intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo trường hợp rơi dụng cụ sau can thiệp bít ống động mạch qua đường ống thông và xử trí

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

3
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Còn ống động mạch (COĐM) là một trong các bệnh tim bẩm sinh thường gặp tạo ra sự lưu thông bất thường giữa tuần hoàn hệ thống và tuần hoàn phổi, thường được điều trị bằng phương pháp can thiệp bít ống động mạch (OĐM) bằng dụng cụ qua đường ống thông, hoặc phẫu thuật thắt hoặc cắt OĐM. Bài viết báo cáo trường hợp rơi dụng cụ sau can thiệp bít ống động mạch qua đường ống thông và xử trí.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo trường hợp rơi dụng cụ sau can thiệp bít ống động mạch qua đường ống thông và xử trí

  1. vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 2024 kết quả điều trị viêm phổi nặng ở trẻ em từ 2 sàng, cận lâm sàng các yếu tố liên quan đến bệnh tháng đến 5 tuổi". viêm phổi ở trẻ em từ 2 tháng đến 5 tuổi tại bệnh 2. Mai Văn Ba (2020), Đặc điểm lâm sàng, cận lâm viện Nhi đồng Cần Thơ,, Luận văn tốt nghiệp Y sàng, căn nguyên vi sinh và kết quả điều trị viêm khoa,, Đại học Y Dược Cần Thơ,, Cần Thơ. phổi trẻ em tại khoa nhi bệnh viện Bạch Mai,, 8. Võ Minh Tân, Thanh Hải Nguyễn, Trung Kiên Luận văn tốt nghiệp Y đa khoa,, Đại học Quốc gia Nguyễn, Tấn Đạt Nguyễn (2019), "Đặc điểm Hà Nội,, Hà Nội. lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị viêm 3. Võ Thị Kim Dung (2018), Nghiên cứu đặc điểm phổi trên trẻ suy dinh dưỡng từ 2 tháng đến 5 lâm sàng, cận lâm sàng và thể tích tiểu cầu trung tuổi tại Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ từ năm 2017 bình (MPV)trong viêm phổi trẻ em từ 2 tháng đến đến 2018". 5 tuổi, Trường Đại học Y Dược Huế., 9. Nguyễn Đình Tuyến, Nguyễn Tấn Bình, Võ 4. Lưu Thị Thùy Dương, Khổng Thị Ngọc Mai Thị Kim Dung (2021), "Nghiên cứu thực trạng (2019), "Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và các và một số yếu tố liên quan của viêm phổi nặng ở yếu tố liên quan đến mức độ nặng của viêm phổi trẻ em từ 2 tháng đến 60 tháng tại bệnh viện sản ở trẻ em từ 2-36 tháng tại Bệnh viện Trung Ương nhi tỉnh Quảng Ngãi", Tạp chí Y học Việt Nam, Thái Nguyên", TNU Journal of Science 501, (1). Technology, 207, (14), 67-72. 10. World Health Organization (2013), "WHO 5. Phạm Thị Minh Hồng (2020), Nhi Khoa, tập 1, Guidelines Approved by the Guidelines Review Nxb y học, TP. Hồ Chí Minh, tr.157-175. Committee", Pocket Book of Hospital Care for 6. Nguyễn Thị Kim Loan (2017), "Nghiên cứu tình Children: Guidelines for the Management of hình sử dụng kháng sinh trong điều trị Viêm phổi ở Common Childhood Illnesses, World Health trẻ em tại Bệnh viện trường Đại Học Y Dược Huế". Organization World Health Organization 2013., 7. Võ Hồng Phượng (2015), Khảo sát đặc điểm lâm Geneva, BÁO CÁO TRƯỜNG HỢP RƠI DỤNG CỤ SAU CAN THIỆP BÍT ỐNG ĐỘNG MẠCH QUA ĐƯỜNG ỐNG THÔNG VÀ XỬ TRÍ Nguyễn Lân Hiếu1,2, Lê Văn Tú1, Đỗ Quốc Hiển1, Trần Việt Dũng1 TÓM TẮT ống động mạch, can thiệp bít ống động mạch qua đường ống thông, rơi dụng cụ sau can thiệp. 57 Còn ống động mạch (COĐM) là một trong các bệnh tim bẩm sinh thường gặp tạo ra sự lưu thông bất SUMMARY thường giữa tuần hoàn hệ thống và tuần hoàn phổi, thường được điều trị bằng phương pháp can thiệp bít REPORT OF A CASE OF PATENT DUCTUS ống động mạch (OĐM) bằng dụng cụ qua đường ống ARTERIOSUS DEVICE EMBOLIZATION AND thông, hoặc phẫu thuật thắt hoặc cắt OĐM. Phương HOW TO DEAL WITH IT pháp can thiệp bít OĐM qua đường ống thông đã cho Patent ductus arteriosus (PDA) is one of common thấy nhiều ưu điểm như ít xâm lấn, hiệu quả cao, ít congenital heart diseases that creates abnormal biến chứng và ngày càng được sử dụng rộng rãi. Tuy circulation between the systemic circulation and nhiên thủ thuật can thiệp này vẫn có thể xảy ra những pulmonary circulation, and is often treated with biến chứng nhất định; trong đó rơi dụng cụ sau can transcatheter closure, surgical ligation or cutting of thiệp là một trong những biến chứng nguy hiểm và PDA. The method of transcatheter closure of PDA has khó xử lý. Chúng tôi báo cáo một trường hợp rơi dụng shown many advantages such as being less invasive, cụ sau can thiệp bít OĐM tại Trung tâm Tim mạch, highly effective, causing less complications, and it is Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Đây là trường hợp bệnh increasingly widely used. However, this procedure still nhân nam 46 tuổi, được can thiệp bít OĐM typ E bằng has certain complications, and one of which is device dụng cụ qua đường ống thông. Một ngày sau, siêu âm embolization which is dangerous and difficult to kiểm tra thấy bất thường, sau khi soi kiểm tra dưới handle. This article reports a case of PDA device màn tăng sáng thì thấy dụng cụ đã rơi xuống động embolization at Cardiovascular Center of Ha Noi mạch chủ bụng. Chúng tôi đã tiến hành bít lại OĐM và Medical University Hospital, who is a 46-year-old male dùng thòng lọng (snare) lấy thành công dụng cụ trước patient undergoing transcatheter closure of PDA. One đó rơi xuống động mạch chủ bụng. Từ khóa: Còn day after the intervention, an abnormality is shown on the echocardiography result. After checking with 1Bệnh viện Đại học Y Hà Nội fluoroscopy, it was found that the device has 2Trường embolized into the abdominal aorta. Therefore, Đại học Y Hà Nội transcatheter closure was performed again, and the Chịu trách nhiệm chính: Trần Việt Dũng device has been successfully retrieved with a snare. Email: tranvietdungk23hoa@gmail.com Keywords: Patent ductus arteriosus, Ngày nhận bài: 4.6.2024 transcatheter closure of patent ductus arteriosus, Ngày phản biện khoa học: 9.7.2024 device embolization. Ngày duyệt bài: 13.8.2024 228
  2. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 542 - th¸ng 9 - sè 1 - 2024 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Sau khi đánh giá triệu chứng lâm sàng và COĐM tạo ra sự thông thương bất thường siêu âm tim, chúng tôi quyết định tiến hành can giữa đại tuần hoàn và tiểu tuần hoàn, có thể gây thiệp bít OĐM qua đường ống thông. Bệnh nhân ra biến chứng như suy tim, tăng áp lực động được tiến hành chụp động mạch chủ xuống bằng mạch phổi, viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn. Ở ống thông Pigtail 5 Fr xác định ống động mạch người trưởng thành OĐM được chỉ định đóng khi typ E. Dụng cụ Amplatzer Duct Occluder thế hệ có quá tải thể tích thất trái và không tăng áp lực thứ nhất (ADO I; St. Jude Medical, St. Paul, MN, động mạch phổi1. Can thiệp bít OĐM qua đường USA) kích thước 10/12 mm được lựa chọn để bít ống thông là phướng được lựa chọn hàng đầu và OĐM. Chụp kiểm tra trước khi thả dụng cụ cho cho kết quả tốt với tỷ lệ biến chứng rất thấp đã thấy không còn luồng thông tồn lưu qua OĐM, được chứng minh qua nhiều nghiên cứu 2,3. Tuy dụng cụ được kéo và đẩy để kiểm tra độ chắc nhiên, thủ thuật can thiệp này vẫn có những chắn. Bệnh nhân được thả dụng cụ, chup kiểm biến chứng như còn luồng thông tồn lưu; tổn tra đánh giá lại, kết thúc thủ thuật và đưa về thương mạch máu và đường vào; tan máu; dụng bệnh phòng nằm bất động theo dõi (Hình 2). cụ chèn ép vào cơ quan xung quanh và dụng cụ Sáng hôm sau, sau can thiệp 16 tiếng bệnh có thể bị rơi gây ra tắc mạch3–5. Một trong nhân được vận động trở lại tình trạng lâm sàng những biến chứng nặng nề là rơi dụng cụ gây ổn định, không đau ngực, không khó thở, nghe tắc mạch, tuy nhiên, tỷ lệ rơi dụng cụ trên bệnh tim không thấy tiếng thổi. Bệnh nhân được kiểm nhân được bít ống động mạch bằng dụng cụ qua tra trên siêu âm tim qua thành ngực thường quy đường ống thông là rất thấp2,6. Hiện nay, phần sau can thiệp quan sát được dụng cụ tại OĐM lớn các dụng cụ bị rơi có thể được thu lại và thay nhưng có luồng thông qua ống với kích thước thế bằng một dụng cụ khác trong cùng một thì 2.7 mm và chênh áp 72 mm Hg. Sau đó bệnh bằng phương pháp can thiệp. Trong quá trình nhân được kiểm tra dụng cụ dưới màn tăng thu hồi lại dụng cụ, đặc biệt với các dụng cụ có sáng, kết quả dụng cụ nằm tại động mạch chủ kích thước lớn, phải hết sức cẩn thận để không bụng (Hình 3). làm tổn thương cấu trúc trong tim cũng như Sau khi hội chẩn kíp can thiệp, trao đổi với mạch máu. Trên thế giới đã có nhiều tác giác gia đình và bệnh nhân, chúng tôi quyết định tiến báo cáo về biến chứng này7,8, tuy nhiên tại Việt hành can thiệp bít lại OĐM và dùng hệ thống Nam chưa có tác giả nào báo cáo chi tiết về snare để gắp dụng cụ rơi ra ngoài. trường hợp biến chứng rơi dụng cụ, cũng như cách xử trí. Trong bài báo này, chúng tôi trình bày một ca lâm sàng biến chứng rơi dụng cụ vào động mạch chủ bụng II. GIỚI THIỆU CA BỆNH Đây là bệnh nhân nam 46 tuổi, khám vì triệu chứng khó thở, siêu âm tim quan sát thấy OĐM. Trên siêu âm tim đánh giá kích thước OĐM phía động mạch chủ là 4.7mm, kích thước phía động mạch phổi là 3.5 mm, shunt liên tục, chênh áp tối đa 83mm Hg, áp lực động mạch phổi ước tính 33 mm Hg, buồng thất trái hơi giãn nhẹ với Dd 54mm, chức năng thất trái bình thường (Hình 1). Hình 2: Hình ảnh can thiệp bít ống động mạch bằng dụng cụ Hình 3: Dụng cụ bít ống động mạch rơi Hình 1: Hình ảnh siêu âm tim xuống động mạch chủ bụng 229
  3. vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 2024 III. BÀN LUẬN Trên thế giới, điều trị bệnh CODM bằng dụng cụ qua đường ống thông được thử nghiệm lần đầu tiên năm 1967 bởi Porstmann và cộng sự, các tác giả đã dùng dụng cụ Ivalon Plug có hình trụ như một cái nêm để bít ống động mạch 9. Kể từ đó đến nay đã có rất nhiều dụng cụ được phát minh và cải tiến để sử dụng trong can thiệp bít ống động mạch qua đường ống thông và rất nhiều nghiên cứu giúp khẳng định vai trò của thủ thuật giúp thay thế cho phương pháp phẫu thuật. Ống động mạch được chia làm 5 typ giải phẫu theo Krichenko và cộng sự (Hình 6) Hình 4: Hình ảnh can thiệp bít lại OĐM bằng dụng cụ Cocoon 8/6mm Kíp can thiệp đã tiến hành đặt sheath động mạch đùi kích thước lớn 10 Fr có sử dụng hệ thống dụng cụ hỗ trợ đóng mạch Perclose Proglide. Sau đó OĐM được bít lại bằng dụng cụ Cocoon Duct Occluder 8/6 mm với dụng cụ chui vào trong lòng ống và bít ở chỗ đổ vào động mạch phổi (hình 4). Sau khi tháo dụng cụ chụp kiểm tra đánh giá kết quả tốt, dù ở đúng vị trí, không có shunt tồn lưu, lúc này mới tiến hành Hình 6: Minh họa phân loại ODM về giải phẫu bắt dụng cụ bị rơi ở động mạch chủ bằng thòng (Theo Krichenko và cộng sự) lọng (Pfm Snare). Vì dụng cụ bít OĐM của Trong một nghiên cứu của Faella và đồng Amplatzer có thiết kế với đầu vít nằm sâu bên nghiệp đã báo cáo 15 trường hợp biến chứng trong nên khó khăn để thòng lòng lọt vào trong liên quan đến thủ thuật ở 316 bệnh nhân, bao và thắt chính giữa đầu vít. Lần đầu tiên bắt được gồm tan máu, hẹp động mạch phổi trái, thiết bị đầu vít, do chỉ có 1 vòng của snare siết vào vào nhô vào động mạch chủ gây hẹp eo, rơi dụng cụ ống thông 10 Fr không đồng trục với dụng cụ và một trường hợp tử vong sau khi rơi dụng cụ3. nên khi kéo mạnh vào ống thông dụng cụ lại Rơi dụng cụ sau bít ống động mạch qua tuột ra. Cuối cùng sau khoảng một giờ, dụng cụ đường ống thông là một biến chứng rất nguy đã được thu lại hoàn toàn vào trong ống thông hiểm, thường sẽ xảy ra trong vòng 24 giờ đầu và được rút ra ngoài (Hình 5). sau thủ thuật, đặc biệt khi bệnh nhân không còn bất động, đứng dậy và đi lại3,7,10, cá biệt có trường hợp rơi dụng cụ 8 tháng sau can thiệp đã được ghi nhận4. Nguyên nhân thường gặp là do chọn dụng cụ nhỏ hơn kích thước ống, trên các bệnh nhân có tăng áp lực động mạch phổi hoặc trường hợp giải phẫu ống dài typ D hoặc E theo phân loại của Krichenko. Dụng cụ thường sẽ rơi về phía động mạch chủ xuống động mạch chủ bụng và có thể chèn ép các mạch tạng gây thiếu máu hoặc thiếu máu chi dưới5,7. Trường hợp dụng cụ rơi về phía động mạch phổi có thể gây ra thuyên tắc huyết khối động mạch phổi cấp 10. Xử lý trong trường hợp rơi dụng cụ có thể thu lại dụng cụ bị rơi qua đường ống thông bằng hệ Hình 5: Hình ảnh quá trình bắt snare dụng thống snare hoặc bằng kẹp sinh thiết (biopsy cụ bị rơi và kéo ra ngoài forcep), phương pháp này được áp dụng trong Sau khi thủ thuật bệnh nhân ổn định, siêu trường hợp bệnh nhân ổn định. Trong trường âm tim đánh giá lại kết quả dụng cụ bít OĐM ở hợp bệnh nhân không ổn định hoặc thất bại với đúng vị trí, không còn shunt tồn lưu. Bệnh nhân phương pháp can thiệp qua đường ống thông, được xuất viện sau đó 1 ngày. cần phẫu thuật mổ mở để lấy dụng cụ7,10. 230
  4. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 542 - th¸ng 9 - sè 1 - 2024 Trường hợp chúng tôi báo cáo là bệnh nhân nhiên vẫn có nguy cơ xuất hiện những biến ống động mạch typ E, ống có dạng hình nón kéo chứng nguy hiểm. Cần đánh giá chính xác kích dài và co thắt tại đầu động mạch phổi, đây luôn thước và giải phẫu ống động mạch để chọn dụng là thách thức đối với bác sĩ can thiệp, đối với cụ với kích thước phù hợp. Với trường hợp ống những trường hợp ống dài dụng cụ can thiệp có động mạch typ E có thể kéo hẳn cả dụng cụ vào thể cận được kéo vào trong lòng ống trước khi trong lòng ống trước khi thả. Rơi dụng cụ sau thả. Dụng cụ chúng tôi sử dụng là ADO thế hệ can thiệp là biến chứng nguy hiểm, cần phát thứ nhất (ADO I), dụng cụ này chỉ có một đĩa và hiện kịp thời và xử trí bằng can thiệp hoặc phẫu chiều dài ngắn (7-8mm) nên có những hạn chế thuật lấy dụng cụ rơi ra khỏi người bệnh. cho những trường hợp có giải phẫu phức tạp (Hình 7). Trong hình về quá trình can thiệp có thể TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Baumgartner H, De Backer J, Babu-Narayan thấy, đĩa của dụng cụ ADO I chụp trước khi thả SV, et al. 2020 ESC Guidelines for the vẫn nằm về phía động mạch chủ mà chưa vào management of adult congenital heart disease. hẳn trong ống, có thể đó là lý do vì sao dụng cụ Eur Heart J. 2021;42(6):563-645. doi:10.1093/ cố định không chắc và bị rơi sau can thiệp. eurheartj/ehaa554 2. Masura J, Tittel P, Gavora P, Podnar T. Long- Khi can thiệp bít lại ống động mạch cho term outcome of transcatheter patent ductus bệnh nhân, chúng tôi sử dụng cụ dụng Cocoon arteriosus closure using Amplatzer duct occluders. Duct Occluder 8/6 mm, có kích thước nhỏ hơn so Am Heart J. 2006;151(3):755.e7-755.e10. doi:10. với dụng cụ sử dụng trong lần đầu, ngoài ra 1016/j.ahj.2005.12.010 3. Faella HJ, Hijazi ZM. Closure of the patent chúng tôi đã kéo hẳn đĩa của dụng cụ vào trong ductus arteriosus with the Amplatzer PDA device: lòng ống trước khi tháo dụng cụ (Hình 5) và có Immediate results of the international clinical trial. được kết quả can thiệp tốt. Catheter Cardiovasc Interv. 2000;51(1):50-54. doi:10.1002/1522-726X(200009)51:13.0.CO;2-6 4. McMullan DM, Moulick A, Jonas RA. Late Embolization of Amplatzer Patent Ductus Arteriosus Occlusion Device With Thoracic Aorta Embedment. Ann Thorac Surg. 2007;83(3):1177- 1179. doi:10.1016/j.athoracsur.2006.07.062 5. Sen S, Jain S, Dalvi B. Embolisation of ceramic- coated PDA devices into the descending thoracic aorta: probable mechanisms and retrieval strategies. Cardiol Young. 2019;29(6):842-844. doi:10.1017/S104795111900091X 6. P S, Jose J, George OK. Contemporary outcomes of percutaneous closure of patent Hình 7: Hình ảnh dụng cụ ADA I ductus arteriosus in adolescents and adults. Trong trường hợp bệnh nhân của chúng tôi, Indian Heart J. 2018;70(2):308-315. doi:10.1016/ dụng cụ bị rơi là ADO I có thiết kế với đầu vít j.ihj.2017.08.001 7. Shahabuddin S, Atiq M, Hamid M, nằm sâu bên trong nên khá khó khăn để thòng Amanullah M. Surgical removal of an embolised lòng lọt vào trong và thắt chính giữa đầu vít. Do patent ductus arteriosus amplatzer occluding vậy trong nhiều trường hợp, đặc biệt khi dụng cụ device in a 4-year-old girl. Interact Cardiovasc có kích thước lớn, thòng lọng chỉ có thể bắt được Thorac Surg. 2007;6(4):572-573. doi:10.1510/ icvts.2007.152298 vào thân của dụng cụ, sau đó kéo về động mạch 8. Soliman M, Mowaphy K, Elsaadany NA, đùi và cần được phẫu thuật viên mở mạch đùi để Soliman R. Hybrid retrieval of embolized device đưa ra ngoài cơ thể bệnh nhân8. Trong trường in abdominal aorta after transcatheter closure of hợp này, các bác sĩ đã rất kiên nhẫn và sau hơn large patent ductus arteriosus. J Vasc Surg Cases Innov Tech. 2020;7(1):56-60. doi:10.1016/ 1 giờ đồng hồ đã bắt được thòng lọng vào chính j.jvscit.2020.10.016 giữa đầu vít và thu được toàn bộ dụng cụ vào 9. Porstmann* W, Wierny* L, Warnke** H. Der trông ống thông để đưa ra ngoài. Một lưu ý để Verschluß des Ductus arteriosus persistens ohne tăng khả năng thu được dụng cụ là kích thước Thorakotomie***. Thorac Cardiovasc Surg. của hệ thống ống thông thường phải lớn hơn 2 1967;15(02):199-203. doi: 10.1055/s-0028- 1100618 Fr so với thông thường. 10. Aydin H, Ozisik K. Surgical removal of an embolized patent ductus arteriosus coil from IV. KẾT LUẬN pulmonary artery without cardiopulmonary Can thiệp bít ống động mạch qua đường ống bypass. Interact Cardiovasc Thorac Surg. 2009; thông là thủ thuật nhẹ nhàng, hiệu quả, tuy 8(6):689-690. doi:10.1510/icvts.2008.201152 231
  5. vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 2024 KHẢO SÁT NỒNG ĐỘ KẼM TRONG HUYẾT THANH CỦA BỆNH NHÂN VIÊM DA TIẾT BÃ Nguyễn Thùy An1, Văn Thế Trung1 TÓM TẮT control group (88,63 ± 15,12 µg/dL) with p = 0,21. Conclusion: The serum zinc concentration of patients 58 Đặt vấn đề: Kẽm – một yếu tố vi lượng có vai with seborrheic dermatitis did not differ from that of trò quan trọng trong nhiều quá trình chuyển hóa của healthy subjects. Therefore, it is not necessary to test cơ thể và có thể ảnh hưởng trong sinh lý bệnh của serum zinc levels in patients with seborrheic dermatitis viêm da tiết bã. Hiện nay, có một thực trạng nhiều and zinc supplementation in these patients should also bệnh nhân viêm da tiết bã được cho điều trị uống kẽm be reconsidered in order to reduce costs for patients. nhưng liệu kẽm có thực sự liên quan đến bệnh viêm Keywords: seborrheic dermatitis, serum zinc, da tiết bã? Đối tượng và phương pháp nghiên correlation between zinc and seborrheic dermatitis. cứu: Nghiên cứu bệnh chứng được thực hiện tại bệnh viện Da liễu thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 03/2021 I. ĐẶT VẤN ĐỀ đến tháng 03/2022, có 46 bệnh nhân viêm da tiết bã và 46 người khỏe mạnh thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu Viêm da tiết bã là một bệnh lý mạn tính khá được đưa vào nghiên cứu. Chẩn đoán viêm da tiết bã phổ biến với tần suất xuất hiện dao động từ 2 – bằng lâm sàng và xét nghiệm nồng độ kẽm huyết 10% dân số, ưu thế xuất hiện nhiều ở giới nam, thanh bằng phương pháp phân tích so màu ảnh hưởng nhiều đến ngoại hình và cần nhiều sự (colorimetric method) tại Trung tâm y khoa Medic. quan tâm trong chăm sóc điều trị. Nhiều yếu tố Kết quả: Có tương đồng về tuổi, giới tính và BMI giữa được công nhận đóng vai trò quan trọng trong nhóm bệnh và nhóm chứng. Nồng độ kẽm huyết thanh của nhóm bệnh (84,31 ± 17,17 µg/dL) không sự xuất hiện và tiến triển của viêm da tiết bã có sự khác biệt so với nhóm chứng (88,63 ± 15,12 như hoạt động của tuyến bã nhờn, vai trò của µg/dL) với p = 0,2. Kết luận: Nồng độ kẽm huyết androgen, các yếu tố môi trường (không khí thanh của bệnh nhân viêm da tiết bã không có sự lạnh, khô, ô nhiễm), các yếu tố liên quan đến khác biệt với người khỏe mạnh. Vậy nên việc xét tâm lý, các bệnh thần kinh, suy giảm miễn dịch nghiệm nồng độ kẽm huyết thanh và bổ sung kẽm đường uống trên bệnh nhân viêm da tiết bã nên được và nhiễm nấm họ Malassezia [2],[8]. xem xét lại nhằm giảm chi phí cho bệnh nhân. Trong cơ chế sinh bệnh học của viêm da tiết Từ khoá: Viêm da tiết bã, kẽm huyết thanh, mức bã, kẽm cũng có những vai trò nhất định như độ tương quan giữa kẽm và viêm da tiết bã. điều hòa miễn dịch và làm lành vết thương, giảm SUMMARY hoạt động của tuyến bã nhờn. Trên thế giới đã có hai nghiên cứu thực hiện khảo sát nồng độ EVALUATION OF THE ZINC LEVEL IN THE kẽm huyết thanh trên bệnh nhân viêm da tiết bã, SERUM OF PATIENTS WITH SEBORRHEIC tuy nhiên hai nghiên cứu này cho ra kết luận trái DERMATITIS ngược nhau [3],[6]. Vậy liệu thực sự có mối liên Background: Zinc – a trace element that plays an important role in many metabolic processes and it quan giữa nồng độ kẽm huyết thanh với bệnh lý may influence the pathophysiology of seborrheic này hay không? dermatitis. Currently, it is a fact that many patients Để làm rõ vấn đề trên, tôi thực hiện nghiên with seborrheic dermatitis are given oral zinc therapy, cứu khảo sát nồng độ kẽm huyết thanh trên however, is zinc really related to seborrheic bệnh nhân viêm da tiết bã so với người bình dermatitis? Subjects and methods: This is a case- control study. From March 2021 to March 2022, thường cũng như đánh giá mối liên quan giữa patients with seborrheic dermatitis who came for nồng độ kẽm huyết thanh với các yếu tố về lâm examination and treatment at Ho Chi Minh city sàng của bệnh. hospital of dermato-venereology that met the sample selection criteria. Results: After analyzing serum zinc II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU levels in 46 patients with seborrheic dermatitis and 46 Thiết kế nghiên cứu. Nghiên cứu bệnh chứng healthy people with similar age, sex and BMI, the Dân số mục tiêu. Bệnh nhân viêm da tiết serum zinc concentration of the disease group (84,31 bã khám và điều trị tại bệnh viện Da liễu thành ± 17,17 µg/dL) had no difference compared with the phố Hồ Chí Minh Dân số nghiên cứu. Bệnh nhân viêm da 1Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh tiết bã đến khám và điều trị tại bệnh viện Da liễu Chịu trách nhiệm chính: Văn Thế Trung thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 03/2021 đến Email: trungvan@ump.edu.vn tháng 03/2022. Ngày nhận bài: 7.6.2024 Tiêu chuẩn chọn mẫu Ngày phản biện khoa học: 8.7.2024  Nhóm bệnh Ngày duyệt bài: 12.8.2024 232
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2