BÁO CÁO ” XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH TRUYỀN THÔNG CỔ ĐỘNG SẢN PHẨM XE KAMAZ TẠI CÔNG TY DAESCO”
lượt xem 125
download
Trong nền kinh tế ngày nay, các doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường thì đòi hỏi phải cạnh tranh khốc liệt từng mặt hàng, từng ngành hàng. Đối với Công ty DAESCO cũng vậy, Công ty muốn trở thành doanh nghiệp có uy tín trên thị trường thì đòi hỏi phải tạo cho mình một vị trí riêng bằng cách xây dựng các chính sách mareting phù hợp
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: BÁO CÁO ” XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH TRUYỀN THÔNG CỔ ĐỘNG SẢN PHẨM XE KAMAZ TẠI CÔNG TY DAESCO”
- Chuyên đề thực tập GVHD:Hồ Tấn Tuyến ĐỀ TÀI :” XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH TRUYỀN THÔNG CỔ ĐỘNG SẢN PHẨM XE KAMAZ TẠI CÔNG TY DAESCO” Giáo viên hướng dẫn : Sinh viên thực hiện : SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Loan-Lớp 21QT2 Trang 1
- Chuyên đề thực tập GVHD:Hồ Tấn Tuyến Lời nói đầu. Trong nền kinh tế ngày nay, các doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường thì đòi hỏi phải cạnh tranh khốc liệt từng mặt hàng, từng ngành hàng. Đối với Công ty DAESCO cũng vậy, Công ty muốn trở thành doanh nghiệp có uy tín trên thị trường thì đòi hỏi phải tạo cho mình một vị trí riêng bằng cách xây dựng các chính sách mareting phù hợp. Trong quá trình thực tế tại Công ty em thấy chính sách truyền thông cổ động của Công ty đối với sản phẩm xe KAMAZ chưa được đầu tư chú trọng đúng mức nên em chọn đề tài:” XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH TRUYỀN THÔNG CỔ ĐỘNG SẢN PHẨM XE KAMAZ TẠI CÔNG TY DAESCO”. Đề tài được chia thành ba phần: Phần I: Cơ sở lí luận. Phần II: Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. Phần III: Xây dựng chính sách truyền thông cổ động sản phẩm xe KAMAZ tại Công ty. Để thực hiện đề tài này em xin cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của anh chị trong phòng kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty DAESCO và sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo Hồ TấnTuyến. Đà Nẵng, ngày 3 tháng 6 năm2005 SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Loan. SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Loan-Lớp 21QT2 Trang 2
- Chuyên đề thực tập GVHD:Hồ Tấn Tuyến MỤC LỤC. Phần I: CƠ SỞ LÍ LUẬN. I.Các khái niệm về quá trình truyền thông cổ động..............................................4 II. Xây dựng chiến lược truyền thông....................................................................4 1.Định dạng công chúng mục tiêu .......................................................................4 2. Xác định mục tiêu truyền thông ......................................................................4 3.Thiết kế thông điệp ...........................................................................................5 4.Lựa chọn phương tiện truyền thông.................................................................5 5.Xây dựng ngân sách cổ động ............................................................................5 6.Quyết định hệ thống truyền thông ...................................................................6 a. Đặc điểm các hệ thống cổ động .....................................................................6 a.1. Quảng cáo.................................................................................................6 a.2.Khuyến mãi ...............................................................................................6 a.3.Marketing trực tiếp...................................................................................7 a.4.Quan hệ công chúng..................................................................................7 a.5.Bán hàng trực tiếp ....................................................................................7 b.Những yếu tố quyết định cơ cấu hệ thống.....................................................7 7.Đánh giá kết quả cổ động ....................................................................................8 III.Thiết kế chương trình quảng cáo......................................................................8 1.Xác định mục tiêu quảng cáo............................................................................8 2.Quyết định ngân sách quảng cáo......................................................................8 3.Quyết định thông điệp quảng cáo.....................................................................9 4.Lựa chọn phương tiện quảng cáo ....................................................................10 III.Xây dựng chươg trình khuyến mãi..................................................................11 1. Xác định mục tiêu khyến mãi .........................................................................11 2.Xác định ngân sách khuyến mãi......................................................................11 3.Xây dựng chương trình khuyến mãi ...............................................................12 4.Tổ chức thực hiện, kiểm tra và đánh giá kết quả khuyến mãi.......................12 IV.Xây dựng mối quan hệ công chúng..................................................................12 1.Mục tiêu của MPR ...........................................................................................12 2.Lựa chọn thông điệp và phương tiện MPR.....................................................13 3.Tổ chức thực hiện vầ đánh giá kết quả MPR..................................................13 V.Bán hàng trực tiếp .............................................................................................13 1.Nhiệm vụ của bán hàng trực tiếp ....................................................................13 2.Thiết kế lực lượng bán hàng ............................................................................13 a.Mục tiêu của lực lượng bán hàng .................................................................13 b. Chiến lược của lực lượng bán hàng.............................................................13 c.Quy mô bán hàng...........................................................................................14 Phần II.Tình hình hoạt động kinh doanh tại Công ty DAESCO A-Quá trình hình thành và phát triển của Công ty..............................................15 I.Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty ...................................................15 II.Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty .............................................16 1. Chức năng .......................................................................................................16 2.Nhiệm vụ...........................................................................................................16 3.Quyền hạn ........................................................................................................16 SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Loan-Lớp 21QT2 Trang 3
- Chuyên đề thực tập GVHD:Hồ Tấn Tuyến II.Đặc điểm cơ cấu tổ chức của Công ty ...............................................................17 1.Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty....................................................................17 2.Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban........................................................17 III.Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty ................................................18 1.Tình hình tài chính...........................................................................................18 2.Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty ...................................................20 3.Các thông số tài chính......................................................................................21 4.Tình hình cơ sở vật chất của Công ty..............................................................21 5.Tình hình nguồn nhân lựccủa Công ty............................................................22 IV. Tình hình kinh doanh nhập khẩu của Công ty ..............................................23 B-Thực trạng công tác truyền thông cổ động tại Công ty DAESCO I.Hoạt động Marketing của Công ty .....................................................................24 II.Chính sách Marketing mix của Công ty ...........................................................24 1.Chính sách sản phẩm .......................................................................................24 2.Chính sách giá cả..............................................................................................25 3.Chính sách phân phối ......................................................................................25 4.Chính sách cổ động ..........................................................................................26 4.1.Quảng cáo ...................................................................................................26 4.2.Khuyến mãi.................................................................................................27 4.3.Quan hệ công chúng ...................................................................................27 4.4.Marketing trực tiếp ....................................................................................27 4.5.Bán hàng trực tiếp ......................................................................................27 Phần III.Xây dựng chính sách truyền thôgn cổ động sản phẩm xe KAMAZ tại Công ty. I.Những tiền đề ......................................................................................................29 1.Mục tiêu kinh doanh ........................................................................................29 a.Mục tiêu dài hạn............................................................................................29 b.Mục tiêu ngắn hạn.........................................................................................29 2.Mục tiêu marketing..........................................................................................29 II.Xây dựng chính sách truyền thông cổ động của Công ty.................................30 1.Mục tiêu của chính sách truyền thông cổ động...............................................30 2.Định dạng công chúng mục tiêu ......................................................................30 3.Thiết kế thông điệp truyền thông ....................................................................30 4.Lựa chọn kênh truyền thông ...........................................................................30 5.Xây dựng ngân sách cho cổ động.....................................................................31 6.Triển khai và đánh giá kết quả truyền thông cổ động....................................31 III.Xây dựng chính sách quảng cáo ......................................................................31 1.Mục tiêu của quảng cáo ...................................................................................31 2.Xây dựng ngân sách cho quảng cáo ................................................................31 3.Quyết định thông điệp quảng cáo....................................................................32 4.Lựa chọn phương tiện quảng cáo ....................................................................33 5.Đánh giá hiệu quả của công tác quảng cáo .....................................................36 V.Xây dựng chương trình khuyến mãi .................................................................36 1.Mục tiêu của khuyến mãi.................................................................................36 2.Thực hiện chương trình khuyến mãi...............................................................37 VI. Xây dựng phối thức cổ động ..........................................................................39 Kết luận……… ......................................................................................................40 SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Loan-Lớp 21QT2 Trang 4
- Chuyên đề thực tập GVHD:Hồ Tấn Tuyến PHẦN I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CÔNG TÁC TRUYỀN THÔNG CỔ ĐỘNG SẢN PHẨM XE KAMAZ TẠI CÔNG TY THIẾT BỊ THỤ TÙNG ĐÀ NẴNG. I. Các khái niệm về quá trình truyền thông cổ động. Hệ thống truyền thông marketing hay còn gọi là hệ thống cổ động là việc sử dụng các công cụ marketing chủ yếu nhằm truyền đạt những thông tin cần thiết về hình ảnh, sản phẩm hay dịch dich vụ đến với khách hàng mục tiêu. Hệ thống truyền thông cổ động bao gồm các công cụ sau; 1. Quảng cáo: Là những hình thức truyền thông không trực tiếp thực hiện thông qua những phương tiện truyền tin phải trả tiền và xác định rõ nguồn kinh phí. 2. Marketing trực tiếp: Là việc sử dụng các hình thức như thư tín, điện thoại hay những công cụ liên lạc khác để thông tin cho những khách hàng hiện có, khách hàng tiềm năng hay yêu cầu họ đáp lại. 3. Khuyến mãi: Là những hinh thức khích lệ ngắn hạn nhằm giới thiệu hay khuyến khích mua thử, dùng thử sản phẩm hay dịch vụ nào đó. 4. Bán hàng trực tiếp: Là việc giới thiệu trực tiếp về sản phẩm hay dịch vụ bằng hình thức nói chuỵên trực tiếp với một hay nhièu người mua tiềm ẩn với mục đích bán được hàng. 5. Quan hệ công chúng: Là bao gồm các chương trình khác nhauđược thiết kế nhằm đề cao hay bảo vệ hình ảnh của Công ty, dịch vụ, hay sản phẩm nhất định nào đó. II. Xây dựng chiến lược truyền thông. 1. Định dạng công chúng mục tiêu. Người truyền thông muốn thực hiện công việc truyền thông thì trước hết phải xác định rõ đối tượng cần truyền thông là ai. Đối với những doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng thuộc ngành công nghiệp thì khi định dạng công chúng mục tiêu phải xác định rõ công chúng mục tiêu là ai, là tổ chức hay cá nhân có nhu cầu mua sản phẩm của doanh nghiệp trong tương lai hay không và chúng ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động kinh doanh của Công ty. Từ đó người truyền thông quyết định nói cái gì, nói như thế nào, nói khi nào, nói ở đâu và nói với ai là phù hợp. 2. Xác định mục tiêu truyền thông: Khi xác định được công chúng mục tiêu thì người truyền thông phải quyết định những phản ứng đáp lại mong muốn của công chúng là làm cho người mua mua hàng và hài lòng. Người làm marketing có thể tìm ở công chúng mục tiêu phản ứng đáp lại về nhận thức, cảm thụ hay hành vi có nghĩa là người làm marketing muốn khắc sâu vào tâm trí người tiêu dùng một điều gì đó thay đổi thái độ của họ hay thúc đẩy người tiêu dùng đến chổ hành động. Việc xác định mục tiêu truyền thông ở đây bằng việc áp dụng mô hình “mức độ hiệu quả”(nhận thức, cảm thụ, hành vi) và mô tả áu trạng thái sẵn sàng của người mua( biết, hiểu, thích, chuộng, tin chắc và mua). Người tiêu dùng có thể SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Loan-Lớp 21QT2 Trang 5
- Chuyên đề thực tập GVHD:Hồ Tấn Tuyến đang ở bất trong các trạng thái đó vì vậy người truyền thông phải xác định xem đa số người tiêu dùng đang ở giai đoạn nào để triển khai một chiến dịch truyền thông hợp lí để đưa họ đến giai đoạn tiếp theo. 3. Thiết kế thông điệp. Sau khi đã xác định được đáp ứng mong muốn của người mua, công việc tiếp theo của người truyền thông là cần phải thiết kế thông điệp có hiệu quả. Theo mô hình AIDA một thông điệp có hiệu quả phải gây sự chú ý của người nghe, tạo được sự quan tâm, khơi dậy được mong muốn của người xem và thúc đẩy họ hành động. Một thông điệp đòi hỏi phải giải quyết bốn vấn đề sau: -Nội dung: thông điệp đó nói cái gì. -Cấu trúc thông điệp: nói thế nào cho hợp lí. -Hình thức thông điệp: nói thế nào cho diễn cảm. -Nguồn thông điệp: ai nói cho có tính thuyết phục. 4. Lựa chọn các phương tiện truyền thông. Kênh truyền thông có hai loại: kênh trực tiếp và kênh gián tiếp. Tuỳ thuộc vào từng loại hình kinh doanh của từng doanh nghiệp để lựa chọn kênh truyền thông phù hợp và có hiệu quả cao. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng công nghiệp thì tốt hơn hết là nên lựa chon kênh truyền thông gián tiếp, vì kết quả mang lại rất cao và rất dễ tiếp cận với người tiêu dùng. Và có thể sử dụng các kênh truyền thông gián tiếp sau: -Các phương tiện truyền thông đại chúng: bao gồm những phương tiện truyền thông dưới dạng ấn phẩm( thư trực tiếp, báo và tạp chí), những phương tiện truyền thông quảng bá( truyền hình, truyền thanh), những phương tiện truyền thông điện tử(internet,..) và những phương tiện trưng bày ( panô, áp phích, bảng hiệu) -Các sự kiện: là những công việc có chủ tâm nhằm chuyển tải các thông điệp đặc biệt đến với công chúng mục tiêu như tổ chức các buổi họp báo, tài trợ các hoạt động thể thao,… 5.Xây dựng ngân sách cổ động. Một trong những khó khăn phức tạp nhất đối với các doanh nghiệp là cần phải tính toán, quyết định chi bao nhiêu cho hoạt động truyền thông cổ động của Công ty là hợp lí và điều này phụ thuộc vào tình hình tài chính của mỗi doanh nghiệp. Có bốn phương pháp để xác định ngân sách cổ động và Công ty đã sử dụng phương pháp tính tỷ lệ phần trăm trên doanh thu: Ở phương pháp này xác định ngân sách cổ động bằng tỷ lệ phần trăm doanh thu trong năm hay dự kiến vì nó có một số ưu điểm sau: -Chi phí dành cho cổ động sẽ thay đổi tuỳ theo khả năng của doanh nghiệp. -Nó khuyến khích ban lãnh đạo nghĩ đến mối liên hệ giữa chi phí cổ động, giá bán và lợi nhuận trênđơn vị sản phẩm. -Khuyến khích ổn định cạnh tranh ở mức độ mà các doanh nghiệp chi cho cổ động một tỷ lệ phần trăm doanh thu của mình xấp xỉ bằng nhau. Tuy nhiên khi áp dụng phương pháp này cũng có một số nhược điểm: -Xác định ngân sách dựa vào ngân quỷ hiện có chứ không phải theo những cơ hội thị trường. SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Loan-Lớp 21QT2 Trang 6
- Chuyên đề thực tập GVHD:Hồ Tấn Tuyến -Không khuyến khích việc tiến hành cổ động theo chu kỳ hay theo chi phí tiến công. -Gây trở ngại cho việc lập kế hoạch truyền thông cổ động dài hạn. -Không tạo ra một căn cứ lôgic để lựa chọn một phần tỷ lệ phần trăm cụ thể Phương pháp căn cứ vào khả năng ngân sách dành cho cổ động: Theo phương pháp này rất đơn giản, chỉ cần hỏi ban lãnh đạo Công ty cụ thể là phòng tài chính kế hoạch định chi bao nhiêu ngân sách cho truyền thông cổ động trong thời gian đến. Phương pháp này hoàn toàn bỏ qua vai trò của cổ động như một khoản đầu tư và ảnh hưởng tức thời của cổ động đến khối lượng tiêu thụ. Nó dẫn đến ngân sách cổ động hàng năm không xác định được gây khó khăn cho việc lập kế hoạch truyền thông dài hạn. c.Phương pháp cân bằng cạnh tranh: Việc xác định ngân sách cho cổ động theo phương pháp này là căn cứ theo nguyên tắc ngang bằng với chi phí của các đối thủ cạnh tranh. Ở phương pháp này có hai quan điểm cho rằng: mức chi phí của các đối thủ cạnh tranh thể hiện sự sáng suốt tập thể của ngành và việc duy trì cân bằng cạnh tranh giúp ngăn chặn các cuộc chiến tranh cổ động. d. Phương pháp căn cứ vào mục tiêu và nhiệm vụ: Phương pháp này đòi hỏi những người làm marketing phải xây dựng ngân sách cổ động của mình trên cơ sở xác định mục tiêu cụ thể và những nhiệm vụ phải hoàn thành để đạt được mục tiêu cụ thể và những nhiệm vụ cần phải hoàn thành để đạt đựơc mục tiêu rồi ước tính chi phí để thực hiện nhiệm vụ đó. Phương pháp này có ưu điểm là đòi hỏi ban lãnh đạo phải trình bày rõ những giả thuyết của mình về mối quan hệ giữa tổng chi phí, mức độ tiếp xúc, tỷ lệ dùng thử và mức sử dụng thường xuyên. 6. Quyết định hệ thống cổ động. a. Đặc điểm của các hệ thống cổ động. a.1. Quảng cáo. + Tính đại chúng: Quảng cáo là một hình thức mang tính đại chúng rất cao, nó khẳng định tính chính thức của sản phẩm và cũng tạo nên một tiêu chuẩn cho sản phẩm. Vì nhiều người nhận được một thông điệp như nhau nên người mua biết rằng mọi người sẽ cũng hiểu được động cơ mua sản phẩm đó của mình. + Tính sâu rộng: Quảng cáo là một phương tiện truyền thông rất sâu, cho phép người bán lặp một thông điệp nhiều lần, nó cũng cho phép ngươì mua nhận và so sánh thông điệp của các đối thủ cạnh tranh. Quảng cáo với quy mô lớn cũng nói lên một điều tốt về quy mô, khả năng và sự thành công của người bán. + Tính biểu cảm: Quảng cáo tạo nên những cơ hội lớn để giới thiệu doanh nghiệp và sản phẩm bằng cách sử dụng các hình ảnh, âm thanh và màu sắc. +Tính chung: Quảng cáo là hình thức thực hiện độc thoại, không ép buộc đối thoại với công chúng. Quảng cáo có thể sử dụng tạo ra một hình ảnh lâu bền cho một sản phẩm hay để kích thích tiêu thụ. a.2. Khuyến mãi: + Truyền thông: thu hút sự chú ý và thường cung cấp thông tin có thể đưa người tiêu dùng đến với sản phẩm một cáhc nhanh hơn. SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Loan-Lớp 21QT2 Trang 7
- Chuyên đề thực tập GVHD:Hồ Tấn Tuyến +Khuyến khích: kết hợp việc nhân nhượng, khích lệ hay hổ trợ nào đó có giá trị đối với người tiêu dùng. + Mời chào: chứa đựng trong lời mời chào thực hiện ngay việc mua bán. a.3. Marketing trực tiếp : + Không công khai: thông điệp thường được chuyển đến một người cụ thể, không đến với người khác. +Theo ý khách hàng: thông điệp có thể được soạn thảo theo ý khách hàng để hấp dẫncá nhân người nhận. +Cập nhật: thông điệp được gửi đến tay người nhận rất nhanh. a.4. Quan hệ công chúng và tuyên truyền: +Tín nhiệm cao: thông tin được đưa đi có tính xác thực và đáng tin cậy hơn. +Giới thiệu cụ thể: quan hệ công chúng có khả nang giới thiệu cụ thể về sản phẩm hay về hình ảnh doanh nghiệp. a.5, Bán hàng trực tiếp: +Trực diện: bán hàng trực tiếp đòi hỏi mối quan hệ sinh động trực tiếp và qua lại giữa hai bên hay nhiều người. Mỗi bên tham dự có thể nghiên cứu trực tiếp những nhu cầu và đặc điểm của nhau để điều chỉnh tức thời. +Xây dựng mối quan hệ: bán hàng trực tiếpcho phép thiết lập nhiều mối quan hệ từ quan hệ mua bán đến quan hệ bạn bè thânt hiết. + Phản ứng đáp lại: bán hàng trực tiếp làm cho người mua thấy có bổn phận lắng nghe lời chào hàng, người mua cần chú ý nghe và đáp lại. b. Những yếu tố quyết định cơ cấu hệ thống cổ động. -Kiểu thị trường sản phẩm. Tuỳ thuộc từng loại thị trường để doanh nghiệp tổ chức hệ thống cổ động phù hợp với mục tieu đề ra ban đầu. Đối với thị trường là hàng tiêu dùng thì khi xây dựng hệ thống cổ động thì phải chú ý đến công cụ quảng. Còn đối với thị trường là tư liệu sản xuấtthì chú ý đến công cụ bán hàng trực tiếp. -Chiến lược đẩy và kéo: Đối với chiến lược đẩy đòi hỏi hoạt động marketing của nhà sản xuất(chủ yếu là lực lượng bán hàng và khuyến mãi) hướng vào những ngươì trung gian của kênh để kích thích họ đặt hàng cũng như bán sản phẩm và quảng cáo cho người sử dụng cuối cùng. Đối với chiến lược kéo đòi hỏi hoạt động marketing (quảng cáo và khuyến mãi đối với người tiêu dùng) hướng vào người sử dụng cuối cùng để kích thích họ yêu cầu những người trung gian cung ứng sản phẩm và nhờ vậy kích thích những người trung gian đặt hàng của nhà sản xuất. -Giai đoạn sẵn sàng của người mua: Người làm công tác marketing phải nghiên cứu xem nhu cầu và mong muốn của người mua đang ở giai đoạn nào để tiến hành công tác cổ động phù hợp với nhu cầu của người mua. -Hạng bậc thị trường củ:a doanh nghiệp. Những doanh nghiệp có danh tiếng trên thị trường thì hoạt động cổ động nhằm hổ trợ cho việc giới thiệu sản phẩm mới hay củng cố nhãn hiệu của sản phẩm hay hình ảnh doanh nghiệp trong tâm trí người tiêu dùng vơi s một khoản kinh phí không dáng kể. Đối với những doanh nghiệp chưa có danh tiếng thì SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Loan-Lớp 21QT2 Trang 8
- Chuyên đề thực tập GVHD:Hồ Tấn Tuyến hoạt động cổ động đòi hỏi một khoản đầu tư ban đàu rất lớn mới có thể gây được sự chú ý đối với người xem. 7. Đánh giá kết quả cổ động . Sau khi thực hiện kế hoạch cổ động ngươ ì truyền thông phải đo lường tác động của nó đến công chúng mục tiêu. Việc này đòi hỏi phải khảo sát công chúng mục tiêuxem họ có nhận thấy hay ghi nhớ được những gì, họ cảm thấy như thế nào về thông điệp đó, họ nhìn thấy thông điệp đó bao nhiêu lần, thái độ trước kia và bây giờ của họ đối với sản phẩm đó và hình ảnh doanh nghiệp đó như thế nào. Người truyền thông cũng cần thu thập những số đo hành vi phản ứng đáp lại của công chúng mục tiêu như có bao nhiêu nười đã mua sản phẩm, thích nó và nói chuyện với những người khác về nó. III.Thiết kế chương trình quảng cáo. 1.Xác định mục tiêu quảng cáo. Mục tiêu quảng cáo phải xuất phát từ những quyết định trước đó về thị trường mục tiêu, định vị trí sản phẩm trong thị trường và marketing-mix. Do sản phẩm cần được quảng cáo là một sản phẩm mới của Công ty và nó được phân bố rộng rãi trên thị trường khắp cả nước, cho nên doanh nghiệo xây dựng chương trình quảng cáo nhằm: a. Mục tiêu thông tin: -Thông báo cho thị trường biết về một sản phẩm mới của công ty. -Mô tả những dịch vụ hiện có của công ty. -Điều chỉnh lại những ấn tượng không đúng của người mua. -Giảm bớt nổi lo ngại của người mua. -Tạo dựng hình ảnh ccủa doanh nghiệp trong tâm trí người mua. Quảng cáo thông tin được dùng trong giai đoạn gới thiệu sản phẩm trên thị trường với mục tiêu chủ yếu là tạo ra nhu cầu ban đầu. b.Mục tiêu thuyết phục: -Hình thành sự ưa thích nhãn hiệu sản phẩm . -Khuyến khích người mua chuyển sang nhãn hiệu của Công ty. -Thuyết phục người mua mua ngay sản phẩm của Công ty. -Thuyết phục người mua tiếp tục chào hàng và mở giao dịch… Quảng cáo thuyết phục được dùng ở giai đoạn cạnh tranh, khi mục tiêu của doanh nghiệp là tạo nên nhu cầu có chọn lọc với một nhãn hiệu cụ thể. c. Mục tiêu nhắc nhở: -Nhắc nhở người mua là sắp tới họ sẽ cần mua sản phẩm đó. -Nhắc nhở người mua về địa điểm có thể mua sản phẩmđó. -Duy trì sự biết đến sản phẩm ở mức độ cao. Quảng cáo nhắc nhở vô cùng quan trọng ở thời kỳ sung mãn của chu kỳ sống sản phẩm. Việc lựa chọn mục tiêu quảng cáo cần căn cứ vào kết quả phân tích kỷ lưỡng tình hình marketing hiện của doanh nghiệp. Ở đây mục tiêu quảng cáo của Công ty là vừa kết hợp giữa mục tiêu thông tin, mục tiêu thuyết phục và mục tiêu nhắc nhở lại nhau nhằm thuyết phục người mua mua ngay sản phẩm của Công ty nhằm tăng doanh thu cũng như lợi nhuận của công ty trong thời gín đến. 2. Quyết định về ngân sách quảng cáo. SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Loan-Lớp 21QT2 Trang 9
- Chuyên đề thực tập GVHD:Hồ Tấn Tuyến Sau khi đã xác định mục tiêu của công tác quảng cáo, doanh nghiệp sẽ phải tiến hành xây dựng ngân sách quảng cáo. Vai trò của quảng cáo là đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm. Nhưng khó khăn nhất của các nhà quản trị là xác định khoản ngân sách chi cho hoạt động quảng cáo là bao nhiêu cho phù hợp. Có các phương pháp xác định ngân sách quảng cáo như sau: -Phương pháp căn cứ vào khả năng ngân sách dành cho quảng cáo. Ở phương pháp này người làm công tác marketing chi cần hỏi xem ph òng kế hoạch tài chính chi cho hoạt động quảng cáo trong thời gian tới bao nhiêu và từ đò họ tiến hành công việc quảng cáo. -Phương pháp tính tỷ lệ phần trăm theo doanh thu. Ở đây sách quảng cáo dựa vào doanh thu trong năm , phương pháp này có một số ưu điểm là: chi phí cho quảng cáo có thể thay đổi theo khả năng của doanh nghiệp và khuyến khích các doanh nghiệp cạnh tranh nhau trong hoạt động quảng cáo. Hiện nay trên thị trường hầu hết các doanh nghiệp đều xác định ngân sách quảng cáo dựa trên phương pháp này. Công ty Thiết bị phụ tùng cũng xác định ngân sách theo phương pháp này để xây dựng ngân sách cho cổ động nói chung và quảng cáo nói riêng. -Phương pháp cân bằng cạnh tranh: là hình thức xác định ngân sách dựa vào chi phí cạnh tranh của đối thủ trên thị trường. -Phương pháp căn cứ vào mục tiêu và nhiệm vụ: là xác định ngân sách dựa vào mục tiêu và nhiêm vụ trong thời gian đến của Công ty, phương pháp này cũng được các doanh nghiệp áp dụng rộng rãi trên thị trường. +Một số yếu tố cần chú ý khi xác định ngân sách quảng cáo là : -Các giai đoạn của chu kỳ sống của sản phẩm. -Thị phần và điều kiện sử dụng. -Tần suất quảng cáo. -Khả năng thay thế của sản phẩm. 3. Quyết định thông điệp quảng cáo . Mức độ sáng tạo của các thông điệp quảng cáo là một yếu tố cực kỳ quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại của một chiến dịch quảng cáo. Việc thiết kế một thông điệp quảng cáo phải qua 3 bước: a.Thiết kế thông điệp: Khi soạn thảo thông điệp quảng cáo đòi hỏi các nhà truyền thông phải giải quyết 4 vấn đề: nói cái gì(nội dung thông điệp), nói như thế nào cho hợp lôgic(cấu trúc thông điệp), nói như thế nào để dễ hình dung(hình thức thông điệp), ai sẽ nói( nguồn phát thông điệp). +Nội dung thông điệp: Người truyền thông sẽ hình dung được những điều sẽ nói với công chúng mục tiêu để tạo ra phản ứng mong muốn, nói chung là nêu lên một số lợi ích động cơ, đặc điểm hay lí do công chúng phải nghĩ đến hay nghiên cứu sản phẩm. Một thách thức đối với việc thiết kế một thông điệp là đảm bảo nó không thống nhất ở mức độ vừa phải và tránh hai thái cực. +Kết cấu thông điệp: Hiệu quả của thông điệp phụ thuộc vào bố cục cũng như nội dung của nó, cách quảng cáo tốt nhất là nêu lên những câu hỏi để cho người xem tự rút ra kết luận cho mình. SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Loan-Lớp 21QT2 Trang 10
- Chuyên đề thực tập GVHD:Hồ Tấn Tuyến Cách lập luận một hay hai vế đặt ra vấn đề người tryền thôngcó nên chỉ ca ngợi sản phẩm hay nên thêm một số nhược điểm của sản phẩm. Trong trường hợp thông điệp một vế cách trình bày luận cứ mạnh nhất trước tiên có ưu điểm là tạo được sự chú ý và quan tâm, trong thông điệp hai vế vấn đề là nên trình bày luận cứ ủng hộ trước tiên hay sau cùng. Nếu công chúng lần đầu có thái độ đối lập thì người truyền thông có thể bắt đầu từ luận cứ của vế khác. +Hình thức thông điệp: Người truyền thông phải tạo cho thông điệp một hình thức có tác dụng mạnh mẽ, quảng cáo trên ấn phẩm, người truyền thông phải quyết định tiêu đề, lời văn, cách minh hoạ hình ảnh và màu sắc. Tuỳ thuộc vào từng công cụ quảng cáo để có thông điệp phù hợp. +Nguồn thông điệp: Những thông điệp được phát ra từ những nguồn hấp dẫn cùng vớisự nhân cách hoá hình ảnh nhân vật sẽ thu hút sự chú ý đông đảo của công chúng. b. Đánh giá và lựa chọn thông điệp. Tác dụng của thông điệp không chỉ phụ thuộc vào nội dung truyền đạt mà còn phụ thuộc vào cách truyền đạt nửa. Người sáng tạo phải tìm phong cách, lời lẽ và hình ảnh để thực hiện thông điệp đó, quan trọng là phải tạo nên hình ảnh thông điệp cô đọng. Nội dung truyền đạt phải trung thực để lô I cuốn người xem. c. Thực hiện thông điệp: Bất kỳ một thông điệp quảng cáo nào cũng có thể trình bày theo nhiều phong cách thể hiện khác nhau. 4. Lựa chon phương tiện quảng cáo. a. Thông qua các quyết định về phạm vi và tần suất cường độ tác động của quảng cáo . -Phạm vi: số người hay hộ gia đình khác nhau tiếp xúc với các mục quảng cáo trong một thời kỳ nhất định. -Tần suất: số lần mà một người hay hộ gia đình tiếp xúcvới thông điệp quảng cáo trong một thời kỳ nhất định. -Cường độ tác động: giá trị định lượng của một lần tiếp xúc qua một phương tiện nhất định. b. Lựa chọn phương tiện quảng cáo. Khi lựa chọn phương tiện quảng cáo thì phải biết khả năng của các loại phương tiện đạt đến phạm vi, tần suất và cường độ tác động nào và phải biết những ưu và nhược điểm của từng loại phương tiện quảng, đặc điểm của sản phẩm cần quảng cáo. Và các doanh nghiệp khi lựa chọn các phương tiện quảng cáo cần phải chú ý đến thói quen sử dụng phương tiện của công chúng mục tiêu, đặc điểm của sản phẩm và chú ý đến khoản chi phí dánh cho hoạt động đó. Do đặc tính sản phẩm của Công ty là xe ô tô nên Công ty đã lựa chọn các phương tiện quảng cáo sau: -Quảng cáo trên truyền hình. -Quảng cáo trên báo chí. -Quảng cáo pano, áp phích. -Quảng cáo bằng catalog. Đây là những phương tiện quảng cáo này thường xuyên tiếp xúc với công chúng mục tiêu và phù hợp với đặc tính sản phẩm của Công ty. c. Quyết định lich trình sử dụng phương tiện quảng cáo. SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Loan-Lớp 21QT2 Trang 11
- Chuyên đề thực tập GVHD:Hồ Tấn Tuyến Lịch trình quảng cáo có hiệu quả hay không phụ thuộc vào các mục tiêu truyền thông, đặc điểm sản phẩm, đặc điểm của khách hàng mục tiêu, kênh phân phối và các yếu tố marketing khác của doanh nghiệp. Khi xây dựng chương trình quảng cáo thì người làm công tác quảng cáo phải lựa chọn một hình thức quảng cáo phù hợp với đặc điểm sản phẩm và phù hợp với loại hình quảng cáo. Có các hình thức quảng cáo sau: quảng cáo liên tục, quảng cáo tập trung, quảng cáo lướt qua, quảng cáo từng đợt. Đối với Công ty thiết bị phụ tùng thường sử dụng hình thức quảng cáo theo từng đợt, Công ty thực hiện chương trình quảng cáo khi có sản phẩm mới hay có dấu hiệu giảm sút về doanh thu do đó Công ty tiến hành quảng cáo từng đợt là rất phù hợp. d. Quyết định phân bố địa lí của các phương tiện quảng cáo. Trước tiên Công ty phải quyết định cách phân bố ngân sách quảng cáo theo không gian cũng như theo thời gian. Nếu nguồn ngân sách dồi dào thì doanh nghiệpsẽ tiến hành đăng tải quảng cáo trên phạm vi toàn quốc, còn nếu ngân sách hạn hẹp thì sẽ quảng cáo trong một vài địa phương nhất định nào đó. Đối với DEASCO Công ty sẽ tiến hành quảng cáo trên toàn quốc và đặc biệt chú trọng đến thị trường mục tiêu là tỉnh Quảng Nam và Đà Nẵng nên tăng cường quảng cáo trong phạm vi này nhiều hơn. 5. Kiểm tra và đánh giá chương trình quảng cáo. Việc lập kế hoạch và quản lý hoạt độngquảng cáo tốt chủ yếu phụ thuọc vào việc định lượng hiệu quả quảng cáo. Nhiều doanh nghiệp đã xây dựng chiến dịch quảng cáo, triển khai trên thị trườmg sau đó mới đánh giá hiệu quả của nó. Để đánh giá hiệu quả của công tác quảng cáo các nhà làm quảng cáo đều kỷ thuậ đo lường hiệu quả quảng cáo và đo lường doanh số tác động đến quảng cáo. Đối với Công ty DEASCO sau khi triển khai chương trình quảng cáo Công ty sẽ tiến hành kiểm tra, đánh giá hiệu quả của quảng cáo bằng cách khoanh vùng để đánh giá, Công ty sẽ đánh giá tình hình trên toàn thị trường Quảng Nam, Đà Nẵng xem hiệu quả tác động của quảng cáo đến đâu, dựa vào chỉ tiêu doanh số đặt ra đạt hat không, tiến hành kiểm tra doanh số bán ra trước và sau khi quảng cáo xem tăng hay giảm để xây dựng lại chương trình cho phù hợp. III. Xây dựng chương trình khuyến mãi. 1. Xác định mục tiêu khuyến mãi: Mục tiêu khuyến mãi sẽ thay đổi theo thị trường mục tiêu đã chọn. Các doanh nghiệp khi tiến hành khuyến mãi cho từng loại khách hàng và từng mục tiêu cụ thể. + Đối với khách hàng là người tiêu dung: doanh nghiệp tiến hành khuyến mãi nhằm thúc đẩy tiêu dùng nhiều hơn, khuyến khích người mua sử dụng sản phẩm, thu hút khách hàng từ đối thủ cạnh tranh. + Đối với khách hàng là người bán lẻ: doanh nghiệp tiến hành khuyến mãi nhằm kích thích họ bán hàng nhiều hơn và dự trữ hàng nhiều hơn. + Đối với ực lượng bán hàng: thực hiện khuyến mãi nhằm khuyến khích họ ủng hộ những sản phẩm mới của Công ty, khuyến khích họ tìm kiếm khách hàng mới đồng thời kích thích họ bán hàng nhiều hơn và nhanh hơn. 2. Xác định ngân sách cho khuyến mãi. SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Loan-Lớp 21QT2 Trang 12
- Chuyên đề thực tập GVHD:Hồ Tấn Tuyến Ngân sách dành cho khuyến mãi cũng được xác định như các công cụ khác. Ở đây ngân sách được xác định dựa trên phần trăm doanh thu dành cho cổ động. Công ty DEASCO xác định ngân sách khuyến mãi dựa theo phương pháp trên. 3. Lựa chọn các công cụ khuyến mãi. Để lựa chon công cụ khuyến mãi thì phải xem xét từng loại thị trường, tuỳ thuộc vào mục tiêu khuyến mãi, điều kiện cạnh tranh và hiệu quả chi phí của từng công cụ. Đối với Công ty DEASCO sẽ sử dụng các công cụ khuyến mãi sau: -Giảm giá bán, trích phần trăm hoa hồng cho các đại lí đạt chỉ tiêu, khen thưởng đối với các đại lí vượt chỉ tiêu. -Tặng quà cho những khách hàng. -Hổ trợ công tác bán hàng. -Tham gia hội chợ triển lãm. -Tổ chức hội nghị khách hàng vào cuối năm. 3. Xây dựng chương trình khuyến mãi. Để xây dựng chương trình khuyến mãi thì các nhà marketing phải xác định được: -Quy mô và hình thức khuyến mãi: tuỳ thuộc vào ngân sách dành cho khuyến mãi để xác định khuyến mãi trong phạm vi toàn quốc hay chỉ trong một phạm vi nhỏ nào đó, nếu khuyến mãi trong phạm vi lớn thì doanh số tăng và lợi nhuận bị thu hẹp lại. -Thời gian khuyến mãi: nếu khuyến mãi trong thời gian ngắn thì khách hàng tương lai sẽ không mua kịp, nếu thời hạn khuyến mãi kéo dsì thì mất tính thúc đẩy mua ngay, do đó cần xác định một khoản thời gian cụ thể để triển khai chương trình khuyến mãi cho phù hợp. -Thời điểm khuyến mãi: các nhà marketing phải xem xét nên tiến hành khuyến mãi vào thời gian nào là hợp lí nhất, đối với sản phẩm xe KAMAZ thì tốt nhất nên thực hiện khuyến mãi vào những tháng hè vì đây là thời điểm nhu cầu xây dựng cao. - Kinh phí dành cho khuyến mãi: kinh phí dựa vào tổng ngân sách chi cho cổ động từ đó xác định được khoản kinh phí dành cho khuyến mãi nhiều hay ít điều này phụ thuộc vào từng loại đặc điểm sản phẩm là hàng tiêu dung hay hàng hoá là tư liệu sản xuất. 4. Tổ chức thực hiện, kiểm tra và đánh giá kết quả khuyến mãi. Sau khi triển khai hoạt động khuyến mãi thì phải tiền hành kiểm tra đánh giá xem hiệu quả kinh tế của chúng đạt đến đâu bằng cách: -So sánh doanh số trước, trong và sau khi áp dụng hình thức khuyến mãi đạt bao nhiêu. -Tiến hành khảo sát khách hàng bằng cách phỏng vần trực tiếp khách hàng xem họ có thoả mãn với hình thức khuyến mãi này hay không. IV. Xây dựng mối quan hệ công chúng. 1. Mục tiêu của việc xây dựng mối quan hệ công chúng. Xây dựng mối quan hệ công chúng nhằm : -Giới thiệu hình ảnh sản phẩm hay hình ảnh công ty đến với người tiêu dung. -Giảm bớt chi phí cổ động. -Kích thích lực lượng bán hàng và những nhà phân phối làm việc năng nổ hơn. SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Loan-Lớp 21QT2 Trang 13
- Chuyên đề thực tập GVHD:Hồ Tấn Tuyến -Xây dựng uy tín cho doanh nghiệp. 2. Lựa chọn thông điệp và phương tiện quan hệ công chúng . Mỗi phương tiện điều có một cách truyền tải thông tin khác nhau, do đó để sử dụng chúng một cách có hiệu quả thì MPR cần phải thiết kế cho từng loại phương tiện một thông điệp cụ thể. Các phương tiện quan hệ công chúng thường được sử dụng là: tham gia các hoạt động xã hội như tài trợ cho các chương trình thể thao hay chương trình giúp đỡ nạn nhân chất độc màu da cam Việt Nam hiện nay, đồng thời tổ chức những buổi giao lưu văn nghệ hay tổ chức tặng danh thiếp cho khách hàng vào những ký nghĩ lễ và tết. 3. Tổ chức thực hiện và đánh giá kết quả của MPR. Việc thực hiện công tác MPR là công việc cuối cùng nên phải cẩn trọng, người làm công việc MPR phải luôn khôn khéo để xử lí những trường hợp vướng mắc của khách hàng nhằm nâng cao hiệu quả của MPR. Để đánh giá vào kết quả của MPR thì căn cứ vào những biểu hiện sau: -Số lần tiếp xúc các phương tiện truyền thông đảm bảo. - Sự thay đổi mức độ biết, hiểu của công chúng sau chiến dịch MPR. -Phần đóng góp vào mức tiêu thụ và lợi nhuận của Công ty sau khi thực hiện chiến dịch MPR. V. Bán hàng trực tiếp. 1. Nhiệm vụ của bán hàng: -Bán hàng sáng tạo: người bán nhận ra nhu cầu của người mua và xác định bằng cách nào sản phẩm của Công ty có thể đáp ứng tốt nhu cầu này của người mua. Đôi khi khách hàng không hiểu rõ nhu cầu của họ nhân viên bán hàng phải nhận ra và xác định chúng. -Bán hàng phục vụ: là hình thức bán lẻ, bên cạnh đó việc chuẩn bị và xử lí đơn đặt hàng, giải quyết các vấn đề thanh toán công nợ cũng là chức năng quan trọng phục vụ khách hàng trung gian và khách hàng công nghiệp. -Bán hàng tuyên truyền: nhân viên bán hàng của công ty sẽ hổ trợ các khách hàng trực tiếp của công ty(người bán sĩ) bằng cách thông tin và hổ trợ tới khách hàng gián tiếp(người bán lẻ) nhằm đặt nền tảng cho việc giữ vững kết quả kinh doanh hiện tại và phát triển, tìm kiếm đơn đặt hàng mới trong tương lai. 2.Thiết kế lực lượng bán hàng. a. Mục tiêu của lực lượng bán hàng. Bán hàng trực tiếp là những công cụ có hiệu quả cao trong những giai đoạn nhất định của quá trình mua hàng, giai đoạn huấn luyện người mua, thương lượng và hoàn tất giao dịch kinh doanh. Theo quan điểm truyền thống thì công việc của nhân viên bán hàng là phải bán thật nhiều hàng. Theo quan điểm hiện đại thì nhân viên bán hàng là những người ngoài công việc bán hàng thì cần phải biết phân tích số liệu tiêu thụ, ước lựng tiềm năng của thị trường, thu thập thông tin, xây dựng các chiến lược và chương trình marketing dự kiến cho Công ty trong tương lai. b. Chiến lược của lực lượng bán hàng . Để cạnh tranh với đối thủ thì bất cứ doanh nghiệp nào cũng có chiến lược bán hàng hợp lí và theo một ý đồ chiến lược cụ thể để có thể tiếp xúc với khách SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Loan-Lớp 21QT2 Trang 14
- Chuyên đề thực tập GVHD:Hồ Tấn Tuyến hàng. Việc bán hàng đòi hỏi sự hợp tác của những người như ban lãnh đạo, khách hàng quy mô lớn, cán bộ kỷ thuật của Công ty, những người cung cấp thông tin và dịch vụ cho khách hàng trước và sau khi mua hàng c.Cấu trúc của lực lượng bán hàng. -Bán hàng theo lãnh thổ: mỗi đại diện bán hàng được phân công phụ trách ở một địa bàn riêng biệt, ở đó họ được toàn quyền giới thiệu các chủng loại sản phẩm của doanh nghiệp mình. -Bán hàng theo cấu trúc sản phẩm: việc phân công bán hàng dựa theo sự am hiểu về sản phẩm và sự phát triển sản phẩm, hệ thống quản trị sản phẩm. -Bán hàng theo cấu trúc khách hàng: tổ chức bán hàng riêng lẻ cho những khách hàng khác nhau, cho những ngành khác nhau. -Bán hàng theo cấu trúc hỗn hợp: khi doanh nghiệp tiến hành bán nhiều loại sản phẩm khác biệt nhau cho nhiều loại khách hàng trên địa bàn rộng lớn thì kết hợp nhiều kiểu cấu trúc bán hàng để công việc bán được thực hiện tốt hơn. d. Quy mô bán hàng. Để xác định quy mô bán hàng các doanh nghiệp thường áp dụng phương pháp khối lượng công việc như sau: -Phân nhóm khách hàng dựa trên khối lượng tiêu thụ hàng năm. -Xác định tần suất tiếp xúc cho từng nhóm khách hàng. -Xác định khối lượng công việc trong năm bằng cách nhân số khách hàng trong mỗi nhóm với tần suất tiếp xúc tương ứng. -Xác định số lần tiếp xúc trung bình mà mỗi đại diện bán hàng có thể thực hiện được trong năm. -Xác định số đại diện bán hàng cần có bằng cách chia tổng số lần tiếp xúc cần thiết trong năm cho số lần tiếp xúc trung bình hằng năm một đại diện bán hàng có thể thực hiện được. SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Loan-Lớp 21QT2 Trang 15
- Chuyên đề thực tập GVHD:Hồ Tấn Tuyến PHẦN II. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY THIẾT BỊ PHỤ TÙNG ĐÀ NẴNG. A-QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY. I. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty. Sau năm 1975, khi miền Nam hoàn toàn giải phóng, công ty Tổng hợp Miền Trung được thành lập với nhiệm vụ cơ bản là tiếp nhận vật tư hàng hoá từ TW xuống để phân phối và cung ứng cho nhu cầu sử dụng của các tỉnh miền Trung. Năm 1977, do nhu cầu về khối lượng vật tư ử thị trường miền Trung tăng đáng kể nên công ty Tổng hợp miền Trung được tách ra và chuyển thể thành: -Công ty Thiết bị phụ tùng Đà Nẵng. -Công ty Hoá chất vật liệu điện Đà Nẵng. Năm 1980 Bộ vật tư thành lập các mô hình liên hiệp cung ứng vật tư khu vực, các công ty được nhập thành Liên hiệp cung ứng vật tư gồm: Công ty thiết bị phụ tùng Đà Nẵng. Công ty hoá chất vật liệu điện Đà Nẵng Công ty kim khí phế liệu Đà Nẵng Công ty vật tư tỉnh Quảng Nam Công ty vật tư khoa học kỷ thuật. Sau một thời gian dài hoạt động nhưng do yêu cầu nguồn hàng nhập về Đà Nẵng quá lớn nên bộ trưởng Bộ vật tư ra quyết định số 571VT/QĐ ngày 7/11/1982 thành lập Công ty tiếp nhận vật tư Đà Nẵng và chính thức đi vào hoạt động ngày 1/1/1983 với nhiệm vụ tiếp quản hàng nhập khẩu, bảo quản bảo dưởng và cung ứng hàng hoá. Đến tháng 8/1985 Bộ vật tư quyết định chuyển thể Công ty, thành lập các Công ty ngành hàng trực thuộc Tổng công ty ngành hàng tòan quốc. Đến nhày 16/8/1985 theo quyết định số 354VT/QĐ của Bộ vật tư Công ty tiếp nhận phụ tùng Đà Nẵng chuyển thể thành Công ty thiết bị phụ tùng Đà Nẵng trực thuộc Tổng Công ty Máy và phụ tùng thuộc Bộ thương mại. Tên Công ty: Công ty thiết bị phụ tùng Đà Nẵng. Têngiaodịch:DanangEquipmentAndSpareParte Company(DAESCO). Trụ sở đóng tại: 53 Trần Phú –Đà Nẵng Số tài khoản: 710A-00889 tại Ngân hàng công thương-Đà Nẵng. 0041000000811 tại Ngân hàng ngoại thương –Đà Nẵng. 0041370200045 tại Ngân hàng Eximbank –Đà Nẵng. Từ khi thành lập đến năm 1987 Công ty thực hiện kế hoạch theo chỉ tiêu pháp lệnh, tiếp nhận hàng nhập khẩu theo Nghị định thư, điều chỉnh và cung ứng theo chỉ tiêu phân phối, Công ty nhận chiết khấu ngành hàng do Bộ Tài Chính duyệt. Năm 1988 đến nay thực hiện Nghị quyết Đại hội VI của Đảng xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp chuyển thành cơ chế thị trường, Công ty đã từng bước tợ cân đối trong kinh doanh trên cơ sở nguồn vốn được giao, tiến hành xuất SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Loan-Lớp 21QT2 Trang 16
- Chuyên đề thực tập GVHD:Hồ Tấn Tuyến nhập khẩu, từng bước mở rộng kinh doanh với nhiều đơn vị trong và ngoài nước, đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh. Năm 1991, Tổng Công ty máy và phụ tùng giao vốn cho Công ty với tổng mức vốn là 10.143.318.000đồng trong đó; Vốn cố định : 2.268.191.000đồng. Vốn lưu động : 7.158.613.000đồng. Vốn khác : 121.514.000đồng. Đến ngày 28/5/1992 Bộ trưởng Bộ thương mại ra quyết định 612TM/TCCB thành lập doanh nghiệp Nhà nước cho Công ty thiết bị phụ tùng đà Nẵng. II. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty. 1. Chức năng. Thông qua các hoạt động kinh doanh xuất nhập, liên doanh hợp tác đầu tư với các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước để khai thác hết các nguồn lực được giao nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của ngưới dân. Hoạt động chủ yếu của Công ty là kinh doanh các mặt hàng phụ tùng, thiết bị, các loại xe cơ giới, xe du lịch, các loại điện máy, vật tư. Trực tiếp thực hiện công tác nhập khẩu các các mặt hàng thuộc diện kinh doanh của Công ty theo đúng pháp luật hiện hành và theo sự hướng dẫn của Tổng công ty Máy và Phụ tùng. 2. Nhiệm vụ. Nắm vững nhu cầu sản xuất và sử dụng thiết bị phụ tùng, vật tư hàng hoá của các thành phần kinh tế. Trên cơ sở đó, tổ chức tạo nguồn hàng thông qua các thành phần kinh tế trên thị trường, tổ chức liên kết, hợp tác đầu tư sản xuất với doanh nghiệp trong và ngoài nước. Tổ chức tiếp nhận và điều chuyển hàng hoá nhập khẩu theo chỉ đạo của Tổng công ty máy và phụ tùng. Tạo mối quan hệ mua bán với các đại lý, ký gởi các loại vật tư hàng hoá của các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước và hưởng tỷ lệ hoa hồng.Tổ chức thực hiện nhập khẩu các mặt hàng Công ty đang kinh doanh. 3.Quyền hạn. Được quyền ký hợp đồng mua bán với các tổ chức kinh tế trong và nước. Được quyền vay vốn theo đúng quy định, thể chế của Nhà nước hiện hành. Được quyền tố tụng các tổ chức kinh tế không thực hiện đúng hợp đống. Được tham gia triểm lãm, hội chợ. Được tuyển lao động, trả lương phát thưởng. Được quyền điều động sắp xếp cán bộ từ cấp Công ty trở xuống. ……… SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Loan-Lớp 21QT2 Trang 17
- Chuyên đề thực tập GVHD:Hồ Tấn Tuyến II. Đặc điểm cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty. Giám đốc Quan hệ trực tuyến 1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức. Quan hệ chức năng Phó Phó Phó Phó Giám đốc Giám đốc Giám đốc Giám đốc Phòng Đầu tư Phòng tài Phòng Kinh Phòng Tổ và Xuất khẩu chính kế toán doanh XNK chức hành Trung tâm Trung tâm Chi nhánh Xí nghiệp Xí nghiệp Tổng kho TM & DV bán và bảo tp Hồ Chí KD & sửa KD & DV Chi nhánh thiết bị phụ khách sạn hành xe MT Minh chữa ôtô Hà Nội tùng Đại lý Showroom Showroom Showroom Đại lý Xưởng sửa Xưởng Cửa hàng Cửa hàng tại Mitsubishi VMC Mêkông tại chữa ôtô sửa chữa thiết bị phụ 127 Hoàng Quy Núi Thành Hòa Phước ĐBP Pleiku Núi Thành ôtô tùng 17 Thái Diệu ĐN nhơn ĐN ĐN ĐN ĐN Hino ĐN Phiên ĐN SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Loan-Lớp 21QT2 Trang 18
- Chuyên đề thực tập GVHD:Hồ Tấn Tuyến 2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban. 2.1. Giám đốc. Quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty và chịu trách nhiệm trực tiếp về kết quả kinh doanh của Công ty. Là người chủ trì các hội nghị, giao ban công việc của Công ty. Giải quyết các vướng mắc, tranh chấp trong phạm vi của Công ty. Thiết lập,duy trì và bảo đảm các điều kiện về vật chất, nhân lực cho đơn vị. Định kỳ báo cáo taì chính, đề xuất cải tiến hoạt động của Công ty. …… 2.2. Phó giám đốc. Tham mưu, giúp đỡ cho giám đốc trong công tác quản lý Phụ trách các hãng trưng bày ô tô và các hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty. Điều hành mọi công việc khi giám đốc đi vắng. Quyết định các vấn đề được giám đốc giao và uỷ quyền. 2.3. Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu. Tổ chức tạo nguồn hàng và nghiên cứu thị trường. Điều hành mọi hoạt động mua bán, khia thác, cung ứnghàng cho khách hàng và các cửa hàng của Công ty. Đề xuất xây dựng cácphương án kinh doanh, giúp đỡ các đơn vị trực thuộc về mặt nghiệp vụ và phối hợp các phòng ban chức năng để tham mưu cho giám đốc trong việc điều hành các hoạt động của Công ty. 2.4. Phòng tài chính kế toán. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty, ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của Công ty, báo cáo đầy đủ, chính xác các thông tin về tài chính cho cấp trên, tham mưu cho giám đốc việc ra quyết định có liên quan đến tình hình tài chính của Công ty. 2.5. Phòng tổ chức-hành chính. Đảm nhận công tác tổ chức, quản lý lao động, tiền lương, xây dựng các đơn giá tiền lương, quản lý nhân sự. Tham mưu cho giám đốc các vấn đề đào tạo, tuyển dụng nhân viên, tổ chức bính xét thi đua khen thưởng cho các bộ phận, các phòng ban hoàn thành nhiệm vụ xuất sắc. Bên cạnh các phòng chức năng Công ty còn có các chi nhánh có nhiệm vụ điều hành mọi hoạt động mua bán, khai thác và cung ứng hàng hoá cho khách hàng. Các chi nhánh không được trực tiếp ký hợp đồng xuất nhập khẩu mà phải thông qua giám đốc hoặc trưởng phòng kinh doanh. III. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty DEASCO. 1. Tình hình tài chính. Để duy trì và không ngừng phát triển kinh doanh sản xuất thì yếu tố được xem là quan trọng hàng đầu ở mỗi doanh nghiệp là nguồn vốn. Vốn được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau và thường xuyên biến động theo xu hướng phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy phân tích tình hình tài chính sẽ cho thấy tình hình tài chính của Công ty một cách tổng quát, tình hình tài chính tốt hay xấu đều phụ thuộc vào việc sử dụng nguồn vốn có hợp lý và hiệu quả không. Do đó để thấy rõ hơn tình hình tài chính của Công ty ta có thể tham khảo bảng cân đối tài sản sau. SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Loan-Lớp 21QT2 Trang 19
- Chuyên đề thực tập GVHD:Hồ Tấn Tuyến Bảng cân đối tài sản của Công ty. (ĐVT:1000đồng) Năm 2003 Năm 2004 Chênh lệch Chỉ tiêu Giá trị TT Giá trị TT Giá trị TT (%) (%) (%) A-TÀI SẢN. I.TSLĐ&ĐTNH 51.245.628 66,6 57.684.792 68,4 64.390.546 1,8 1.Tiền mặt 5.627.546 7,3 7.901.823 9,3 2.274.036 2 2.Khoảnphảithu 34.986.741 45,5 35.071.823 41,5 85.082 -4 3.Hàng tồn kho 8.679.546 11,3 12.865.292 15,2 4.185.746 3,9 4.TSLĐ khác 1.951.794 2,5 2.810.094 3,4 858300 0,9 IITSCĐ&ĐTDH 25.643.167 33,4 26.883.096 30,6 1.248.929 -2,8 1. TSCĐ 3.125.679 4,1 3.125.679 3,7 0 -0,4 2.CP XDCB 14.624.876 19,0 12.627.581 14,9 1.997.295 -4,1 3. ĐT dài hạn. 7.883.612 10,3 10.129.836 12,0 2.246.224 1,7 Tổng tài sản 76.879.795 100 84.567.878 100 7.688.092 -1 B-NGUỒN VỐN I.Nợ phải trả. 32.684.792 42,5 33.646.345 39,8 961.553 2,7 1. Nợ ngắn hạn 11.627.964 15,0 10.855.829 12,8 -77215 -2,2 2.Nợ dài hạn. 17.528.615 22,7 19.432.501 22,9 7.903.886 0,2 3.Nợ khác 3.528.230 4,8 3.358.015 4,0 -170.215 0,2 II.N.vốn CSH 44.195.106 57,5 50.921.543 60,2 6.726.437 -0,8 1.Nguồn vốnquỷ 13.927.543 18,0 15.568.895 18,4 1.641.352 2,7 2.Nguồn vốn KD 30.273.563 39,5 35.352.684 41,8 508.508 0,4 Tổng nguồn vốn 76.879.795 100 84.567.878 100 7.688.092 2,3 (Nguồn : Phòng tài chính kế toán) Nhận xét: Qua bảng tổng kết tài sản ta thấy tổng tài sản và nguồn vốn của Công ty các năm đều tăng. Tài sản tăng do lượng tiền mặt và các khoản phải thu tăng cụ thể năm 2003/2004 tiền mặt tăng 2.274.036 nghìn đồng khoản phải thu tăng 85.082 nghìn đồng do Công ty mở rộng thêm nhiêu đại lý và chi nhánh ở các tỉnh thành trong cả nước cho nên việc tiêu thụ hàng hoá ngày càng nhiều dẫn đến lượng tiền mặt thu vào tăng mạnh. Tổng tài sản tăng dẫn đến tổng nguồn vốn cũng tăng, các khoản nợ phải trả tăng, năm 2004 là 32.684.792 nghìn đồng chiếm 39,8% trong đó nợ dài hạn tăng 7.930.886 nghìn đồng do Công ty phải đầu tư vào việc mở rộng kinh doanh nên các khoản nợ dài hạn tăng, nguồn vốn chủ sở hữu cũng tăng 6.726.437 nghìn đồng chiếm 2,7%. Ta thấy tài sản của Công ty rất lớn mạnh thuận lợi cho việc mở rộng hoạt động kinh doanh cũng như xây dựng các chính sách hổ trợ cho việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty ngày một lớn mạnh hơn tình hình kinh doanh của Công ty ổn định và có hiệu quả rõ rệt. Công ty nên duy trù và nâng cao kết qủa hoạt động bằng việc mở rộng kinh doanh hơn nửa. 2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty DEASCO: SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Loan-Lớp 21QT2 Trang 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo thực tập: Phân tích tình hình tài chính của công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Kinh doanh Bất động sản
44 p | 674 | 208
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "MỘT SỐ GIẢI PHÁP TIẾT KIỆM NĂNG LƯỢNG CHO HỆ THỐNG THÔNG GIÓ VÀ ĐIỀU HOÀ KHÔNG KHÍ TRONG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TẠI VIỆT NAM "
6 p | 226 | 65
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ XÂY DỰNG CHỈNH ĐỐN ĐẢNG THEO TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH TRONG THỜI KỲ ĐỔI MỚI HIỆN NAY"
6 p | 209 | 60
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học " Vài nét về chính sách xây dựng nông thôn mới XHCN ở Trung Quốc "
6 p | 124 | 41
-
Báo cáo Một số giải pháp nhằm tăng khả năng cạnh tranh trong dự thầu xây dựng ở Công ty Xây dựng vàTrang trí nội thất Bạch Đằng
95 p | 141 | 38
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Xây dựng chương trình quản lý và đánh giá hệ thống bảo vệ rơle tại các trạm biến áp 110 KV thuộc Công ty Lưới điện cao thế miền Trung
26 p | 189 | 37
-
Báo cáo tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty CP tư vấn và đầu tư xây dựng Á Châu
97 p | 154 | 29
-
Báo cáo Ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng dịch vụ công tại thành phố Hồ Chí Minh
36 p | 211 | 23
-
Báo cáo tổng kết: Nghiên cứu ứng dụng các giải pháp khoa học công nghệ trong quản lý tổng hợp bệnh hại chủ yếu trên cây hồ tiêu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, thu nhập cho người dân nghèo tỉnh Quảng Trị
83 p | 127 | 16
-
Khóa luận tốt nghiệp: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần tư vấn và xây dựng thủy lợi Nghệ An
90 p | 109 | 13
-
Báo cáo tốt nghiệp: Hoàn chỉnh quá trình tiếp cận truyền thông và khách hàng của Công ty cổ phần kiến trúc xây dựng Đất Thủ
103 p | 24 | 13
-
Báo cáo khoa học: "ĐIỀU CHỈNH GIÁ VÀ HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG"
4 p | 117 | 12
-
Hệ thống phân tích xếp hạng tín dụng doanh nghiệp hỗ trợ các tổ chức tín dụng xây dựng chính sách tín dụng hiệu quả và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động
16 p | 77 | 10
-
Báo cáo Thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư - đất đai - xây dựng - môi trường - Một số kết quả từ khảo sát doanh nghiệp năm 2020
64 p | 25 | 7
-
Báo cáo " Vai trò của tổ chức công đoàn trong việc bảo vệ quyền lợi người lao động khi tham gia xây dựng chính sách cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước "
6 p | 85 | 5
-
Báo cáo dạy nghề Việt Nam 2011
146 p | 53 | 5
-
Báo cáo về xây dựng và triển khai chương trình đào tạo cử nhân sư phạm Hóa học bằng tiếng Anh
17 p | 107 | 4
-
Báo cáo khoa học: "độ chính xác vị trí điểm giao hội hướng chuẩn"
4 p | 58 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn