intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo tốt nghiệp: “Tín dụng Ngân hàng và vấn đề chất lượng tín dụng Ngân hàng thương mại”

Chia sẻ: Da Ada | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:72

112
lượt xem
25
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Theo qui trình trên, cán bộ tín dụng là người trực tiếp cho vay thu nợ, thu lãi, có quyền hạn và trách nhiệm theo phạm vi trách nhiệm được giao, thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay và yêu cầu doanh nghiệp thực hiện đúng theo hợp đồng tín dụng đã ký kết. Đối với các đơn vị thành viên phải tuân thủ đúng các qui định của Nhà nước về quản lý đầu tư XDCB, qui định của Chính phủ, Bộ kế hoạch đầu tư, Ngân hàng Nhà nước về cơ chế tín dụng đầu tư...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo tốt nghiệp: “Tín dụng Ngân hàng và vấn đề chất lượng tín dụng Ngân hàng thương mại”

  1. Báo cáo tốt nghiệp “Tín dụng Ngân hàng và vấn đề chất lượng tín dụng Ngân hàng thương mại” 1
  2. M ục lục Chương1: Tín d ụng Ngân hàng và vấn đề chất lượng tín dụng Ngân hàng thương m ại Chương2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại nhno&ptnt Sơn Động. Chương3: Giải pháp và kiến nghị nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh nhn o&ptnt Sơn Đ ộng. 2
  3. M ở đầu 1. Tính cấp thiết của đề tài Q ua hơn mư ời năm thực hiện chủ trương đ ổi mới nền kinh tế với chính sách m ở cửa của Đảng và Nhà nước đ ã đ em lại những thay đổi to lớn, sâu sắc và toàn diện tr ên toàn b ộ các mặt, lĩnh vực của đời sống kinh 3
  4. tế, x ã hội. Những thay đổi đó tạo tiền đề cho đất n ước từng b ước hội nhập, hoà chung vào xu hư ớng phát triển của thế giới. Để đáp ứng y êu cầu đổi m ới của nền kinh t ế, hệ thống Ngân hàng nói chung, nhn o&ptnt Việt Nam nói riêng phải thể hiện đ ược vai trò của m ình trong xu th ế phát triển chung của đất nước. Từ ngày thành lập tới nay nhn o&ptnt Việt Nam luôn là m ột trong năm Ngân hàng quốc doanh lớn, có uy tín. Thô ng qua m ạng lưới chi nhánh rộng khắp trên 63 tỉnh thành, nhn o&ptnt đ ã thể hiện vai trò ch ủ đạo của m ình trong các l ĩnh vực đầu tư SXKD, đ ặc biệt là trong l ĩnh vực sản x uất nông nghiệp, góp phần lớn vào quá trình cnh-hđh nông thôn. Trong toàn b ộ các lĩnh vự c ho ạt động của nhn o&ptnt Việt Nam, hoạt đ ộng tín dụng là ho ạt động mũi nhọn, có vai trò quan trọng không chỉ đối với Ngân hàng mà còn đ ối với sự phát triển của nền kinh tế nói chung. Cùng với sự phát triển không ngừng của hệ thống Ngân h àng, nhn o&ptnt V iệt Nam cũng không ngừng lớn mạnh cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, đáp ứng có hiệu quả mọi yêu cầu của nền kinh tế. N hư chúng ta đ ã biết, tín dụng là nghiệp vụ truyền thống v à ch ủ yếu trong ho ạt động của các Ngân hàng, song song với những lợi ích m à nghiệp vụ này đem lại cho Ngân hàng là những rủi ro có thể xảy ra bất cứ khi n ào. V ấn đề rủi ro tín dụng là vấn đề nan giải m à các Ngân hàng đ ã và đ ang p hải đối mặt. V ì vậy việc tìm kiếm các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín d ụng cũng là giải pháp nâng cao chất lư ợng tín d ụng cho Ngân hàng luôn là vấn đề mang tính cấp thiết cao. Từ hoạt động thực tiễn trong những năm vừa qua, với lý do khách quan chủ quan, hoạt động tín dụng c òn m ột số tồn tại nhất định. Do vậy việc: “ nâng cao chất l ượng tín dụng” của nhn o&ptnt Việt N am cũng như chi nhánh nhn o&ptnt Sơn Đ ộng không 4
  5. những là đ òi hỏi bức thiết trong hoạt động Ngân h àng mà còn là đ òi hỏi khách quan đ ối với sự phát triển lành m ạnh của nền kinh tế -xã hội. 2. Mục đích nghiên cứu V ới kiến thức đ ã học và qua thời gian thực tập tại nhn o&ptnt Sơn Đ ộng em xin trình bày đ ề tài: “ Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh nhno &ptnt Sơn Đ ộng”. Thông qua chuyên đ ề em có thể tổng hợp lại những kiến thức đ ã đ ược học tại trường và thu thập thêm kinh nghiệm thực tiễn tại ngân hàng cơ sở nhằm trợ giúp công việc sau n ày. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đ ối tượng nghiên cứu: vấn đề chất lượng tín dụng tại chi nhánh nhn o&ptnt Sơn Đ ộng. P hạm vi nghiên cứu: qua sách vở và th ực tế hoạt động tín dụng tại chi nhánh nhn o&ptnt Sơn Đ ộng. 4. Phương pháp nghiên cứu Chuyên đ ề sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: - P hương pháp phân tích - P hương pháp so sánh - P hương pháp tổng hợp 5. Kết cấu chuyên đề N goài phần mở đầu và kết luận, đề tài đư ợc trình bày trong ba chương: Chương1: Tín d ụng Ngân hàng và vấn đề chất lượng tín dụng Ngân hàng thương m ại Chương2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại nhno&ptnt Sơn Động. Chương3: Giải pháp và kiến nghị nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh nhn o&ptnt Sơn Đ ộng. 5
  6. N âng cao chất lượng t ín d ụng là vấn đề tuy không mới nhưng phức tạp, có q uan hệ đến nhiều ngành, nhiều cấp. Để đạt đ ược chất lượng tín dụng ngày m ột nâng cao vấn đề đang đ ược nhiều Ngân hàng quan tâm không chỉ cần sự cố gắng, nỗ lực từ phía Ngân h àng mà còn cả sự quan tâm ủng hộ của Nhà nước và các b ộ ngành liên quan. chương1 : Tín dụng Ngân hàng và vấn đề chất lượng tín dụng Ngân hàng thương mại 1.1. Tín dụng Ngân hàng. 6
  7. 1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của tín dụng Ngân hàng. 1.1.1.1.Khái niệm Tín dụng là nghiệp vụ truyền thống và chủ yếu đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Nhưng đến nay vẫn chưa có một định nghĩa chính xác về tín dụng. - Tín dụng xuất phát từ chữ la tinh là tin tưởng tín nhiệm. - Theo chức năng hoạt động của Ngân hàng thì tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa hai b ên cho vay (Ngân hàng) và bên đi vay, trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. - Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng d ư tiết kiệm sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng được coi là phương pháp chuyển dịch quỹ từ cho người cho vay sang người đi vay. 1.1.1.2. Đặc trưng của tín dụng Ngân hàng a. Quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở sự tin tưởng giữa người đi vay và người cho vay, có thể nói đây là điều kiện tiên quyết để thiết lập quan hệ tín dụng. Người cho vay tin tưởng rằng vốn sẽ được hoàn trả đầy đủ khi đến hạn, người đi vay cũng tin tưởng vào khả năng phát huy hiệu quả của vốn vay. b. Tín dụng Ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng mang tính chất tạm thời. Tính tạm thời của sự chuyển nhượng đề cập đến thời gian sử dụng tài sản đó. Thời hạn vay được xác định dựa trên sự phù hợp của nguồn vốn nhàn rỗi của người cho vay và chu kì sản xuất của người đi vay. c. Tín dụng Ngân hàng mang tính hoàn trả, tài sản được chuyển nhượng phải được hoàn trả đúng hạn cả về thời gian và lượng giá trị. Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách khác là người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc. 7
  8. 1.1.2. Phân loại tín dụng 1.1.2.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng. a. Cho vay ngắn hạn: loại cho vay này có thời hạn đến 12 tháng và được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. b. Cho vay trung hạn: loại cho vay này có thời hạn trên 12 tháng đến 60 tháng. Tín dụng trung hạn sử dụng chủ yếu để đầu tư mua sắm tscđ cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sxkd, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. c. Cho vay dài hạn: là loại cho vay co thời hạn trên 60 tháng. Tín dụng dài hạn là loại tín dụng được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như: xây dựng nhà ở, đầu tư các thiết bị phương tiện vận tải có quy mô lớn… 1.1.2.2. Căn cứ vào mục đích sử dụng. a. Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây dựng bất động sản nhà ở đất đai… b. Cho vay công nghiệp và thương mại: là lo ại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại. c. Cho vay nông nghiệp: là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như phân bón thuốc, trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc... d. Cho vay các định chế tài chính: bao gồm cấp tín dụng cho các Ngân hàng, công ty tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín dụng … e. Cho vay cá nhân: là loại cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như mua sắm các vật dụng đắt tiền và trang trải các khoản chi phí thông thường của đời sống thông qua phát hành thẻ tín dụng. 8
  9. f. Cho thuê: cho thuê của các định chế tài chính bao gồm hai loại cho thuê vận hành và cho thuê tài chính. Tài sản cho thuê bao gồm bất động sản và động sản. 1.1.2.3. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng. a. Cho vay không đảm bảo (cho vay tín chấp): là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của bên thứ 3, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của người đi vay. b. Cho vay có đảm bảo: là loại cho vay dựa trên cơ sở các đảm bảo như thế chấp, cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của bên thứ 3. Cho vay có đảm bảo áp dụng đối với những khách hàng không có uy tín cao đối với Ngân hàng, khi vay vốn cần có đảm bảo. 1.1.2.4. Căn cứ vào phương thức hoàn trả a. Cho vay có thời hạn: là loại cho vay có thoả thuận thời hạn trả nợ cụ thể theo hợp đồng. Cho vay có thời hạn bao gồm những loại sau: - Cho vay chỉ có một kì hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay phi trả góp là loại cho vay thanh toán một lần theo thời hạn đã thoả thuận. - Cho vay có nhiều kì hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp: là loại cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi theo định kì. - Cho vay hoàn trả nợ nhiều lần nhưng không có kì hạn cụ thể, mà việc trả nợ phụ thuộc vào khả năng tài chính của khách hàng. b. Cho vay không có thời hạn cụ thể: Ngân hàng có thể yêu cầu hoặc người đi vay tự nguyện trả nợ bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý, thời gian này có thể thoả thuận trong hợp đồng. 9
  10. 1.1.2.5. Căn cứ vào xuất xứ tín dụng. a. Cho vay trực tiếp: là loại cho vay trong đó Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho khách hàng, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho Ngân hàng. b. Cho vay gián tiếp: là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán. 1.1.3. Quy trình tín dụng. Quy trình tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của Ngân hàng trong việc cấp tín dụng. Đây là một quá trình bao gồm nhiều giai đoạn mang tính chất liên hoàn, theo một chật tự nhất định, đồng thời có quan hệ chặt chẽ gắn bó với nhau. 1.1.3.1. Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng. Một khoản tín dụng chỉ được cấp một khi Ngân hàng đã tin tưởng chắc chắn vào thái độ sẵn sàng trả nợ và khả năng trả nợ của khách hàng. Để có được một quyết định chính xác về việc cấp tín dụng hay không, Ngân hàng phải phân tích hàng loạt các nguồn thông tin có liên quan và nguồn khởi điểm được lấy từ hồ sơ đề nghị cấp tín dụng. Đây là giai đoạn hình thành đầy đủ các giấy tờ, văn bản chứng tỏ khách hàng thực sự có nhu cầu về VTD, cũng như chứng minh được tính hợp pháp về nhân thân khách hàng và tính tự nguyện xin được cấp tín dụng của khách hàng. Giai đoạn nay, nhiệm vụ chủ yếu của nhân viên Ngân hàng là tiếp xúc và thông báo điều kiện cấp tín dụng đối với từng khách hàng cụ thể với những mục đích sử dụng vốn đã định. Giai đoạn này được kết thúc bằng việc tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp tín dụng của khách hàng. 1.1.3.2. Phân tích tín dụng. a. Khái niệm: phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách hàng về sử dụng VTD, cũng như khả năng hoàn trả vốn vay của 10
  11. Ngân hàng. Mục tiêu của phân tích tín dụng là tìm kiếm những tình huống có thể dẫn đến rủi ro cho Ngân hàng và tiên lượng khả năng kiểm soát của Ngân hàng về những rủi ro đó, cũng như dự kiến các biện pháp phòng ngừa và hạn chế những thiệt hại có thể xảy ra. b. Nội dung phân tích tín dụng Phân tích tín dụng được chia ra làm hai lĩnh vực: phân tích tài chính và phân tích phi tài chính. * Phân tích phi tài chính: là phân tích nh ững yếu tố ít hoặc không liên quan tới vấn đề tài chính của khách hàng một cách trực tiếp. Đó là phân tích, kiểm tra tính pháp lý của khách hàng, kiểm tra mục đích của khoản tín dụng đề nghị cấp, phân tích uy tín của khách hàng trong kinh doanh, nghiên cứu phân tích tình hình quản trị doanh nghiệp, khả năng và uy tín của hội đồng quản trị và ban Giám đốc, nghiên cứu triển vọng của khách hàng… Việc nghiên cứu này phải được kết hợp với những chính sách có liên quan của chính phủ. * Phân tích tài chính: là phân tích hiện trạng tài chính và các dự báo về tài chính trong tương lai của khách hàng nhằm tìm kiếm và tiên lượng những trường hợp xấu có thể xảy ra, làm giảm khả năng trả nợ của khách hàng. Thực chất phân tích tài chính trong phân tích tín dụng chính là xác định các yếu tố về lượng của nhu cấu vay VTD. c. Tổ chức phân tích tín dụng: đây là một khâu rất quan trọng, ảnh hưởng lớn đến việc ra quyết định tín dụng chính xác hay không. - Cách thứ nhất là giao cho một người hoặc một số người thực hiện toàn bộ các nội dung phân tích. - Cách thứ hai là chuyên môn hoá các nội dung phân tích và giao cho các chuyên gia phân tích. 1.1.3.3. Quyết định tín dụng. 11
  12. Ra quyết định là công việc cực kì quan trọng, nó không những ảnh hưởng đến tiến trình hoạt động của khách hàng mà còn ảnh hưởng đến cả uy tín của Ngân hàng. Cơ sở ra quyết định tín dụng: ngoài các thông tin được chuyển từ giai đoạn trước sang, người ra quyết định còn phải dựa vào những cơ sở sau: - Thông tin cập nhật từ thị trường, các cơ quan có liên quan. - Chính sách tín dụng của Ngân hàng, những quy định hoạt động tín dụng của Nhà nước. - Nguồn cho vay của Ngân hàng khi ra quyết định. - Kết quả thẩm định đảm bảo tín dụng. Kết thúc giai đoạn thứ ba được đánh dấu bởi các văn bản thể hiện kết quả ra quyết định tín dụng. 1.1.3.4. Giải ngân. Giải ngân là nghiệp vụ cấp tiền cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã cam kết theo hợp đồng. Giải ngân phải đảm bảo nguyên tắc vận động tín dụng phải gắn liền vận động hàng hoá. Mặc dù giải ngân là cấp tiền cho người đi vay, nhưng phương thức giải ngân phụ thuộc vào nội dung cam kết của hợp đồng tín dụng. 1.1.3.5 Giám sát, thu nợ và thanh lý tín dụng. Giai đoạn giám sát tín dụng sẽ được tiếp nối với mục tiêu theo dõi, đánh giá mức độ chấp hành hợp đồng tín dụng của khách hàng và kịp thời có cách ứng xử thích hợp. Nội dung của giai đoạn này chủ yếu gồm: * Giám sát tín dụng: là kiểm tra việc thực hiện các điều khoản đã cam kết theo hợp đồng tín dụng - Giám sát tài khoản hoạt động của khách hàng tại Ngân hàng. - Phân tích báo cáo tài chính theo định kì. 12
  13. - Viếng thăm và kiểm soát địa điểm hoạt động kinh doanh của khách hàng. * Thu nợ: khách hàng có trách nhiệm và nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng đúng hạn và đầy đủ như trong cam kết theo hợp đồng. * Tái xét tín dụng và phân hạng tín dụng - Tái xét tín dụng thực chất là tiến hành phân tích tín dụng trong điều kiện khoản tín dụng đã được cấp. - Phân hạng tín dụng: tổ chức xem xét lại và phân loại tín dụng phụ thuộc rất nhiều vào khả năng quản trị, trình độ nghiệp vụ, quy mô kinh doanh của Ngân hàng. * Xử lý NQH, nợ có vấn đề: nqh là những khoản tín dụng không ho àn trả đúng hạn, không được phép và không đủ điều kiện gia hạn nợ. Đối với những khoản nợ có vấn đề Ngân hàng cần quy định một quy trình xử lý cụ thể riêng biệt nhằm hạn chế rủi ro cho Ngân hàng. Năm giai đoạn của quy trình tín dụng có quan hệ mật thiết với nhau, giai đoạn trước là tiền đề để thực hiện công việc của các giai đoạn sau. 1.1.4. Vai trò của tín dụng Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường. Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng của Ngân hàng được sử dụng như một công cụ khai thác và động viên có hiệu quả nhất lượng tiền nhàn rỗi vào quá trình tái sản xuất xã hội, phù hợp với quá trình vận động liên tục của vốn. 1.1.4.1. Tín dụng Ngân hàng là công cụ tài trợ có hiệu quả cho nền kinh tế. Trong nền kinh tế các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh dựa trên các nguồn vốn: vốn tự có, vốn góp, vốn nhận tài trợ từ bên ngoài như từ các doanh nghiệp khác hay từ Ngân hàng… song tín dụng Ngân hàng vẫn là nguồn tài trợ có hiệu quả hơn cả vì nó thoả mãn các yêu cầu về lượng, thời hạn và chi phí. Ngân hàng chỉ cung ứng vốn cho các nhà kinh doanh khi đã xác định chắc chắn khả năng ho àn trả nợ vay thông qua việc đánh giá tính khả 13
  14. thi của dự án, vì vậy các nhà quản trị doanh nghiệp phải thực sự có những dự án kinh doanh khả thi thì mới được vay vốn của Ngân hàng. Đây chính là biện pháp thúc đẩy các doanh nghiệp tìm kiếm những dự án kinh doanh có hiệu quả góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. 1.1.4.2. Tín dụng Ngân hàng là công cụ của Nhà nước trong việc điều tiết tiền tệ trong lưu thông. Ngân hàng là một chủ thể quan trọng tham gia vào quá trình tạo tiền thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán. Nhà nước điều tiết lượng tiền trong lưu thông thông qua các nghiệp vụ chiết khấu giấy tờ có giá, tăng giảm hạn mức tín dụng từ đó sẽ tác động tới lượng tiền Ngân hàng cung ứng ra lưu thông. 1.1.4.3. Tín dụng Ngân hàng giúp thoả mãn nhu cầu tiết kiệm và mở rộng đầu tư của nền kinh tế. Ngân hàng là một trung gian tài chính có nghĩa là Ngân hàng vừa là người đi vay vừa là người cho vay. Với chức năng huy động vốn Ngân hàng giúp cho những người có nguồn vốn dư thừa thoả mãn nhu cầu tiết kiệm của mình. Song song với hoạt động huy động vốn là hoạt động cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu vốn thiếu hụt cho các chủ thể kinh tế. 1.1.4.4. Tín dụng Ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình mở rộng mối quan hệ giao lưu kinh tế quốc tế. Trong điều kiện hiện nay, việc phát triển kinh tế của một nước luôn phải gắn liền với sự phát triển của kinh tế thế giới, xu hướng quốc tế hoá hội nhập hoá ngày càng được mở rộng theo nguyên tắc bình đẳng các bên cùng có lợi. Trong đó đầu tư vốn ra nước ngoài và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá là hai lĩnh vực hợp tác quốc tế thông dụng và phổ biến giữa các nước. Vốn là nhân tố đầu tiên quyết định quá trình nay, trong đó Ngân hàng vừa là người 14
  15. cung ứng vốn vừa là trung gian trong thanh toán cho các nhà xuất nhập khẩu trong nước với các nước trên thế giới. Việc cung ứng vốn là điều kiện quan trong để các nhà xuất nhập khẩu mở rộng kinh doanh từ đó mở rộng mối quan hệ giao lưu kinh tế quốc tế. 15
  16. 1.1.4.5. Tín dụng Ngân hàng là hoạt động chủ yếu đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng. Thông qua % chênh lệch giữa chi phí huy động vốn và lãi suất cho vay đã tạo ra một khoản lợi nhuận cho Ngân hàng. Chính hoạt động tín dụng đã tạo điều kiện cho sự phát triển ổn định của các Ngân hàng, góp phần vào sự ổn định của nền kinh tế. Như vậy, tín dụng Ngân hàng có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Nó giải quyết mâu thuẫn nội tại của nền kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng bền vững. Tuy nhiên để tín dụng ngân hàng phát huy được hết vai trò của nó thì các nhà quản lý Ngân hàng cũng như các cơ quan chức năng phải tạo ra một hành lang pháp lý cũng như các qui định chặt chẽ, tạo điều kiện cho cả người cho vay và người vay trong nền kinh tế . 1.2. Chất lượng tín dụng. 1.2.1. Quan niệm về chất lượng tín dụng. Trong bất cứ nền kinh tế cạnh tranh nào, doanh nghiệp muốn đứng vững trong hoạt động kinh doanh thì việc cải thiện chất lượng là điều tất yếu. Các nhà kinh tế nói đến chất lượng bằng nhiều cách: chất lượng là "sự phù hợp với mục đích hoặc sự sử dụng", là "một trình độ dự kiến trước về độ đồng đều và độ tin cậy với chi phí thấp và phù hợp với thị trường". Với cách đề cập như vậy thì chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng (người gửi tiền và người cho vay), phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. 1.2.2. Đánh giá chất lượng tín dụng của các NHTM Để thuận tiện cho việc nghiên cứu cũng như đáng giá một cách toàn diện về tình hình hoạt động của Ngân hàng người ta thường xét trong mối quan hệ giữa hai mặt định tính và định lượng . 16
  17. 1.2.2.1. Về định tính. Chỉ tiêu định tính: là những chỉ tiêu mang tính tương đối, rất khó xác định thường được đánh giá qua việc chấp hành luật pháp của Ngân hàng như luật NHNN, luật TCTD, việc chấp hành văn bản chỉ đạo của Nhà nước, Chính phủ và của Ngân hàng, chấp hành qui chế, qui trình nghiệp vụ, chế độ, thể lệ tín dụng trong quá trình thực hiện cho vay. Nói đến chất lượng tín dụng trước hết phải xem xét đến việc thực hiện nghiệp vụ tín dụng có chấp hành tốt luật pháp, các chỉ đạo của Nhà nước, của ngành cũng như tuân thủ các qui trình, qui chế nghiệp vụ tín dụng hay không. Ngoài ra, người ta còn xem xét đến các yếu tố như khả năng thu hút khách hàng, yếu tố con người … Trước hết, con người chính là các cán bộ Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường đặc biệt với cán bộ tín dụng phải khẳng định được rằng: "chất lượng tín dụng xuất phát từ chất lượng cán bộ tín dụng ".Việc đào tạo, sử dụng, đánh giá và đề bạt đội ngũ cán bộ tín dụng trước hết phải xem xét về tư cách đạo đức, tiếp đó là trình độ và năng lực của cán bộ tín dụng. Phải dựa trên cơ sở chất lượng của khoản tín dụng đ ược cấp ra để đánh giá đúng mức trình độ đội ngũ cán bộ tín dụng hiện có. Cao hơn nữa là trình độ quản lý, nhận thức, chỉ đạo điều hành của người lãnh đạo vì họ chính là người đề ra các qui định, thể lệ và đưa ra các quyết định . Khách hàng cũng là một yếu tố quan trọng cấn phải xem xét và họ chính là một phần trong quan hệ tín dụng, góp phần váo sự thành công của Ngân hàng. Nhưng đánh giá khách hàng về mặt định tính rất khó, vì nó chính là sự thiện chí trong việc trả nợ của khách hàng, trách nhiệm của người vay… Do chỉ tiêu định tính rất khó xác định chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của người cán bộ tín dụng và người quản lý cũng như các mối quan hệ của họ với khách hàng. 17
  18. 1.2.2.2. Vế định lượng Đây là những chỉ tiêu có thể tính toán và ước lượng được do vậy khi đánh giá chất lượng tín dụng người ta thướng sử dụng kết quả từ việc phân tích này. Nó bao gồm các tiêu thức sau: a. Về hiệu quả sử dụng vay vốn Hiệu suất vay vốn của Ngân hàng được tính theo công thức : Tổng dư nợ cho vay H= x 100% Tổng nguồn vốn huy động Đây là chỉ tiêu phản ánh quy mô, khả năng tận dụng nguồn vốn trong cho vay của các NHTM, nó cho ta biết trong một đồng vốn huy động đ ược thì bao nhiêu đồng được sử dụng trong cho vay. Hiệu suất sử dụng càng cao thì hoạt động kinh doanh ngày càng có hiệu quả và ngược lại b. Về tổng dư nợ Tổng dư nợ = Dư nợ cho vay (ngắn hạn, trung hạn, dài hạn). Đây là chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền Ngân hàng cấp cho nền kinh tế tại một thời điểm, tổng dự nợ thấp chứng tỏ hoạt động tín dụng của Ngân hàng kém, không có khả năng mở rộng khách h àng, mở rộng thị phần. Mặc dù vậy chỉ tiêu này cao thì chưa hẳn chất lượng khoản vay tốt. Song nếu tổng d ư nợ tăng liên tục qua các năm thì lại cho thấy chiều hướng tăng lên của chất lượng tín dụng. c. Về nợ quá hạn Hoạt động trong môi trường mang đầy tính cạnh tranh như hiện nay thì rủi ro xảy ra là điều tất yếu. Ngân hàng với tư cách là một chủ thể trong nền kinh tế cũng chịu tác động của quy luật kinh tế thị trường do đó cũng không thể tránh khỏi những rủi ro. Một trong nhửng rủi ro làm ảnh hưởng lớn đến chất lượng tín dụng là rủi ro do NQH phát sinh. 18
  19. Nqh là những khoản cho vay đến hạn m à khách hàng không trả được số tiền trong hợp đồng tín dụng và tiền lãi của số tiền đó và không được Ngân hàng gia hạn. Số tiền này Ngân hàng chuyển thành NQH và áp dụng lãi suất quá hạn thường không quá150% lãi suất trong hạn. Để đánh giá chất lượng tín dụng trên cơ sở nqh , người ta thường thông qua tỷ lệ nqh và tỷ lệ đầu tư rủi ro. Nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100% Tổng dư nợ Tổng dư nợ món vay có phát sinh nợ quá hạn Tỷ lệ đầu tư rủi ro = x100% Tổng dư nợ Hai chỉ tiêu này nhỏ một phần cho thấy sự tăng lên của chất lượng tín dụng và ngược lại. Tuy nhiên, để đánh giá một cách chính xác NQH người ta thường chia nqh ra thành nqh có khả năng thu hồi và nqh không có khả năng thu hồi: Nợ quá hạn có khả năng thu hồi Tỷ lệ nợ quá hạn có = khả năng thu hồi x100% Nợ quá hạn không có khả năng thu Tỷ lệ nợ quá hạn không hồi có khả năng thu hồi = Hai chỉ tiêu này cho ta biết được bao nhiêu % trong tổng nqh có khả năng thu hồi và không có khả năng thu hồi để từ đó có biện pháp xử lý tương ứng. Đồng thời kết hợp với chỉ tiêu đầu tư rủi ro sẽ giúp cho Ngân hàng quản lý tốt rủi ro các khoản cho vay vì chỉ tiêu nqh mới chỉ xem xét đến giá trị 19
  20. khoản nqh trong khi tỷ lệ đầu tư rủi ro lại đề cập đến món vay mà phát sinh nqh. Từ đó Ngân hàng sẽ có chính sách dự phòng tốt cho các khoản có khả năng rủi ro, có những thông báo định kỳ về những món vay không đủ khả năng thu hồi. Ngoài ra, Ngân hàng còn xem xét đến tỷ lệ mất vốn để đánh giá và thiết lập quĩ dự phòng mất vốn. Tỷ lệ này được tính bằng công thức sau: Tổng dư nợ quá hạn được xoá nợ Tỷ lệ mất vốn = x100% Tổng dư nợ bình quân Tỷ lệ này càng nhỏ càng tốt. Nó cho thấy mọi cố gắng của Ngân hàng để thu hồi vốn và nỗ lực của khách hàng trong việc hoàn trả món vay đã cam kết. d. Cơ cấu vốn đầu tư. Việc phân tích cơ cấu vốn đầu tư chính là việc xem xét đánh giá tỷ trọng cho vay đã phù hợp với khả năng đáp ứng của bản thân Ngân hàng cũng như đòi hỏi về vốn của nền kinh tế chưa. Trên cơ cơ sở đó, các NHTM có thể quyết định qui mô, tỷ trọng đầu tư vào các lĩnh vực một cách hợp lý để vừa đảm bảo an toàn vốn cho vay vừa có thể đem lại lợi nhuận cao nhất. e. Về tỷ lệ thanh toán nợ do bán tài sản của người vay. Nếu xét về bản chất tín dụng thì nguồn trả nợ cho Ngân hàng của người vay về nguyên tắc được trích ra từ phần thu nhập do hoạt động SXKD của khách hàng. Tuy vậy, có nhiều trường hợp do sử dụng vốn kém hiệu quả, bị mất vốn, SXKD thua lỗ…nên người đi vay phải bán tài sản để trả nợ Ngân hàng. Số tiền bán tài sản có thể đủ để trả hết nợ món vay, nhưng cũng có thể chỉ đủ trả một phần nợ vay. Số tiền thu nợ do khách hàng bán tài sản Tỷ lệ này được xác định bằng = Tổng doanh số thu nợ 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2