải pháp toàn cầu để ngăn chặn bọn tội phạm sử dụng thị trường tài chính để phạm tội, để rửa tiền… CHƯƠNG 2
  13. 13 THỰC TRẠNG VỀ AN NINH TÀI CHÍNH CỦA THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH VIỆT NAM, ĐÁNH GIÁ, NHẬN ĐỊNH, NGUYÊN NHÂN VÀ BÀI HỌC 2.1. Tổng quan về thị trường tài chính Việt Nam Đến cuối năm 2012, tổng tài sản của hệ thống tài chính Việt Nam là 5.675 ngàn tỷ đồng, bằng 213,2% so với GDP; trong đó riêng khu vực ngân hàng, tổng tài sản là: 5.502 ngàn tỷ Việt Nam đồng và bằng 206,7% so với GDP của năm 2012; tổng tài sản của các công ty chứng khoán là 82 ngàn tỷ Việt Nam đồng và bằng 3,1% so với GDP; tổng tài sản của các công ty bảo hiểm là: 108 ngàn tỷ Việt Nam đồng và bằng 4% so với GDP. Đ ến cuối năm 2012, vốn hóa thị trường chứng khoán bằng 26% so với GDP của năm 2012. 2.2. Thực trạng về an ninh tài chính của thị trường tài chính Việt Nam, đánh giá, nhận định, nguyên nhân và bài học 2.2.1. Thực trạng an ninh tài chính của thị trường tiền tệ và ngân hàng Việt Nam, đánh giá, nhận định, nguyên nhân và bài học 2.2.1.1. Thực trạng về an ninh tài chính thị trường tiền tệ và ngân hàng Việt Nam Cho đến nay, hệ thống tổ chức tín dụng tại Việt Nam có 12 5 tổ chức tín dụng và chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng hợp tác xã và các quỹ tín dụng cơ sở, bao gồm: + 05 Ngân hàng thương mại nhà nước và ngân hàng thương mại cổ phần nhà nước. + Ngân hàng Chính sách xã hội; + Ngân hàng phát triển Việt Nam; + 35 Ngân hàng thương mại cổ phần; + 05 Ngân hàng liên doanh; + 05 Ngân hàng 100% vốn nước ngoài; + 44 Chi nhánh ngân hàng nước ngoài; + 17 Công ty tài chính; + 12 Công ty cho thuê tài chính; + Ngân hàng Hợp tác xã; + 1110 Quỹ tín dụng cơ sở; Với quy mô hoạt động của thị trường tiền tệ và ngân hàng hiện nay là khá lớn đ ối với hoạt động của toàn bộ nền kinh tế, do đó phải đảm bảo an ninh tài chính cho ho ạt động của thị trường tiền tệ và ngân hàng Việt Nam, tức là phải bảo đảm tính ổn định, tính an toàn và phát triển cho thị trường mang tính sống còn để ổn định và phát triển kinh tế. 2.2.1.2. Đánh giá, nhận định về an ninh tài chính của thị trường tiền tệ và ngân hàng Việt Nam hiện nay, nguyên nhân và bài học Trong những năm qua thị trường tiền tệ và ngân hàng Việt Nam hoạt động chưa có tính ổn định cao do tác động của các yếu tố bất lợi của kinh tế vĩ mô toàn cầu và của nội tại nền kinh tế Việt Nam. Nếu tính đầy đủ các yếu tố để đảm bảo an ninh tài chính cho thị trường tiền tệ và ngân hàng Việt Nam những năm qua, đó là yếu tố ổn định, an toàn, phát triển và chống đỡ được các cuộc khủng hoảng từ bên ngoài hoặc từ trong nội tại nền kinh tế thì các yêu tố này đều mong manh, thiếu vững chắc. Đặc biệt nợ xấu trong các tổ chức tín dụng nếu tính đúng, tính đủ về chuẩn hóa, thì thực chất là trên 17% so với t ổng
