intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo " Tổng quan về luật gia đình Cộng hòa liên bang Đức "

Chia sẻ: Nguyen Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:15

113
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong hệ thống pháp luật của CHLB Đức, luật gia đình là bộ phận chuyên ngành của luật dân sự. Luật gia đình điều chỉnh các quan hệ pháp luật giữa các cá nhân có liên quan với nhau qua hôn nhân, qua quan hệ gia đình và qua quan hệ huyết thống. Ngoài ra luật gia đình cũng điều chỉnh các quan hệ pháp luật thay thế quan hệ huyết thống có liên quan đến chức năng đại diện theo pháp luật như giám hộ, hỗ trợ pháp luật và bảo trợ. Bài viết này giới thiệu tổng quát hệ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo " Tổng quan về luật gia đình Cộng hòa liên bang Đức "

  1. Tìm hiểu hệ thống pháp luật Cộng hoà Liên bang Đức Thu Lan Boehm * rong hệ thống pháp luật của CHLB Đức, 4. BLDS Đức quy định về hôn nhân, quan T luật gia đình là bộ phận chuyên ngành của luật dân sự. Luật gia đình điều chỉnh các hệ họ hàng, về giám hộ, hỗ trợ pháp luật, bảo trợ (quyển IV) quy định về thừa kế (quyển quan hệ pháp luật giữa các cá nhân có liên V), quy định về hôn nhân và quan hệ họ hàng quan với nhau qua hôn nhân, qua quan hệ gia có yếu tố nước ngoài (Luật thi hành BLDS). đình và qua quan hệ huyết thống. Ngoài ra 5. Luật về bạn đời(5) quy định về quan hệ luật gia đình cũng điều chỉnh các quan hệ chung sống giữa những người cùng giới tính. pháp luật thay thế quan hệ huyết thống có liên 6. Luật về cấp dưỡng tạm ứng(6) quy định về sự hỗ trợ của nhà nước trong trường hợp quan đến chức năng đại diện theo pháp luật người có nghĩa vụ cấp dưỡng cho trẻ em như giám hộ, hỗ trợ pháp luật và bảo trợ. không có khả năng hay trốn tránh thực hiện Bài viết này giới thiệu tổng quát hệ nghĩa vụ. thống luật gia đình hiện hành ở CHLB Đức 7. Luật tố tụng dân sự(7) quy định các thủ được quy định ở quyển IV của Bộ luật dân tục tố tụng cho các vụ kiện về gia đình nếu sự(1) (BLDS) của CHLB Đức. Luật về thủ tục tố tụng trong các vấn đề gia 1. Nguồn của luật gia đình CHLB Đức đình và trong các vấn đề tự nguyện không có 1. Hiến pháp nước CHLB Đức(2) ghi nhận những quy định khác. sự bảo hộ đặc biệt của nhà nước đối với hôn 8. Luật về thủ tục tố tụng trong các vấn nhân và gia đình tại Điều 6. đề gia đình và trong các vấn đề tự nguyện(8) 2. Công ước châu Âu về nhân quyền(3) quy định những thủ tục tố tụng đặc biệt. nhấn mạnh mục đích bảo vệ người dân trước 2. Lịch sử phát triển của luật gia đình các sự can thiệp của chính quyền, đặc biệt là CHLB Đức từ năm 1900 đến nay sự tôn trọng và đảm bảo cuộc sống gia đình, Theo BLDS (năm 1900) thì người chồng đòi hỏi các biện pháp của nhà nước để cha là người đứng đầu và đại diện pháp lí cho mẹ và con được chung sống. cả gia đình. Họ của người chồng là họ của 3. Công ước quốc tế về quyền trẻ em(4) cả gia đình, người chồng quyết định nơi ở nhấn mạnh quyền được bảo vệ, quyền được của gia đình, đặt tên cho các con, quyết sống, được chăm sóc, giáo dục đến tuổi trưởng định nghề nghiệp của các con và có nghĩa thành, phát triển mạnh khoẻ và hạnh phúc, vụ cấp dưỡng, đảm bảo cho vợ con cuộc trong tình thương yêu của cha mẹ, gia đình * Luật sư tại Toà án tối cao tiểu bang Rostock, và cộng đồng. tiểu bang Mecklenburg-Vorpommern TẠP CHÍ LUẬT HỌC - ĐẶC SAN 9/2011 69
  2. Tìm hiểu hệ thống pháp luật Cộng hoà Liên bang Đức sống đầy đủ về vật chất... Người vợ có - Hôn nhân dân sự; quyền và nghĩa vụ thực hiện các công việc - Họ hàng; nội trợ trong gia đình và nuôi dạy con, chỉ - Giám hộ, chăm sóc pháp luật và hỗ trợ. được đi làm nếu người chồng cho phép và Như vậy, cấu trúc của Bộ luật đã thể hiện không trễ nải việc nhà. Đó là khuôn mẫu rõ những mối quan hệ xã hội nào là đối gia đình theo luật La Mã cổ. tượng của luật gia đình trong BLDS. Các Năm 1918, dưới thời chính quyền Cộng quan hệ giữa các bạn đời cùng giới tính được hoà Weimar, phụ nữ được quyền bầu cử và quy định riêng trong Luật về bạn đời. Điều ứng cử. Năm 1919, Hiến pháp Weimar quy này là có chủ ý, vì qua đó thấy rõ quan hệ định về nguyên tắc, phụ nữ và nam giới có bạn đời có đăng kí không phải là hôn nhân quyền lợi và nghĩa vụ như nhau. Tuy nhiên, và vì thế không được đặt dưới sự bảo hộ của phải đến năm 1949 quyền bình đẳng nam nữ Hiến pháp CHLB Đức (khoản 1 Điều 6 Hiến hoàn toàn trên mọi lĩnh vực mới được đưa pháp CHLB Đức ghi rõ: “... Nhà nước bảo vào Hiến pháp (Điều 3 Hiến pháp CHLB hộ hôn nhân và gia đình”. Các chủ thể chính Đức) và đến năm 1953, tất cả các quy định của luật gia đình là gia đình theo nghĩa hẹp pháp luật của Đức trái với nguyên tắc bình (gồm trẻ em và cha mẹ chúng), các cơ quan đẳng nam nữ đều bị mất hiệu lực. Những văn liên quan như toà án gia đình, sở bảo vệ bản pháp lí này cùng với Luật bảo vệ các bà người chưa thành niên và các cơ quan đỡ mẹ năm 1953 và Luật bình đẳng giới năm đầu người chưa thành niên. 1958 đã làm thay đổi hoàn toàn vị trí của 3.1. Hôn nhân dân sự người phụ nữ trong gia đình và trong xã hội, Chương hôn nhân dân sự có các mục sau: đưa đến những thay đổi cơ bản trong Luật gia - Đính hôn; đình. Từ năm 1998, vị trí pháp lí của con - Kết hôn; ngoài giá thú về mức cấp dưỡng và về thừa kế - Huỷ kết hôn; được đặt ngang với con trong giá thú và từ - Kết hôn sau khi có người chồng hay năm 2001, Luật về bạn đời công nhận đăng kí bạn đời giữa những người đồng giới tính. người vợ bị tuyên bố là chết; Luật gia đình của CHLB Đức thay đổi - Các hậu quả pháp lí chung của hôn nhân; theo sự phát triển của xã hội, có lúc đáp ứng - Quyền về tài sản hôn nhân; nhanh những quan điểm mới, có lúc lại rất - Li hôn; chậm nhưng nội dung của luật gia đình của - Các nghĩa vụ thuộc về nhà thờ. CHLB Đức luôn là sự phản chiếu thái độ của Bố cục của Chương này rất đặc trưng xã hội đối với các giá trị tinh thần và vật chất cho bố cục chung của BLDS nói riêng và liên quan đến gia đình. của tất cả các quy định pháp luật của CHLB 3. Nội dung của luật gia đình CHLB Đức Đức nói chung: Đầu tiên là các quy định về Các quy định về luật gia đình được tập xác lập các loại quan hệ pháp luật, tiếp theo trung chủ yếu trong Quyển IV của BLDS và là quy định về các hậu quả pháp lí của nó, được chia thành ba chương: sau đó là quy định về cách chấm dứt quan hệ 70 TẠP CHÍ LUẬT HỌC - ĐẶC SAN 9/2011
  3. Tìm hiểu hệ thống pháp luật Cộng hoà Liên bang Đức này và cuối cùng là quy định về hậu quả như vợ chồng không có giá thú không được pháp lí của việc chấm dứt. coi là đính hôn. Hôn nhân dân sự được quy định từ Điều 3.1.2. Kết hôn (được quy định từ Điều 1297 đến Điều 1588 BLDS. BLDS không 1303 đến Điều 1312) định nghĩa hôn nhân nhưng theo văn hoá Kết hôn là sự tự nguyện xác lập quan hệ phương Tây thì hôn nhân là sự chung sống vợ chồng giữa hai người nam và nữ theo quy giữa một người nam giới và một người phụ định của pháp luật và được nhà nước cho nữ được nhà nước công nhận. Hôn nhân dân phép dưới hình thức pháp lí đăng kí kết hôn. sự gồm đính hôn và kết hôn. Hôn nhân theo Tuổi kết hôn của cả nam và nữ là 18 luật gia đình CHLB Đức tuân theo nguyên tuổi. Người tròn 16 tuổi mà chưa đủ 18 tuổi tắc gắn bó suốt đời (Điều 1353 BLDS), chỉ có thể kết hôn nếu toà án gia đình chấp nguyên tắc một vợ một chồng (Điều 1306) nhận đơn xin miễn đòi hỏi đủ tuổi và người nguyên tắc đồng thuận (Điều 1310, Điều chồng hoặc vợ tương lai đã đủ 18 tuổi, sự 1311 BLDS) và nguyên tắc chung sống toàn đồng ý của cha mẹ hay người giám hộ là diện (số 2 khoản 1 Điều 1353 BLDS). không cần thiết. 3.1.1. Đính hôn (được quy định từ Điều Việc kết hôn bị cấm đối với những người 1297 đến Điều 1302) đang có vợ hoặc có chồng và với người bị Đính hôn là dạng thoả thuận giữa hai bên mất năng lực dân sự. Việc kết hôn cũng bị nam nữ là sẽ kết hôn trong tương lai song sự cấm giữa những người cùng dòng máu trực thoả thuận này không có hiệu lực pháp lí, hệ, giữa anh chị em ruột, giữa cha mẹ nuôi không bên nào có thể qua tranh tụng bắt và con nuôi, kể cả khi quan hệ cha mẹ nuôi buộc bên kia phải thực hiện thoả thuận. Tức và con nuôi đã chấm dứt. là sau khi đính hôn mà một bên không muốn Việc kết hôn chỉ có hiệu lực pháp lí khi kết hôn nữa thì bên kia không thể ra toà án thủ tục đăng kí được thực hiện tại phòng đăng kiện bắt bên kia phải thực hiện thoả thuận kí kết hôn theo quy định của pháp luật. Đặc này. Nếu một bên do tin vào sự kết hôn trong biệt quan trọng là hai người muốn kết hôn tương lai mà có những chi tiêu cho việc đính phải tự nói ra nguyện vọng muốn kết hôn với hôn hay những chi tiêu hợp lí khác cho cuộc nhau trước mặt nhau và trong sự hiện diện sống chung trong tương lai mà bên kia của người công chức có thẩm quyền làm thủ không muốn kết hôn nữa thì họ có quyền đòi tục đăng kí (Điều 1310 đến Điều 1312). bên không muốn kết hôn đền bù những phí 3.1.3. Huỷ việc kết hôn (được quy định tổn này. Ngoài ra, hai người đã đính hôn với từ Điều 1313 đến Điều 1318) nhau được pháp luật coi là người thân thích Nếu việc kết hôn trái với các quy định của nhau và họ có quyền từ chối khai báo về của pháp luật, cụ thể là trái với các điều từ nhau trước toà án và cơ quan điều tra (Điều Điều 1303 đến Điều 1312 hoặc do những sự 383 Bộ luật tố tụng dân sự và Điều 52 Bộ kiện khác như người vợ hoặc chồng trong luật tố tụng hình sự). Chung sống với nhau lúc kết hôn bị lừa dối hay bị đe dọa... (khoản TẠP CHÍ LUẬT HỌC - ĐẶC SAN 9/2011 71
  4. Tìm hiểu hệ thống pháp luật Cộng hoà Liên bang Đức 2 Điều 1314) thì toà án có quyền huỷ việc vụ; nếu không có lí do xác đáng, vợ chồng kết hôn theo yêu cầu của người bị lừa dối không được ở riêng tại hai nhà khác nhau và hay bị đe dọa, của cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp đó, họ có quyền đến nhà hay của người thứ ba có liên quan (người vợ nhau bất cứ lúc nào.(9) “Chung sống là vợ hay người chồng trong trường hợp chồng chồng” là quyền có quan hệ sinh lí với nhau hay vợ của họ kết hôn). Trong khi việc yêu giữa người vợ và người chồng. Từ nhiều cầu huỷ kết hôn do trái với các điều từ Điều năm nay quyền này không còn là đối tượng 1303 đến Điều 1312 không bị giới hạn về của các phiên toà gia đình nữa và nếu có thời gian thì thời hạn cho việc yêu cầu huỷ quyết định như vậy thì quyết định đó chỉ có kết hôn theo Điều 1314 khoản 2, số 4 là ba ý nghĩa tượng trưng vì nó không có hiệu lực năm khi người vợ hoặc chồng bị đe dọa, thời trong việc bắt buộc thi hành án.(10) Quyền hạn của các trường hợp khác trong khoản này bị nhiều học giả coi là vi hiến vì trái với này là một năm. Điều này là cần thiết để quyền tự quyết về tình dục là một nhân nhanh chóng thiết lập sự rõ ràng cho tính quyền được Hiến pháp bảo vệ .(11) Mặt khác, hợp pháp của việc kết hôn (Điều 1357 quyền này là đặc thù của quan hệ hôn nhân. BLDS). Hậu quả pháp lí của huỷ kết hôn trái Việc tranh luận về quyền này chỉ còn mang pháp luật là hai người đã kết hôn không phải tính chất hàn lâm từ khi Điều 177 Bộ luật là vợ chồng và không có trách nhiệm hay hình sự Đức được sửa đổi và việc cưỡng ép quyền hạn xuất phát từ hôn nhân đối với chịu đựng tình dục trong hôn nhân qua bạo nhau. Trong một số trường hợp do luật định lực hay đe dọa cũng là tội cưỡng dâm và (đặc biệt khi một người bị đe dọa hay bị lừa hiếp dâm.(12) Trong điều kiện lí tưởng, sự dối) thì những quy định về chia tài sản hay mâu thuẫn giữa các quyền không tồn tại vì cấp dưỡng của li hôn được vận dụng có lợi vợ chồng còn có nghĩa vụ tôn trọng nhân cho người bị đe dọa hay bị lừa dối. phẩm và chính kiến của nhau, chăm sóc và 3.1.4. Kết hôn sau khi có chồng hay vợ bị giúp đỡ lẫn nhau, chung thuỷ với nhau. tuyên bố là chết (được quy định tại Điều - Vợ chồng chọn một họ chung cho cả gia 1319 và Điều 1320): quy định về việc huỷ đình. Họ đó có thể là họ khai sinh hay họ do hay giữ việc kết hôn của một người có vợ hôn nhân lần trước mà có của người chồng hay chồng bị tuyên bố là chết với người khác hay của người vợ. Người có họ khai sinh mà người bị tuyên bố là chết vẫn còn sống. không được chọn làm họ chung thì có thể để 3.1.5. Các hậu quả pháp lí chung của họ khai sinh của mình vào trước hay sau họ hôn nhân (được quy định từ Điều 1353 đến chung. Nếu không chọn họ chung thì vợ và Điều 1362) chồng vẫn giữ nguyên họ của mình và các - Tiêu biểu nhất là khoản 1 Điều 1353 con chung khi sinh ra chỉ được mang họ của quy định hai người sau khi kết hôn có nghĩa bố hoặc mẹ. Đây là thay đổi có ý nghĩa rất vụ chung sống là vợ chồng với nhau trong lớn đối với việc thực hiện quyền bình đẳng một nhà: “trong một nhà” là quyền và nghĩa nam nữ vì theo văn hoá phương Tây từ xưa 72 TẠP CHÍ LUẬT HỌC - ĐẶC SAN 9/2011
  5. Tìm hiểu hệ thống pháp luật Cộng hoà Liên bang Đức đến nay, người nữ khi kết hôn phải bỏ họ nhượng toàn bộ tài sản của mình hay đồ vật khai sinh của mình để mang họ của chồng. thuộc về đồ đạc trong nhà (các điều từ Điều - Cả vợ và chồng đều có nghĩa vụ đóng 1363 đến Điều 1369 BLDS). Tài sản gia tăng góp vào việc cấp dưỡng đảm bảo mức sống của vợ chồng chỉ được chia khi cộng đồng của gia đình. Mức sống của mỗi gia đình phụ gia tăng chấm dứt. Nếu chế độ cộng đồng thuộc vào tình trạng thu nhập và tài sản của gia tăng bị chấm dứt vì người vợ hay chồng hai vợ chồng và là tiêu chuẩn để tính mức chết thì sự chia tài sản gia tăng được thực cấp dưỡng. Vợ chồng cùng nhau quyết định hiện qua việc phần thừa kế của người sống về nơi ở, về sự phân công lao động trong gia được tăng thêm ¼. Nếu chế độ cộng đồng đình. Cả hai đều có quyền đi làm. Nếu người gia tăng bị chấm dứt qua li hôn thì người nào chồng hay vợ không đi làm mà ở nhà lo nội có phần tài sản gia tăng cao hơn sẽ phải chia trợ và nuôi dạy con thì lao động này của họ đôi phần nhiều hơn với người kia, để cho có giá trị ngang với việc đóng góp bằng tiền phần gia tăng tài sản của hai vợ chồng trong của người đi làm. Ngay cả khi sống li thân, thời gian hôn nhân bằng nhau. Tài sản gia nếu người vợ hay chồng không đủ khả năng tăng là sự chênh lệch về giá trị (tức là phần gia tăng) của tài sản tính từ ngày kết hôn đến tiếp tục giữ cho mình mức sống tương đương ngày đơn xin li hôn được toà án gia đình thụ như mức sống của gia đình thì người kia phải lí. Những tài sản mà người vợ hay người có nghĩa vụ cấp dưỡng (Điều 1361 BLDS). chồng nhận được từ cha mẹ hay họ hàng của 3.1.6. Tài sản hôn nhân của vợ chồng mỗi người như của hồi môn, thừa kế, quà (được quy định từ Điều 1363 đến Điều 1563) tặng riêng... trong thời gian hôn nhân không Luật gia đình Đức phân biệt các quy bị coi là phần gia tăng của tài sản khi li hôn. định về tài sản hôn nhân do luật định và các Qua hợp đồng hôn nhân, vợ chồng có thể quy định thoả thuận qua hợp đồng hôn nhân thoả thuận không theo chế độ tài sản cộng (hôn khế). Nguyên tắc tự do thoả thuận qua đồng gia tăng mà chọn chế độ tài sản sở hữu hợp đồng cũng được áp dụng cho tài sản hôn tài sản tách riêng hoặc chế độ tài sản sở hữu nhân nên vợ chồng có thể tự thoả thuận các tài sản chung. quan hệ về tài sản của họ trong hợp đồng Ở chế độ tài sản sở hữu tài sản tách riêng hôn nhân hay thoả thuận theo luật định. (Điều 1414 BLDS) tài sản của vợ chồng, kể Nếu không có hợp đồng hôn nhân thì cả tài sản mà vợ chồng có được sau khi kết quan hệ tài sản trong hôn nhân sẽ tuân theo hôn qua lao động, là tài sản riêng của người các quy định của chế độ tài sản cộng đồng ấy. Mỗi người tự quản lí và chịu trách nhiệm gia tăng (Điều 1361 BLDS). Ở chế độ này, về tài sản của mình, có quyền chiếm hữu, sử tài sản của vợ hay chồng, kể cả tài sản có dụng và định đoạt độc lập không cần có ý được sau khi kết hôn, vẫn là tài sản riêng của kiến của người kia. Nếu người vợ hay người người ấy, mỗi người tự quản lí và chịu trách chồng lâm vào tình trạng phá sản thì chỉ có nhiệm về tài sản của mình và chỉ cần ý kiến tài sản của người này trở thành khối tài sản đồng thuận của người kia khi muốn chuyển để thanh toán nợ. TẠP CHÍ LUẬT HỌC - ĐẶC SAN 9/2011 73
  6. Tìm hiểu hệ thống pháp luật Cộng hoà Liên bang Đức Ở chế độ tài sản sở hữu tài sản chung (các năm thì toà án vẫn xử li hôn, ngay cả khi điều từ Điều 1415 đến Điều 1518 BLDS), tất một bên vợ hay chồng không đồng ý li hôn. cả tài sản của hai vợ chồng có từ trước ngày Nếu thời gian li thân chưa đến một năm kết hôn và tài sản vợ chồng có được trong thì toà án chỉ cho li hôn khi có những lí do thời gian hôn nhân qua lao động, thừa kế... trở đặc biệt làm cho sự tồn tại của hôn nhân là thành tài sản chung của vợ chồng mà không không thể chấp nhận được đối với một bên cần nghi thức pháp lí nào. Cả hai vợ chồng có vợ hay chồng, ví dụ nếu một bên vợ hay quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt như chồng có hành động làm ảnh hưởng nặng nề nhau đối với tài sản chung, nếu người vợ hay đến nhân phẩm, sức khoẻ... của người kia. người chồng bị phá sản thì toàn bộ tài sản Ngược lại, toà án không xử li hôn ngay chung sẽ bị đưa vào khối tài sản để thanh khi có đủ hai điều kiện trên, nếu sự tồn tại của toán nợ. Chế độ tài sản sở hữu tài sản chung hôn nhân là thật sự cần thiết hay việc li hôn là chấm dứt qua li hôn hoặc qua cái chết của quá sức chịu đựng đối với con chung của vợ người vợ hay chồng hoặc qua đơn xin chấm chồng còn ở tuổi chưa thành niên hay đối với dứt chế độ tài sản. Lúc đó tài sản sẽ chia đôi bên vợ hay chồng không thuận tình li hôn giữa vợ chồng sau khi thanh toán hết những (hôn nhân lâu năm, một bên bị bệnh nặng nghĩa vụ chi trả. Trong trường hợp người vợ hay bị bệnh về tâm lí, có nguy cơ tự tử...). hay chồng chết thì tài sản sẽ chia đôi giữa Toà án gia đình xác định tiền hưu trí của người còn sống và các con sau khi thanh hai vợ chồng có được thông qua bảo hiểm toán hết những nghĩa vụ chi trả. hưu trí trong thời gian hôn nhân. Người có 3.1.7. Li hôn tiền hưu trí cao hơn sẽ phải chia phần chênh Li hôn (được quy định từ Điều 1564 đến lệch cho vợ hay chồng, nhằm đảm bảo số Điều 1587 BLDS) là sự kết thúc quan hệ hôn tiền hưu trí có được trong thời gian hôn nhân nhân qua bản án của toà án. Khi nào bản án của hai người bằng nhau. li hôn chưa có hiệu lực pháp luật thì hôn 3.1.8. Các nghĩa vụ thuộc về nhà thờ: Các nhân vẫn còn tồn tại. Hôn nhân chỉ được kết quy định của BLDS chỉ có hiệu lực đối với thúc khi hôn nhân đã tan vỡ, tức là vợ chồng hôn nhân dân sự. Nghĩa vụ và quyền của các không còn gắn bó với nhau nữa và khả năng tín đồ tôn giáo vẫn tuân theo các quy định của đạt được mục đích của hôn nhân trong tương nội bộ nhà thờ hay tổ chức tôn giáo của họ. lai là không còn, hay ít nhất là một người đã 3.2. Họ hàng dân sự hoàn toàn không còn tình cảm vợ chồng với Chương họ hàng dân sự có các mục sau: người kia nữa và hai vợ chồng đã sống li - Các quy định chung; thân ít nhất là một năm. - Nguồn gốc xuất thân; Đủ hai điều kiện này, toà án sẽ xử cho li - Cấp dưỡng; hôn khi cả vợ, chồng hoặc một trong hai - Các quan hệ pháp lí chung giữa cha mẹ người yêu cầu li hôn và người kia đồng ý. và con; Nếu thời gian gian li thân kéo dài đã ba - Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ; 74 TẠP CHÍ LUẬT HỌC - ĐẶC SAN 9/2011
  7. Tìm hiểu hệ thống pháp luật Cộng hoà Liên bang Đức - Giúp đỡ của sở bảo vệ người chưa trong Điều 1591 BLDS người mẹ của đứa trẻ thành niên; là người phụ nữ sinh ra nó. Như vậy, mọi - Nhận con nuôi. quan hệ pháp luật giữa mẹ-con (về cấp 3.2.1. Quan hệ họ hàng (được quy định dưỡng, thừa kế...) chỉ phát sinh giữa đứa trẻ từ Điều 1589 đến Điều 1590 (BLDS) phân và người sinh ra nó và họ hàng của người này. biệt họ hàng qua huyết thống và họ hàng Song quan hệ với người phụ nữ có trứng được thiết lập qua hôn nhân. Họ hàng được thụ thai lại là cơ sở để xác định những quan thiết lập qua hôn nhân không bị xoá bỏ, ngay hệ pháp luật có tác động của gen như các quy cả khi cuộc hôn nhân tạo ra quan hệ họ hàng định cấm kết hôn do cùng dòng máu (Điều này không còn tồn tại nữa. Song quan hệ họ 1307 BLDS) hay giao hợp giữa những người hàng này chỉ phát sinh một lần khi hôn nhân họ hàng (Điều 173 Bộ luật hình sự Đức). còn tồn tại, ví dụ người chồng sau khi li hôn Khác với quan hệ mẹ-con, trong việc xác vẫn là bố dượng của con riêng của vợ có định quan hệ cha-con không chỉ có yếu tố trước khi kết hôn nhưng nếu sau khi li hôn sinh học mà cần có thêm yếu tố pháp lí. Luật mà người vợ có thêm con với người khác thì gia đình Đức xác định quan hệ cha-con theo người chồng đã li hôn không phải là bố những yếu tố sau: a) Cha của đứa trẻ là dượng của đứa trẻ mới sinh. Vợ chồng chồng của người phụ nữ vào thời điểm người không phải là họ hàng của nhau. này sinh con; hoặc b) Là người khai công 3.2.2. Nguồn gốc xuất thân: Quan hệ mẹ- nhận quan hệ cha-con với đứa trẻ; hay c) Là con và cha-con là mối quan hệ huyết thống người được xác định là cha của đứa trẻ qua theo quy luật sinh học. Theo quy luật này, quyết định của toà án gia đình. Quan hệ cha- đứa trẻ được thụ thai từ trứng của một người con được xác định theo hai trường hợp a) và phụ nữ và tinh trùng của một người đàn ông. b) có thể được huỷ bỏ theo yêu cầu trước toà Những người này là cha mẹ của một đứa trẻ. án gia đình. Từ trước tới nay, vấn đề khó của pháp Những người có quyền yêu cầu huỷ bỏ luật là xác định chính xác cha của đứa trẻ. quan hệ cha con là người được nhận là cha Với sự phát triển của khoa học, việc xác định theo trường hợp a) và b), người đã thề tuyên chính xác cha của đứa trẻ không còn nan giải thệ là đã quan hệ với người mẹ trong thời kì nữa. Vấn đề được tranh cãi hiện nay là xác thụ thai pháp định, người mẹ, người con và định chính xác về pháp lí, ai là người mẹ của các cơ quan liên quan (ví dụ sở bảo vệ người đứa trẻ. Qua khả năng thực hiện sự thụ tinh chưa thành niên). Thời hạn cho việc yêu cầu ngoài cơ thể (thụ tinh nhân tạo trong ống huỷ bỏ quan hệ cha-con là hai năm nhưng nghiệm), đứa trẻ có thể được thụ thai từ đối với từng chủ thể khác nhau thì thời hạn trứng của người phụ nữ nhưng lại do người bắt đầu từ những thời điểm khác nhau. Ví dụ phụ nữ khác sinh ra (hiện tượng đẻ thuê). Tất nếu những người đại diện cho đứa trẻ để lỡ cả các hành vi liên quan đến đẻ thuê đều bị thời hạn quy định cho họ thì khi đứa trẻ 18 cấm ở Đức.(13) Luật gia đình Đức xác định rõ tuổi nó có quyền yêu cầu xoá bỏ quan hệ cha TẠP CHÍ LUẬT HỌC - ĐẶC SAN 9/2011 75
  8. Tìm hiểu hệ thống pháp luật Cộng hoà Liên bang Đức con. Trong trường hợp này, thời hạn cũng là phải là cơ sở pháp lí cho quyền lực đơn hai năm nhưng không bắt đầu trước thời thuần của cha mẹ đối với con (“quyền sinh, điểm thành niên của đứa trẻ và không bắt quyền sát”). Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đầu trước thời điểm đứa trẻ được biết những bao gồm các quyền và nghĩa vụ về nhân thân tình tiết để cho rằng người được nhận làm và về tài sản đối với con. Trong cả lĩnh vực cha không phải là cha nó. nhân thân và tài sản, cha mẹ là người đại Hậu quả của việc huỷ bỏ là quan hệ cha diện pháp lí của con cái. Các quyền và nghĩa con coi như không có từ thời điểm đứa trẻ vụ về nhân thân bao gồm quyền đặt họ, tên sinh ra, dẫn đến có thể họ của đứa trẻ phải cho con, quyền quyết định về tôn giáo, chỗ thay đổi, người cha đẻ của đứa trẻ phải bồi ở, quốc tịch, quyền đại diện theo pháp luật... thường tiền nuôi dưỡng đứa trẻ cho người Các quy định của luật gia đình Đức về họ được nhận làm cha đứa trẻ trong quá khứ,... của đứa trẻ rất cụ thể và khá nghiêm ngặt. Nếu có tình tiết cố ý lừa dối, người mẹ Cha mẹ chỉ được lựa chọn họ cho đứa con có thể phải chịu trách nhiệm hình sự. Các cơ theo các quy định từ Điều 1616 đến Điều quan liên quan (ví dụ sở người nước ngoài) 1617c. Nếu cha mẹ khi kết hôn đã chọn họ thường yêu cầu xoá bỏ quan hệ cha-con khi chung của gia đình thì họ này cũng là họ của có chứng cứ là có sự mua bán quan hệ này để đứa trẻ. Nếu không có họ chung của gia làm thủ tục định cư hay nhập quốc tịch cho đình, có nhiều quy định khác nhau như cha người đàn ông khai nhận là cha đứa trẻ.(14) mẹ cùng nhất trí chọn họ của người mẹ hay 3.2.3. Các quan hệ pháp luật giữa cha của người cha cho đứa trẻ hoặc khi không có mẹ và con: Cha mẹ có quyền và nghĩa vụ sự nhất trí thì toà án gia đình có thể can thiệp chăm sóc, nuôi dưỡng, bảo vệ và giáo dục theo yêu cầu. Trong một đời người, họ của con ở tuổi chưa thành niên. Trẻ em có quyền một người có thể thay đổi nhiều lần (ví dụ được hưởng nền giáo dục phi bạo lực. Cha qua kết hôn, qua việc huỷ bỏ quan hệ cha- mẹ không được phép đánh đập, hành hạ về con hay qua việc được nhận làm con nuôi), mặt tinh thần hay xỉ nhục con mình. Cha mẹ chỉ có tên gọi là không được thay đổi. và con có nghĩa vụ tôn trọng, giúp đỡ và Cha mẹ có nghĩa vụ và quyền quản lí tài tương trợ lẫn nhau. Con và cha mẹ, cùng với sản của con. Riêng khi định đoạt về bất động vợ hay chồng của người chết là người thừa sản hay toàn bộ tài sản hay tài sản thừa kế kế hàng thứ nhất theo luật định. của con, cha mẹ phải xin phép toà án gia Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ (được đình và chỉ được thực hiện khi có phép. quy định từ Điều 1626 đến Điều 1698b Về nguyên tắc, cha mẹ của một đứa con BLDS) cho phép và bắt buộc người có quyền trong giá thú cùng có quyền và nghĩa vụ của này thực hiện nghĩa vụ làm cha mẹ. Mục cha mẹ và cùng nhau thực hiện quyền và đích của quyền và nghĩa vụ này là tạo điều nghĩa vụ này. Quyền trách nhiệm của cha mẹ kiện pháp lí cho cha mẹ đảm bảo quyền và đối với một đứa trẻ ngoài giá thú thuộc về lợi ích chính đáng của trẻ em, chứ không người mẹ nhưng nếu người cha của đứa trẻ 76 TẠP CHÍ LUẬT HỌC - ĐẶC SAN 9/2011
  9. Tìm hiểu hệ thống pháp luật Cộng hoà Liên bang Đức khai công nhận quan hệ cha-con với đứa trẻ 1712 đến Điều 1717 BLDS). Sở bảo vệ thì người mẹ có thể cùng với cha đứa trẻ đến người chưa thành niên là người giám hộ cho sở bảo vệ người chưa thành niên khai xin đứa trẻ sinh ngoài giá thú, nếu mẹ đứa trẻ cùng có quyền và nghĩa vụ của cha mẹ. chưa đến tuổi thành niên. Trong trường hợp li thân và li hôn, không 3.2.5. Nhận con nuôi: Quan hệ giữa cha có sự thay đổi về quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con cũng có thể phát sinh qua hành vi mẹ. Cha mẹ phải thoả thuận về việc con sẽ ở pháp lí nhận nuôi con nuôi (được quy định với ai. Người không ở cùng với con có nghĩa từ Điều 1741 đến Điều 1766 BLDS). vụ trả tiền cấp dưỡng và quyền được thăm BLDS phân biệt nuôi con nuôi chưa nom con thường xuyên. Nếu cha mẹ không thành niên và nhận con nuôi trưởng thành. thoả thuận được thì sở bảo vệ người chưa Mục đích của việc nuôi con nuôi chưa thành niên sẽ giúp đỡ giải quyết mâu thuẫn thành niên là đem lại cho đứa trẻ cuộc sống hay toà án gia đình sẽ xét xử theo yêu cầu. gia đình tốt đẹp khi cha mẹ đẻ của nó không Bên cạnh các vụ án li hôn thì các vụ án thể hoặc không muốn làm điều này.(15) Còn về phân quyền trách nhiệm cha mẹ, về quyền mục đích của việc nhận con nuôi trưởng được thăm nom con và về việc trả tiền cấp thành là hợp pháp hoá mối quan hệ cha mẹ dưỡng cho con là những mảng công việc chủ và con đã hình thành vững chắc giữa những yếu của toà án gia đình. người trưởng thành. Một người chỉ có thể có Nếu cha mẹ không thực hiện tốt quyền và một cha, một mẹ nuôi. nghĩa vụ của cha mẹ, dẫn đến nguy cơ phát Việc nhận nuôi con nuôi chưa thành niên sinh nguy hại về sức khoẻ, tinh thần, giáo dục hợp pháp chỉ được toà án gia đình cho phép và tài sản của con và cha mẹ không chấp khi có đủ những điều kiện luật định sau: nhận sự giúp đỡ của sở bảo vệ người chưa A) Đơn xin nuôi con nuôi của chính thành niên thì toà án gia đình phải ra quyết người nhận nuôi con nuôi đặt tại toà án gia định về các biện pháp để ngăn chặn hậu quả, đình. Có ba loại đơn xin nuôi con nuôi: cụ thể là hạn chế hoặc tước quyền và nghĩa a) Đơn cùng xin nuôi con nuôi: Chỉ có vụ của cha mẹ của những bậc cha mẹ này. các cặp vợ chồng mới được đặt đơn này, như Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ chấm dứt thế đứa trẻ được nhận nuôi sẽ có một cha và khi đứa con đủ 18 tuổi hay bị chết. một mẹ như một gia đình bình thường. 3.2.4. Giúp đỡ của sở bảo vệ người chưa Những cặp bạn đời cùng giới tính có đăng kí thành niên: Sở bảo vệ người chưa thành niên không được đặt đơn loại này vì quan hệ pháp có trách nhiệm giúp đỡ cha mẹ trong việc lí giữa họ không được coi là hôn nhân. chăm sóc và giáo dục con. Đặc biệt sở bảo b) Đơn bổ sung xin nhận con nuôi: vệ người chưa thành niên có trách nhiệm hỗ Người vợ hay người chồng có thể làm đơn trợ người mẹ sinh con ngoài giá thú trong bổ sung xin nhận con đẻ hay con nuôi của việc xác định quan hệ cha-con và việc kiện chồng hay vợ mình làm con nuôi. Người bạn đòi tiền nuôi con (được quy định từ Điều đời trong quan hệ bạn đời cùng giới tính chỉ TẠP CHÍ LUẬT HỌC - ĐẶC SAN 9/2011 77
  10. Tìm hiểu hệ thống pháp luật Cộng hoà Liên bang Đức có thể làm đơn bổ sung xin nhận con đẻ của làm con nuôi phải có quan hệ thân thiết như bạn đời của mình làm con nuôi. Trong cha mẹ và con qua việc chăm sóc giáo dục trường hợp này, đứa trẻ sẽ có một cha hay hoặc nếu chưa có thì ý định xây dựng và mẹ đẻ và một cha hay mẹ nuôi. mong muốn có quan hệ này phải rõ ràng và c) Đơn xin nhận con nuôi độc lập dành nghiêm chỉnh. Vì thế, trước khi xác lập quan cho những người độc thân. hệ, đứa trẻ phải được sống một thời gian B) Sự đồng ý của chính cha mẹ đẻ của thích hợp với người nhận nuôi con nuôi (thời đứa trẻ được nhận làm con nuôi. Giấy đồng ý gian thử thách). cho con chỉ có giá trị một lần cho người cụ G) Người nhận nuôi con nuôi ít nhất là thể muốn nuôi con nuôi và mất hiệu lực nếu 25 tuổi và phải hơn đứa trẻ ít nhất là 15 tuổi. sau ba năm việc nhận con nuôi không được Chỉ trong trường hợp khi một cặp vợ chồng tiến hành, hoặc đơn xin nuôi con nuôi bị bác cùng xin nuôi con nuôi thì một người chỉ cần hoặc người muốn nuôi con nuôi rút đơn. Giấy đạt 21 tuổi nếu người kia đã đạt 25 tuổi. đồng ý cho con chỉ có giá trị pháp lí khi đứa H) Lợi ích của những người khác: Sẽ trẻ ít nhất là tám tuần tuổi. Giấy đồng ý cho không được phép nhận nuôi con nuôi nếu con của người cha ngoài giá thú không phải việc này có hại lớn cho lợi ích chính đáng theo thời hạn này mà có thể có giá trị pháp lí của người thứ ba, cụ thể là con của người từ trước khi đứa trẻ sinh ra. Trong những nhận nuôi con nuôi. Lợi ích chính đáng của trường hợp đặc biệt như cha mẹ đẻ vi phạm cả hai bên phải được xem xét và cân nhắc. thường xuyên quyền, trách nhiệm của cha mẹ Nếu lợi ích chính đáng của con của người hay không có năng lực dân sự hay bị mất nhận nuôi con nuôi bị ảnh hưởng nặng hơn tích... hay đứa trẻ tự đặt đơn xin thì toà án gia là sự có lợi do sự nuôi con nuôi đem lại thì đình có quyền cấp phép thay cha mẹ đẻ. toà án sẽ không cho phép nuôi con nuôi. Ảnh C) Sự đồng ý của chính đứa trẻ được hưởng về lợi ích vật chất được quan tâm nhận làm con nuôi nếu trẻ đã tròn 14 tuổi. nhưng không phải là yếu tố quyết định, ví dụ Đối với trẻ dưới 14 tuổi hay chưa có đầy đủ do việc nhận con nuôi thì tiền cấp dưỡng hay năng lực hành vi dân sự thì người đại diện phần thừa kế của các con khác sẽ bị giảm đi. pháp lí của đứa trẻ kí giấy đồng ý. Điều này chưa đủ để coi việc nhận nuôi con D) Sự đồng ý của vợ hay chồng hay bạn đời. nuôi là có hại lớn cho lợi ích chính đáng của Đ) Việc nhận nuôi con nuôi phải phù hợp các con khác. Song việc nhận nuôi con nuôi với lợi ích của đứa trẻ, cụ thể là điều kiện sẽ không được toà án cho phép nếu qua việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục và phát triển nhận thêm con, người nuôi con nuôi sẽ toàn diện của đứa trẻ ở nhà cha mẹ nuôi phải không đủ khả năng trả tiền cấp dưỡng ở mức tốt hơn hẳn điều kiện sống trong quá khứ của tối thiểu cho các con khác.(17) đứa trẻ.(16) Đơn xin nhận con nuôi và tất cả các giấy E) Quan hệ cha mẹ và con: Giữa người phép đồng ý đều phải được công chứng viên nhận nuôi con nuôi và đứa trẻ được nhận xác nhận. 78 TẠP CHÍ LUẬT HỌC - ĐẶC SAN 9/2011
  11. Tìm hiểu hệ thống pháp luật Cộng hoà Liên bang Đức Điều kiện để nhận con nuôi trưởng thành quyền và nghĩa vụ cha mẹ cho cha mẹ đẻ có những điểm khác sau: Cả người nhận nếu họ đủ điều kiện để thực hiện quyền và nuôi và người được nhận là con nuôi phải nghĩa vụ này và điều này không trái với lợi đặt đơn xin nhận con nuôi và giữa các bên đã ích chính đáng của người con. phải có quan hệ cha mẹ và con thân thiết và Quan hệ cha-con hay mẹ-con bị huỷ bỏ quan hệ này không được trái với thuần nếu người nhận nuôi con nuôi kết hôn trái phong mĩ tục. Việc nhận nuôi con nuôi cũng pháp luật với con nuôi hay con của người con không được trái với lợi ích chính đáng của nuôi. Các quan hệ họ hàng khác phát sinh từ người thứ ba, cụ thể là con của người nhận việc nuôi con nuôi vẫn tiếp tục tồn tại.(18) nuôi con nuôi và con của người được nhận 3.2.6. Các nguyên tắc về cấp dưỡng: CHLB làm con nuôi. Đức có chính sách an sinh xã hội toàn diện. Hậu quả pháp lí của việc nuôi con nuôi Về nguyên tắc, việc đảm bảo cuộc sống ổn chưa thành niên: Quan hệ cha mẹ-con và định cho mỗi người dân là nhiệm vụ của quan hệ họ hàng với tất cả họ hàng của toàn xã hội, được thực hiện thông qua Nhà người nhận nuôi con nuôi được xác lập và nước. Người dân chỉ có nghĩa vụ cấp dưỡng người con nuôi thành một thành viên của gia cho nhau nếu họ có quan hệ thân thiết với đình và có mọi quyền, nghĩa vụ của người nhau hơn là quan hệ xã hội nói chung. Quan con. Quan hệ họ hàng với cha mẹ đẻ bị chấm hệ gia đình là quan hệ như vậy nên các thành dứt hoàn toàn. Họ của cha mẹ nuôi sẽ là họ viên trong gia đình có nghĩa vụ trợ cấp cho của người con nuôi (gọi là nuôi con nuôn nhau. Song nghĩa vụ này chỉ phải thực hiện trọn vẹn hay đầy đủ). nếu người cấp dưỡng không tự lâm vào cảnh Từ việc nhận con nuôi trưởng thành chỉ túng thiếu vì phải thực hiện cấp dưỡng. phát sinh quan hệ họ hàng giữa người nhận Các quy định về cấp dưỡng là mảng vấn nuôi con nuôi và người con nuôi và với con của người này. Giữa vợ hay chồng hay đề phức tạp của luật gia đình và có nhiều họ hàng của người nhận nuôi con nuôi và điều liên quan đến các ngành luật khác như con nuôi trưởng thành không phát sinh luật trợ cấp xã hội, các quy định về lương quan hệ họ hàng. hưu trí, bảo hiểm... Việc chấm dứt nuôi con nuôi cũng do toà Luật gia đình Đức điều chỉnh những án gia đình quyết định theo yêu cầu các bên quan hệ cấp dưỡng sau: liên quan hay nếu lợi ích trẻ em được nhận - Nghĩa vụ cấp dưỡng theo trực hệ làm con nuôi bị đe dọa nghiêm trọng hoặc (được quy định ở Điều 1601 BLDS): cha do có vi phạm về thể thức trong việc nhận mẹ-con, ông bà nội, ngoại - cháu nội, ngoại nuôi con nuôi, ví dụ thiếu đơn xin nhận nuôi có quyền và nghĩa vụ cấp dưỡng đối với con nuôi. Người con nuôi được nhận lại tên nhau. Anh chị em không có quyền và nghĩa khai sinh của mình. Nếu người con nuôi vụ này đối với nhau. Nghĩa vụ cấp dưỡng chưa trưởng thành thì toà án chỉ trao lại được thực hiện bằng tiền. TẠP CHÍ LUẬT HỌC - ĐẶC SAN 9/2011 79
  12. Tìm hiểu hệ thống pháp luật Cộng hoà Liên bang Đức - Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ chồng - Những quan hệ cấp dưỡng kể trên cũng (được quy định ở Điều 1360 BLDS): Vợ được áp dụng có lợi cho người bị đe dọa hay chồng khi chung sống với nhau trong một bị lừa dối khi kết hôn sau khi cuộc hôn nhân nhà có nghĩa vụ cấp dưỡng cho nhau và cho bị huỷ (được quy định ở Điều 1318 BLDS). các con, kể cả con đã thành niên nhưng chưa - Người cha của đứa trẻ sinh ngoài giá tự lập về kinh tế, qua đóng góp đảm bảo thú có trách nhiệm cấp dưỡng người mẹ của cuộc sống gia đình. Nếu người vợ hay người đứa trẻ (được quy định ở Điều 1615 BLDS). chồng không đi làm vì ở nhà nuôi dạy con và Các điều kiện để phát sinh cấp dưỡng: nội trợ thì người kia có nghĩa vụ chu cấp - Có người có nhu cầu cấp dưỡng: Người hoàn toàn cho vợ hay chồng mình. Người ở có nhu cầu cấp dưỡng là người không thể tự nhà thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng đối với tạo cho mình mức sống thích hợp bằng tài gia đình qua công sức trong việc nhà. sản và thu nhập của mình. Trẻ em có quyền - Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ chồng khi được cha mẹ cấp dưỡng mà không cần tiêu li thân (được quy định ở Điều 1361 BLDS): dùng vào tài sản của mình. Trẻ em luôn được Vợ chồng khi li thân vẫn có nghĩa vụ cấp cấp dưỡng, trong khi người đã thành niên chỉ dưỡng cho nhau. Về nguyên tắc, người được được cấp dưỡng trong những trường hợp do cấp dưỡng có nghĩa vụ cố gắng tìm việc làm luật định đã liệt kê ở trên. Con khi đã thành để sau một thời gian có thể tự lập về kinh tế. niên nhưng còn đi học thì vẫn có quyền được - Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ chồng sau đòi cấp dưỡng. Người có nhu cầu cấp dưỡng khi li hôn: Về nguyên tắc, sau khi li hôn, mỗi có nghĩa vụ cố gắng để nhanh chóng tự lập người phải tự lo cho mình, nghĩa vụ giúp đỡ về kinh tế. nhau chỉ còn tính chất đạo đức (được quy BLDS phân biệt nhu cầu cấp dưỡng tối định ở Điều 1569 BLDS). thiểu để đảm bảo mức sống tối thiểu và nhu Trong những trường hợp sau, luật định cầu cấp dưỡng phù hợp để người được cấp nghĩa vụ cấp dưỡng vì nhu cầu cấp dưỡng là dưỡng có thể tiếp tục giữ mức sống đã có. hậu quả của hôn nhân: a) Không đi làm được - Người có nghĩa vụ cấp dưỡng phải có vì phải chăm sóc con chung; b) Không đi khả năng cấp dưỡng, tức là khả năng kinh tế làm được vì tuổi đã cao khi li hôn; c) Không của người này đủ để tạo cho họ mức sống đi làm được vì có bệnh hay tật nguyền; d) phù hợp và để thực hiện cấp dưỡng. Nếu khả Không đi làm được vì không tìm được việc năng kinh tế của người có nghĩa vụ cấp làm phù hợp; đ) Không đi làm được vì phải dưỡng chỉ đủ để nuôi bản thân họ thì họ đi học tiếp để có nghề nghiệp cho trường không phải thực hiện cấp dưỡng. Trong trường hợp người vợ hay người chồng vì kết hôn hợp tất cả những người có nghĩa vụ cấp dưỡng nên đã bỏ học; e) Có nhu cầu cấp dưỡng vì đều không có khả năng thì người có nhu cầu thu nhập sau khi li hôn không đủ để giữ mức cấp dưỡng sẽ được nhận trợ cấp xã hội. Cha sống như mức sống phù hợp của gia đình mẹ của trẻ em phải cố gắng hết sức để có đủ (trước khi li hôn). khả năng cấp dưỡng cho con của mình. 80 TẠP CHÍ LUẬT HỌC - ĐẶC SAN 9/2011
  13. Tìm hiểu hệ thống pháp luật Cộng hoà Liên bang Đức 3.3. Giám hộ, hỗ trợ pháp lí và bảo trợ họ chết trước khi con thành niên. Trong Chương giám hộ, hỗ trợ pháp lí và bảo trường hợp này toà án gia đình trao quyền trợ có các mục sau: giám hộ theo chỉ định của cha mẹ. Người - Giám hộ; được toà án gia đình trao quyền giám hộ có - Hỗ trợ pháp lí; nghĩa vụ nhận trách nhiệm và chỉ trong - Bảo trợ. những trường hợp luật định mới được phép Đây là ba chế định điều chỉnh các quan từ chối. Người giám hộ có thể là cá nhân, hệ pháp luật thay thế quan hệ huyết thống cặp vợ chồng, sở bảo vệ người chưa thành trực hệ có liên quan đến chức năng đại diện niên hay hiệp hội giám hộ. Nếu người được theo pháp luật. giám hộ đã tròn 14 tuổi thì họ có quyền 3.3.1. Người giám hộ là cá nhân hay tổ không đồng ý với việc lựa chọn người giám chức được toà án gia đình giao quyền để hộ của toà án. Việc giám hộ được toà án xác thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền cũng định qua quyết định bổ nhiệm giám hộ. như lợi ích hợp pháp của người chưa thành Người giám hộ khi nhận quyết định bổ niên, khi người này không còn cha mẹ hoặc nhiệm phải tuyên thệ thề thực hiện việc giám cha mẹ không có quyền đại diện cho con cả hộ theo đúng lương tâm và trách nhiệm. về nhân thân và tài sản. Người giám hộ cũng Các quyền và nghĩa vụ của người giám được chỉ định nếu không xác định được cha hộ: Người giám hộ được trao quyền trách mẹ của người chưa thành niên (trẻ bị bỏ rơi). nhiệm cha mẹ đối với người được giám hộ Chế định giám hộ được quy định từ Điều và là đại diện pháp luật của người này. Tuy 1773 đến Điều 1895 BLDS. vậy, người giám hộ luôn chịu sự kiểm tra của Toà án gia đình có nghĩa vụ chỉ định người toà án gia đình. Luật quy định nhiều hành vi giám hộ khi điều kiện giám hộ phát sinh. Toà pháp lí của người giám hộ chỉ được thực án gia đình chọn người có đủ điều kiện về hiện khi có phép của toà án, ví dụ các hành nhân thân, tài sản và đủ khả năng thực hiện vi pháp lí trong việc quản lí tài sản của người việc giám hộ. Các yếu tố quan trọng khác như được giám hộ. Ngoài ra, toà án gia đình có ý muốn giả định của cha mẹ, quan hệ cá nhân thể quyết định cử người giám sát giám hộ để hay họ hàng với người được giám hộ và tôn kiểm tra người giám hộ. Về nguyên tắc, thực giáo của người được giám hộ phải được quan hiện việc giám hộ mang tính danh dự và tâm khi toà án gia đình lựa chọn người giám không được trả tiền. Đối với những người hộ. Trong khi lựa chọn người giám hộ, toà án giám hộ chuyên nghiệp thì tiền công của họ gia đình nghe ý kiến của họ hàng của người được quy định riêng. được giám hộ nếu việc này không đòi hỏi quá Việc giám hộ chấm dứt khi những yếu tố nhiều thời gian hay quá tốn kém. phát sinh giám hộ không còn nữa (ví dụ cha Cha mẹ của người chưa thành niên có mẹ của người được giám hộ được trao lại quyền chỉ định hay loại trừ người giám hộ quyền trách nhiệm cha mẹ, người được giám cho con mình trong di chúc trong trường hợp hộ chết, hay người được giám hộ đạt tuổi TẠP CHÍ LUẬT HỌC - ĐẶC SAN 9/2011 81
  14. Tìm hiểu hệ thống pháp luật Cộng hoà Liên bang Đức trường thành, hay người được giám hộ được công việc với người được hỗ trợ(22) để tránh nhận làm con nuôi...). Toà án gia đình ra những hành vi mâu thuẫn với nhau. quyết định chấm dứt việc giám hộ. Người được hỗ trợ pháp lí có thể yêu 3.3.2 Hỗ trợ pháp lí: Từ năm 1992, chế cầu toà án thay người hỗ trợ hay kiểm tra, định giám hộ được thay thế bằng chế định hỗ mở rộng, thu hẹp và kết thúc hỗ trợ pháp lí trợ pháp lí đối với người trên 18 tuổi, do có vào bất cứ lúc nào. Toà án có nghĩa vụ kiểm bệnh tâm thần, bị khuyết tật về thân thể, trí tra yêu cầu này. Bình thường thời gian hỗ óc hay tinh thần và vì thế không nhận thức trợ là bảy năm. Sau thời gian này, toà án và tự thực hiện được hoàn toàn hay từng kiểm tra sự cần thiết của hỗ trợ mà không phần những hành vi của mình. Chế định hỗ cần yêu cầu và theo kết quả kiểm tra sẽ mở trợ pháp lí được quy định từ Điều 1896 đến rộng, thu hẹp, tiếp tục không thay đổi hay Điều 1908 k BLDS. Toà án quyết định người kết thúc hỗ trợ pháp lí. hỗ trợ nếu giám định viên y tế xác định sự 3.3.3. Bảo trợ: Bảo trợ là chế định được cần thiết của hỗ trợ pháp lí. Nhóm lớn nhất quy định nhằm chỉ định người đại diện pháp của những người cần sự hỗ trợ pháp lí là lí cho một hay nhiều người trong lĩnh vực những người mắc các bệnh về trí não khi cao hay vụ việc cụ thể. Bảo trợ cho người chưa tuổi như bệnh Alzheimer.(19) thành niên được áp dụng trong trường hợp người chưa thành niên chưa đủ khả năng và Các nhóm khác là những người trên 18 người đại diện pháp lí của họ (cha mẹ hay tuổi bị thiểu năng trí tuệ hay bị nghiện.(20) Hỗ giám hộ) cũng không được phép hay không trợ pháp lí cho người có khuyết tật về thân đủ khả năng để bảo vệ quyền và lợi ích thể chỉ được bổ nhiệm khi người có khuyết chính đáng của người chưa thành niên trong tật yêu cầu và nếu khuyết tật (ví dụ bị mù lĩnh vực hay vụ việc cụ thể. Người bảo trợ hay bị câm điếc) cản trở người được hỗ trợ chỉ là đại diện pháp lí cho người được bảo thực hiện hành vi pháp lí họ muốn. Người hỗ trợ trong lĩnh vực họ được chỉ định. Chế trợ pháp lí là người đại diện theo luật của định bảo trợ được quy định từ Điều 1909 đến người được hỗ trợ, có thể trong tất cả các Điều 1921 trong BLDS. Luật định những lĩnh vực trong cuộc sống nhưng cũng có thể trường hợp sau phải có người bảo trợ: chỉ trong từng mảng hành vi (ví dụ quản lí - Bảo trợ bổ sung cho người chưa thành tài sản... có khi chỉ một vụ việc nhất định niên trong trường hợp người này được thừa như li hôn hay tranh tụng về thừa kế) và kế hay được tặng cho tài sản mà người thừa không có nghĩa vụ chăm nuôi hay giáo dục kế hay người tặng cho ra điều kiện là cha mẹ người được hỗ trợ pháp lí.(21) hay người giám hộ của người chưa thành Hỗ trợ pháp lí không làm mất năng lực niên không được quản lí tài sản này; hành vi dân sự của người được hỗ trợ. Cả - Bảo trợ cho thai nhi: Nếu thai nhi có người hỗ trợ và người được hỗ trợ đều có thể thể có những quyền hay lợi ích khi được sinh thực hiện hành vi pháp lí, vì vậy người hỗ ra hay sau khi sinh mà những quyền hay lợi trợ phải bàn bạc kĩ hay giải thích kĩ về các ích này có nhu cầu cần được bảo trợ; 82 TẠP CHÍ LUẬT HỌC - ĐẶC SAN 9/2011
  15. Tìm hiểu hệ thống pháp luật Cộng hoà Liên bang Đức - Bảo trợ về tài sản cho người thành niên vắng mặt; pháp lí chỉ mang tính quy ước để làm việc trong khuôn khổ của bài viết này. Để tiện cho so sánh và nghiên - Bảo trợ cho tranh tụng trước toà án gia đình; cứu, tên các văn bản pháp luật được đề cập trong bài - Bảo trợ cho tranh tụng trước toà án dân sự; này đều được chú thích nguyên văn bằng tiếng Đức. - Bảo trợ cho người thừa kế chưa xác (2). Nguyên văn bằng tiếng Đức là Grundgesetz der định chắc chắn; Bundesrepublik Deutschland. (3). Nguyên văn bằng tiếng Đức là Europaeische - Bảo trợ khi đau ốm. Menchenrechtskonvention. Những quy định về giám hộ được áp (4). Nguyên văn bằng tiếng Đức là UNO – dụng cho bảo trợ. Bảo trợ được chấm dứt Kinderkonvention. khi điều kiện phát sinh bảo trợ không còn (5). Nguyên văn bằng tiếng Đức là Gesetz zur nữa (ví dụ giải quyết xong vụ việc có nhu Beendigung der Diskriminierung gleichgeschlechtlicher Lebenpartnerschaften năm 2001. cầu bảo trợ). (6). Nguyên văn bằng tiếng Đức là Các chế định hỗ trợ pháp lí và bảo trợ Unterhaltsvorschussgesetz. thay thế các quy định giám hộ người trên 18 (7). Nguyên văn bằng tiếng Đức là Zivilprozessordnung. tuổi và giúp đảm bảo tối đa những quyền cơ (8). Nguyên văn bằng tiếng Đức là Gesetz ueber das Verfahren in Familiensachen und in Angelegenheiten bản của công dân, đặc biệt là quyền chống der freiwilligen Gerichtsbarkeit. những can thiệp quá mức của nhà nước vào (9).Xem: Palandt, BGB Kommentar, 69. Auflage, § 1353, tự do cá nhân đối với những người trên 18 Rn.6). tuổi có nhu cầu về đại diện pháp luật. Cả hai (10).Xem: Palandt, sđd, 1353, Rn.7). chế định này chỉ được thực hiện với sự đồng (11).Xem: Art. 1 i.V.m. Art 2 GG và xem Christa Stolle: “Keine Privatsache - Vergewaltigung in der Ehe” in ý của người được hỗ trợ hay được bảo trợ. http://www.grundrechte-report.de/1998/inha Gia đình là thể chế có từ thời sơ khai của lt/details/back/inhalt-1998/article/keine-priva tsache- cộng đồng xã hội và luôn tồn tại cùng với xã vergewaltigung-in-der-ehe-1/ hội. Cùng với chính sách gia đình của chính (12).Xem: § 177 Strafgesetzbuch, Stand 01/09/2009. (13). Nguyên văn bằng tiếng Đức là Gesetz zum phủ, luật gia đình Đức luôn được hoàn thiện Schutz von Embryonen, xem: § 1 EmbSG. để tạo điều kiện thích hợp cho sự phát triển (14).Xem: Palandt, sdd, § 1600 Rn. 6. của gia đình trong xã hội hiện đại đồng thời (15).Xem: Palandt, sđd, Tite l 7, Einfuehrung, Rn.7. vẫn đảm bảo để gia đình có thể hoàn thành (16).Xem: Palandt, sđd, § 1741 Rn. 3. chức năng đặc thù của mình là nơi duy trì sự (17).Xem: Palandt, sđd, § 1745, Rn.2. (18).Xem: Palandt, sđd, § 1766, Rn.1. sinh tồn của loài người và là tổ ấm của mỗi (19).Xem: Số liệu của Bộ tư pháp liên bang thành viên, là nơi con người được sinh ra, Bundesministerium der Justiz: Ausgabenmonitoring được yêu thương, được nuôi dưỡng, chăm und Exprtisen zum Betreuungsrecht. sóc và được giáo dục./. (20).Xem: Số liệu của Bộ tư pháp Liên bang Bundesministerium der Justiz: Ausgabenmonitoring (1). Nguyên văn bằng tiếng Đức là Buergerliches und Exprtisen zum Betreuungsrecht. Gesetzbuch, viết tắt là BGB. Việc chuyển ngữ tên gọi (21).Xem: Palandt, sđd, § 1896 Rn. 4 ff, các bộ luật, các văn bản pháp luật và các thành ngữ (22).Xem: Palandt, sđd, § 1901, Rn.8 TẠP CHÍ LUẬT HỌC - ĐẶC SAN 9/2011 83
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2