BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ............./.............
BỘ NỘI VỤ ......./.......
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN LƢƠNG VIỆT
BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƢỜI CỦA ĐỐI
TƢỢNG BỊ TẠM GIỮ, TẠM GIAM TẠI NHÀ
TẠM GIỮ CÔNG AN CẤP HUYỆN – QUA
THỰC TIỄN HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH
QUẢNG BÌNH
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 8 38 01 02
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2021
Công trình đƣợc hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. VŨ ĐỨC ĐÁN
Phản biện 1: TS. i Thị Th nh Th
Phản biện 2: TS. Hu nh Qu
Luận văn đƣợc bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Đị điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trƣờng bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia.
Số: 201- Đƣờng Phan Bội Châu - Tp Huế - tỉnh Thừa Thiên Huế Thời gian: vào hồi ……giờ...…ngà .... tháng…năm 2021
MỞ ĐẦU
1. L do chọn đề tài
Quyền con người là thành quả phát triển lâu dài của lịch sử nhân
loại, là giá trị chung của các dân tộc. Ở Việt Nam, vấn đề quyền con
người là vấn đề quan trọng luôn được Đảng, Nhà nước và nhân dân
quan tâm, bảo vệ bằng nhiều văn bản pháp luật khác nhau như Hiến
pháp, Bộ Luật Hình sự, Bộ luật Tố tụng hình sự, v.v...Trong lĩnh vực
tư pháp hình sự đối tượng bị bắt tạm giữ, tạm giam sẽ bị hạn chế một
phần quyền con người, quyền công dân theo quy định của pháp luật
trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật
tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng, nhưng
bên cạnh đó những người này họ còn có những quyền con người khác
mà không bị pháp luật hạn chế cần phải được tôn trọng và bảo đảm
cho họ. Những đối tượng bị tạm giữ, tạm giam này họ đã thực hiện
những hành vi nguy hiểm cho xã hội thì sẽ bị pháp luật xử lý thích
đáng theo quy định, nhưng trong thời gian bị tạm giữ, tạm giam ở các
cơ sở giam giữ, quyền con người cơ bản của họ không vì thế mà bị
tước bỏ hết, họ cần được quan tâm, giáo dục để cải tạo sửa chữa
những lỗi lầm của bản thân để trở thành người có ích cho xã hội về
sau. Mặt khác, sự kỳ thị của một bộ phận không nhỏ những người làm
pháp luật đối với các đối tượng bị tạm giữ, tạm giam
Vì vậy, việc chọn nghiên cứu đề tài “ ảo đảm qu ền con ngƣời
củ đối tƣợng bị tạm giữ, tạm gi m tại Nhà tạm giữ Công n cấp
hu ện - Qu thực tiễn hu ện ố Trạch, tỉnh Quảng ình” là yêu
cầu khách quan và cấp thiết để đưa ra những quan điểm và giải pháp
thích hợp nhằm giải quyết những tồn tại bất cập hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu liên qu n đến đề tài luận văn
Với cách nhìn nhận về quyền con người trong thế giới hiện đại
1
ngày càng sâu sắc vì tầm quan trọng của vấn đề này, trên quốc tế và ở
Việt Nam hiện nay có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này.
Một số nghiên cứu về góc độ thạc sỹ, sách, tạp chí khoa học
chuyên ngành trên đã góp phần gải quyết một số vấn đề để làm sáng
tỏ về quyền con người nói chung và quyền con người trong việc bắt
tạm giữ, tạm giam theo tố tụng hình sự. Tuy nhiên, cho đến nay chưa
có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện, chuyên biệt về bảo
đảm quyền con người của đối tượng bị tạm giữ, tạm giam ở huyện Bố
Trạch, tỉnh Quảng Bình, luận văn là công trình khoa học đầu tiên,
nghiên cứu một cách toàn diện và chuyên biệt về “ ảo đảm qu ền
con ngƣời củ đối tƣợng bị tạm giữ, tạm gi m tại Nhà tạm giữ
Công n cấp hu ện - Qu thực tiễn hu ện ố Trạch, tỉnh Quảng
Bình”, dưới góc độ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính. Với kết quả
nghiên cứu của đề tài luận văn, chúng tôi hy vọng sẽ tháo gỡ hết được
các bất cập và vướng mắc như đã nêu.
3. Mục đích và nhiệm vụ củ luận văn
Mục đích nghiên cứu: Đề tài luận văn có mục đích nghiên cứu
là hướng tới làm sáng tỏ cơ sở lý luận về quyền con người của đối
tượng bị tạm giữ, tạm giam và thực trạng bảo đảm quyền con người
của các đối tượng đó ở Nhà tạm giữ cấp huyện nói chung và ở địa bàn
huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình nói riêng, nhằm đưa ra các quan
điểm và giải pháp cơ bản bảo đảm quyền con người của đối tượng bị
tạm giữ, tạm giam tại địa phương.
Nhiệm vụ nghiên cứu: Để thực hiện được nội dung trên, luận
văn đặt ra những cách thức, nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể sau:
Thứ nhất, nghiên cứu hệ thống hoá cơ sở lý luận về quyền con
người của đối tượng bị tạm giữ, tạm giam thông qua việc làm rõ khái
niệm, đặc điểm, nội dung và sự cần thiết phải bảo đảm quyền con
2
người trong tạm giữ, tạm giam; xác định các yếu tố ảnh hưởng đến
bảo đảm quyền con người trong tạm giữ, tạm giam.
Thứ hai, phân tích thực trạng bảo đảm quyền con người trong
tạm giữ, tạm giam ở huyện Bố Trạch trong thời gian từ năm 2015 đến
năm 2020, qua đó đánh giá về những kết quả đạt được; những hạn
chế, yếu kém và nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém này.
Thứ ba, đề xuất các quan điểm và giải pháp toàn diện, có hệ
thống và tính khả thi nhằm bảo đảm quyền con người trong tạm giữ,
tạm giam ở huyện Bố Trạch
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu củ luận văn
Đối tƣợng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là
các quy định của pháp luật hiện hành và tổ chức thực hiện pháp luật
về bảo đảm quyền con người trong tạm giữ, tạm giam ở huyện Bố
Trạch
Phạm vi nghiên cứu: Về không gian luận văn nghiên cứu bảo
đảm quyền con người trong tạm giữ, tạm giam ở huyện Bố Trạch
trong thời gian từ năm 2015 đến năm 2020. Về nội dung, luận văn
nghiên cứu về bảo đảm các quyền con người trong tạm giữ, tạm giam
theo quy định của pháp luật hiện hành.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu củ luận
văn
Phƣơng pháp luận: Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở lý
luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin về duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử; quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của
Nhà nước Việt Nam và tư tưởng Hồ Chí Minh về quyền con người và
bảo đảm quyền con người trong tạm giữ, tạmgiam.
Phƣơng pháp nghiên cứu: Xuất phát từ mục đích và nội dung
nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phân
3
tích, tổng hợp, thống kê, so sánh pháp luật, dự báo để chọn lọc những
tri thức khoa học cũng như kinh nghiệm thực tiễn về bảo đảm quyền
con người trong tạm giữ, tạm giam ở các địa phương có điều kiện tự
nhiên, văn hóa pháp lý tươngđồng.
6. Ý nghĩ l luận và thực tiễn củ luận văn
Về lý luận, những kết quả nghiên cứu của luận góp phần hoàn
thiện hệ thống lý luận về quyền con người và bảo đảm quyền con
người trong tạm giữ, tạm giam - một nhóm chủ thể dễ bị tổn thương
bị tước bỏ quyền tự do đi lại và một số quyềnkhác.
Về thực tiễn, những kết quả nghiên cứu của đề tài luận văn có
thể làm tư liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu về quyền con
người; về hoạt động tố tụng hình sự.
7. Kết cấu củ luận văn
Bố cục của Luận văn được sắp xếp trình bày gồm: Lời cam đoan,
Lời cảm ơn, Danh mục các từ viết tắt, Mục lục, Phần mở đầu, Phần
nội dung, Phần kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo.
Nội dung của luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp luật về bảo đảm quyền con
người của đối tượng bị tạm giữ, tạm giam tại Nhà tạm giữ của Công
an;
Chương 2: Thực trạng bảo đảm quyền con người của đối tượng
bị tạm giữ, tạm giam tại Nhà tạm giữ của Công an huyện Bố Trạch,
tỉnh Quảng Bình;
Chương 3: Quan điểm và giải pháp bảo đảm quyền con người
của đối tượng bị tạm giữ, tạm giam tại Nhà tạm giữ của Công an cấp
huyện.
4
Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ ẢO ĐẢM QUYỀN
CON NGƢỜI CỦA ĐỐI TƢỢNG Ị TẠM GIỮ, TẠM GIAM
TẠI NHÀ TẠM GIỮ CỦA CÔNG AN
1.1. Qu n niệm về qu ền con ngƣời và qu ền con ngƣời củ
đối tƣợng bị tạm giữ, tạm gi m tại nhà tạm giữ củ Công n
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm qu ền con ngƣời và bảo đảm
qu ền con ngƣời
1.1.1.1. Khái niệm qu ền con ngƣời
Ở cấp độ quốc tế theo định nghĩa của Văn phòng Cao ủy Liên hợp
quốc “quyền con người là những bảo đảm pháp lý toàn cầu (universal
legal guarantees) có tác dụng bảo vệ các cá nhân và các nhóm chống
lại những hành động (actions) hoặc sự bỏ mặc (omissions) mà làm tổn
hại đến nhân phẩm, những sự được phép (entitlements) và tự do cơ
bản (fundamental freedoms) của con người”
Ở Việt Nam, QCN cũng được các chuyên gia nghiên cứu ở nhiều
khía cạnh và cũng đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau nhưng tựu chung lại
“quyền con người được hiểu là những nhu cầu, lợi ích tự nhiên, vốn có
của con người được ghi nhận và bảo vệ trong pháp luật quốc gia và
các thỏa thuận pháp lý quốc tế”.
1.1.1.2. Đặc điểm qu ền con ngƣời
Nhận thức của đại đa số các quốc gia trên thế giới cho rằng QCN
có những tính chất cơ bản sau: Tính phổ biến, Tính không thể chuyển
nhượng, Tính không thể phân chia,Tính liên hệ và phụ thuộc lẫn
nhau. Các QCN có mối liên hệ phụ thuộc và tác động lẫn nhau, việc
vi phạm đến quyền này sẽ ảnh hưởng đến các quyền khác một cách
trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua hoạt động vi phạm đó và ngược lại
5
nếu tác động tích cực cũng sẽ đưa lại các mặt tích cực cho các quyền
còn lại.
1.1.1.3. Khái niệm, đặc điểm bảo đảm qu ền con ngƣời
Thứ nhất, khái niệm bảo đảm qu ền con ngƣời
“Bảo đảm quyền con người” là tạo ra các điều kiện, tiền đề về
mặt pháp lý, chế độ chính trị, kinh tế và xã hội để con người thực hiện
được các QCN mà pháp luật đã ghi nhận.
Thứ h i, đặc điểm bảo đảm qu ền con ngƣời
Bảo đảm QCN được cụ thể hóa thành pháp luật bắt buộc mọi
người phải tuân theo. Bảo đảm QCN được ghi nhận trong luật quốc tế
và luật quốc gia do đó QCN cũng được bảo đảm và áp dụng toàn cầu,
không thay đổi theo thời gian và đồng nhất trong mọi hoàn cảnh. Bảo
đảm QCN qua các thời kỳ lịch sử có tính kế thừa và chọn lọc những
tinh hoa của các quyền đó, đồng thời được phát triển để phù hợp với
đặc điểm của xã hội, chính trị, kinh tế, văn hóa của nhân loại nhằm
hướng tới bảo đảm QCN được tốt hơn và hoàn thiện hơn.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, tính chất qu ền con ngƣời củ
đối tƣợng bị tạm giữ, tạm gi m trong nhà tạm giữ củ Công n
1.1.2.1. Khái niệm về qu ền con ngƣời củ đối tƣợng bị tạm
giữ, tạm gi m trong nhà tạm giữ củ Công n
Khái niệm: “Quyền con người của đối tượng bị tạm giữ, tạm
giam là những lợi ích, nhu cầu mang thuộc tính tự nhiên của nhóm
những người bị hạn chế tự do có thời hạn được pháp luật quốc gia
quy định và trong các thỏa thuận mang tính quốc tế”.
1.1.2.2. Đặc điểm, tính chất về qu ền con ngƣời củ đối
tƣợng bị tạm giữ, tạm gi m trong nhà tạm giữ củ Công an
Thứ nhất, mọi sinh hoạt của các đối tượng này bị giám sát 24/24
giờ và họ phải chấp hành các quyết định, yêu cầu, hướng dẫn của cơ
6
quan, người có thẩm quyền quản lý thi hành tạm giữ, tạm giam và
phải chấp hành nội quy Nhà tạm giữ của Công an, chấp hành các quy
định của pháp luật có liên quan.
Thứ hai, các quyền tự do cá nhân bị hạn chế và chỉ được thực
hiện trong phạm vi khuôn viên của nhà tạm giữ và các buồng giam
giữ, việc thực hiện QCN ở đây phải thông qua cơ quan, người quản lý
giam giữ và cơ quan tiến hành tố tụng, những người tiến hành tố tụng.
Thứ ba, gắn với hoạt động TTHS. Những người bị tạm giữ, tạm
giam là những người bị cơ quan tiến hành tố tụng áp dụng biện pháp
ngăn chặn, vì vậy họ tạm thời mất một số quyền tự do về chính trị,
kinh tế, xã hội và nhân thân như không thể tự do đi lại, không thể
tham gia hội họp...
1.2. Qu định củ pháp luật về bảo đảm qu ền con ngƣời củ
đối tƣợng bị tạm giữ, tạm gi m trong Nhà tạm giữ củ Công n
1.2.1. Khái niệm, nội dung, hình thức bảo đảm qu ền con
ngƣời củ đối tƣợng bị tạm giữ, tạm gi m
1.2.1.1. Khái niệm bảo đảm qu ền con ngƣời củ đối tƣợng bị
tạm giữ, tạm gi m
Bảo đảm QCN của đối tượng bị tạm giữ, tạm giam là những cách
thức, biện pháp tạo ra tiền đề về mặt pháp lý phù hợp giúp cho các đối
tượng này được bảo vệ trước việc họ bị nghi ngờ đã thực hiện hành vi
phạm tội, họ đang bị các cơ quan tiến hành tố tụng buộc tội và giúp
cho họ được thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng đã được pháp
luật quy định.
1.2.1.2. Nội dung bảo đảm qu ền con ngƣời củ đối tƣợng bị
tạm giữ, tạm gi m
ảo đảm qu ền không bị bắt gi m tu tiện vô căn cứ
7
Ở nước ta, quyền này được bảo đảm chắc chắn bằng việc pháp
luật ghi nhận rõ không bị bắt hoặc bị giam giữ vô cớ, không bị tước
quyền tự do trừ trường hợp việc tước tự do đó là có lý do và theo
đúng những thủ tục mà pháp luật đã quy định và yêu cầu bảo đảm
rằng bất kỳ người bị bắt giữ đều được thông báo vào lúc bị bắt và phải
được thông báo không chậm trễ về sự buộc tội đối với họ. Quyền
không bị bắt giam tùy tiện vô căn cứ được ghi nhận trong nhiều đạo
luật khác nhau.
ảo đảm qu ền không phân biệt đối xử và đối xử bình đẳng
Quyền không phân biệt đối xử và đối xử bình đẳng đối với
những người bị tạm giữ, tạm giam là quyền mà theo đó những người
tạm giữ, tạm giam được hưởng những quyền lợi và phải thực hiện
nghĩa vụ như nhau, không ai bị đối xử trái với quy định pháp luật.
Trong hoạt động tạm giữ, tạm giam phải bảo đảm công bằng, không
được có sự phân biệt giữa người nước ngoài với người Việt Nam;
không có sự phân biệt các thành phần dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo;
không có sự phân biệt đối xử giữa nam và nữ...mọi người bị tạm giữ, tạm giam đều có các quyền như nhau.
Qu ền không bị tr tấn, đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô
nhân đạo hoặc bị hạ nhục
Thứ nhất, quyền không bị tra tấn đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo,
vô nhân đạo hoặc bị hạ nhục được bảo đảm trước hết bằng việc quyền
này được ghi nhận trong văn bản quy phạm pháp luật.
Thứ hai, quyền không bị tra tấn đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo,
vô nhân đạo hoặc bị hạ nhục còn được bảo đảm bằng việc pháp luật
quy định cấm cơ quan có thẩm quyền tố tụng, người có thẩm quyền tố
tụng thực hiện hành vi xâm phạm đến quyền trên của người bị tạm
giữ, tạm giam
8
Thứ ba, biện pháp bảo vệ quyền không bị tra tấn đối xử hoặc
trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc bị hạ nhục còn được bảo đảm
bằng việc BLHS nước ta quy định các hành vi tra tấn có thể bị truy
cứu trách nhiệm hình sự
Qu ền đƣợc bào chữ
Quyền bào chữa của người bị tạm giữ, tạm giam được bảo đảm
thực hiện bằng việc pháp luật nước ta ghi nhận và quy định về việc
thực hiện quyền này. Quyền bào chữa của người bị tạm giữ, tạm
giam được bảo đảm thực hiện bằng việc pháp luật nước ta quy định
luật sư, người bào chữa có có quyền gặp, hỏi người bị tạm giữ, tạm
giam để thực hiện quyền bào chữa. Quyền bào chữa của người bị tạm
giữ, tạm giam được bảo đảm thực hiện bằng việc pháp luật nước ta
quy định người tiến hành tố tụng có trách nhiệm để thực hiện nghiêm
chỉnh quyền này.
Qu ền không bị coi là có tội khi chƣ có bản án kết tội đã có
hiệu lực pháp luật củ Toà án
Nội dung quyền không bị coi là có tội khi chưa có bản án kết tội
đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án trong tạm giữ, tạm giam được thể
hiện ở việcngười bị tạm giữ, tạm giam chỉ bị hạn chế quyền con
người, quyền công dân mà không bị mất quyền con người, quyền
công dân; do đó họ vẫn được hưởng những quyền nhất định theo quy
định của Luật thi hành tạm giữ, tạm giam năm 2015 như quyền tự bào
chữa hoặc nhờ người bào chữa, quyền thăm gặp, nhận quà, quyền
khiếu nại, tố cáo...
1.2.1.3. Các hình thức bảo đảm qu ền con ngƣời củ đối
tƣợng bị tạm giữ, tạm gi m
Thứ nhất, Bảo đảm bằng pháp luật:
Thứ hai, Bảo đảm cho việc thực thi pháp luật:
9
Thứ ba, có cơ chế kiểm soát việc thực thi pháp luật
1.2.2. Trách nhiệm củ cơ qu n, tổ chức, cá nhân có thẩm
qu ền trong bảo đảm qu ền con ngƣời củ đối tƣợng bị tạm giữ,
tạm gi m
Những người tiến hành tố tụng: Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ
quan điều tra, Điều tra viên, Cán bộ điều tra; Viện trưởng, Phó viện
trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên; Chánh án, Phó
Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án, Thẩm tra
viên.
Những người quản lý thi hành tạm giữ, tạm giam: Trưởng nhà
tạm giữ, phó trưởng nhà tạm giữ, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công
nhân, viên chức làm nhiệm vụ quản giáo, bảo vệ, trinh sát, tham mưu
tổng hợp, hỗ trợ tư pháp, kỹ thuật, hậu cần, y tế, giáo dục, hồ sơ.
Chủ thể kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam: VKSND, Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam
1.2.3. Ý nghĩ củ việc qu định và thực hiện qu định bảo
đảm qu ền con ngƣời củ đối tƣợng bị tạm giữ, tạm gi m
- Quy định và thực hiện quy định bảo đảm quyền con người của
đối tượng bị tạm giữ, tạm giam cũng chính là đang góp phần xây
dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì
dân
- Bảo đảm quyền con người trong tạm giữ, tạm giam nhằm
hướng tới một nền tư pháp hiện đại, tôn trọng và bảo vệ các quyền
con người
- Bảo đảm quyền con người trong tạm giữ, tạm giam nhằm hạn
chế sự vi phạm trong quá trình áp dụng các biện pháp ngăn chặn đối
với người bị tạm giữ, tạm giam
- Bảo đảm quyền con người trong tạm giữ, tạm giam góp phần
10
bảo đảm tính minh bạch, dân chủ, công khai trong hoạt động tố tụng
hình sự
1.3. Những ếu tố tác động đến bảo đảm qu ền con ngƣời
củ đối tƣợng bị tạm giữ, tạm gi m tại nhà tạm giữ củ Công n
Thứ nhất, quy định của pháp luật về bảo vệ quyền con người
trong tạm giữ, tạm giam
Thứ hai, tổ chức bộmáy
Thứ ba, đội ngũ cán bộ chiến sỹ ở Nhà tạm giữ, Điều tra viên,
Kiểm sát viên, Thẩm phán
Thứ tư, về cơ sở vật chất và nguồn lực kinhphí
Tiểu kết chƣơng 1
Chương I khái quát Cơ sở lý luận và pháp luật về bảo đảm quyền
con người của đối tượng bị tạm giữ, tạm giam tại Nhà tạm giữ của
Công an. Cơ chế bảo đảm quyền con người cho các đối tượng này
được biểu hiện cụ thể thông qua bảo đảm bằng pháp luật, bảo đảm
cho việc thực thi pháp luật qua việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của
những người tiến hành tố tụng, người quản lý thi hành tạm giữ, tam
giam và những người tham gia tố tụng khác trong quá trình xử lý vụ
án hình sự và bảo đảm bằng cơ chế kiểm soát việc thực thi pháp luật
của các cơ quan như Viện kiểm sát nhân dân, Hội đồng nhân dân, Mặt
trận tổ quốc Việt Nam, đoàn thanh niên…qua đó đã cho chúng ta thấy
được ý nghĩa của việc quy định và thực hiện quy định bảo đảm quyền
con người của đối tượng bị tạm giữ, tạm giam tại Nhà tạm giữ của
Công an cấp huyện.
11
Chương 2:
THỰC TRẠNG ẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƢỜI CỦA
ĐỐI TƢỢNG Ị TẠM GIỮ, TẠM GIAM TẠI NHÀ TẠM GIỮ
CỦA CÔNG AN HUYỆN Ố TRẠCH, TỈNH QUẢNG ÌNH
2.1. Đặc điểm tình hình Nhà tạm giữ củ Công n hu ện ố
Trạch, tỉnh Quảng ình và các đối tƣợng bị tạm giữ, tạm gi m
2.1.1. Đặc điểm tình hình Nhà tạm giữ củ Công n hu ện ố
Trạch, tỉnh Quảng ình
Huyện Bố Trạch có 01 Nhà tạm giữ nằm trong khuôn viên trụ sở
Công an huyện Bố Trạch, Nhà tạm giữ có diện tích 1.100 m2 được
xây dựng năm 1994 với 09 buồng và năm 2005 thêm 07 buồng, hiện
nay có tổng cộng 16 buồng giam giữ được chia làm 02 dãy, dãy A có
09 buồng, dãy B có 07 buồng. Ngoài ra Nhà tạm giữ còn được bố trí
thêm 01 phòng bếp để nấu ăn cho các đối tượng giam giữ và thi hành
án. Đối tượng giam giữ và thi hành án tại Nhà tạm giữ thường dao
động từ 30-50 người, lực lượng cán bộ chiến sỹ làm công tác giam
giữ và Thi hành án hình sự tại Nhà tạm giữ gồm 12 đồng chí trong đó
có 01 đồng chí được phân công kiêm nhiệm làm cán bộ y tế. Nhà tạm
giữ Công huyện nằm tại trung tâm địa bàn huyện và gần bệnh viện
nên thuận lợi cho giao thông và đưa các đối tượng đi khám chữa bệnh
nhanh chóng kịp thời.
2.1.2. Tình hình đối tƣợng bị tạm giữ, tạm gi m tại Nhà tạm
giữ củ Công n hu ện ố Trạch
Về tình hình đối tượng bị tạm giữ: Các đối tượng bị tạm giữ ở
đây nhìn chung đều là nam giới chiếm tỷ lệ 98 %, nữ giới chiếm tỷ lệ
2%, các trường hợp tạm giữ các đối tượng đều đảm bảo đúng thẩm
quyền, trình tự và có căn cứ, tạm giữ được áp dụng đối với người bị
12
giữ trong trường hợp khẩn cấp, người phạm tội tự thú, đầu thú, người
bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, người bị bắt theo quyết
định truy nã. Tổng số người bị tạm giữ trong các năm từ 2015 đến
2020 tại Nhà tạm giữ công an huyện Bố Trạch là 294 người, tỷ lệ giải
quyết người bị tạm giữ bị khởi tố hình sự là 100%, không có trường
hợp nào người bị tạm giữ được trả tự do không xử lý hình sự.
Về tình hình đối tượng tạm giam: Các đối tượng bị tạm giam ở
đây là các bị can đã bị khởi tố đang nằm trong giai đoạn điều tra, truy
tố, xét xử hoặc đang bị tạm giam để chờ thi hành án, nhìn chung các
đối tượng bị tạm giam ở đây đa phần cũng là nam giới. Tổng số người
bị tạm giam trong các năm từ 2015 đến 2020 tại Nhà tạm giữ công an
huyện Bố Trạch là 582 người, tỷ lệ giải quyết người bị tạm giam bị
xét xử hình sự và tuyên có tội là 100%, không có trường hợp nào
người bị tạm giam được trả tự do vì lý do không có hành vi thực hiện
tội phạm.
Công tác quản lý người bị tạm giữ, tạm giam tại Nhà tạm giữ
Công an huyện Bố Trạch đã được quan tâm và chú trọng hơn, do vậy
đã hạn chế đến mức thấp nhất các vi phạm làm ảnh hưởng quyền con
người của các đối tượng bị tạm giữ, tạm giam, qua các năm từ 2015
đến 2020 không có khiếu nại, tố cáo nào liên quan đến công tác này.
13
ảng 2.1: Công tác kiểm sát tạm giữ từ năm 2015 đến năm 2020
Còn Qu
Năm Tạm giữ Giải qu ết lại á
hạn
Tổng Khẩ Quả Truy Khởi Khởi Trả tự Tổ
số n tang nã tố tố áp do ng
Cấp số chuy dụng (VKS
ển biện không
tạm pháp phê
giam ngăn chuẩn)
chặn
khác
37 14 20 03 37 20 17 0 0 0 Năm
2015
39 20 18 01 39 21 18 0 0 0 Năm
2016
44 19 22 03 44 22 22 0 0 0 Năm
2017
54 22 28 04 54 27 27 0 0 0 Năm
2018
52 23 25 04 52 26 26 0 0 0 Năm
2019
68 02 65 01 68 37 31 0 0 0 Năm
2020
Nguồn: Báo cáo công tác bắt tạm giữ, tạm giam từ năm 2015
đến năm 2020 của Viện kiểm sát nhân dân huyện Bố Trạch.
14
Việc bắt, tạm giữ qua các năm đảm bảo đúng quy định của pháp
luật, không có trường hợp oan sai hay lạm dụng giữ người trong
trường hợp khẩn cấp sau đó phải trả tự do vì không có hành vi phạm
tội. Tỷ lệ bắt, tạm giữ chuyển xử lý hình sự đạt tỷ lệ 100%. Không có
tạm giữ quá hạn.
ảng 2.2: Công tác kiểm sát tạm gi m từ năm 2015 đến năm 2020
Năm Tạm gi m Đã giải qu ết Quá
hạn
Tổng số Tổng số Chuyển Áp dụng Hủy Hội
giải Thi hành Biện pháp bỏ đồng
quyết án ngăn chặn tạm xét
khác giam xử trả
tự do
Năm 2015 95 90 02 01 0 11 76
Năm 2016 80 78 0 02 0 07 69
Năm 2017 86 85 0 0 0 10 75
Năm 2018 77 77 03 01 0 08 65
Năm 2019 120 92 0 02 0 09 81
Năm 2020 124 113 0 0 0 15 98
Nguồn: Báo cáo công tác bắt tạm giữ, tạm giam từ năm 2015
đến năm 2020 của Viện kiểm sát nhân dân huyện Bố Trạch.
2.2. Tình hình bảo đảm qu ền con ngƣời củ đối tƣợng bị
tạm giữ, tạm gi m tại Nhà tạm giữ củ Công n hu ện ố Trạch,
tỉnh Quảng ình
2.2.1. Thực trạng bảo đảm qu ền không bị bắt gi m tu tiện
vô căn cứ
15
Về tạm giữ: Từ năm 2015 đến năm 2020 tại nhà Tạm giữ Công
an huyện Bố Trạch đã tạm giữ 294 người, trong đó giữ người trong
trường hợp khẩn cấp 100 người, bắt quả tang tạm giữ 178 người, bắt
truy nã tạm giữ 16 người. Đã giải quyết 294 người; trong đó khởi tố
chuyển tạm giam 153 người, khởi tố áp dụng biện pháp ngăn chặn
khác 141 người; trả tự do 0 người. Như vậy tỷ lệ giải quyết tạm giữ
chuyển xử lý hình sự đạt tỷ lệ 100%. Không có tạm giữ quá hạn.
Về tạm giam: Từ năm 2015 đến năm 2020 tại Nhà tạm giữ Công
an huyện Bố Trạch có tổng số người bị tạm giam là 582 người, trong
đó: số cũ 05 người, số mới 577 người. Đã giải quyết 535 người; Cụ
thể: hủy bỏ biện pháp tạm giam 06 người (lý do bị hại rút đơn yêu cầu
khởi tố), thay đổi biện pháp ngăn chặn khác 60 người, Hội đồng xét
xử trả tự do 05 người (tuyên mức án phạt tù bằng thời hạn tạm giam
05 người), án có hiệu lực pháp luật chuyển trại giam 464 người; hiện
còn 42 người. Như vậy, tỷ lệ giải quyết người bị tạm giam bị xét xử
hình sự và tuyên có tội là 100%, không có trường hợp nào người bị
tạm giam được trả tự do vì lý do không có hành vi thực hiện tội phạm.
2.2.2. Thực trạng bảo đảm qu ền không phân biệt đối xử và
đối xử bình đẳng
Nhìn chung việc thực hiện chế độ đối với người bị tạm giữ, tạm
giam tại nhà tạm giữ Công an huyện Bố Trạch từ năm 2015 đến nay
luôn thực hiện đúng các chế độ, không để xảy ra tình trạng phân biệt
đối xử đối với đối với người bị giam giữ.
Qua hoạt động kiểm sát toàn diện từ năm 2015 đến nay VKSND
huyện Bố Trạch đã kiến nghị Nhà tạm giữ Công an huyện Bố Trạch
đã tiến hành lắp đặt, sử dụng hệ thống truyền thanh; cấp báo Quảng
Bình cho người bị giam giữ; Nhà tạm giữ Công an huyện Bố Trạch đã
chấp nhận tiếp thu và thực hiện lắp đạt hệ thống truyền thanh và cấp
16
báo Quảng Bình mỗi số 02 tờ để phục vụ nhu cầu thông tin thời sự
của người bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của Luật thi hành tạm
giữ, tạm giam góp phần bảo đảm quyền lợi của người bị tạm giữ, tạm
giam.
2.2.3. Thực trạng bảo đảm qu ền không bị tr tấn, đối xử
hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc bị hạ nhục
Từ năm 2015 đến năm 2020 tại Nhà tạm giữ Công an huyện Bố
Trạch đã tạm giữ 294 người, tạm giam 582 người, việc thực hiện
nhiệm vụ giam giữ đúng quy định pháp luật, Qua đó quyền không bị
tra tấn, đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc bị hạ nhục
đối với người bị tạm giữ, tạm giam được bảo đảm thực hiện trong
thực tiễn. Cụ thể:
Thứ nhất, trong kỳ, việc quản lý giam giữ không để xảy ra tình
trạng tra tấn, bạo lực, truy bức, dùng nhục hình hay bất kỳ hình thức
đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự,
nhân phẩm.
Thứ hai, việc kỷ luật người bị tạm giữ, tạm giam tại Nhà tạm giữ
Công an huyện Bố Trạch về cơ bản đúng quy định theo pháp luật tạm
giữ, tạm giam. Từ năm 2015 đến nay tại Nhà tạm giữ đã thi hành kỷ
luật cách ly ở buồng kỷ luật đối với 03 người bị tạm giữ từ 01 đến 02
ngày do vi phạm nội quy giam giữ từ hai lần trở lên gồm: đánh nhau,
cố ý làm hư hỏng cơ sở giam giữ…
2.2.4. Thực trạng bảo đảm qu ền đƣợc bào chữ
Từ năm 2015 đến năm 2020 trong tổng số 294 người bị tạm giữ
tại Nhà tạm giữ Công an huyện Bố Trạch đã có 05 lượt luật sư, người
bào chữa tham gia bào chữa cho người bị tạm giữ; Cụ thể: năm 2015
có 01 lượt, năm 2017 có 02 lượt, năm 2019 có 02 lượt luật sự, người
17
bào chữa làm thủ tục tham bảo vệ quyền lợi cho người bị buộc tội
trong giai đoạn tạm giữ.
Tất cả các trường hợp luật sư tham gia bào chữa nêu trên,
CQCSĐT Công an huyện Bố Trạch và Nhà tạm giữ Công an huyện
Bố Trạch đã tạo điều kiện theo quy định cho luật sư, người bào chữa
có có quyền gặp, hỏi người bị tạm giữ để thực hiện quyền bào chữa;
tạo điều kiện cho người bào chữa có quyền gặp, hỏi người bị buộc tội;
có quyền có mặt khi lấy lời khai của người bị bắt, bị tạm giữ, khi hỏi
cung bị can và nếu người có thẩm quyền tiến hành lấy lời khai, hỏi
cung đồng ý thì được hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can.
2.2.5. Thực trạng bảo đảm qu ền không bị coi là có tội khi
chƣ có bản án kết tội đã có hiệu lực pháp luật củ Toà án
Quyền không bị coi là có tội khi chưa có bản án kết tội đã có
hiệu lực pháp luật của Tòa án được bảo đảm thực hiện nghiêm chỉnh
tại Nhà tạm giữ Công an huyện Bố Trạch.Qua tìm hiểu thực trạng
giam giữ tại Nhà tạm giữ Công an huyện Bố Trạch ta thấy việc thực
hiện phân loại giam giữ, thực hiện chế độ giữa phạm nhân và người bị
tạm giữ, tạm giam là khác nhau, người bị tạm giữ, tạm giam thì được
hưởng quyền lợi theo Luật thi hành tạm giữ, tạm giam; phạm nhân
được hưởng quyền và chấp hành các nghĩa vụ lao động, cải tạo, học
tập theo Luật thi hành án hình sự.
2.3. Đánh giá chung về thực trạng bảo đảm qu ền con ngƣời
củ đối tƣợng bị tạm giữ, tạm gi m tại Nhà tạm giữ củ Công n
hu ện ố Trạch, tỉnh Quảng ình
2.3.1. Kết quả tích cực và ngu ên nhân đạt đƣợc
Kết quả đạt đƣợc:
18
Thứ nhất, công tác tạm giữ, tạm giam từ năm 2015 đến năm
2020 được Cơ quan quản lý giam giữ là Nhà tạm giữ công an huyện
Bố Trạch thực hiện đúng theo quy định pháp luật giam giữ. Cụ thể:
Về tạm giữ: các trường hợp bắt tạm giữ theo đúng quy định của
pháp luật về thủ tục, hồ sơ, không để xảy ra trường hợp nào quá hạn
tạm giữ, khi đưa người bị bắt vào tạm giữ đều có đầy đủ lệnh, quyết
định có căn cứ, đúng người, đúng thẩm quyền và thăm khám sức khỏe
ban đầu cơ bản đầy đủ..
Về tạm giam: Việc tạm giam của Nhà tạm giữ bảo đảm đúng quy
định của pháp luật, các trường hợp bị tạm giam đều bảo đảm về thời
gian và trình tự, thủ tục và thẩm quyền theo luậtđịnh. Tất cả các
trường hợp bị tạm giam tại Nhà tạm giữ Công an huyện Bố Trạch khi
xét xử Tòa án tuyên 100% đều có tội.
Thứ hai, Trong thời gian từ năm 2015 đến năm 2020 các cơ
quan, tổ chức khác thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình để bảo
đảm quyền con người của người bị tạm giữ, tạm giam tại Nhà tạm giữ
Công an huyện Bố Trạch.
Ngu ên nhân để có đƣợc những kết quả tích cực
Thứ nhất, nhờ hệ thống văn bản pháp luật về tạm giữ, tạm giam
tương đối đầy đủ, hoàn thiện.
Thứ hai, nhờ sự nổ lực thực hiện tốt công tác quản lý giam giữ
của lãnh đạo, cán bộ, chiến sỹ Nhà tạm giữ công an huyện Bố Trạch.
Thứ ba, đó là Kiểm sát viên làm công tác kiểm sát giam giữ đã
thường xuyên kiểm sát, kịp thời phát hiện nhắc nhở, chấn chỉnh các vi
phạm của cán bộ chiến sỹ làm công tác quản lý giam giữ; Nhờ Viện
kiểm sát nhân dân và Mặt trận tổ quốc Việt Nam huyện Bố Trạch
phối hợp làm tốt công tác giám sát, kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam
2.3.2. Hạn chế, ếu kém và ngu ên nhân
19
Hạn chế, ếu kém
Về thủ tục tạm giữ, tạm giam: Về tạm giữ một số trường hợp vi
phạm về thủ tục tạm giữ như hồ sơ còn thiếu biên bản xác định tình
trạng sức khỏe ban đầu, chưa lập danh chỉ bản và lý lịch các đối
tượng…
Về phân loại, xử lý các trường hợp tạm giữ, tạm giam: Vẫn còn
tình trạng giữ chung giữa những người cùng vụ án, có nguy cơ dẫn
đến thông cung, khai báo gian dối…; giam chung người nước ngoài
với người Việt Nam, giam chung người chờ thi hành án với người
tạm giam trong giai đoạn điều tra.
Về quản lý người bị tạm giữ, tạm giam: Việc quản lý người bị
tạm giữ, tam giam vẫn còn lỏng lẽo, còn tình trạng người bị tạm giữ,
tạm giam vi phạm nội quy của cơ sở giam giữ như đánh nhau phải thi
hành kỷ luật cách ly và cùm một chân.
Về thực hiện chế độ, chính sách: Số lượng người bị tạm giữ, tạm
giam quá đông, có lúc lên đến hơn 50 người nhưng phải bố trí phòng
giam riêng theo quy định đối với phụ nữ, người nước ngoài nên có
một số phòng giam không đảm bảo quy định về diện tích 2m2/1
người. Trong kỳ Nhà tạm giữ cấp phát thiếu tư trang cho người bị tạm
giữ
Ngu ên nhân củ những hạn chế, ếukém
Thứ nhất, do quy định của pháp luật về tạm giữ, tạm giam còn
chưa thống nhất, các văn bản thường xuyên được sửa đổi, bổ sung,
đổi mới nên gây khó khăn cho việc cập nhật, áp dụng pháp luật của
các cơ quan quản lý, thi hành giam giữ, một số quy định của pháp luật
trong công tác tạm giữ, tạm giam chưa cụ thể và sát với thực tiễn.
Thứ hai, do công tác quản lý giam giữ chưa được chặt chẽ, đúng
quy định, nhiều khi còn lơ là, thiếu trách nhiệm
20
Thứ ba, do công tác kiểm sát việc quản lý giam giữ chưa kịp thời
và sát
Ngoài ra còn do diễn biến phức tạp của tình hình tội phạm trong
thời gian qua cùng với sự hạn chế về cơ sở vật chất phục vụ công tác
giam giữ
Tiểu kết chƣơng 2
Qua tìm hiểu chúng ta đã thấy rõ được thực trạng bảo đảm quyền
con người đối với đối tượng bị tạm giữ, tạm giam tại Nhà tạm giữ
Công an huyện Bố Trạch từ năm 2015 đến năm 2020, việc bảo đảm
quyền con người trong tạm giữ tạm giam ngày nay đã được chú trọng
và quan tâm. Vì vậy trong kỳ về cơ bản quyền con người của người bị
tạm giữ tạm giam được bảo đảm thực hiện nghiêm chỉnh, tuy nhiên
bên cạnh đó trong quá trình thi hành việc tạm giữ, tạm giam không
thể tránh khỏi một số vi phạm, mặt khác do hạn chế về cơ sở vật chất
và một số nguyên nhân khách quan, chủ quan khác nên vẫn còn xảy
ra tình trạng vi phạm về quyền con người đối với các đối tượng bị tạm
giữ, tạm giam trong Nhà tạm giữ như đã nói ở trên.
21
Chương 3:
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ẢO ĐẢM QUYỀN CON
NGƢỜI CỦA ĐỐI TƢỢNG Ị TẠM GIỮ, TẠM GIAM TẠI
NHÀ TẠM GIỮ CỦA CÔNG AN CẤP HUYỆN
3.1. Qu n điểm bảo đảm qu ền con ngƣời củ đối tƣợng bị
tạm giữ, tạm gi m tại Nhà tạm giữ Công n cấp hu ện
- Quyền con người và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của
người bị tạm giữ, người bị tạm giam không bị luật hạn chế phải được
tôn trọng và bảo vệ; bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực
pháp luật phải được thi hành nghiêm chỉnh.
- Việc tạm giữ, tạm giam; chế độ tạm giữ, tạm giam, quản lý và
giáo dục phạm nhân; trình tự, thủ tục; quyền khiếu nại, tố cáo những
hành vi, quyết định trái pháp luật trong tạm giữ, tạm giam được thực
hiện theo đúng quy định của pháp luật.
- Mọi vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp thuộc phạm vi
lĩnh vực này phải được phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh.
Hoạt động liên quan đến việc thi hành tạm giữ, tạm giam phải
luôn tuân thủ các nguyên tắc:
- Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, bảo đảm quyền con người, lợi
ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;
- Bảo đảm thực hiện nghiêm chỉnh lệnh, quyết định về tạm giữ,
tạm giam, trả tự do của cơ quan, người có thẩm quyền;
- Bảo đảm cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam thực hiện
quyền con người, quyền và nghĩa vụ của công dân nếu không bị hạn
chế bởi pháp luật;
- Áp dụng các biện pháp quản lý giam giữ phải căn cứ vào tính
chất, mức độ của hành vi phạm tội, độ tuổi, giới tính, sức khỏe, bảo
22
đảm bình đẳng giới, quyền, lợi ích chính đáng của phụ nữ, trẻ em và
các đặc điểm nhân thân khác của người bị tạm giữ, người bị tạm
giam;
- Bảo đảm nhân đạo, không tra tấn, truy bức, dùng nhục hình hay
bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm quyền và lợi ích hợp
pháp của người bị tạm giữ, người bị tạm giam.
3.2. Giải pháp bảo đảm qu ền con ngƣời củ đối tƣợng bị
tạm giữ, tạm gi m tại Nhà tạm giữ Công n cấp hu ện
3.2.1. Giải pháp chung
3.2.1.1. Hoàn thiện thể chế pháp l
3.2.1.2. Kiện toàn tổ chức, bộ má
3.2.1.3. Nâng c o chất lƣợng đội ngũ cán bộ chiến sỹ ở Nhà
tạm giữ, Điều tr viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Luật sƣ
3.2.1.4. ảo đảm cơ sở vật chất và nguồn lực kinh phí
3.2.1.5. Tăng cƣờng th nh tr , kiểm tr và xử l vi phạm
qu ền con ngƣời
3.2.2. Giải pháp riêng đối với Nhà tạm giữ Công n hu ện ố
Trạch, tỉnh Quảng ình
Thứ nhất, cần xây dựng thêm buồng giam giữ, thực trạng có một số phòng giam không bảo đảm quy định về diện tích 02m2/01 người. Vì vậy cần phải đề nghị cấp kinh phí để xây dựng thêm buồng tạm
giữ, tạm giam, bảo đảm phục vụ công tác giam giữ tại Nhà tạm giữ
Công an huyện Bố Trạch và bảo đảm quyền con người cho các đối
tượng bị tạm giữ, tạm giam.
Thứ hai, Trưởng nhà tạm giữ Công an huyện Bố Trạch cần phải
thường xuyên tổ chức học tập, nghiên cứu, trao đổi kinh nghiệm, cập
nhận các văn bản pháp luật tạm giữ, tạm giam cho các cán bộ, chiến
sỹ trong Nhà tạm giữ.
23
Thứ ba, Tăng cường bổ sung thêm đội ngũ các cán bộ, chiến sỹ
và y tế được đào tạo chuyên sâu, chuyên môn hóa để thực hiện công
tác quản lý tạm giữ, tạm giam cho Nhà tạm giữ..
Thứ tư, Tăng cường vai trò chức năng kiểm sát công tác quản lý
tạm giữ, tạm giam của Viện kiểm sát nhân dân huyện Bố Trạch đối
với Nhà tạm giữ Công an huyện Bố Trạch
Thứ năm, Nhà tạm giữ Công an huyện Bố Trạch cần tăng cường
phối hợp với cơ quan Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân cùng
cấp để giải quyết những vướng mắc, khó khăn trong công tác tạm giữ,
tạm giam
Thứ sáu, Nhà tạm giữ Công an huyện Bố Trạch cần tích cực
tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật cho người bị tạm giữ, tạm
giam bằng nhiều hình thức khác nhau
Tiểu kết chƣơng 3
Qua phân tích, tìm hiểu về cơ sở lý luận tác giả nhận thấy được
tầm quan trọng, vai trò của việc bảo đảm quyền con người trong tạm
giữ, tạm giam.Đối chiếu với thực trạng bảo đảm quyền con người cho
các đối tượng bị tạm giữ, tạm giam tại Nhà tạm giữ Công an huyện
Bố Trạch, tác giả đã đưa ra được các quan điểm và các giải pháp kiến
nghị hoàn thiện quy định của pháp luật tố tụng hình sự và pháp luật về
tạm giữ, tạm giam nói chung góp phần tạo ra cơ sở pháp lý vững chắc
cho công tác bảo đảm quyền con người cho các đối tượng bị tạm tạm
giữ, tạm giam ở các Nhà tạm giữ. Đồng thời qua đó tác giả còn đưa ra
các giải pháp riêng cho Nhà tạm giữ của Công an huyện Bố Trạch
phù hợp với đặc điểm tình hình, vị trí địa lý, con người trên địa bàn
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động bảo đảm quyền con người đối với
các đối tượng bị tạm giữ tạm giam ngày càng được tốt hơn.
24
KẾT LUẬN
Luận văn đã góp phần làm rõ thêm vấn đề lý luận chung về bảo
đảm quyền con người của đối tượng bị tạm giữ, tạm giam góp phần
làm phong phú hơn lý luận về quyền con người nói chung và quyền
con người trong hình sự nói riêng thông qua thực tiễn ở huyện Bố
Trạch, tỉnh Quảng Bình.
Luận văn đã đánh giá thực tiễn việc thực hiện bảo đảm quyền
con người trong tạm giữ, tạm giam tại Nhà tạm giữ Công an huyện
Bố Trạch, và chỉ ra được những kết quả đáng khích lệ trong quá trình
bảo đảm quyền con người của các đối tượng bị tạm giữ, tạm giam.
Đồng thời, nêu lên được những hạn chế còn tồn tại cũng như những
nguyên nhân khách quan và chủ quan đối với những hạn chế đã nêu
ra. Từ đó, có phương hướng hoàn thiện và những giải pháp cụ thể
nhằm khắc phục những hạn chế, bấtcập.
Luận văn đã đưa ra được một số giải pháp và kiến nghị nhằm
hoàn thiện các quy định của pháp luật Việt Nam và tăng cường bảo
đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tạm giữ, tạm giam trong
tư pháp hình sự nói chung và trên địa bàn huyện Bố Trạch nói riêng.
Trên cơ sở những nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng về ngừời
bị tạm giữ trong năm năm gần đây, chúng tôi đã kiến nghị sửa đổi, bổ
sung những quy định còn có nhiều vướng mắc, mâu thuẫn, những quy
định chưa hợp lý, bổ sung một số quyền, lợi ích hợp pháp mà người bị
tạm giữ, tạm giam cần phải có, nhất là trong tố tụng hình sự và luật
thi hành tạm giữ, tạm giam giai đoạn hiện nay...và cũng cần thực hiện
các giải pháp khác nhằm nâng cao hiệu quả trong việc bảo đảm quyền
và lợi ích hợp pháp của người bị tạm giữ, tạm giam./.
25