Báo cáo tốt nghiệp: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHHMTV kinh doanh nước sạch Ninh Bình
lượt xem 2.191
download
Trong nền kinh tế thị trường, lao động có vai trò quan trọng cơ bản trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nó không chỉ là mối quan tâm của các nhà kinh tế, người lao động, mà còn là mối quan tâm của toàn xã hội. vì vậy Nhà nước luôn bảo vệ quyền lợi của người lao động, được biểu hiện cụ thể bằng luật lao động, chế độ tiền lương, chế độ BHXH, BHYT, KPCĐ. Tiền lương có vai trò tác động đòn bẩy kinh tế, tác động trực tiếp đến người lao động, việc tính toán chính xác các khoản phải trả...
Bình luận(5) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo tốt nghiệp: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHHMTV kinh doanh nước sạch Ninh Bình
- Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Nụ Luận văn Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương” tại Công ty TNHHMTV kinh doanh nước sạch Ninh Bình 1 Sinh viên: Nguyễn Việt Hùng Lớp: KT2D – K4
- Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Nụ Lêi nãi ®Çu Trong nền kinh tế thị trường, lao độ ng có vai trò quan trọng cơ bản trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nó không chỉ là mố i quan tâm của các nhà kinh tế, người lao động, mà còn là mối quan tâm của toàn xã hộ i. vì vậy Nhà nước luôn b ảo vệ quyền lợi của người lao động, được biểu hiện cụ thể bằng luật lao động, chế đ ộ tiền lương, chế độ BHXH, BHYT, KPCĐ. Tiền lương có vai trò tác động đòn b ẩy kinh tế, tác độ ng trực tiếp đến người lao động, việc tính toán chính xác các khoản phải trả công nhân viên, kích thích người lao động quan tâm hơn đến kết quả lao động. doanh nghiệp phải tăng cường phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuậ t nâng cao năng suất lao động, công tác tiền lương và các kho ản trích theo lương. Tính toán chính xác, thanh toán kịp thời các khoản phải trả công nhân viên, vừa đảm b ảo quyền lợi cưa người lao động, vừa tạo điều kiện tăng năng suất lao động hạ giá thành sản phẩm. Để doanh nghiệp ho ạt động có hiệu quả thì công tác tổ chức kế toán tiền lương và các kho ản trích theo lương phải đảm bảo tính đúng, tính đủ, kịp thời và chính xác, giúp cho các nhà quản lý hiểu ra tính đúng đắn, hợp lý, hợp lệ các kho ản chi phí về lao độ ng sống cho vừa hạ đ ược giá thành vừa đảm b ảo đời số ng vật chất cho người lao động, giúp cho người lao động hăng hái tham gia lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm đưa Công ty từng bước ổn định và phát triển. Xuất phát từ vai trò của công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương đến các công tác quản lý sản xuất kinh doanh. Trong thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHHMTV kinh doanh nước sạch Ninh Bình. Trên cơ sở lý thuyết đã nắm bắt được ở trường, dưới sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Nụ và sự giúp đỡ hướng dẫn của các cán bộ nhân viên phòng kế toán trong Công ty em đã hướng dẫn em hoàn thành khóa luận “ Kế toán tiền 2 Sinh viên: Nguyễn Việt Hùng Lớp: KT2D – K4
- Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Nụ lương và các khoản trích theo lương” tại Công ty TNHHMTV kinh doanh nước sạch Ninh Bình làm chuyên đề tốt nghiệp của mình. Qua bài viết này, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô trong trường và sự chỉ bảo nhiệt tình của các cô chú, anh chị trong phòng Thống kê kế toán Công ty TNHH MTV kinh doanh nước sạch Ninh Bình đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn! Ngoài phần mở đ ầu và phần kết luận, nội dung bài khóa luận gồm có: Chương I: những vấn đ ề chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương theo tiền lương trong doanh nghiệp. Chương II: thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH MTV kinh doanh nước sạch Ninh Bình. Chương III: nhậ n xet và kiến nghị về công tác kế toán tiền lương và các kho ản trích theo lương tại Công ty TNHH MTV kinh doanh nước sạch Ninh Bình. 3 Sinh viên: Nguyễn Việt Hùng Lớp: KT2D – K4
- Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Nụ Ch¬ng I Nh÷ng vÊn ®Ò chung vÒ kÕ to¸n tiÒn l¬ng vµ c¸c kho¶n trÝch theo l¬ng trong doanh nghiÖp 1. Lao động 1.1. Lao động và vai trò của lao động trong quá trình sxkd. Lao động là hoạt đ ộng chân tay và trí óc của con người nhằm rác đ ộng biến đổi các vật tự nhiên thành những vật phẩm đáp ứng nhu cầu của con người. Lao động là điều kiện đầu tiên cần thiết cho sự tồn tại và phát triển đối với cuộ c sống của con người và xã hộ i. trong quá trình sản xuất kinh doanh sẽ có ba yếu tố chi phí đó là: lao động của con người cùng với đối tượng lao động và tư liệu lao động. trong ba yếu tố đó thì lao động của con người là yếu tố quan trọng nhất, vì không có yếu tố lao động của con người thì tư liệu lao động và đối tượng lao động chỉ là những vật vô dụng. lao động với tư cách là hoạt động chân tay và trí óc của con người, sử d ụng các tư liệu lao động nhằm tác động. biến đổi các đối tượng lao độ ng thành các vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của mình. Đ ể đảm bảo tiến hành liên tục quá trình tái sản xuất, trước hết cần đảm bảo tái sản xuất sức lao động, nghĩa là sức lao động con người bỏ ra phải được bồi hoàn dưới dạng thù lao lao động. 1.2. Phân loạ i lao động trong doanh nghiệp sản xuất. Lực lượng lao động trong doanh nghiệp bao gồm: số lao động trong danh sách và lao động ngoài danh sách. Lao động trong danh sách là lực lượng lao động do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương gồm: công nhân viên trực tiếp sản xuất kinh doanh cơ bản và công nhân viên thuộc các hoạt động khác. Lao động ngoài danh sách là lực lượng lao động làm việc tại doanh nghiệp nhưng do các ngành khác chi trả lương như: cán bộ chuyên trách đoàn thể, học sinh thực tập. 4 Sinh viên: Nguyễn Việt Hùng Lớp: KT2D – K4
- Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Nụ 2. Khái niệm về tiền lương. Tiền lương ( tiền công) là biểu hiện bằng tiền phần sản phẩm xã hội trả cho người lao động theo thời gian, chất lượng và kết quả lao động mà họ cố ng hiến. Tiền lương là giá cả sức lao động, dựa trên cơ sở giá trị sức lao động. tiền lương theo quy chế mới tuân thủ theo quy luật cung cầu của thị trường sức lao động, chịu sự điều tiết của nhà nước và được hình thành thông qua sự thỏ a thuận giữa người sử dụng lao độ ng và người lao động dựa trên số lượng và chất lượng lao động. Tiền lương được coi là khoản chi phí sản xuất của kinh doanh, nó cấu thành nên giá trị sản phẩm của hàng hóa, hoặc được xác định là một bộ phận của thu nhập. chính vì vậy, trong giá thành sản phẩm tiền lương được xem là m ột chỉ tiêu chất lượng phản ánh hiệu quả của sản xuất kinh doanh. Như vậy, tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao độ ng sống cần thiết mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động theo thời gian hay khối lượng công việc mà người lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp. hay ta có thể nói tiền lương là mộ t pham trù kinh tế gắn liền giữa lao độ ng, tiền tệ và sản xuất hàng hóa. 3. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoả n trích theo lương. Hạch toán lao động, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương không chỉ kiên quan đến quyền lợi của người lao động, mà còn liên quan đến các chi phí ho ạt động sản xuất kinh doanh, giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, liên quan đến tình hình chấp hành các chính sách về lao động tiền lương của Nhà nước. để phục vụ yêu cầu quản lý chặt chẽ, có hiệu quả, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở doanh nghiệp phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: - Tổ chức ghi chép chính xác, kịp thời, có hiệu quả: số lượng, chất lượng và thời gian lao động, tính đúng và thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản thu nhập của doanh nghiệp. 5 Sinh viên: Nguyễn Việt Hùng Lớp: KT2D – K4
- Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Nụ - Kiểm tra tình hình lao động và sử dụng lao động, việc chấp hành các chính sách, chế độ tiền lương và quỹ lương. Hướng dẫn các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện ghi chép lần đầu về lao động và tiền lương đúng đố i tượng, đúng phương pháp. - Tính và phân bổ chính xác chi phí tiền lương cho các đố i tượng sử d ụng lao động và các khoản tính theo tiền lương. - Lập báo cáo và phân tích tình hình sử dụng lao đ ộng và tiền lương để có biện pháp đề xuất về quản lý lao động và tiền lương. 4. Quỹ tiền lương. 4.1. Quỹ tiền lương trong doanh nghiệp. Quỹ tiền lương trong doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương tính theo số lao động của doanh nghiệp, do doanh nghiệp quản lý và chi trả. Quỹ tiền luong bao gồm: - Tiền lương trả theo thời gian, trả theo sản phẩm, lương khoán. - Tiền lương trả cho người lao độ ng tạo ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ quy định. - Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan, trong thời gian được diều độ ng đi công tác làm nghĩa vụ do chế đ ộ quy định, thời gian nghỉ p hép, thời gian đi học. - Các loại phụ cấp làm đêm, thêm giờ và phụ cấp độc hại. - Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên. Trong doanh nghiệp, để phục vụ cho công tác hạch toán và phân tích tiền lương có thể chia ra tiền lương chính và tiền lương phụ. - Tiền lương chính là tiền lương trả cho thời gian người lao động làm nhiệm vụ chính của mình theo nhiệm vụ được giao theo hợp đồng lao động. 6 Sinh viên: Nguyễn Việt Hùng Lớp: KT2D – K4
- Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Nụ - Tiền lương phụ là tiền lương trả cho người lao động thực hiện các nhiệm vụ khác do doanh nghiệp điều động như hội họ p, tập tự vệ và lương trả cho công nhân nghỉ phép năm theo chế độ. Để quản lý tốt quỹ lương, doanh nghiệp phải luôn gắn tiền lương với năng suất và hiệu quả lao động, đảm b ảo tốc độ tăng năng suất lao động phải thấp hơn tốc độ tăng tiền lương. 4.2. Bảo hiểm y tế, b ảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn. 4.2.1. Quỹ bảo hiểm xã hội. Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành do việc trích lập và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp khoản chi phí bảo hiểm xã hội theo quy định của nhà nước. theo quy định hiện hành, doanh nghiệp phải trích bằng 20% mức lương tối thiểu và hệ số lương của người lao động; trong đó 15% tính vào chi phí kinh doanh của đơn vị, 5% người lao động phải nộp từ thu nhập của mình. Quỹ bảo hiểm xã hội được thiết lập nhằm tạo ra nguồn vốn tài trợ cho công nhân viên trong trường howpjooms đau, thai sản, tai nạn lao động, mất sức nghỉ hưu… 4.2.2. Quỹ bảo hiểm y tế. Bảo hiểm y tế theo quy định hiện hành của nhà nước trích 3% theo lương tối thiểu và hệ số lương của người lao động, trong đó một phần do doanh nghiệp phải gánh chịu, được tính trích vào chi phí sản xuất kinh doanh hàng tháng bằng 2% theo mức lương tố i thiểu và hệ số lương của người lao động, còn 1% do người lao động nộp thường được trừ vào lương của cán bộ công nhân viên. Quỹ bảo hiểm y tế chi phí cho việc khám chữa, điều trị, tiền thuốc chữa bệnh ngoai trú… chi phí khám sức khỏe định kỳ cho người lao độ ng. 7 Sinh viên: Nguyễn Việt Hùng Lớp: KT2D – K4
- Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Nụ 4.2.3. Kinh phí công đoàn (KPCĐ) Kinh phí công đoàn nhà nước quy định trích 2% theo tiền lương thực tế của người lao độ ng tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. số kinh phí công đoàn doanh nghiệp trích cũng được phân cấp quản lý và chi tiêu theo chế độ quy định, trong đó: 1% để lại doanh nghiệp chi cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp còn 1% sẽ nộp lên cơ quan quản lý công đoàn cấp trên. Ngoài lương và các khoản trích theo lương, doanh nghiệp còn một số kho ản chi phí khác cho người lao động. đây là những khoản phụ thuộc vào khả năng và năng suất lao động như thưởng sáng kiến khoa học kỹ thuật, làm thêm giờ… các kho ản thu nhập khác này cũng là một đòn baayrkinh tế kích thích sự lao động sáng tạo của người lao động, làm cho người lao động hăng say lao động hơn, động viên khuyến khích kịp thời tinh thần và vật chất cho người lao động. 5. Các hình thức trả lương. Việc tính trả lương có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau, tùy theo đ ặc điểm ho ạt động kinh doanh, tính chất công việc và trình độ quản lý. Thường áp dụng hai hình thức sau. 5.1. H ình thức trả lương theo th ời gian. Hình thức trả lương theo thời gian là hình thức tính lương theo thời gian làm việc, cấp b ậc kỹ thuật và thang lương của người lao đ ộng. theo hình thức này tiền lương theo thời gian phải được tính bằng. Tiền lương thời gian = thời gian làm việc *mức lương thời gian Hình thức trả lương theo thời gian bao gồm: - Trả lương theo tháng: dựa vào bảng chấm công của người lao động làm việc trong một tháng để tính lương và chế độ phụ cấp theo lương (nếu có) theo thang bảng cấp bậc, chức vụ ho ặc nghề nghiệp đã được nhà nước quy đ ịnh. 8 Sinh viên: Nguyễn Việt Hùng Lớp: KT2D – K4
- Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Nụ Tiền lương 1 tháng =số ngày làm việc * mức lương 1 ngày Mức lương 1 ngày = (mức lương tố i thiểu * hệ số lương)/ số ngày làm việc trong 1 tháng theo quy định. - Trả lương theo công nhật: người làm việc ngày nào được trả công theo ngày ấy, mức lương này chưa được nhà nước quy định chuẩn hóa thường không có mức thang bảng lương, người sử dụng thường căn cứ vào khối lượng công việc (chủ yếu dựa vào kinh nghiệm) để giao việc trong một ngày theo từng loại công việc cụ thể. Ưu điểm: hình thức trả lương theo thời gian có ưu điểm là dễ tính, dễ theo dõi, đ ơn giản có thể kết hợp chế độ tiền thưởng để khuyến khích người lao động hăng say làm việc, tạo nên tiền lương thời gian có thưởng. Nhược điểm: chưa gắn chặt tiền lương với kết quả và chất lượng lao động, kém kích thích người lao độ ng. 5.2. H ình thức trả lương theo sản phẩm. Hình thức tiền lương theo sản phẩm là hình thức tiên lương tính theo khối lượng (số lượng), chất lượng sản phẩm, công việc đ ã hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng quy định và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm công việc đó. Tiền lương sản phẩm = khối lượng sản phẩm công việc hoàn thành * đơn giá tiền lương sản phẩm. Đây là hình thức trả lương cho người lao động dựa vào kết quả hoạt động, khố i lượng và chất lượng sản phẩm của người lao động làm ra đố i chiếu với tiêu chuẩn kỹ thuật của từng mức độ khác nhau để tính lương. Mỗi sản phẩm hoàn thành ở từng cấp loại đ ều có đơn giá quy định mức tiền lương theo bảng giá kế hoạch của nhà nước hay doanh nghiệp đã được duyệt. Tiền lương phải trả = khối lượng sản phẩm hoàn thành * đơn giá tiền lương. 9 Sinh viên: Nguyễn Việt Hùng Lớp: KT2D – K4
- Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Nụ Đơn giá tiền luong càng chính xác thì việc trả càng hợp lý và càng kích thích được người lao động trong sản xuất. để khuyến khích được người lao động nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, doanh nghiệp có thể áp d ụng các đơn giá lương sản phẩm khác nhau: - Tiền lương sản phẩm giản đơn là tiền lương sản phẩm tính theo đơn giá tiền lương cố đ ịnh. - Tiền lương sản phẩm có thưởng là tiền lương sản phẩm giản đơn kết hợp với tiền thưởng về năng suất chất lượng sản phẩm. - Tiền lương sản phẩm lũy tiến là tiền lương sản phẩm tăng dần áp d ụng theo mức độ hoàn thành vượt mức khối lượng sản phẩm. Ngoài ra còn tiền lương sản phẩm khoán, thực chất là m ột dạng của hình thức tiền lương sản phẩm. hình thức này có thể khoán việc, khoán khố i lượng, khoán sản phẩm cuối cùng, khoán quỹ lương. Ưu điểm: đảm bảo được nguyên tắc phân phối theo lao động, tiền lương gắn chặt với số lao động mà người công nhân đã bỏ ra, do đó kích thích người lao đ ộng quan tâm đến kết quả và chất lượng lao động của bản thân, thúc đẩy tăng năng suất lao động, tăng sản phẩm xã hội. vì vậy, hình thức tiền lương này được áp dụng rộng rãi. Nhược điểm: nếu doanh nghiệp tính lương không sát với từng cấp bậc công việc và tay nghề của từng b ậc thợ thì sẽ không có lợi cho doanh nghiệp. 5.3. Mộ t số chế độ khác khi tính lương. - Chế độ trả lương khi ngừng việc: theo điều 62 của bộ luật lao động quy định như sau: nếu do lỗi của người lao độ ng thì người đó không được trả lương, những người lao động khác trong cùng đơn vị ngừng việc được trả lương theo mức độ thỏ a thuận giữa hai bên nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu. nếu vì sự cố mất điện, nước mà không do lỗi người sử dụng lao động ho ặc những 10 Sinh viên: Nguyễn Việt Hùng Lớp: KT2D – K4
- Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Nụ nguyên nhân b ất khả kháng ( thiên tai, bão lụt) thì tiền lương do hai bên thỏa thuận nhưng cũng không thấp hơn mức lương tối thiểu. - Các chế độ phụ cấp tiền lương, nâng bậc lương và các chế độ khuyến khích khác, có thể đ ược thỏ a thuận trong hợp đồng, thỏa ước tập thể hoặc quy định trong quy chế của doanh nghiệp. chất lượng sản phẩm; hiệu quả của từng người lao động, từng tổ sản x uất, từng hợp đồ ng giao khoán… Như vậy, quản lý lao động vừa đảm bảo chấp hành kỷ luật và nâng cao ý thức, trách nhiệm của người lao động, kích thích trong thi đua lao động sản xuất kinh doanh, đồng thời các tài liệu ban đầu về lao động là cơ sở đ ể đánh giá và trả thù lao cho người lao động đúng đắn, hợp lý. 6. Hạch toán tổng hợp tiền lương, BHXH, BHYT và KPCĐ. Các chứng từ về tiền lương ban đầu bao gôm: - Mẫu số : 01-LĐTL – b ảng chấm công: bảng chấm công do các tổ sản xuất hoặc các phòng ban lập, nhằm cung cấp chi tiết số ngày công của từng người lao động theo tháng hoặc theo tuần (tùy thuộc theo cách chấm công và trả lương của doanh nghiệp). - Mẫu số: 03-LĐTL Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội: Chứng từ này do các cơ sở y tế được phép lập riêng cho từng cá nhân người lao động, nhằm cung cấp số ngày người lao động được nghỉ và hưởng các kho ản trợ cấp bảo hiểm xã hộ i, bảo hiểm y tế. - Mẫu số: 06-LĐTL – Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành. - Mẫu số: 07-LĐTL – Phiếu báo làm thêm giờ. Tài khoản sử dụng: để tiến hành kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ké toán sử dụng một số các tài khoản sau: 11 Sinh viên: Nguyễn Việt Hùng Lớp: KT2D – K4
- Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Nụ TK 334 – Phải trả công nhân viên. Tài khoản này dùng để phản ánh tiền lương và các kho ản thanh toán trợ cấp BHXH, tiền thưởng… và các khoản thanh toán khác có liên quan đến thu nhập của người lao động. TK 335 – Chi phi phải trả. TK này phản ánh các khoản chi phí phải trả được ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế chưa phát sinh. TK 338 – Phải trả, phải nộp khác. TK này phản ánh các khoản phải trả và phải nộp cho cơ quan pháp luật; cho tổ chức đoàn thể xã hội; cho cấp trên về kinh phí công đoàn; BHXH, BHYT, các kho ản cho vay, cho mượn tạm thời, giá trị tài sản thừa chờ xử lý… 12 Sinh viên: Nguyễn Việt Hùng Lớp: KT2D – K4
- Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Nụ Sơ đồ kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương TK138 TK 334 TK241 (1) (5) TK 622 TK338 TK335 (4) TK 641.642.627 TK333(8) (6) TK 431 (2) TK111 (7) TK338 (3) (8) (9) (10) Các nghiệp vụ kinh tế, tiền lương BHXH, BHYT và KPCĐ được phản ánh vào sổ kế toán theo từng trường hợp sau: (1) H àng tháng, trên cơ sở tính toán tiền lương phải trae cho người lao dộng và phân b ổ cho cá đối tượng kế to án ghi sổtheo định kho ản: Nợ TK 622: “chi phí nhân công trực tiếp”. Tiền lương phải trả cho nhân viên sản xuất. 13 Sinh viên: Nguyễn Việt Hùng Lớp: KT2D – K4
- Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Nụ Nợ TK 241: “ Chi phí xây dựng cơ bản dở dang”. Tiền lương công nhân xây dựng cơ bản. Nợ TK 627(6271): Tiền lương nhân viên quản lý phân xưởng. Nợ TK 642 (6421): Tiền lương nhân viên quản lý doanh nghiệp. Nợ TK 641 (6411): Tiền lương nhân viên bán hàng. Có TK 334: “Phải trả công nhân viên”. (2) Tiền lương phải trả cho người lao động, ghi sổ theo định kho ản. Nợ TK 431 (4311): “Quỹ khen thưởng phúc lợi” Thưởng thi đua từ quyxkhen thưởng. Nợ TK 622,627,641,642… Thưởng tính vào chi phí kinh doanh. Có TK 334: “Phải trả công nhân viên”. (3) trích BHXH,BHYT, KPCĐ hàng tháng kế toán ghi: Nợ TK 622,627,641,642,… Phần tính vào chi phí kinh doanh. Có TK 338 ( 3382,3383,3384) – Theo tổ ng các khoản KPCĐ, BHXH, BHYT phải trích lập. (4) Tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả công nhân viên kế toán ghi sổ theo định khoản: Nợ TK 627: “ Chi phí sản xuất chung”. Nợ TK 641: “ Chi phí bán hàng”. Nợ TK 642: “ Chi phí quản lý doanh nghiệp”. Hoặc Nợ TK 335: “Chi phí trả trước” Trường hợp có trích trước tiền lương nghỉ phép. Có TK334: “ phải trả công nhân viên”. 14 Sinh viên: Nguyễn Việt Hùng Lớp: KT2D – K4
- Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Nụ (5) các khoản khấu trừ vào lương và thu nhập của công nhân kế toán ghi sổ : Nợ TK 334 – BHXH, BHYT trừ vào thu nhập của người lao động. Có TK 338, 138: “ Phải trả p hải nộp khác”. (6) Tính thuế thu nhập mà công nhân viên, người lao động phải nộp nhà nước kế toán ghi sổ: Nợ TK 334: “Phải trả công nhân viên”. Có TK 333 (3338): Thuế và các khoản phải nộp nhà nước. (7) Thanh toán tiền lương ( tiền công) và các kho ản phải trả công nhân viên kế toán ghi sổ: Nợ TK 334: “Phải trả công nhân viên”. Có TK 111: “ Tiền mặt”. Có TK112: “ Tiền gửi ngân hàng”. (8) Tính số BHXH phải trả trực tiếp cho người lao động kế toán ghi sổ theo định khoản: - Trường hợp doanh nghiệp được giữ lại một phần BHXH để trực tiếp chi tại doanh nghiệp, thì số phải trả trực tiếp cho người lao độ ng kế toán ghi sổ theo định khoản: Nợ TK 338: “ Phải trả phải nộp khác”. Có TK 334: “ Phải trả công nhân viên”. - Trường hợp doanh nghiệp phải nộp toàn bộ trích BHXH cho cơ quan BHXH, doanh nghiệp có thể chi hộ cơ quan BHXH để trả cho người lao động và thanh quyết toán khi nộp các kho ản kinh phí này đối với cơ quan BHXH, kế toán ghi sổ: Nợ TK 138(1388) Có TK 334 – Phải trả người lao động. 15 Sinh viên: Nguyễn Việt Hùng Lớp: KT2D – K4
- Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Nụ (9) Khi chi kinh phiscoong đoàn kế toán ghi: Nợ TK3382: “ Phải trả phải nộp khác”. Có TK 111,112: “ Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng”. (10) khi doanh nghiệp chuyển tiền BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan chuyên môn quản lý, kế toán ghi: Nợ TK 338: “Phải trả phải nộp khác”. Có TK 111,112: “ Tiền mặt, tiêng gửi ngân hàng”. Các bảng biểu và hình thức sổ sách kế toán sử dụng: Các chứng từ ban đầu được bộ phận lao động tiền lương thu nhập, kiểm tra đối chiếu với chế độ của nhà nước, của doanh nghiệp và thỏa thuận theo hợp đồng lao động; sau đó ký xác nhận chuyển cho kế toán tiền lương làm căn cứ lập các bảng thanh toán lương, thanh toán BHXH. Căn cứ các chứng từ ban đầu có liên quan đến tiền lương và trợ cấp BHXH được duyệt, kế toán lập các bảng thanh toán sau: - Bảng thanh toán tiền lương ( mẫu số: 02 – LĐTL) Mỗi tổ sản xuất, mỗi phòng ban quản lý mở mộ t bảng thanh toán lương, trong đó kê tên và các khoản lương được lĩnh của từng người trong đơn vị. - Bảng thanh toán BHXH ( Mẫu số: 04 – LĐTL) mở và theo dõi cho cả doanh nghiệp về các chỉ tiêu: họ tên và nôi dung từng khoản BHXH người lao động dược hưởng trong tháng. - Bảng thanh toán tiền thưởng( Mấu số: 05 – LĐTL) Lập cho từng tổ sản xuất, từng phòng ban bộ phận kinh doanh. Hàng tháng kế toán tiền lương phải tổ ng hợp tiền lương phải trả trong kỳ theo từng đối tượng sử dụng và tính BHXH, BHYT, KPCĐ hàng tháng tính vào chi phí kinh doanh theo mức lương quy định của chế đ ộ, tổng hợp các số liệu này kế toán lập “ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH”. 16 Sinh viên: Nguyễn Việt Hùng Lớp: KT2D – K4
- Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Nụ Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương: kế toán tổng hợp và phân loại tiền lương phải trả theo từng đối tượng sử dụng lao động, theo nội dung để tổng hợp số liệu ghi vào cột ghi Có TK 334 “ Phải trả người lao động” vào các dòng phù hợp. Căn cứ tiền lương cấp bậc, tiền lương thực tế phải trả và các tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ, trích trước tiền luong nghỉ phép… kế toán tính và ghi số liệu vào các cột liên quan trong biểu. Số liệu ở bảng phân bổ tiền lương và BHXH do kế toán tiền lương lập, được chuyển cho các bộ phận kế toán liên quan làm căn cứ ghi sổ và đối chiếu. Tóm lại tiền lương và các khoản trích theo lương là hai vấn đề luôn luôn gắn chặt với nhau, các khoản trích theo lương bổ sung cho chế độ tiền lương nhằm thỏa mãn tôt nhất yêu cầu của người lao độ ng. hạch toán tổng hợp llao động tiền lương và các khoản trích theo lương là công cụ phuc vụ quản lý, quản lý quỹ tiền lương, đông thời giúp các nhà quản lý sử d ụng quỹ tiền lương có hiệu quả nhất. 17 Sinh viên: Nguyễn Việt Hùng Lớp: KT2D – K4
- Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Nụ Chương II THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH MTV KINH DOANH NƯỚC SẠCH NINH BÌNH. I ĐẶ C Đ IỂM CỦA CÔNG TY 1.Q uá trình hình thành và phát triển công ty -Công ty TNHH một thành viên kinh doanh nước sạch N inh Bình tiền thân là nhà m áy nước Ninh Bình có công suất;2.000m /ngày đêm được thành lập theo quyết định số 1497/QB-UB ngày 16 tháng 7 năm 1971 của U BND tỉnh N inh Bình. -Năm 1981:Nhà m áy được xây dựng và m ở rộng nâng cô ng suất từ 2.000 m /ngày đêm lên 10.000 m /ngày đêm,sản xuất và cung cấp chủ yếu phục vụ cho nhân dân thị xã N inh Bình. -Năm 1992:UBND tỉnh N inh Bình có Quyết định số 5 56/QĐ-UB ngày 22 tháng 12 năm 1992 thành lập doanh nghiệp nhà nước:thành lập nhà máy nước Ninh Bình. -Ngày 17/05/1994 UBND tỉnh N inh Bình ra Quyết định số 289/QĐ -UB đổi tên nhà máy nước Ninh Bình thành công ty cấp nước tỉnh N inh Bình. -Năm 1994:Công ty cấp nước N inh Bình được công nhận là doanh nghiệp nhà nước xếp hạng II theo quyết đ ịnh số 486/QĐ -UB ngày 9 tháng 7 năm 1994 của UBND tỉnh Ninh Bình. -Năm 1996;Thực hiện theo quyết định số 789/TTCP ngày 26 tháng 10 năm 1996 của thủ tướng chính phủ về việc đ ầu tư nâng cấp và mở rộ ng quy mô các hệ thống cấp nứoc hiện có tại 7 thành phố thị xã trong đó có cô ng ty cấp nước Ninh Bình. Nhà máy được cải tạo nâng công suất từ 10.000m /ngày đêm lên 20.000m /ngày đêm bằng nguồn vốn vay ngân hàng Châu Á (ADB) với tổng 18 Sinh viên: Nguyễn Việt Hùng Lớp: KT2D – K4
- Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Nụ mức đầu tư 6,7 triệu ÚSD,trong đó vốn vay ADB là 5,02 triệu U SD,vốn đối xứng trong nước là 1,69 triệu USD. -Năm 1997:UBND tỉnh Ninh Bình có quyết đinh số 590/QĐ ngày 17 tháng 5 năm 1997 công nhận công ty cấp nước Ninh Bình là doanh nghiệp nhà nước có hoạt động công ích. -Năm 1999: Cô ng ty thực hiện xát nhâpj công ty cấp nước Tam Đ iệp vào công ty cấp nước Ninh Bình theo quyết đinh số 7 8/QĐ -UB ngày 13 tháng 1 năm 1999 của UBND tỉnh N inh Bình để quản lý và đưa vào sản xuất cung cấp nước phục vụ nhân dân thị xã Tam Đ iệp với cô ng suất 4.000m /ngày đêm. -Năm 2001:UBND tỉnh N inh Bình có quyết định số 961/QĐ-UB ngày 21 tháng 5 năm 2001 về việc phê d uyệt lại báo cáo nghiên cứu khả thi xây dựng ,cải tạo và mở rộng hệ thống cấp nước thị xã Tam Đ iệp từ 4.000m /ngày đêm lên lên 12.200 m /ngày đ êm đ ể phục vụ nước sinh hoạt,sản x uất và các d ịch vụ trên thị xã tam đ iệp.Tổ ng mức đầu tư là 28,647 tỷ VND,trong đó vốn vay của chính phủ Đ an Mạch là 22,52 triệu VNĐ và vồn đói ứng trong nứoc là 6,127 triệu VNĐ. -Năm 2001 UBND tỉnh Ninh Bình có quyết định số 962/QĐ-UB ngày 21 tháng 5 năm 2001 về việc p hê duyệt lại báo cáo nghiên cứu khả thi về xây dựng hệ thống cấp nước Nho Quan công suất 2 .200m /ngày đêm đ ể phục vụ nứoc sinh hoạt,sản xuất và các dịch vụ trên đ ịa bàn thị trấn Nho Quan.Tổng mức đầu tư là 9o.561 tỷ VNĐ trong đó ngân sách cấp từ nguồn vốn vay của chính phủ Đ an Mạch là 7,186 triệu VNĐ và vốn ngân sánh cấp từ nguồ n đàu tư x ây dựng cơ bản là 2.375 triệu VNĐ . -Năm 2001:Công ty thực hiện việc sát nhập cấp nước Thiên Tôn huyện Hoa Lư và trạm cấp nước Y ên Ninh huyện Y ên K hánh vào công ty cấp nuớc N inh Bình theo quyết định số 1933/QĐ-UB ngày 25 tháng 9 năm 2001 để quản lí và đưa vào sản xuất cung cấp nước p hục vụ nhân dân thị trấn Thiên Tôn và thị trấn Yên Ninh với công suất mỗi trạm là 2.000m /ngày đ êm. 19 Sinh viên: Nguyễn Việt Hùng Lớp: KT2D – K4
- Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Nụ -Năm 2003;Cô ng ty thực hiện việc tiếp nhận trạm cấp nước thị trấn Y ên Thịnh huyện Y ên Mô vào công ty cấp nước Ninh Bình theo văn bản số 303/UB- VP4 ngày 25 tháng 6 năm 2003 của U BND tỉnh Ninh Bình đ ể quản lý và đưa vào sản xuất cung cấp nước phục vụ nhâ n dân thị trấn Yên Thịnh-huyện Y ên Mô với công suất 2 .000m /ngày đ êm. -Năm 2005; công ty thuẹc hiện việc tiếp nhận nhà m áy nước thị trấn p hát diệm huyên kim sơn theo văn b ản 9 57/ubnd -vp4 ngày 15 tháng 12 năm 2005 củ ubnd tỉnh ninh b ình để quản lý và đ ưa vào sản xuất cung cấp nước p hục vụ nhân dân thị trấn phát diệm huyện kim sơn với công suất 3000m /ngày đêm. -Tháng 9 /2007 ubnd tỉnh ninh b ình ra quyết định số 2107/qđ-ub ngày 7 tháng 9 năm 2007 về việc chuyển công ty cấp nứoc tỉnh ninh bình thành cô ng ty tnhh một thành viên kinh doanh nước sạch ninh bình. -Tên gọi hiện nay;công ty tnhh một thành viên kinh doanh nước sạch ninh bình. -Tên giao d ịch;công ty tnhh một thành viên kinh doanh nứoc sạnh ninh bình. -Tên công ty viết tắt băng tiếng anh;ninh bình clean warter trading single owned co.ltd. -Địa chỉ; đường võ thị sáu.phường đô ng thành.thành phố ninh bình-tỉnh ninh bình. Điện thoại:030.871053.fax;030.875033 email:capnuocmtvnb@yahoo.com. số tài khoản:412.101.000.005 tại:ngân hàng nô ng nghiệp và phát triển nông thôn thành phố ninh bình. Giấy phép đ ăng ki kinh doanh số:09 -04-000.053 ngày 03 tháng 10 năm 2007 do phòng đăng kí kinh doanh 20 Sinh viên: Nguyễn Việt Hùng Lớp: KT2D – K4
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo tốt nghiệp: Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần Ngọc Anh
92 p | 1326 | 510
-
Báo cáo tốt nghiệp: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật
60 p | 1395 | 507
-
Báo cáo tốt nghiệp: Kế toán thanh toán thuế GTGT và thuế TNDN tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Thương mại Đồng Tâm
60 p | 1013 | 349
-
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP: " KẾ TOÁN PHẢI THU KHÁCH HÀNG, PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN "
45 p | 2144 | 337
-
Báo cáo tốt nghiệp: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
63 p | 798 | 299
-
Báo cáo tốt nghiệp: Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm ở Công ty TNHH Trung Tuấn
71 p | 739 | 270
-
Báo cáo tốt nghiệp: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp xây dựng Binh đoàn 11
67 p | 625 | 263
-
Báo cáo tốt nghiệp: Hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Công ty Viễn thông Hà Nội
68 p | 740 | 251
-
Báo cáo tốt nghiệp: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cơ khí và sửa chữa công trình cầu đường bộ II
65 p | 536 | 200
-
Báo cáo tốt nghiệp: "Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Thương mại và Du lịch Hồng Trà"
44 p | 439 | 193
-
Báo cáo tốt nghiệp: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty may Chiến Thắng
85 p | 463 | 173
-
Báo cáo Tốt nghiệp: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Bảo hiểm PJICO, Chi nhánh Sóc Trăng
56 p | 1224 | 167
-
Báo cáo tốt nghiệp: Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần Khoáng sản và công nghiệp Đại Trường Phát
70 p | 684 | 157
-
Báo cáo tốt nghiệp: Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh công ty điện lực Củ Chi
51 p | 454 | 131
-
Báo cáo tốt nghiệp: Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Tư vấn Và Đầu Tư Xây Dựng Tiến Quân
62 p | 459 | 85
-
Báo cáo tốt nghiệp: Kế toán nguyên vật liệu Công ty công trình đường thuỷ
49 p | 385 | 80
-
Báo cáo tốt nghiệp: "Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty Cao Su Đà Nẵng"
54 p | 241 | 59
-
Báo cáo tốt nghiệp: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp X18
62 p | 153 | 47
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn