Báo cáo " Vai trò của kiến thức đầu vào trong phát triển năng lực giao tiếp ngoại ngữ "
lượt xem 7
download
Bài viết nhằm hai mục đích: 1) Điểm lại một số quan điểm phổ biến về năng lực giao tiếp, về kiến thức đầu vào và vai trò của kiến thức đầu vào trong phát triển năng lực giao tiếp; và 2) Đề nghị một số điều chỉnh về cơ cấu chương trình đào tạo cử nhân ngoại ngữ tại Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội theo hướng cung cấp đủ khối lượng kiến thức đầu vào gồm ba khối kiến thức thành tố: ...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo " Vai trò của kiến thức đầu vào trong phát triển năng lực giao tiếp ngoại ngữ "
- Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Ngoại ngữ 25 (2009) 140-145 Vai trò của kiến thức đầu vào trong phát triển năng lực giao tiếp ngoại ngữ Đỗ Bá Quý* Khoa Sau đại học, Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội, Đường Phạm Văn Đồng, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam Nhận ngà y 15 tháng 7 năm 2009 Tóm tắt. Bài viết nhằ m hai mục đích: 1) Điểm lại một số quan điểm phổ biến về nă ng lực giao tiếp, về kiến thức đầu vào và vai trò của kiến t hức đầu vào trong phát triể n nă ng lực giao tiếp; và 2) Đề nghị một số điều chỉnh về cơ cấu chươ ng trình đào tạo cử nhân ngoại ngữ tại Trườ ng Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội theo hướng cung cấp đủ khối lượng k iến thức đầu vào gồm ba khối kiến thức thành tố: 1) k hối k iến thức chung, 2) khối k iến thức ngôn ngữ, và 3) khối k iến thức nghiệp vụ trên cơ sở mô hình năng lực giao tiếp mới được đề xuất gồm 3 thành tố: năng lực tri thức ngôn ngữ, năng lực tri thức thế giới và năng lực chiến lược. Tổ hợp kiến t hức của ba khối kiến t hức nà y là yếu tố nền tả ng qu yết định s ự thà nh công của quá trình tạo dựng và phát triển năng lực giao tiếp cho mọi đối tượng người học ngoại ngữ. Từ k hoá: Kiến thức đầu vào, năng lực giao tiếp, chươ ng trình đào tạo. 1. Đặt vấn đề * thế nào? luôn được đặt ra đầu tiên. Nhưng, cho dù dạy ai, dạy cái gì và dạy c ái đó như thế nào Ngôn ngữ là công cụ của tư duy; là phương đi nữa thì nhân tố quyết định kết quả của quá tiện giao tiếp. Tiếp thụ tiếng mẹ đẻ, học ngôn trình đào tạo vẫn luôn là Kiế n thức đầu vào - ngữ thứ hai hay ngoại ngữ, trước tiên và trên Là “bột” (ngữ liệu) để “gột” nên “hồ” (sản hết là nhằm phục vụ mục đích giao tiếp liên phẩm ngôn ngữ đầu ra) - mục tiêu chung của nhân. Biế t s ử dụng một ngôn ngữ nhất định nào mọi chương trình đào tạo ngoại ngữ. đó để hiện thực hóa một mục đích giao tiếp nhất Để làm rõ vai trò quyết định của kiến thức định nào đó đạt đến một trình độ nhất định nào đầu vào trong quá trình phát triển năng lực giao đó, có nghĩa là, người biết sử dụng nó đã có tiếp cho người học, bài viết điểm lại một số được một năng lực giao tiếp cần và đủ để có thể quan điểm phổ biến về năng lực giao tiếp, về thực hiện có hiệu quả những hành vi giao tiếp kiến thức đầu vào và vai trò của kiến thức đầu phù hợp. Trong xây dựng chương trình đào tạo vào trong phát triển năng lực giao tiếp, làm cơ ngôn ngữ nói chung và ngoại ngữ nói riêng, ba sở cho việc đề xuất một số biện pháp hướng tới câu hỏi: Dạy ai? Dạy cái gì? và Dạy cái đó như một chương trình đào tạo hợp lý và một hệ thống giáo trình phù hợp nhằm tăng cường và ______ cải thiện chất lượng của kiến thức đầu vào. * ĐT: 84-903297098. E-ma il: quydb@yahoo.co.uk 140 Evaluation notes were added to the output document. To get rid of these notes, please order your copy of ePrint 5.0 now.
- Đ.B. Quý / Tạp ch í Kh oa học ĐHQGHN, Ngoại ngữ 25 (2009) 140-145 141 2. Năng lực giao tiế p là gì? Savignon [6,7] chi tiết hoá năng lực giao tiếp của Canale và Swain bằng cách bổ sung Mặc dù năng lực giao tiếp luôn là mục tiêu năng lực diễn ngôn vào khái niệm năng lực cơ bản của các chương trình dạy học ngôn ngữ giao tiếp của họ. Theo Savignon, năng lực ngữ hiện nay, song nó vẫn chưa được hiểu và lý giải pháp, năng lực ngôn ngữ xã hội, năng lực diễn một cách thống nhất. Sau đây là một vài quan ngôn và năng lực chiến lược độc lập với nhau, điểm phổ biến về năng lực giao tiếp. không giao thoa và không chuyển từ thành tố này sang thành tố khác. Tuy nhiên, bởi vì Hymes [1], người tạo ra thuật ngữ năng lực “không ai biết hết một ngôn ngữ cho dù kinh giao tiếp, đưa ra một trong những quan điểm có nghiệm và trình độ của người đó đến đâu, nên ảnh hưởng sâu rộng nhất về khái niệm này. Mặc việc năng lực chiến lược có mặt ở mọi trình độ dù quan điểm của ông phần lớn dựa vào khái ngôn ngữ là rất quan trọng” [6]. niệm năng lực và khả năng giao tiếp của Chomsky [2], nhưng ông đã chỉ ra được rằng, Gần đây, Bachman [8], sau khi điểm lại lịch kiến thức về một ngôn ngữ không chỉ giới hạn ở sử hình thành và phát triển của khái niệm năng kiến thức về các quy tắc ngữ pháp mà còn có cả lực giao tiếp, cho rằng nên chia năng lực giao những hiểu biết thuộc lĩnh vực tâm lý. tiếp thành hai thành tố chính: 1) Năng lực tổ chức bao gồm năng lực ngữ pháp và năng lực Halliday [3] bổ sung một thành tố gồm ba diễn ngôn và 2) Năng lực ngữ dụng bao gồm chức năng ngôn ngữ: Chức năng tương tác, năng lực ngôn ngữ xã hội và năng lực tạo lời. chức năng tạo lời và chức năng tổ chức vào khái niệm năng lực giao tiếp do Hymes đề Tóm lại, tổng quan trên cho thấy, cho dù xướng. Ông tin rằng, chúng ta chỉ có thể hiểu được hiểu như thế nào, được phân chia và gọi được các chức năng của một cấu trúc ngữ pháp tên ra sao thì bản chất của năng lực giao tiếp nhất định nào đó khi chúng ta xem xét cái văn theo quan điểm của những học giả nêu trên vẫn cảnh tình huống giao tiếp mà trong đó nó được chỉ là một; đó là khối kiến thức về những bình sử dụng. diện khác nhau của ngôn ngữ. Nói một cách khác, ta có thể khái quát những mô hình năng Widdowson [4] có cùng quan điểm với lực giao tiếp được đề cập ở trên thành năng lực Hymes về năng lực giao tiếp. Theo ông, năng tri thức ngôn ngữ. Nhưng, nếu người học ngôn lực giao tiếp của ngườ i nói bao gồm cả sự hiểu ngữ nói chung và ngoại ngữ nói riêng chỉ có biết về hệ thống các quy tắc ngữ pháp để tạo ra kiến thức về ngôn ngữ thì rõ ràng là chưa đủ để những câu đúng lẫn sự hiểu biết về những quy có thể thực hành giao tiếp có hiệu quả. Bởi vì, tắc mà tạo cho người nói có khả năng sử dụng đó mới chỉ là phương tiện để thể hiện nội dung chúng một cách phù hợp để thực hiện những giao tiếp chứ chưa phải là nội dung cần được hành vi tu từ phong cách trong những tình chuyển tải trong giao tiếp. Do vậy, theo chúng huống giao tiếp xã hội nhất định. Do những quy tôi, cần bổ sung thêm một thành tố nữa vào khái tắc sử dụng này mang đặc trưng văn hoá và niệm năng lực giao tiếp phổ biến hiện nay không thể thụ đắc một cách tự nhiên, nên chúng (Savignon, [6]); đó là năng lực tri thức thế giới cần được mô tả cặn kẽ và dạy cẩn thận. - khối kiến thức về thế giới tự nhiên và xã hội Canale và Swain [5] đề xuất một khuôn khổ mà người học tích lũy được qua học tập, nghiên lý luận mà kết hợp tất cả các quan điểm khác cứu, giao tiếp và tiếp xúc với thế giới xung nhau về năng lực giao tiếp trước đó và đặt đúng quanh, đồng thời, khái quát khái niệm năng lực vị trí của năng lực ngôn ngữ trong tương quan giao tiếp thành một khái niệm gồm ba thành tố: với năng lực giao tiếp. Năng lực giao tiếp theo Năng lực tri thức ngôn ngữ; năng lực tri thức quan điểm của Canale và Swain bao gồm: Năng thế giới; và năng lực chiến lược (xem sơ đồ lực ngữ pháp, năng lực ngôn ngữ xã hội và dưới đây). năng lực chiến lược. Evaluation notes were added to the output document. To get rid of these notes, please order your copy of ePrint 5.0 now.
- Đ.B. Quý / Tạp ch í Kh oa học ĐHQGHN, Ngoại ngữ 25 (2009) 140-145 142 Năng lực giao tiếp (Communicative competence) Năng lực tri thức ngôn ngữ Năng lực tri thức thế giới (Language knowledge competence) (World knowledge competenc e) Năng lực chiến lược (Strategic com petenc e) dhgj hội và những thành tố kiến thức đại cương của Trong đó, năng lực tri thức ngôn ngữ bao (nhóm) ngành. gồm ba tiểu thành tố: năng lực ngữ pháp, năng lực ngôn ngữ xã hội và năng lực diễn ngôn; còn Khối kiến thức ngôn ngữ bao gồm hai nhóm năng lực chiến lược thì có mối quan hệ tương kiến thức thành tố. Một là, nhóm kiến thức hỗ với cả năng lực tri thức ngôn ngữ lẫn năng ngôn ngữ cơ bản về ngữ âm, ngữ pháp, từ vựng, lực tri thức thế giới. ngôn ngữ xã hội học và diễn ngôn. Hai là, nhóm kiến thức thực hành tiếng. Khối kiến thức nghiệp vụ bao gồm những 3. Kiế n thức đầu vào và vai trò c ủa của kiế n thành tố kiến thức về lý luận và kỹ thuật thực thức đầu vào trong phát triể n năng lực giao hiện thao tác chuyên môn. tiế p Những khối kiến thức trên đây là những khối kiến thức thành tố bắt buộc mà người học 3.1. Kiến thức đầu vào là gì? phải được cung cấp và rèn dũa trong quá trình Trước hết, cần lưu ý rằng, kiế n thức đầu đào tạo để có thể đảm bảo một năng lực giao vào (input knowledge) là khái niệm do chúng tiếp tốt và bền vững cho họ. tôi tạo ra, dùng để chỉ tất cả các thành tố kiến thức cần và đủ mà người học phải được cung 3.2. Vai trò của kiến thức đầu vào trong phát cấp trong quá trình dạy học ngôn ngữ làm nền triển năng lực giao tiếp tảng cho việc tạo dựng và phát triển năng lực Trong chương trình đào tạo cử nhân ngoại giao tiếp cho họ. ngữ, ba khối kiến thức đầu vào nêu trên được Để phát triển năng lực giao tiếp cho người cung cấp thông qua một hệ thống giáo trình. Ở học trong quá trình đào tạo, trên cơ sở những đây, chúng tôi tập trung bàn về vai trò của khối phân tích về bản chất của năng lực giao tiếp ở kiến thức ngôn ngữ, bởi vì, theo chúng tôi, khối Mục 1. và dựa vào Chương trình đào tạo đại kiến thức này đóng vai trò chủ đạo trong phát học [9], về tổng thể, chương trình đào tạo cử triển năng lực giao tiếp. Về cơ cấu, như đã được nhân ngoại ngữ cần cung cấp đủ khối lượng trình bày ở Tiểu mục 3.1., khối kiến thức ngôn kiến thức đầu vào gồm ba khối kiến thức thành ngữ gồm hai thành tố: 1) khối kiến thức ngôn ngữ tố: 1) khối kiến thức chung; 2) khối kiến thức cơ bản và 2) khối kiến thức thực hành tiếng. ngôn ngữ; và 3) khối kiến thức nghiệp vụ. Khối kiến thức ngôn ngữ cơ bản bao gồm Khối kiến thức chung bao gồm những thành các tổ hợp quy tắc ngữ pháp, những nguyên tắc tố kiến thức phổ thông về thế giới tự nhiên, xã Evaluation notes were added to the output document. To get rid of these notes, please order your copy of ePrint 5.0 now.
- Đ.B. Quý / Tạp ch í Kh oa học ĐHQGHN, Ngoại ngữ 25 (2009) 140-145 143 ngữ âm, các phạm trù từ vựng và các bình diện chương trình đào tạo cử nhân ngoại ngữ: Giai ngôn ngữ xã hội và diễn ngôn của ngôn ngữ đoạn 1 - Giai đoạn thực hành tiếng cơ sở (đại đích. Những thành tố kiến thức này hợp thành cương), và giai đoạn 2 - Giai đoạn thực hành một mạng lưới phương thức tổ hợp ngữ liệu tiếng nâng cao (chuyên sâu). Điều cần lưu ý ở tiềm năng mà từ đó người học có thể lựa chọn đây là, việc chia quá trình đào tạo thành hai giai để mã hoá hoặc giải mã ý nghĩa khi thực hiện đoạn chỉ nhằm mục đích tạo định hướng và hành vi giao tiếp. trọng tâm cho từng giai đoạn. Khối kiến thức thực hành tiếng gồm cá c Giai đoạn 1 có trọng tâm là cung cấp có hệ thành tố kiến thức phổ thông về thế giớ i tự thống kiến thức cơ bản về ngữ âm, ngữ pháp, từ nhiên và xã hội, được cung cấp thông qua một vựng của ngôn ngữ đích và tạo môi trường phù hệ thống giáo trình với nội dung dạy học được hợp và mọi điều kiện cần thiết cho người học biên soạn theo chủ đề. Những văn bản và ngôn luyện tập áp dụng vốn kiến thức nền tảng này bản được tuyển chọn để sử dụng trong các đơn vào các hoạt động giao tiếp thực tế ở trong cũng vị bài học có chức năng cung cấp các yếu tố tạo như ngoài lớp học. Vốn kiến thức ngôn ngữ và nghĩa tiềm năng cả về mặt ngôn ngữ lẫn kiến kỹ năng thực hành giao tiếp cơ bản là c ần thiết thức thế giới. Vai trò của các yếu tố này được ví và chung cho mọi bậc, mọi hệ, mọi loại hình như vai trò của “bột” trong câu: Có bột mới gột đào tạo: từ phổ thông đến sau đại học; từ nên hồ; và lẽ dĩ nhiên, “bột” có tốt và quy trình chuyên ngữ đến không chuyên ngữ; từ sư phạm khuấy “bột” có phù hợp thì mới có thể có “hồ” đến phiên dịch; từ chính quy đến tại chức ; từ tốt. Trong dạy học ngôn ngữ, để có đầu ra là văn bằng thứ nhất đến văn bằng hai; từ văn năng lực giao tiếp tốt thì ngữ liệu đầu vào phải bằng đơn đến văn bằng kép. Ngoài ra, giai đoạn tốt và lẽ đương nhiên, là phải có quy trình giới này còn có một nhiệm vụ quan trọng nữa, là thiệu, giải thích cá ch sử dụng và hình thức cung cấp khối kiến thức phổ thông về thế giới. luyện tập sử dụng vốn ngữ liệu này phù hợp. Giai đoạn 2 có trọng tâm là tiếp tục củng cố Tóm lại, để có sản phẩm đào tạo đảm bảo và nâng cao năng lực giao tiếp cho người học chất lượng, nhất định phải có hệ thống giáo thông qua việc dạy học các môn học có nội trình với khối lượng kiến thức đầu vào phù hợp dung lý thuyết chuyên ngành chuyên sâu. Ví dụ được cung cấp chủ yếu thông qua bài giảng của như: các bộ môn lý thuyết tiếng (Ngôn ngữ xã người dạy và các hoạt động nghe, đọc, tương hội học(1), Phân tích diễn ngôn(2), v.v… các bộ tác trong và ngoài lớp học của người học. môn nghiệp vụ (Lý luận và Phương pháp dạy học ngoại ngữ, Lý luận và Phương pháp biên- phiên dịch chung, Lý luận và Phương pháp 4. Tăng cường và cải th iệ n kiế n thức đầu vào biên-phiên dịch chuyên ngành, v.v…). thông qua đổi mới c hương trình đào tạo 4.2. Những đề xuất về tái cơ cấu môn học 4.1. Những đề xuất chung về chương trình đào tạo Dựa vào những phân tích và đề xuất ở Mục Từ năm học 2008-2009, tất cả các hệ đào 1. và Tiểu mục 4.1., Chương trình đào tạo tạo cử nhân thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội đã chuẩn các ngành ngoại ngữ, được công bố trong chuyển sang áp dụng hình thức đào tạo theo tín cuốn “Chương trình đào tạo đại học” của Đại chỉ. Việc thực hiện chương trình đào tạo theo học Quốc gia Hà Nội [1], nên có một số điều hình thức đào tạo mới này đòi hỏi phải có sự chỉnh như sau: đổi mới về cơ cấu môn học cũng như nội dung của từng môn học. Để đáp ứng đòi hỏi này, trước hết, nên cân nhắc khả năng tái áp dụng ______ Nên được xếp vào nhóm Các môn học bắt buộc hình thức đào tạo theo hai giai đoạn cho những (1 ) Nên được xếp vào nhóm Các môn học bắt buộc (2 ) Evaluation notes were added to the output document. To get rid of these notes, please order your copy of ePrint 5.0 now.