  14. 14 dư nợ (hơn 464 ngàn tỷ Việt Nam đồng, tương đương hơn 23 tỷ đô la Mỹ). Hệ thống ngân hàng Việt Nam có quy mô khá lớn và tăng nhanh s o với GDP qua các năm; tháng 12 năm 2007 tổng tài sản hệ thống ngân hàng mới đạt 80,5% so với GDP ; đến tháng 12 năm 2012 đã đạt 184,7% so với GDP; các khoản cho vay tăng lên tương ứng so với GDP từ 63% lên 101% GDP. + Nhà nước chiếm giữ phần vốn trong lĩnh vực ngân hàng là rất lớn liên quan cả đến quyền sở hữu trực tiếp và gián tiếp. + Hệ thống ngân hàng với mức độ cao của sở hữu chéo giữa các ngân hàng và giữa các ngân hàng và doanh nghiệp. + Hệ thống ngân hàng Việt Nam hoạt động ở các mức độ thông tin còn thấp về tính minh bạch. + Nếu bóc tách tất cả mức sở hữu chéo và quá trình đầu tư, vay và cho vay giữa các tập đoàn kinh tế có sở hữu ngân hàng hay công ty chứng khoán, công ty bảo hiểm, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính thì tỷ lệ an toàn vốn (CARs) của một số ngân hàng chưa đạt theo yêu cầu vốn tối thiểu là 9%. + Tăng trưởng tín dụng rất cao vào năm 2007 là 53,89% xuống còn 9,14% vào năm 2012, đã tạo ra cú sốc cho các doanh nghiệp, cũng là một tác động lớn gây lên nợ xấu cao. Nợ đọng trong xây dựng cơ bản lớn dẫn đến nhiều công trình thi công dở dang, kéo dài, hiệu quả đầu tư thấp, tổng nợ đọng xây dựng cơ bản đến nay khoảng 100 ngàn tỷ Việt Nam đồng; sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ hàng hóa khó khăn, hàng tồn kho tăng cao; thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản sụt giảm mạnh và trì trệ kéo dài… Bài học được rút ra từ thực tiễn + Để đảm bảo an ninh tài chính cho thị trường tiền tệ và ngân hàng Việt Nam, trước tiên phải xác định có tầm chiến lược và có lộ trình công khai để điều hành chính sách vĩ mô, đặc biệt là chính sách tiền tệ, tài khoá ổn định, chặt chẽ, linh hoạt, tránh tạo ra các cú sốc (tăng, giảm đột ngột). + Phát triển thị trường tiền tệ và ngân hàng theo hướng hoạt động an toàn, hiệu quả, kết hợp chặt chẽ thị trường trong nước và quốc tế, từng bước tiến tới minh bạch hóa hoạt động của thị trường, phát huy nguồn vốn trong nước, kết hợp với nguồn vốn từ nước ngoài, tiến dần đến đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn toàn cầu để áp dụng cho hệ thống ngân hàng Việt Nam như tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc của Basel I, Basel II và Basel III. + Nâng cao vai trò của các cơ quan thanh tra, giám sát trong thị trường tiền tệ và ngân hàng, minh bạch hóa thông tin thanh tra, giám sát để tạo sức ép cho thị tr ường theo xu hướng lành mạnh, ổn định và phát triển. 2.2.2. Thực trạng an ninh tài chính cho hoạt động của thị trường chứng khoán Vi ệt Nam, đánh giá, nhận định, nguyên nhân và bài học. 2.2.2.1. Thực trạng an ninh tài chính cho hoạt động thị trường chứng khoán Việt Nam Số lượng chứng khoán nhiều nhưng chất lượng còn thấp, sản phẩm thị trường chưa đa dạng. + Về cơ sở các nhà đầu tư: Cơ sở nhà đầu tư chưa vững chắc do thiếu vắng nhà đầu tư có tổ chức làm nền tảng. Các doanh nghiệp bảo hiểm đã đầu tư vào thị trường chứng khoán với vai trò là nhà đầu tư có tổ chức, song quy mô đầu tư còn nhỏ. Các tổ chức tín dụng tham gia vào lĩnh
  15. 15 vực chứng khoán qua các hình thức như đầu tư trái phiếu, góp vốn thành lập tổ chức kinh doanh chứng khoán, uỷ thác đầu tư, tuy nhiên việc quản lý rủi ro còn hạn chế. + Về tổ chức kinh doanh, dịch vụ chứng khoán: Các tổ chức kinh doanh chứng khoán nhiều nhưng quy mô và năng lực tài chính thấp, không đảm bảo hiệu quả hoạt động, tiềm ẩn rủi ro hệ thống. + Về tổ chức thị trường: Việc duy trì hoạt động của hai sở giao dịch chứng khoán đã góp phần phát triển thị trường chứng khoán trong thời gian qua, tuy nhiên hiện nay điều này cũng làm cho thị trường chứng khoán bị chia cắt. Thị trường trái phiếu chuyên biệt đã được thành lập và hoạt động tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội, song chủ yếu là trái phiếu Chính phủ. Giá trị trái phiếu Chính phủ niêm yết trên 160 nghìn tỷ Việt Nam đồng song có quá nhiều trái phiếu. 2.2.2.2. Đánh giá, nhận định về an ninh tài chính của thị trường chứng khoán Việt Nam, nguyên nhân và bài học + Thị trường chứng khoán Việt Nam là thị trường mới và hoạt động còn nhỏ, vai trò điều phối và cung cấp vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế còn hạn chế. + Các nguyên nhân tạo nên thị trường chứng khoản nhỏ, nhưng tiềm ẩn các yếu tố mất an ninh tài chính, trước hết là nguyên nhân nền kinh tế hoạt động bộc lộ yếu kém, các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn, nợ xấu của doanh nghiệp tăng cao dẫn đ ến nợ xấu ngân hàng tăng kỷ lục trong nhiều thập kỷ, hàng tồn kho l ớn, tiêu th ụ gi ảm sút, th ị trường bất động sản gần như đóng băng, tác động của khủng hoảng kinh tế thế giới. + Bài học rút ra từ quá trình ho ạt đ ộng c ủa th ị tr ường ch ứng khoán Vi ệt Nam: Thị trường cần phát triển ổn định chắc chắn, kiểm soát chặt chẽ tiêu chuẩn phát hành cổ phiếu, trái phiếu của các doanh nghiệp, minh bạch thông tin của các doanh nghiệp đã niêm yết theo các tiêu chuẩn thực sự kiểm soát được, phối hợp giám sát thị trường theo hướng giám sát dòng tiền, giám sát phối hợp giữa thị trường tiền tệ và ngân hàng, thị trường chứng khoán, thị trường vốn nói chung theo xu thế giám sát hợp vốn. 2.2.3. Thực trạng về an ninh tài chính cho thị trường bảo hiểm Việt Nam 2.2.3.1. Thực trạng an ninh tài chính cho hoạt động của thị trường bảo hiểm Vi ệt Nam Đến tháng 6 năm 2013, trong 58 doanh nghiệp bảo hiểm và môi giới bảo hiểm có 29 doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, 15 doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, 12 doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, 02 doanh nghiệp tái bảo hiểm. Nếu tính chung so với gần 90 triệu dân và so với GDP và so với thị tr ường tài chính thì thị trường bảo hiểm Việt Nam còn nhỏ bé (tổng tài sản của các công ty bảo hiểm Việt Nam đến cuối 2012 mới đạt 4% so với GDP). Các quy định về chỉ số an toàn còn sơ sài, chưa đáp ứng đầy đủ các chuẩn mực quốc tế về quản trị, giám sát thị trường bảo hiểm. Hiện tại, thị trường bảo hiểm chưa xảy ra vụ việc mất an toàn, mất ổn đ ịnh. Tuy nhiên, về lâu dài, để phát triển bền vững thị trường bảo hiểm Việt Nam, phải xây dựng các yếu tố đảm bảo an ninh tài chính là tính ổn định, tính an toàn, phát tri ển và các tiêu chuẩn phòng ngừa rủi ro của thị trường để tránh được tác động của các cuộc khủng hoảng trên thị trường tài chính. 2.2.3.2. Đánh giá và những nhận định về an ninh tài chính cho thị trường bảo hiểm Việt Nam
  16. 16 + So với khu vực 10 nước Đông Nam Á, đến cuối năm 2011, Việt Nam là nền kinh tế thứ 6, tổng tài sản bảo hiểm cũng đứng thứ 6. Tại thời điểm này, tổng tài sản khoảng 4,2% so với GDP và bằng 1,9% so với tổng tài sản của hệ thống tài chính Việt Nam, tổng phí bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ khoảng 1,85% GDP, trong 6 năm , từ 2007 đến 2012, tỷ lệ tăng trưởng qua các năm đều ở mức hai con số. Phí bảo hiểm thấp thể hiện một phần do mức thu nhập bình quân đầu người và đặc điểm nhân khẩu học, nhưng so với các nước trong khu vực như: Thái Lan, Indonesia, Malaysia, Philipines, Việt Nam còn rất nhiều tiềm năng phát triển. + Như vậy, thị trường bảo hiểm Việt Nam còn sơ khai, thị trường nhỏ so với GDP và so với toàn hệ thống tài chính (so với hệ thống tài chính tổng tài sản qua các năm: (2007:2,6%; 2008: 2,8%; 2009: 2,5%; 2010: 2,1% và năm 2011: 1,9%). Hoạt động c ủa bảo hiểm ít tác động đến thị trường tài chính Việt Nam. Các quy định về bảo hiểm bước đầu đã được xây dựng và các chuẩn mực giám sát đã được áp dụng. Để phát triển thị trường bảo hiểm bền vững cần có những chính sách khuyến khích, thúc đẩy, đồng thời có cơ chế quản lý, giám sát cho phù hợp, đảm bảo thị trường phát triển được an toàn, ổn định và tránh được các tác động tiêu cực ảnh hưởng đ ến thị trường. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Trong quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam, thị trường tài chính phát triển với quy mô và tốc độ rất nhanh. Trong quá trình phát triển của thị trường tiền tệ và ngân hàng, tính ổn định chưa cao, lạm phát kéo dài trong nhiều năm đã tạo bất ổn cho nền kinh t ế vĩ mô, nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh do phải vay lãi suất ngân hàng quá cao, nợ quá hạn của các ngân hàng có xu thể tăng, một số ngân hàng thanh khoản khó khăn, một số ngân hàng phải sáp nhập, cơ cấu lại theo hướng sáp nhập với ngân hàng lớn hoặc có thể phải có sự can thiệp trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước…Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay, nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, nợ xấu ngân hàng tăng cao là nguy cơ gây mất ổn định thị trường, nếu không xử lý tốt dễ dẫn đến khủng hoảng thị trường tiền tệ và ngân hàng và tác động đến khủng hoảng thị trường tài chính Việt Nam. Về đặc điểm cơ cấu của thị trường tài chính Việt Nam, thị trường tiền tệ và ngân hàng chiếm đa phần (luôn luôn trên dưới 200% so với GDP và gần 90% so với toàn thị trường). Tuy nhiên, thị trường tiền tệ và ngân hàng Việt Nam hoạt động về cơ bản ổn định chưa cao, an toàn ở mức thấp và phát triển khó khăn, có khả năng lâm vào khủng hoảng do nợ quá hạn của các ngân hàng thương mại tăng cao. Thị trường chứng khoán Việt Nam mới phát triển từ năm 2000 nhưng đã có sự mất ổn định hoạt động, chưa thật an toàn và hiệu quả chưa cao. Thị trường bảo hiểm còn nhỏ bé, chưa có ảnh hưởng nhiều đến thị trường tài chính. Về vay nợ công của chính phủ vẫn đảm bảo ngưỡng an toàn theo tiêu chuẩn quốc tế và các tiêu chuẩn của Việt Nam về quản lý vay nợ công, do đó đã tạo ổn định cho thị trường tài chính. Về thực thi các giải pháp về phòng, chống tội phạm nói chung và phòng chống rửa tiền nói riêng về cơ bản chưa đáp ứng đầy đủ các chuẩn mực quốc tế, do đó hệ thống tài chính Việt Nam rất dễ bị lợi dụng để tội phạm sử dụng như khu vực để rửa tiền và phạm tôi, gây tổn thất cho thị trường tài chính. Đặc biệt, hiện nay Việt Nam đang nằm trong danh cảnh báo của FATF, thị trường tài chính sẽ gặp nhiều rủi ro trong giao dịch tài chính quốc tế. CHƯƠNG 3
  17. 17 GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO AN NINH TÀI CHÍNH CHO THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 3.1. Định hướng an ninh tài chính thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế 3.1.1. Định hướng chiến lược phát triển thị trường tài chính Phát triển đồng bộ các loại thị trường, tái cấu trúc th ị trường tài chính và d ịch vụ tài chính; mở rộng và đa dạng hóa các hình thái hoạt động trên th ị tr ường đ ể động viên các nguồn lực trong và ngoài nước cho phát triển kinh tế - xã hội; Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam theo h ướng hoạt động an toàn, ổn định và phát triển. Tập trung phát triển thị trường chứng khoán ổn định, vững chắc, hoạt động hiệu quả, vận hành an toàn, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các ch ủ th ể tham gia thị trường, có khả năng cạnh tranh khu vực, thúc đẩy s ự phát tri ển th ị trường trái phiếu, bao gồm thị trường trái phiếu chính phủ, trái phi ếu chính quy ền địa phương và trái phiếu công ty. Phát triển thị trường bảo hiểm phù hợp với gần 90 triệu dân s ố phát tri ển các loại hình bảo hiểm. 3.1.2. Định hướng an ninh tài chính thị trường tài chính Việt Nam Xây dựng và thực thi đầy đủ các cơ sở pháp lý theo định hướng kinh t ế th ị trường và hội nhập quốc tế của thị trường tài chính, bao gồm: cơ sở pháp lý của thị trường tiền tệ và ngân hàng, thị trường chứng khoán và thị trường bảo hiểm, đến năm 2015, hoàn thành đề án tái cơ cấu h ệ thống ngân hàng th ương m ại Vi ệt nam, đảm bảo 100% các ngân hàng thương mại Việt Nam đều đạt vốn tự có tối thiểu so với tổng tài sản là 9%; các ngân hàng đều đạt chuẩn tiêu chuẩn quản trị rủi ro theo chuẩn mực của Basel II; các ngân hàng đều đạt chuẩn quy đ ịnh v ề r ủi ro tối thiểu bao gồm đầy đủ các loại rủi ro, rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro thanh khoản, rủi ro hoạt động, rủi ro danh tiếng... Các ngân hàng th ương m ại Vi ệt Nam đều phải ban hành và áp dụng đầy đủ các quy định về ki ểm soát và ki ểm toán nội bộ. Mọi quy trình nghiệp vụ, quy trình kinh doanh các các ngân hàng thương mại phải đảm bảo được quản trị đầy đủ và độc lập cả quy trình trước, trong và sau khi thực hiện. Xây dựng đầy đủ thể chế kinh tế thị trường theo cơ ch ế hội nhập cho th ị trường chứng khoán và thị trường bảo hiểm. Khuyến khích nguồn vốn đầu tư gián tiếp từ nước ngoài vào thị trường chứng khoán, thị trường bảo hiểm Việt nam, như có thể cho phép nhà đầu tư nước ngoài có thể nắm giữ đến 49% c ổ ph ần c ủa doanh nghiệp, trường hợp đặc biệt có thể cho phép các đối tác chiến lược từ nước ngoài nắm giữ trên 49% cổ phần của các doanh nghiệp kể cả các doanh nghi ệp là các công ty chứng khoán, các công ty bảo hiểm... Tuy nhiên, c ần có nh ững gi ải pháp, chính sách, chiến lược về mặt kỹ thuật đảm bảo nguyên tắc hội nh ập,
  18. 18 nhưng hạn chế thấp nhất đến quá trình rút vốn ồ ạt ra khỏi thị trường Việt Nam khi có những biến động bất lợi của thị trường hoặc khi xảy ra các cu ộc kh ủng hoảng của thị trường. Xây dựng các ngân hàng thương mại, các công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính các công ty chứng khoán, các công ty bảo hiểm và các t ổ ch ức tài chính khác đáp ứng đầy đủ các chỉ tiêu đảm bảo an ninh tài chính từ sau năm 2015. 3.1.3. Quan điểm về an ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam Hai quan điểm lớn về an ninh tài chính bao trùm quá trình phát triển thị trường tài chính Việt nam là: + Xây dựng và phát triển thị trường tài chính phải đảm bảo đầy đủ: Sự an toàn, sự ổn định, sự phát triển và tránh được tác động của các cuộc khủng hoảng tác động từ bên ngoài và tác động trực tiếp từ nội tại nền kinh t ế cho t ừng t ổ ch ức tham gia thị trường và cho cả hệ thống thị trường tài chính. + Các ngân hàng thương mại Việt Nam đều phải đạt tiêu chuẩn Basel II trước năm 2015 và Basell III trước năm 2020. Cả h ệ thống ngân hàng th ương m ại Việt Nam đều phải đạt được mức quản trị rủi ro tối thiểu trước năm 2015. + Các tổ chức tài chính phi ngân hàng, bao gồm các công ty tài chính, các công ty cho thuê tài chính, đều phải đạt tiêu chuẩn về vốn, tiêu chuẩn về quản trị điều hành, quản lý và kiểm soát theo tiêu chuẩn của Việt Nam và tiêu chuẩn tương ứng quốc tế. + Các công ty chứng khoán, các công ty bảo hiểm, công ty quản lý qu ỹ đáp ứng đầy đủ các nguyên tắc quốc tế và các nguyên tắc của Việt nam trước năm 2015. + Các tổ chức tài chính, hệ thống các Ngân hàng thương m ại, các công ty chứng khoán, các công ty bảo hiểm phải đáp ứng đầy các chỉ tiêu đảm bảo an ninh tài chính trước năm 2015, cụ thể: • Các chỉ tiêu ph ản ánh an ninh tài chính cho th ị tr ường ti ền t ệ và ngân hàng; bao gồm: các ch ỉ tiêu an toàn v ốn t ối thi ểu, gi ới h ạn tín d ụng đ ảm b ảo an ninh tài chính, t ỷ l ệ kh ả năng chi tr ả đ ảm b ảo an ninh tài chính, gi ới h ạn góp vốn, mua cổ phần, t ỷ l ệ c ấp tín d ụng so v ới t ổng ngu ồn v ốn huy đ ộng, t ỷ l ệ n ợ quá hạn so với tổng d ư nợ, t ỷ l ệ l ợi nhu ận thu đ ược, các ch ỉ s ố đánh giá s ức chịu đựng của các tổ ch ức tín d ụng tr ước các cú s ốc trên th ị tr ường tài chính. • Các ch ỉ tiêu ph ản ánh an ninh tài chính cho các đ ịnh ch ế tài chính tham gia th ị trườ ng ch ứng khoán, bao g ồm: các ch ỉ s ố an toàn theo Basel I và Basel II, các ch ỉ s ố v ề v ốn t ự có, các ch ỉ tiêu v ề v ốn ròng đáp ứng thanh kho ản. • Các chỉ tiêu phản ánh an ninh tài chính cho các định chế tài chính tham gia thị trường bảo hiểm, bao gồm: hệ số biên khả năng thanh toán, tổng mức v ốn t ối thiểu. Nâng cao năng lực và hiệu quả giám sát, thanh tra thị trường tài chính, ti ến đến áp dụng đầy đủ các chuẩn mực quốc tế, trên nguyên tắc tôn trọng quy lu ật th ị
  19. 19 trường. Trong giai đoạn ngắn hạn và trung hạn, thị trường tài chính cần giải quy ết hai vấn đề nền tảng là: + Giải pháp xử lý khối lượng nợ xấu đã tồn đọng trong nhiều năm để đ ưa mức nợ xấu trở về mức an toàn cho toàn hệ thống tài chính và cho t ừng đ ịnh ch ế tài chính, đảm bảo có hiệu quả. + Đảm bảo dòng tài chính mới được đầu tư vào nền kinh tế góp phần tăng trưởng kinh tế và tạo hiệu quả để tác động tích cực đến quá trình củng cố, tái cấu trúc hệ thống tài chính và cho từng tổ chức tài chính (ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm...). 3.2. Giải pháp đảm bảo an ninh tài chính cho hoạt động của thị tr ường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế 3.2.1. Đảm bảo an ninh tài chính cho thị trường tiền tệ và ngân hàng Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Xây dựng và ban hành chính sách tiền tệ, ổn định, tập trung cao cho mục tiêu kiểm soát lạm phát, ổn định giá trị đồng tiền. Để nâng cao tính ổn định và an toàn hoạt động của thị trường tiền tệ và ngân hàng cần xây dựng và hoàn thiện một số giải pháp chủ yếu về chính sách vĩ mô ổn định. + Ngân hàng Nhà nước ban hành quy đ ịnh r ủi ro t ối thi ểu và yêu c ầu các t ổ ch ức tín dụng thực hiện và tổ chức giám sát ch ặt ch ẽ. + Ngân hàng Nhà nước có chính sách khuy ến khích các ngân hàng c ổ ph ần tìm kiếm các đối tác chiến l ược nước ngoài phát tri ển, trình đ ộ cao đ ể tăng năng l ực tài chính và áp dụng công nghệ hiện đ ại, kinh nghi ệm trong qu ản tr ị và đi ều hành, qu ản tr ị rủi ro. + Nhóm các giải pháp nâng cao năng lực tài chính: Yêu cầu các tổ chức tín dụng phải đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 9% giữa vốn tự có so với tổng tài sản có đã hiệu chỉnh rủi ro của tổ chức tín dụng (tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ). + Nhóm giải pháp củng cố vai trò chủ đạo của ngân hàng thương mại Nhà nước: Tiếp tục cải cách, đổi mới và sắp xếp các ngân hàng thương mại nhà nước như; + Nhóm giải pháp tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động ngân hàng: Hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách phù hợp, tạo điều kiện để các ngân hàng thương mại hoạt động thuận lợi hơn. + Hạn chế việc mở chi nhánh ồ ạt của các ngân hàng thương mại, đặc biệt tại các địa bàn hiện đã có “mật độ chi nhánh dày”, ưu tiên phát triển chi nhánh tại các địa bàn khó khăn, chưa phát triển. + Đổi mới hệ thống giám sát ngân hàng và các tổ chức tài chính phi ngân hàng dựa trên cơ sở công nghệ hiện đại theo thông lệ quốc tế và phù hợp với thực tế của Việt Nam, bao gồm: * Xây dựng quy trình, nội dung và ứng dụng công nghệ trong hoạt động giám sát vi mô. * Xây dựng quy trình, nội dung và ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại trong hoạt động giám sát vĩ mô toàn hệ thống các tổ chức tín dụng. * Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin xếp hạng các tổ chức tín dụng theo Camels * Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin đ ể phân tích và xây d ựng các k ịch b ản
  20. 20 cảnh báo cho toàn hệ thống và cảnh báo cho từng t ổ ch ức tín d ụng có chính sách và gi ải pháp kịp thời để tránh hiện tượng ảnh hưởng toàn hệ th ống. * Xây dựng quy trình, hệ thống và áp dụng công nghệ thông tin để quản lý chương trình thanh tra, phối hợp giữa thanh tra t ại ch ỗ và giám sát t ừ xa. + Chuyển thanh tra theo kế hoạch đơn lẻ từng vụ việc, từng chi nhánh sang cơ chế thanh tra theo pháp nhân để đánh giá tổng thể về tính tổng thể, khả năng quản trị rủi ro, tính an toàn của một tổ chức tín dụng. Hệ thống kiểm soát nội bộ được ban điều hành thiết lập thông qua các quy trình hoạt động để đảm bảo các giao dịch được hạch toán đầy đủ, đảm bảo các giao dịch có r ủi ro được xem xét thích hợp và đảm bảo chắc chắn rằng chính sách và chiến lược do hội đồng quản trị thiết lập được tôn trọng. Để đảm bảo an ninh tài chính cho thị trường ngoại hối Việt Nam, giải pháp đặc biệt quan trọng là có chính sách: ổn định tỷ giá; khuyến khích xuất khẩu đ ể thu ngoại tệ; khuyến khích đầu tư từ nước ngoài; khuyến khích về chính sách mở rộng dịch vụ kiều hối; chính sách về trạng thái ngoại hối và quản trị rủi ro ngoại hối, r ủi ro tỷ giá áp d ụng cho các ngân hàng, các tổ chức tài chính phi ngân hàng. Hạn chế dần và tiên t ới chấm d ứt cơ chế huy động và cho vay bằng ngoại tệ, chuyển sang cơ chế mua bán ngoại tệ. Ngoài ra, để quản lý an toàn, đầu tư có hiệu quả dự trữ ngoại hối nhà nước, cần xác định cơ cấu dự trữ hợp lý phù hợp với cán cân xuất nhập khẩu, cán cân vốn liên quan đến các đồng tiền mạnh tự do chuyển đổi như: khu vực đồng đô la Mỹ, khu vực đồng ơ rô, khu vực đồng bảng Anh khu vực đồng yên Nhật…Xác định và tính toán chính xác các danh mục đầu tư, xếp hạng các ngân hàng lớn đủ tiêu chuẩn, trái phiếu ngân hàng trung ương và chính phủ các nước có xếp hạng cao để tránh rủi ro về khả năng thu hồi và phòng ngừa rủi ro tỷ giá khi có biến động lớn các tỷ giá giữa các đồng tiền. Tóm lại: giải pháp chủ yếu đảm bảo an ninh tài chính cho hoạt động của thị trường tiền tệ và ngân hàng Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế cần có giải pháp: nâng cao tính ổn định và an toàn hoạt động của cả ba thị trường: (thị tr ường một, th ị trường hai, Thị trường ba). + Ngoài các giải pháp đã nêu trên, trong giai đoạn hiện nay và cả về lâu dài, giải pháp xử lý hiệu quả nợ xấu và hạn chế nợ xấu tăng trong tương lai của hệ thống tổ chức tín dụng, là giải pháp rất quan trọng đảm bảo an ninh tài chính cho thi trường tài chính Vi ệt Nam hiện nay và lâu dài. Tóm lại: “Đảm bảo an ninh tài chính cho hoạt động của thị trường tiền tệ và ngân hàng ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” là đảm bảo tính ổn định, an toàn và phát triển của thị trường. Trong nền kinh tế thị trường mở cửa, thị tr ường tiền t ệ và ngân hàng có tính quốc tế, tính liên thông và ảnh hưởng rất cao giữa các tổ ch ức tín dụng. Do vậy, các giải pháp đảm bảo an ninh tài chính cho hoạt động của thị trường tiền tệ và ngân hàng phải đáp ứng được tính ổn định, an toàn và phát triển cho mỗi tổ chức tín dụng và cho cả hệ thống tổ chức tín dụng. Các giải pháp chủ y ếu đ ảm bảo an ninh tài chính cho hoạt động của thị trường tiền tệ và ngân hàng Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, đó là: xây dựng và ban hành chính sách tiền tệ vĩ mô ổn định, xây dựng và thực thi chính sách an toàn trong hoạt động của các tổ chức tín d ụng; nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, giám sát các tổ chức tín dụng; tăng cường quản lý rủi ro trong
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0