- Đ.B. Quý / Tạp ch í Kh oa học ĐHQGHN, Ngoại ngữ 25 (2009) 140-145 144 4.3. Những đề xuất về phân bổ thời lượng cho Trước hết, cần nâng cấp môn tiếng Việ t các môn thực hành tiếng thành môn tiếng Việ t khoa học với thời lượng ít nhất là 5 tín chỉ thay vì 3 như hiện nay. Thoạt Về thời lượng, các phân môn thực hành nghe, chắc hẳn nhiều người không khỏi cảm tiếng (T HT) cơ sở: Nghe-Nói và Đọc-Viết nên thấy ngạc nhiên, nhưng, qua nghiên cứu, trải được tập trung thực hiện trong bốn học kì đầu nghiệm, trao đổi với sinh viên và đồng nghiệp, (giai đoạn 1) với thời lượng từ 15 đến 18 giờ tín có thể khẳng định rằng, nếu người học có năng chỉ/01 lớp/01 tuần, nhằm phát triển nhanh năng lực giao tiếp bản ngữ tốt thì thông qua chuyển lực giao tiếp cơ sở cho người học làm nền tảng di ngữ dụng, vốn kiến thức và kỹ năng được cho giai đoạn 2 - gia i đoạn phát triển kỹ năng tính lũy thông qua bản ngữ sẽ là nền thực hành tiếng nâng cao. tảng/phương tiện của tư duy nói chung và tư Sang giai đoạn THT nâng cao, người học duy bằng ngoại ngữ nói riêng. Ở đây, chúng ta tiếp tục được hoàn thiện kỹ năng thực hành cần đặc biệt nhấn mạnh vai trò của kiến thức tiếng của mình thông qua các môn học lý thuyết nền/tri thức về thế giớ i xung quanh, chủ yếu ngôn ngữ có nội dung chuyên ngành chuyên được tạo dựng thông qua và được lưu giữ bằng sâu. Như vậy, nhiệm vụ nâng cao năng lực giao bản ngữ, đối với quá trình tạo dựng và phát tiếp cho người học được giáo viên các bộ môn triển năng lực giao tiếp ngoại ngữ. Khối kiến lý thuyết tiếng tiếp tục chứ không phải dừng lại thức này được chuyển giao thông qua chuyển di ở đâu đó trong quá trình đào tạo, sau học kì 6 phi cấu trúc. chẳng hạn. Để làm được điều này, nội dung Tiếp theo là, hai môn Ngữ pháp thực hành những môn lý thuyết tiếng phải được tái thiết kế tổng hợp và Ngữ âm thực hành nên được xếp và cách dạy học chúng cũng phải được điều vào nhóm Các môn học bắt buộc với thời lượng chỉnh sao cho chúng thực sự trở thành những ít nhất là 3 tín chỉ thay vì 2 như hiện nay. Ngoài môn học “thực hành tiếng nâng cao” với một ra, nên bổ sung môn Từ vựng - Cấu tạo từ hoặc hệ thống chuyên đề có nội dung thiên về các Cấu tạo từ - Hình thái học (tùy theo cách gọi) bình diện trừu tượng hơn của ngôn ngữ. Nhờ vào khối kiến thức ngôn ngữ bắt buộc và cũng vậy, quá trình phát triển năng lực giao tiếp cho với thời lượng ít nhất là 3 tín chỉ. Những môn người học không bị gián đoạn và vai trò của học vừa được đề cập cùng với các môn: Đất người dạy những bộ môn lý thuyết tiếng vừa nước học và Giao thoa Văn hóa nên được tổ như là nguồn cung cấp thông tin, kiến thức về bộ chức giảng dạy ngay từ năm thứ nhất; bởi vì môn vừa là người hỗ trợ và hướng dẫn người học chúng là những môn học cung cấp những thành tiếp tục phát triển năng lực giao tiếp của mình tố kiến thức nền tảng cho việc tạo dựng và phát theo các chủ đề khác với những chủ đề đã được triển 1) năng lực ngữ pháp - thành tố chủ chốt dạy học ở giai đoạn đầu của quá trình đào tạo. của năng lực tri thức ngôn ngữ và 2) những thành tố kiến thức về đất nước, con người, văn hóa bản ngữ - khối kiến thức nền cho việc phát 5. Kế t luận triển năng lực diễn đạt nhìn từ góc độ ngôn ngữ Trong dạy học ngoại ngữ, kiến thức đầu xã hội học. Điều này đòi hỏi những người biên vào luôn là yếu tố then chốt. Khối kiến thức soạn giáo trình phải thiết kế nội dung các môn này, nếu được cung cấp đủ cả về lượng lẫn chất học này sao cho chúng có thể cung cấp một thông qua một chương trình đào tạo có cơ cấu cách có hệ thống những kiến thức bộ môn cơ và nội dung môn học hợp lý, trong một môi bản nhằm tạo dựng khối kiến thức nền tảng hỗ trường dạy học “thân thiện”, được luyện tập sử trợ, trước hết, cho việc phát triển các kỹ năng dụng đúng cách và đúng mức, sẽ được chuyển thực hành tiếng, sau đó, là việc dạy học các hóa thành một tổ hợp kiến thức nề n về thế giới, môn lý thuyết tiếng. về ngôn ngữ đích, cũng như về một loạt các Evaluation notes were added to the output document. To get rid of these notes, please order your copy of ePrint 5.0 now.
- Đ.B. Quý / Tạp ch í Kh oa học ĐHQGHN, Ngoại ngữ 25 (2009) 140-145 145 chiến lược s ử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp [4] J.A. Van Ek, L.G. Alexander (eds.), The threshold thực tế. Tổ hợp kiến thức này là yếu tố nền tảng level English, Pergamon Press, Oxford, 1980. [5] Đỗ Bá Quý, Nghiên cứu phương pháp giảng dạy quyết định sự thành công của quá trình tạo thực hành tiếng Anh cho năm thứ nhất theo dựng và phát triển năng lực giao tiếp cho mọi hướng chuyên đề, Đề tài nghiên cứ u khoa học đối tượng người học ngoại ngữ. cấp Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội, Mã số: N.98.07, 2004. [6] D. Richards, Concept and functions in current Tài liệ u tham khảo syllabuses, SEAMEO Re gional La ngua ge Ce ntre, Singapore, 1983. [1] R. Ellis, SLA research and language teaching, [7] W. Rivers, Teaching foreign language skills, Oxford University Press, Oxford, 1997. University of C hicago Press, Chicago, 1981. [2] Đỗ Bá Quý, Vai trò của kiến thức nền trong phát [8] S. Savignon, Communicative competence: theory and triển năng lực giao tiếp ngoại ngữ, Hội thảo Ngữ classroom practice, Addison Wesley, Reading, 1983. học toà n quốc 2009, Cần T hơ, 2009. [9] D. Hymes, On Communicative Competence, in [3] R. Ellis, The study of second language acquisition, Pride, J. and Holmes, J. (eds.) Sociolinguistics, Oxford University Press, Oxford, 1994. Pengui n Boo ks, Hardmo ndsworth, 1971. The role of input knowledge in the developing of foreign language communicative competence Do Ba Qu y Department of Post-Graduate Studies, College of Foreign Languages, Vietnam National University, Hanoi, Pham Van Dong Street, Cau Giay, Hanoi, Vietnam The paper has two purposes: 1) to review most popular views on communicative competence, input knowledge and its role in the developing of communicative competence; and 2) to sugges t some changes and amendments to the existing foreign language bachelor training program at the College of Foreign Languages, Vietnam National University, Hanoi towards the provision of appropriate input knowledge in three areas: 1) foundation knowledge, 2) language knowledge, and 3) specialist knowledge on the basis of the newly proposed modified version of communicative competence that comprises three components: language knowledge competence, world knowledge competence and strategic competence. The combination of these bodies of knowledge is fundamental to success in the building and developing of communicative competence for all language learners. Key words: Input knowledge, communicative competence, training program. Evaluation notes were added to the output document. To get rid of these notes, please order your copy of ePrint 5.0 now.
- VNU Journal of Science, Foreign Languages 25 (2009) 146-153 Problem-solution pattern in English online brief news on Vietnam Ngo Dinh Phuon g* Department of Foreign Languages, Vinh university, 182 Le Duan, Vinh city, Nghe An, Vietnam Receive d 4 Februar y 2009 Abst rac t. Prolem-solution pattern is one t he most freque ntl y used structures in online brief news. This pa per aims at anal yzi ng the wa ys the writers use it in online brief news of economic, political and social issues on Vietnam. The r esearc h results ca n help Viet names e lear ners of Englis h a ppl y the above pattern to improve their English s pea king and writing s kills. 1. Rationale* are built on a response pattern. The first part gives a problem and the second its solution”. Nowadays, presses in general and online The role of problem-solution pattern in creating press in particular have become more and more coherence in discourse is clearly realized [2-4]. popular means of communication. A lot of Be ing interested in problem solution pattern people search webs to find information and one with a hope to help Vietnamese learners to have of their favorite places is online brief news. a wide range knowledge of English and writing Online brief news is said to be a useful and organization the author wishes to focus on typical demonstration of text patterns. It is dealing with the following questions: where the authors often convey as sufficient - How is problem-solution pattern information as possible within the limit of news manifested in English online brief news on and it is also a place where certain features of Vietnam? language are clearly manifested. - How is problem-solution pattern applied Text patterns play important roles in in English learning and teaching? organizing a discourse. In English discourses, such patterns as problem-solution pattern, general- specific pattern, cla im-counter claim 2. P roble m-solution patte rn pattern, advantage-disadvantage pattern are most usually used in organizing a discourse. The problem-solution pattern begins with Among them, the former is the most widely the description of a situation that contains a used. According to Grimes (cited in [1]: “both problem. The problem requires a response, plot of fairy tales and the writings of scientists which is followed by a description of its result, with an evaluation of the response or result at ______ the end. According to Hoey [ 1], “any genre of * Tel.: 84-038- 3855392. text, such as the plot of fairy tales or the E-ma il: ngodinhphuong@vinhuni.edu.vn 146 Evaluation notes were added to the output document. To get rid of these notes, please order your copy of ePrint 5.0 now.
- 147 N.D. Phuong / VNU Journa l of Sci ence, Foreign La ngua ges 25 (2009) 146-153 wr itings of scientists, includes the problem- to choose this topic to help learners know how solution pattern”. This pattern is typically used to organize a text effectively. in persuasive writing. The problem is stated and The data for analysis is taken from online accompanied by some potential solutions. In brief news on internet via the website: addition, in problem-solution pattern, the key http://esllearning@ vnn.vn, in which several element that marks the completion of the sources are presented such as Reuters, AP, pattern is a positive evaluation of at least one of AFP, etc. the possible solutions. Hoe y [1] states that problem-solution 4. Struc ture of online brie f ne ws pattern arises as a result of the writer answering a predictable series of questions which reflect Online brief news is a type of news that is the relationship between the sentences of the widely used nowadays. It often indicates the text. The order in which these questions are facts without the writer’s opinion about it. answered is, however, not fixed. Such questions Typical news is structured into three main parts: would be of the type: “what problem arose the headline, the lead and the body. In the you?”, “what did you do about this? “which headline, the main idea of the news is usually would be the key questions, and “what was the presented. The lead is the opening paragraph result? Another of the main characteristics of and usually contains the main idea but in more this pattern is that it is le xic ally signaled. In details. And the body-the rest of the news - Hoe y’s words “Text can be defined as the describes the news in full details. This structure visible evidence of a reasonably self-contains is often applied in online brief news. Let us purposeful interaction between one or more give an example to illustrate for the structure: writers and one or more readers”. This Headline: Vie tnam car sale s roc ket 83 interaction can be seen as series of hypothetical pe rce nt in first nine months questions the reader makes to the writer and Lead: Vietnamese c ar sales have rocketed that the latter answers, or should answer, both 83 percent in the first nine months of the year, locally (at sentence level) and globally (at manufacturers said on Saturday. discourse level) and that may be prefixed and, Body: Sales have shot up to 49,240 vehicles therefore, known both to the reader and writer. against 26,934 in the same period last year, the Problem-solution pattern is the most common Manufacturers’ Vietnamese Automobile one which is characterized by the following Association (VAMA) said. Passenger car sales elements: an optional previous situation, which between January and September were reported provides a context for the pattern; the problem or at 10,882 vehicles, a rise of 145 percent. The aspect of a situation requiring a response; the figures were compiled from 16 of VAMA’s 18 response to the problem and a positive result or an members. Data were not available for the other evaluation [2,5]. two members. The biggest rise belonged to Japan’s Honda which sold 2,729 locally assembled vehicles, up 858 percent from last 3. Data source s year’s 285. Ne xt in the list was Vidamco, a joint venture between South Korean GM In the world of integration today, online Daewoo and a Vietnamese company with a 305 brief news plays an important part in percent rise in sales. In September alone, transmitting information. It has become a more VAMA members sold 7,683 units, up by 99 and more powerful mean of communication; percent against the same month of 2006. authors usually adopt appropriate ways to (AFP, October 6, 2007) indicate information. For this reason, we decide Evaluation notes were added to the output document. To get rid of these notes, please order your copy of ePrint 5.0 now.
- 148 N.D. Phuong / VNU Journa l of Sci ence, Foreign La ngua ges 25 (2009) 146-153 4.1. Problem-solution pattern in English online In this paper, we analyze news-in-brief to brief news on Vietnam see a particular aspect of discourse analysis-the problem-solution pattern. As mentioned above, 4.1.1. Headline the problem-solution pattern starts off with a The headline is a very important part of each problem that needs to be solved. However, off news. It often contains the main idea of the whole all 15 headlines of this kind taken into analysis, news. When considering any news to read, the only 9 ones reveal a situation, accounts for reader often pays much attention to its headline. 60%. If the headline is studied in separation Therefore, the headline is organized in an attractive with the rest of the whole news, no signal of way to attract the reader’s attention. If the headline problem-solution pattern can be found. In fact, is the reader’s interest, they may decide to read the we have studied these headlines in the linkage rest of the news. Usually, the headline is written in and in a particular setting of news. full form like (1) and (2) below: Our survey also shows that, there is no (1)Vietnam approves plans to sell shares in solution or evaluation that can be found in the Vietcombank in Oct. headline. And the situation is indicated mainly (Dow Jones, September, 30, 2007) via single words. Of all 129 words in the (2)Vietnam car sales rocket 83 percent in analyzed headlines, signaling vocabulary is 14, first nine months. taking 10, 9% in which the proportion of nouns, (AFP, October, 6, 2007) verbs, adjectives and adverbs are as below: Table 2.1. Signaling vocabular y in t he headline Total of signaling Nouns Verbs Adj ectives Adverbs vocabular y Total Percentage Total Percentage Total Percentage Total Percentage 14 3 21.4% 7 50% 3 21.4% 1 7.2% yhiuôio What: its trade deficit toped 7.6 billion US 4.1.2. Lead dollars in the first nine months of the year The lead of news is often the first sentence When: Friday (or the first paragraph of news). It is often a Where: Vietnam sentence and in this part; the theme of the news This lead not only restates the situation but also is more detailed s tated. The headline is often a problem through signaling vocabulary: raising restated but in more details. The lead often fears; these two words tell us that trade deficit gives information of who, what, where, when would lead to a problem- that is a record year-end and how the news is about. Following is an figure. The table below indicates signaling extract for illustration. vocabulary occurring in the analyzed leads: (4) Headline : Vie tnam trade deficit tops 7.6 billion US dollars- estimate Table 2.2. The pres enc e of vocabular y in leads surve yed Le ad: Vietnam estimated Friday its trade deficit topped 7.6 billion US dollars in the first Lea ds Occurrences Percentage nine months of the year, raising fears of a Without 8 46.7% record year end figure, an official said. vocabular y (Thomson Financial, September, 8, 2007) With 7 53.3% vocabular y Who: an official Total 15 100% Evaluation notes were added to the output document. To get rid of these notes, please order your copy of ePrint 5.0 now.
- 149 N.D. Phuong / VNU Journa l of Sci ence, Foreign La ngua ges 25 (2009) 146-153 news is informed in full details. For this reason, 4.1.3. Body it is where textual patterns are manifested Obviously, the body is the longest part in a clearly especia lly problem-solution pattern. The news story. If the headline is a short sentence table below shows the average length of the and the lead is often a sentence that restates the news taken into analysis in terms of number of headline in more details, the body is where the sentences and paragraphs. Table 2.3. Statistics of bodies of selected news Total of Paragraphs Sente nces bodies Total Per body Total Per body Per paragra ph 15 43 2.87 214 14.27 4.98 Table2.3: Stati sti cs of bodi es of select ed news (5) S’pore imports of Vietnam foodstuffs As the fact that the body accounts for the jump as it becomes top global supplier Problem- largest part in the news, therefore, problem- solution pattern analysis of the selected news: solution pattern is manifested the clearest in this Hoey [1] says problem-solution pattern is part. The problem-solution pattern can be signaled by the means of questions. He suggests indicated through the pattern (situation-problem- that written passages are implicitly designed to solution-evaluation) or through signaling answer spoken questions. We adopt the way to vocabulary. Let us examine one piece of news to analyze of Couthard as in the example mentioned illustrate the pattern. above to analyze its structure: cvnbn Situation (1) Vietnam is the top food products supplier in the world (seafood, rice, pe pper, coffee) Problem (16) Poor quality of products (15) Uneven qualit y of goods (20) Exporting countries scrutinize goods for contamination Solution (to the (13, 18) Improve goods qualit y problem) (21) Invest heavy in post- harvest technology Evaluation (of the (21) Food product quality will be upgraded solution) N,kk point, the reader is most likely provoked to ask There is a given situation. Vietnam has the question: “what seems to be the problem?”. emerged as a leading supplier of food products - from seafood to pepper and coffee-to the world, What is the problem? including Singapore. However, the whole From the word “booming” “issue”, situation is not completely clear in this “uneven quality” indicated the situation in sentence. In (2), (3), (4), the information about which we see a problem is that Vietnamese Vietnam food products is stated. Singapore’s food products has not reached its higher imports of Vietnamese products increased position for its poor quality. considerably in comparison with two years ago. The reader can see in the viewpoint (5), (6), (7) What aspect of the situation required a and (8) the additional information to support the response? situation - Vie tnam is the world’s top exporter From point (13) to (18), the reader sees how of pepper, No.2 exporter of seafood and rice. the situation is ; Vietnam is the world’s top Recently, it emerged as the world’s second exporter, and our product quality has been largest coffee exporter after Brazil. At this Evaluation notes were added to the output document. To get rid of these notes, please order your copy of ePrint 5.0 now.
- 150 N.D. Phuong / VNU Journa l of Sci ence, Foreign La ngua ges 25 (2009) 146-153 Situation Lea ding supplier of food improved steadily; it is not as good as that of products, the next time, other countries like Thailand or Brazil. quadruple, triple. What was the solution? What was the Problem Booming, quality control, issue, result? uneven quality, poor quality Solution (to Invest hea vil y, post-harvest In point (21), the reader sees (suggestions the problem) technology on how to improve goods quality) possible Evaluation(of Quality upgra ded solution to the problem. It is to improve our the solution) food product quality. To do that, we need to invest heavily in the post-harvest technology. If The given - new principle in which he we can do that, our food product quality will be explains that all texts have “beginning and upgraded. And it means that we solve the endings” [3]. The start of the problem-solution problem of uneven and poor quality of pattern with the word ‘emerged’ is the products. In the last point, the reader can also beginning of the situation and it is further see an evaluation of the solution although it is informed with the phrase “leading supplier of not indicated explicitly. food products”. From the word “booming”, “uneven quality”, “issue”, we see a problem; 4.1.4 Signaling Vocabulary and from the word “invest heavily”, “post- Vocabulary identifies the topic and the harvest technology”, we see the solution for the structure of a discourse. McCarthy mentions problem. And the word “upgrade” reveals an that when text is read, the reader can “match the words with the segments” and that the reader evaluation for the solution. In the right column of the table above, there are no completed “can account of what the problem-solution sentences but just words and phrases that relate pattern is” [6]. to the segments of the problem-solution pattern. In the following table, specific vocabularies Our survey shows that the problem- and phrases are shown in how they occur in the solution pattern is mostly indicated through news and in what part of the problem- solution signaling vocabulary. The table below informs pattern they fit into: the vocabulary that is used in all analyzed news: Table 2.4. The pres entation of pattern and signaling vocabular y in news selecte d Bodies With pattern Without pattern Total 6 (40%) 9 (60%) 15 (100%) With voca bulary 6 (100%) 5 (55.5%) 11 (73%) Without vocabulary 0 (0%) 4 (44.5%) 4 (27%) Total 6 (100%) 9 (100%) 15 (100%) gjkk In our survey, in terms of signaling From the table above, we can see that of all vocabulary, we pay much attention to parts of the 15 news of this kind taken into analysis, speech that contribute to indicating pattern in there is no news that is written without text. The table below shows the proportion of vocabulary but with pattern. From this point, it parts of speech which are most widely used to is easy to realize the important role of signaling indicate problem in the news surveyed in terms vocabulary in organizing a text, especially with of nouns, verbs, adjectives and adverbs. problem- solution pattern. Only through some key words, the reader can see the problem. Evaluation notes were added to the output document. To get rid of these notes, please order your copy of ePrint 5.0 now.
- 151 N.D. Phuong / VNU Journa l of Sci ence, Foreign La ngua ges 25 (2009) 146-153 Table 2.5. The proportion of signaling vocabular y indicating problem Parts of speech Nouns Verbs Adj ectives Adverbs Occurrences Total 25 21 14 5 65 Proportion 38.5% 32.3% 21.5% 7.7% 100% Table 2.5. The proportion of signaling vocabular y indicating problem city handle about 72% of the country’s As seen in the table above, of all 65 container traffic, while Ha iphong, near Hanoi, occurrences of vocabulary, nouns account for the and handle around 22%... “Our concern is even largest proportion with 25 occurrences (38.5%) , as they build the port there is no infrastructure”. verbs ranked the second with 21 occurrences (32.3%), and adverbs hold the least proportion Creaking road and bridge links in the c ity with only 5 occurrences (7.7%). dash; the Dongnai Bridge could also collapse at anytime according to officials’ dash; are also a Also shown in our survey is that, to reveal a problem, the following words are mostly used: concern. (Lloyd’s list September, 19, 2007) Problem, concern, lack, inflation, difficult, dangerous, issue, increase, face, uncertain, etc. In the body of this text, there are a lot of Let us give an extract to illustrate for this fact: vocabularies (the underlined and italic words) that support the problem of a shortfall in port (6) Vietnam faces port capacity shortfall capacity. It links information leading to the Infrastructure bottlenecks, including a lack problem in text and makes the text coherent. of highway access to a new port complex at Cai From these words, we can see that the key Mep, could threaten Vietnam’s e xport base, problem is infrastructure for port capacity. In according to a leading manufacturer, writes which, several examples of infrastructure are Keith Wa llis. given. They are all inefficient or downgraded- Jeff Ross, director of global ocean from railway to road and bridge. In this piece of transportation for sport wear maker Nike, said news, there are some typical words that relate to infrastructure construction on ports, roads, and the problem-solution pattern such as concern or railways as lagging behind the growth in problem. container volumes. He estimated there would be We also analyze the solution part to see a shortfall in port capacity of 220,000 tons in how signaling vocabulary is used in this part. southern Vietnam this year. This is seen as a The result is summarized in the following table: key concern especially as ports in Hochiminh Table 2.6. Proportion of signaling vocabular y i ndicating solution In bodies Nouns Verbs Adj ectives Adverbs Occurrences Total 6 17 1 3 27 Proportion 22.2% 63% 3.7% 11.1% 100% Table 2.6. Proportion of signaling vocabular y i ndicating solution in this part. This is expla inable for the fact that As shown in the table, verbs hold the largest the body takes the longest part in the news in proportion with 17 occurrences (63%), while which the problem is gradually sta ted. At the adjectives take the least with only one end, possible solutions are given to resolve the occurrence (3.7%). By contrast with problem problem. It means to do something to solve the part, signaling vocabulary seems to occur less Evaluation notes were added to the output document. To get rid of these notes, please order your copy of ePrint 5.0 now.
- 152 N.D. Phuong / VNU Journa l of Sci ence, Foreign La ngua ges 25 (2009) 146-153 problem. Therefore, verb is the most suitable Students need to be aware of this fact in order adoption to solve a problem. Let’s e xamine the to interpret the meaning of the text. Following following example to see this: are some suggested practical ac tivities that c an help learners to be more aware of the (7) ADB lends Vie tnam nearly $1 bln for importance of the pattern in organizing a text as power plant well as improve their capacity of recognizing …Vietnam needs to diversify its energy and creating cohesive text via problem- solution resources to support its ambitious development pattern. plans. EVN has said it needs to invest an 4.2.1. Applications of problem- solution average $3 billion to $4 billion annually in new pattern in the teaching of speaking skill electric ity generation capacity to meet the demand. 4.2.2. Applications of problem- solution pattern in the teaching of writing skill (Reuters September 21, 2007) The findings of the study prove that paying The underlined and italic verbs (diversify attention to the problem-solution pattern in and invest) in the example above give the written discourses helps readers better realize solution to the problem of building power the coherence among discourse units. Thus, a plants in Vietnam. For the space reason and the good ability to organize a text in pattern will purpose of this part, only solutions for the help writers increase their speed and enhance problem are presented. the completion of the writing. It makes the writing coherent and logical. 4.2. Some applications of problem-solution The problem-solution pattern is said to be pattern in English teaching and learning the tool for the teaching of writing skill. The It is acknowledged that language teaching results of the study point at the fact of providing can benefit from the field of discourse analysis students with vocabulary related to the topic and pragmatics [6,7], in which problem- trigger the problem-solution pattern, which solution pattern has a wide applicability in the reveals itself as culturally known for our teaching especially speaking and writing skills. students, without the need of explaining it However, some teachers seem not to apply this explicitly. The pattern can be applied in both fact into the process of teaching. It leads to a class and outside class activities. problem that students’ writing and speaking are 4.2.3. Class activities still poor. Sometimes, they have ideas but they Like in the teaching of speaking skill, the do not know how to organize them to make teacher can divide class into small groups of 4 good speaking and writing. or 5 students. Each group elects a leader and a The problem-solution pattern is always a secretary. With this kind of activity, there are challenge for English teaching because it is not two ways to apply the pattern: only manifested in pattern but also via - The teacher can give groups one or more vocabulary. To a teacher of English as a foreign topics, groups receive their topic and develop it language, new word is a problem. For a second under the problem-solution pattern. They do not language learner, text can be a complicated write with completed essays but only the main structure. Therefore, students need to be aware ideas (situation- problem-solution- evaluation), of the meaning of all the words in the text. and then the teacher calls some representatives Moreover, they need to be aware of the to write their answers on the board. significance of words or any particular order in text especia lly vocabulary that are shown in - The teacher can give some signaling relation to the problem- solution pattern. vocabularies that indicate the problem-solution Evaluation notes were added to the output document. To get rid of these notes, please order your copy of ePrint 5.0 now.
- 153 N.D. Phuong / VNU Journa l of Sci ence, Foreign La ngua ges 25 (2009) 146-153 authors’ ideas, since then they have a good pattern on the board and ask each group to discuss to write about this topic basing on the understanding about the news. Being aware of problem-solution pattern organization. And then, the important role of the pattern, the study also the teachers call representatives from each group finds that teachers of English can use the to read or write their answer on the board. problem- solution pattern to teach students. And we do think that the pattern should be used to 4.2.4. Outside activities teach students because the pattern helps them to The teacher can also apply this pattern to develop their problem-solving thinking. teach students with outside class activities. With this kind of activity, students are often asked to do their tasks at home. And because Refe re nce s they often have more time, so the teacher can ask them to write a full essay about the given [1] M. Hoey, Signaling in discourse: a functional analysis of a common discourse partner in written topics or signaling vocabulary. At the next and spoken English, In M. Coutlhard (ed.2001), class, the te acher can call students to read aloud Advance in written text analysis, 2001. their writing or write it on the board in writing [2] G. Cook, Discourse, Oxford University Press, practice period. Oxford, 1989. [3] M.A.K. Halliday, R. Hasan, Cohesion in English, Longman, London, 1976. 5. Conc lusion [4] D. Nunan, Discourse Analysis, London: Penguin, 1995. From the results above we find that nouns [5] M. Coulthard, On the importance of matching and verbs are the most preferable while adverbs relations, In the analysis and translation of literary are the least usually used. And problem- texts, Ilha DoDEsterro, 1992. solution pattern is applied in almost English [6] M. McCarthy, Discourse Analysis for Language news on Vietnam. It c an be indicated through Teachers, Cambridge University Press, Cambridge, 1991. structure (pattern) or through signaling [7] G. Brown, G. Yule, Discourse Analysis, Cambridge vocabulary. Paying attention to the pattern and University Press, Cambridge, 1983. some vocabularies, readers can understand the Mô hình đặt vấn đề - giải quyết vấn đề trong các bản tin vắn trực tuyến về Việt Nam Ngô Đình Phươn g Khoa Ngoại ngữ, Trường Đại học Vinh, 182 Lê Duẩn, Thành phố Vinh, Nghệ An, Việt Nam Mô hình đặt vấn đề - giả i quyết vấn đề là một trong những cấu trúc được sử dụng với tần suất cao trong các bản tin vắn trực tuyến. Bà i viế t này cố gắng tìm hiểu cách thức cá c tác giả sử dụng mô hình trên trong các bản tin vắn trực tuyến về các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội ... về Việt Nam. Kết quả nghiên cứu có thể giúp những người Việt Nam học tiếng Anh áp dụng mô hình này trong việc rèn luyện kỹ năng nói và viết nhằm nâng cao trình độ tiếng Anh của mình. Evaluation notes were added to the output document. To get rid of these notes, please order your copy of ePrint 5.0 now.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo "Vai trò của lãi suất trong phát triển kinh tế"
31 p | 1056 | 356
-
Báo cáo "Vai trò của thị trường chứng khoán đối với nền kinh tế Việt Nam"
33 p | 256 | 293
-
Báo cáo "Vai trò của xuất khẩu trong phát triển kinh tế"
30 p | 907 | 269
-
Báo cáo "Vai trò của NSNN trong việc điều tiết thị trường"
26 p | 744 | 243
-
Báo cáo "Vai trò của quảng cáo trong nền kinh tế thị trường"
25 p | 705 | 186
-
Báo cáo "Vai trò của khoa học công nghệ đối với sự phát triển công nghiệp Việt Nam"
36 p | 471 | 149
-
Luận văn: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TRONG VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
28 p | 356 | 81
-
Luận văn tốt nghiệp: Thực trạng về vai trò của nhà nước trong quá trình CNH-HĐH và những giải pháp nhằm nâng cao vai trò của nhà nước đối với quá trình CNH-HĐH ở nước ta trong thời gian tới
30 p | 363 | 44
-
Luận án Tiến sĩ Báo chí học: Vai trò của báo in trong thực hiện chức năng giám sát và phản biện xã hội ở Việt Nam hiện nay
214 p | 203 | 35
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Vai trò của viện kiểm sát nhân dân về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự Việt Nam
178 p | 107 | 29
-
Thực trạng về vai trò của nhà nước trong quá trình CNH-HĐH và những giải pháp nhằm nâng cao vai trò của nhà nước đối với quá trình CNH-HĐH ở nước ta
30 p | 153 | 23
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay
22 p | 144 | 22
-
Báo cáo " Vai trò của Nhà nước đối với thị trường Tài chính Bài học từ khủng hoảng tài chính Mỹ "
6 p | 145 | 21
-
Báo cáo " Vai trò của ASEAN trong việc giải quyết các tranh chấp về biên giới, lãnh thổ "
5 p | 120 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền của người bị buộc tội từ thực tiễn xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự tại tỉnh Bắc Ninh
92 p | 32 | 13
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Vai trò của luật sư - người bào chữa trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự ở Việt Nam hiện nay
16 p | 80 | 8
-
Báo cáo Vai trò của nhà nước trong phát triển kinh tế Việt Nam
68 p | 81 | 8
-
Báo cáo khoa học: Vai trò của MRI trong đánh giá độ sâu khối u tế bào vảy lưỡi
42 p | 5 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn