42 KHOA HOÏC QUAÛN LYÙ<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Bảo đảm quyền làm việc của<br />
lao động nữ từ thực tiễn tại Gia Lai<br />
TRỊNH THỊ THU HIỀN<br />
Trường Chính trị tỉnh Gia Lai<br />
<br />
<br />
<br />
G<br />
ia Lai là tỉnh có tổng dân số khoảng đảm nguyên tắc bình đẳng giới; quy định chế độ<br />
1,39 triệu người với 34 dân tộc cùng lao động và chính sách xã hội nhằm bảo vệ lao<br />
sinh sống, tỷ lệ người dân tộc thiểu số động nữ, lao động là người khuyết tật, NLĐ cao<br />
chiếm tỷ lệ 45,08%. Tính đến hết 31/12/2017, tuổi, lao động chưa thành niên”. Lao động nữ là<br />
toàn tỉnh có 199.300 người lao động làm việc ở một đối tượng đặc biệt luôn được Đảng và Nhà<br />
các đơn vị kinh tế, riêng khối doanh nghiệp có nước ta quan tâm bảo vệ. Theo đó, Bộ Luật Lao<br />
60.628 người (trong đó lao động nữ chỉ chiếm động 2012 dành chương X để quy định những<br />
23,19%)1. Lao động nữ trên địa bàn tỉnh Gia Lai chính sách riêng cho lao động nữ. Ngoài những<br />
gắn liền với những đặc điểm chung vốn có về quyền của NLĐ nói chung, Chính phủ ban hành<br />
giới, chẳng hạn như quan niệm cố hữu về vị Nghị định 85/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành<br />
trí, vai trò của người phụ nữ trong xã hội luôn chi tiết Bộ Luật Lao động về chính sách với lao<br />
là phái yếu, phù hợp với công việc nhẹ nhàng, động nữ. Đây là những cơ sở pháp lý quan trọng<br />
an phận. Mặt khác, họ luôn có những những thể hiện sự nghiêm túc của Việt Nam trong việc<br />
đặc điểm khác biệt về sức khỏe, giới tính, thể thực hiện những cam kết quốc tế về lao động<br />
lực nên quyền lợi của lao động nữ sẽ có những như: Công ước Xoá bỏ tất cả các hình thức phân<br />
bất lợi nhất định trong việc tìm kiếm cơ hội việc biệt đối xử với phụ nữ (CEDAW 1979); Công ước<br />
làm, duy trì và thăng tiến trong công việc. 100 của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) năm<br />
Để cụ thể hóa những chủ trương, đường lối 1951 về Trả lương bình đẳng giữa lao động nam<br />
của Đảng về bảo vệ người lao động (NLĐ) nói và nữ cho loại công việc có giá trị ngang nhau;<br />
chung, lao động nữ nói riêng như: Bộ luật Lao Công ước số 111 (năm 1958) về chống phân<br />
động (2012), Luật Bình đẳng giới (2006), Luật biệt đối xử tại nơi làm việc...<br />
bảo hiểm xã hội (2014), tỉnh Gia Lai đã ban hành<br />
Phụ nữ luôn được xác định là đối tượng yếu<br />
và thực hiện nhiều chương trình hành động<br />
thế trong xã hội, cần có sự quan tâm đặc biệt<br />
rất thiết thực và đạt được nhiều thành tựu. Tuy<br />
bởi đặc điểm sinh lý của nữ giới và trách nhiệm<br />
nhiên, vấn đề bảo vệ NLĐ nữ trên địa bàn tỉnh<br />
thực hiện thiên chức làm mẹ. Do đó Nhà nước<br />
Gia Lai, đặc biệt là lao động trong khối doanh<br />
ta đã có nhiều quy định nhằm đảm bảo cho<br />
nghiệp cũng còn tồn tại nhiều hạn chế, bất<br />
phụ nữ những quyền lợi nhất định. Chẳng hạn<br />
cập cần được đánh giá, xem xét và có hướng<br />
với đặc thù về sinh lý nên Điều 160 Bộ Luật lao<br />
khắc phục.<br />
động 2012 còn quy định một số công việc phụ<br />
1. Quy định của pháp luật về bảo vệ nữ không được làm bao gồm2: (1) Công việc có<br />
quyền về việc làm đối với lao động nữ ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh đẻ và nuôi<br />
Khoản 7 Điều 4 Bộ Luật Lao động 2012 quy con theo danh mục do Bộ Lao động - Thương<br />
định về chính sách đối với NLĐ như sau: “Bảo binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban<br />
KHOA HOÏC QUAÛN LYÙ 43<br />
hành. (2) Công việc phải ngâm mình thường đoàn thể và đặc biệt là Trung tâm Dịch vụ việc<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
SỐ 04 NĂM 2019<br />
xuyên dưới nước. (3) Công việc làm thường làm4 trên tinh thần thực hiện tốt các chương<br />
xuyên dưới hầm mỏ. trình, kế hoạch hành động thiết thực như: Chiến<br />
Trên tinh thần của Bộ Luật Lao động 2012, lược quốc gia về Bình đẳng giới giai đoạn 2011 -<br />
Nghị định 85/2015/NĐ-CP quy định: “Người sử 2020, phấn đấu đạt Chỉ tiêu số 4 Nghị quyết Đại<br />
dụng lao động (NSDLĐ) có trách nhiệm thực hội phụ nữ tỉnh Gia Lai lần thứ XIII “Hàng năm,<br />
hiện quyền bình đẳng giữa lao động nữ và lao các cấp Hội phối hợp đào tạo nghề cho 1.500 lao<br />
động nam trong tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, động nữ, hỗ trợ phụ nữ khởi sự kinh doanh và<br />
tiền lương, khen thưởng, thăng tiến, trả công khởi nghiệp, mỗi cơ sở giúp được ít nhất 01 hộ<br />
lao động, các chế độ về bảo hiểm xã hội, bảo gia đình phụ nữ thoát nghèo/năm theo tiêu chí<br />
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, điều kiện lao đa chiều”; Đề án “Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai<br />
động, an toàn lao động, thời giờ làm việc, thời đoạn 2017-2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai” theo<br />
giờ nghỉ ngơi, các chế độ phúc lợi khác về vật Quyết định số 893/QĐ-UBND ngày 26/12/2017<br />
chất và tinh thần” (điểm a Khoản 1 Điều 5). của UBND tỉnh Gia Lai...<br />
Đồng thời, Điều 154 Bộ Luật Lao động 2012 Tuy nhiên, đảm bảo thực hiện quyền về<br />
quy định, NSDLĐ phải có các nghĩa vụ sau đây: việc làm với lao động nữ nói chung, trên địa<br />
“1. Bảo đảm thực hiện bình đẳng giới và các bàn tỉnh Gia Lai nói riêng cũng còn tồn tại một<br />
biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong tuyển số bất cập, hạn chế xuất phát từ các quy định<br />
dụng, sử dụng, đào tạo, thời giờ làm việc, thời giờ của pháp luật cũng như từ phía xã hội.<br />
nghỉ ngơi, tiền lương và các chế độ khác. Thứ nhất, bất cập xuất phát từ quy định<br />
2. Tham khảo ý kiến của lao động nữ hoặc của pháp luật liên quan đến bình đẳng giới<br />
đại diện của họ khi quyết định những vấn đề liên đối với phụ nữ về tự do lựa chọn việc làm.<br />
quan đến quyền và lợi ích của phụ nữ...” Một là, quy định cấm trong lựa chọn việc làm<br />
Như vậy, có thể khẳng định rằng: quyền cho lao động nữ<br />
của lao động nữ về việc làm theo pháp luật Điều 160 Bộ Luật lao động 2012 quy định<br />
Việt Nam được hiểu là quyền được bình đẳng một số công việc phụ nữ không được làm bao<br />
trong việc lựa chọn việc làm, nghề nghiệp, học gồm: (1) Công việc có ảnh hưởng xấu tới chức<br />
nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp và không năng sinh đẻ và nuôi con theo danh mục do Bộ<br />
bị phân biệt đối xử. NSDLĐ phải có những biện Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối<br />
pháp tích cực trong việc tạo điều kiện cho phụ hợp với Bộ Y tế ban hành; (2) Công việc phải<br />
nữ có việc làm. Nghiêm cấm NSDLĐ có những ngâm mình thường xuyên dưới nước; (3) Công<br />
biểu hiện phân biệt đối xử đối với NLĐ nữ trong việc làm thường xuyên dưới hầm mỏ. Quy định<br />
quan hệ lao động. riêng này đối với lao động nữ với mục tiêu bảo<br />
2. Thực trạng vấn đề bảo đảm quyền về vệ lao động nữ, nhưng thực tế lại có tác động<br />
việc làm của lao động nữ tại Gia Lai bất lợi với phụ nữ, hạn chế quyền làm việc có<br />
Số liệu thống kê cho thấy, trong năm thu nhập và phát triển nghề nghiệp của lao<br />
2018, tỉnh Gia Lai đã giải quyết việc làm mới động nữ.<br />
cho NLĐ ước đạt 25.550/25.000 lao động đạt Số liệu tại Báo cáo cung - cầu lao động năm<br />
102,2% kế hoạch, so với cùng kỳ năm 2017 là 2017 của Trung tâm Dịch vụ việc làm Gia Lai<br />
25.550/25.060 người tăng 1,9% so với cùng cho thấy: nhu cầu tìm việc trong năm 2017 có<br />
kỳ3. Có thể nói, đây là những kết quả rất tích 1.003 lao động nữ - chiếm tỉ lệ 63,76% (chiếm<br />
cực trong công tác tạo việc làm nói chung, việc gần gấp đôi) so với 570 lao động nam - chiếm<br />
làm cho lao động nữ nói riêng trên địa bàn tỉnh 36,24%. Ngoài ra, lao động nữ ở Gia Lai thường<br />
ta. Kết quả này là sự nỗ lực của các cấp, ngành lựa chọn việc làm trong các lĩnh vực có trình độ<br />
44 KHOA HOÏC QUAÛN LYÙ<br />
chuyên môn thấp, chủ yếu làm việc trong các đẳng giới5. Sự khác biệt này không đảm bảo<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
ngành thâm dụng lao động như may - giày da bình đẳng với nữ bởi lẽ, giảm độ tuổi nghỉ hưu<br />
- dệt - nhuộm - thiết kế thời trang. Như vậy, nữ đồng nghĩa với giảm thời gian làm việc của lao<br />
giới luôn trong tình trạng “cần việc” hơn nam động nữ so với nam giới và cũng đồng nghĩa với<br />
giới rất nhiều, trong khi đó, một số lĩnh vực bất bình đẳng với lao động nam (do họ bị kéo<br />
gần như không có sự tham gia của nữ giới như dài thời gian làm việc so với lao động nữ). Điều<br />
nhóm ngành nhựa - bao bì - in. này có thể dẫn đến nhiều hình thức phân biệt<br />
Thực tế này cho thấy, nữ giới có ít cơ hội đối xử về phát triển nghề nghiệp, cơ hội thăng<br />
về lựa chọn ngành nghề so với nam giới. Trong tiến và khả năng tích luỹ lương hưu sau này.<br />
khi đó, Thông tư 26/2013/TT-BLĐTBXH lại quy Thứ hai, bất cập từ khâu tuyển dụng của<br />
định tới 38 nhóm công việc không được sử người sử dụng lao động<br />
dụng lao động nữ. Mặc dù điều này xuất phát Phụ nữ Việt Nam thường được xã hội gán<br />
từ sự bảo vệ cho nữ giới tránh sự ảnh hưởng tới cho một địa vị thấp hơn và đặt gánh nặng làm<br />
sức khỏe, sinh lý... Tuy nhiên, quy định này lại công việc nhà không lương, do đó họ ít được<br />
cho thấy sự bất tiện cho lao động nữ dưới góc tiếp cận đến các nguồn lực sản xuất, giáo dục,<br />
độ bình đẳng giới trong cơ hội tìm kiếm việc phát triển kỹ năng và cơ hội việc làm hơn so<br />
làm. Bởi lẽ, với điều kiện của lao động nữ hiện với nam giới. Có thể nhận thấy, thực tế trên<br />
nay, tìm được công việc để kiếm thu nhập là thị trường lao động người phụ nữ vẫn đang<br />
không dễ dàng, hơn nữa một vài bộ phận nữ bất lợi hơn so với nam giới trong quá trình tìm<br />
giới đã đảm bảo mặt thể chất cùng tinh thần kiếm việc làm bền vững. Ngay cả khi Bộ Luật<br />
để đảm nhận được những công việc này hoặc Lao động có chính sách ưu đãi đối với doanh<br />
những lao động nữ đã có gia đình và sinh con nghiệp sử dụng nhiều NLĐ, nhưng thực tế triển<br />
đầy đủ không có nhu cầu sinh con nữa lại mất khai luật còn nhiều vướng mắc nên vẫn không<br />
cơ hội lựa chọn những ngành nghề này để được khuyến khích doanh nghiệp. Mặt khác, nhận<br />
hưởng lương và phụ cấp tốt hơn. thức của NSDLĐ vẫn chưa xóa bỏ được định<br />
Tác giả cho rằng, bảo vệ chế độ sinh sản kiến giới trong việc tạo cơ hội làm việc cho nữ<br />
cho phụ nữ là một chủ trương đúng đắn của giới. Chính vì thế, với tư cách là người có quyền<br />
Đảng và Nhà nước ta. Tuy nhiên, nếu pháp luật lựa chọn, nhà tuyển dụng luôn có xu hướng<br />
cho phép lao động nữ có quyền tự quyết định lựa chọn nam giới để bớt đi gánh nặng về các<br />
lựa chọn làm các công việc có rủi ro ảnh hưởng khoản chi phí nếu sử dụng lao động nữ.<br />
xấu đến chức năng sinh sản và nuôi con nhỏ Tại Gia Lai, qua khảo sát năm 2017 cho<br />
trên cơ sở được thông tin đầy đủ về các công thấy, nhu cầu tuyển dụng theo giới tính cũng<br />
việc đó và điều kiện bảo hộ lao động, thì nên có sự chênh lệch khá lớn: nam chiếm 60,66%<br />
chăng sửa đổi quy định “cấm” theo hướng được trong tổng số tuyển dụng của doanh nghiệp<br />
“lựa chọn” sẽ là hợp lý hơn. (gần gấp đôi so với nhu cầu tuyển dụng lao<br />
Hai là, quy định về độ tuổi nghỉ hưu của lao động là nữ giới - 39,34%)6.<br />
động nữ Có thể nói, một trong những nguyên nhân<br />
Bộ Luật Lao động 2012 quy định tuổi nghỉ gây ra sự bất bình đẳng trong cơ hội tìm kiếm<br />
hưu của lao động nữ là 55, nam giới là 60. Mặc việc làm giữa nam và nữ tại Gia Lai xuất phát từ<br />
dù quy định này nhằm bảo vệ cho lao động chính nhu cầu của NSDLĐ. Cơ hội được lựa chọn<br />
nữ, tuy nhiên dưới góc độ luật pháp quốc tế thì nghề nghiệp của nữ giới luôn hạn chế hơn nam<br />
đây lại là quy định có thể gây hạn chế quyền giới. Mặc dù, Luật có đưa ra quy định khuyến<br />
có việc làm và hưởng thu nhập hợp pháp của khích NSDLĐ: “ưu tiên tuyển dụng, sử dụng<br />
lao động nữ. Quy định này dường như không phụ nữ vào làm việc khi người đó đủ điều<br />
còn phù hợp với cách tiếp cận hiện đại về bình kiện, tiêu chuẩn làm công việc phù hợp với<br />
KHOA HOÏC QUAÛN LYÙ 45<br />
cả nam và nữ” nhưng có lẽ vì là “khuyến khích” một khảo sát trên diện rộng cũng chưa được<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
SỐ 04 NĂM 2019<br />
nên dường như doanh nghiệp không mấy quan thực hiện. Ngược lại, cơ quan quản lý nhà nước<br />
tâm tới vấn đề này! lại chưa áp dụng chế tài với những trường hợp<br />
Thứ ba, tình trạng thất nghiệp, việc này. Chính vì thế, quyền lợi của lao động nữ luôn<br />
làm không được duy trì ổn định đối với lao bị đe dọa, không được đảm bảo quyền được làm<br />
động nữ. việc lâu dài, ổn định, gây khó khăn trong vấn<br />
đề tìm kiếm việc làm của lao động nữ lớn tuổi.<br />
Rà soát thông tin tuyển dụng của doanh<br />
nghiệp được thống kê thông báo công khai trên Thứ tư, về vấn đề đào tạo nghề, nâng<br />
các phương tiện thông tin đại chúng trên địa cao trình độ nghề nghiệp cho lao động nữ.<br />
bàn Gia Lai như: website của Trung tâm Dịch vụ Theo số liệu năm 2017 của Gia Lai cho thấy<br />
việc làm, website của Báo điện tử Gia Lai và các lĩnh vực cần lao động nữ chủ yếu chỉ yêu cầu<br />
rao vặt tuyển dụng được dán công khai trên các lao động nữ chưa qua đào tạo chuyên môn<br />
bảng tin tại trụ sở cơ quan hành chính... rất dễ kỹ thuật. Trong đó, ngành May - Giày da - Dệt<br />
nhận thấy nhiều doanh nghiệp đưa ra điều kiện - Nhuộm - Thiết kế thời trang cần 1.023 lao<br />
về độ tuổi lao động thường từ 18 - 35. Lý do có động, nhưng có đến 1.106 chỉ tiêu không cần<br />
lẽ là ở độ tuổi này sức khỏe của NLĐ là tốt nhất, qua đào tạo chuyên môn kỹ thuật. Năm 2018,<br />
là thời điểm tốt nhất để NSDLĐ trao đổi hàng tổng nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp là<br />
hóa sức lao động của NLĐ. Kết hợp với số liệu 5,622 người, trong đó, không yêu cầu về trình<br />
về cung - cầu lao động như đã phân tích trên độ chuyên môn là 3,534 người (chiếm 62,68%).<br />
cho thấy, lao động nữ thuộc nhóm đối tượng Điều này cho thấy, nhu cầu của doanh nghiệp<br />
yếu thế rất dễ rơi vào tình trạng thất nghiệp và Gia Lai dường như chỉ cần sử dụng lao động<br />
việc làm không được duy trì ổn định. “chân tay” mà không cần tới chuyên sâu về<br />
Thực tế cho thấy, vấn đề này cũng là hiện chuyên môn kỹ thuật. Xuất phát từ tính đặc<br />
tượng phổ biến ở Việt Nam khi nhiều doanh thù của một số ngành nghề, đặc biệt là các<br />
nghiệp chỉ tuyển dụng lao động nữ trong một ngành nghề trong các doanh nghiệp ở khu<br />
thời gian nhất định rồi sa thải đã và đang diễn công nghiệp như dệt may, chế biến lương thực,<br />
ra ngày càng phổ biến, có những nơi 80% lao thực phẩm,... thường có xu hướng sử dụng lao<br />
động nữ trên 35 tuổi buộc phải nghỉ việc7. Vấn động giản đơn, tay nghề thấp, chưa qua đào<br />
đề này ảnh hưởng rất lớn đến cơ hội tìm kiếm tạo. Do đó, doanh nghiệp chủ yếu tuyển dụng<br />
việc làm của NLĐ nói chung và NLĐ nữ nói lao động nữ chưa qua đào tạo từ các vùng xa<br />
riêng. Để chấm dứt hợp đồng với lao động lớn khu trung tâm thành phố tới để tìm kiếm việc<br />
tuổi, doanh nghiệp thực hiện “lách luật” một làm. Và doanh nghiệp cũng không có nhu cầu<br />
cách công khai với nhiều cách thức để chấm phải đào tạo lao động nâng cao tay nghề, thực<br />
dứt hợp đồng với lao động lớn tuổi như: tăng tế này vô hình chung đã làm hạn chế quyền<br />
định mức, sản lượng phải hoàn thành để số lao được “nâng cao trình độ nghề nghiệp” của lao<br />
động lớn tuổi không đáp ứng được và bị chấm động nói chung. Đây cũng là một trong những<br />
dứt hợp đồng, hoặc họ tự nghỉ; hoặc bố trí dây chỉ tiêu của Gia Lai bị đánh giá rất thấp theo kết<br />
chuyền có số lao động lớn tuổi ít người hơn so quả công bố chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh<br />
với dây chuyền có lao động trẻ, với lý do lao PCI năm 2018 của VCCI9.<br />
động lớn tuổi làm lâu thạo nghề, quen tay hơn 3. Vài đề xuất góp ý trong dự thảo Bộ<br />
người trẻ...8 Luật Lao động 2012 (sửa đổi)<br />
Vấn đề đáng quan tâm ở đây là cho tới nay Cần thống nhất quan điểm về hoàn thiện<br />
chưa ghi nhận trường hợp doanh nghiệp nào pháp luật lao động đối với quyền về việc làm<br />
loại công nhân ở tuổi trên 35 bị xử lý, thậm chí của lao động nữ trên tinh thần sửa đổi Bộ luật<br />
46 KHOA HOÏC QUAÛN LYÙ<br />
Lao động hiện hành theo hướng chuyển từ tư nên tình trạng phân biệt đối xử với phụ nữ, cần<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
duy “bảo vệ lao động nữ” sang “thúc đẩy bình phải có một chính sách tổng thể và thực thi một<br />
đẳng giới”. Tác giả cho rằng cần tập trung chủ cách nghiêm túc. Chẳng hạn, việc miễn giảm<br />
yếu vào những nội dung sau: thuế, nên quy định được tính trên số lao động<br />
Một là, ghi nhận quyền tự do bình đẳng nữ có ký kết hợp đồng lao động, có tham gia<br />
trong tìm kiếm cơ hội việc làm, học nghề, nâng bảo hiểm xã hội để tính tỷ lệ phần trăm giảm<br />
cao kỹ thuật chuyên môn giữa lao động nam và thuế. Tương tự cũng có thể tính theo tỷ lệ lao<br />
nữ. Nên loại bỏ quy định cấm sử dụng lao động động nữ để áp dụng chính sách ưu đãi đối với<br />
nữ với một số ngành nghề đặc thù, và sửa đổi những doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động<br />
theo hướng cho phép lao động nữ tự quyết định nữ.<br />
và lựa chọn lĩnh vực việc làm phù hợp với khả Xuất phát từ những đặc điểm riêng về giới<br />
năng, hoàn cảnh của họ. tính cũng như tâm lý sinh lý của lao động nữ là<br />
Hai là, nghiên cứu chính sách và kinh khác biệt với lao động nam, vô hình chung đã<br />
nghiệm của các quốc gia trên thế giới để áp làm cho lao động nữ trở thành đối tượng dễ bị<br />
dụng tại thực tiễn Việt Nam về độ tuổi nghỉ tổn thương hơn. Tuy nhiên, không thể phủ nhận<br />
hưu giữa nam và nữ sao cho sát với thực tế và rằng lao động nữ đã và đang là một lực lượng<br />
vừa tiệm cận với quốc tế và phù hợp với Nghị đông đảo trên thị trường lao động, góp phần<br />
quyết 28-NQ/TW 2018 về cải cách chính sách không nhỏ vào sự phát triển chung trong nền<br />
bảo hiểm xã hội: Từ năm 2021, thực hiện điều<br />
kinh tế. Do đó, việc nghiên cứu hoàn thiện hệ<br />
chỉnh tuổi nghỉ hưu theo mục tiêu tăng tuổi nghỉ<br />
thống pháp luật nhất là các quy định của Bộ<br />
hưu chung, thu hẹp dần khoảng cách về giới trong<br />
Luật Lao động trên cơ sở có tiếp thu và chọn lọc<br />
quy định tuổi nghỉ hưu; đối với những ngành nghề<br />
các quan điểm về bảo vệ lao động nữ nói chung,<br />
đặc biệt, NLĐ được quyền nghỉ hưu sớm, hoặc<br />
bảo đảm quyền về việc làm nói riêng trong các<br />
muộn hơn 5 tuổi so với tuổi nghỉ hưu chung.<br />
Công ước quốc tế mà nước ta đã và đang tham<br />
Ba là, bổ sung thêm các quy định trong gia là cách hiệu quả nhất nhằm thúc đẩy bình<br />
dự thảo nhằm tăng cường sự quản lý của cơ<br />
đẳng giới là hoạt động mang ý nghĩa rất thiết<br />
quan nhà nước, đặc biệt là việc xử lý vi phạm,<br />
thực trong giai đoạn hiện nay./.<br />
áp dụng các chế tài cần thiết để răn đe NSDLĐ<br />
khi vi phạm nghĩa vụ bảo vệ lao động nữ về<br />
quyền có việc làm. TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Bộ Luật Lao động 2012;<br />
Chẳng hạn, quy định những biện pháp 2. Nghị định 85/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số<br />
nhằm kiểm soát thực hiện bình đẳng giới trong điều của Bộ Luật Lao động về chính sách với lao động nữ;<br />
3. Thông tư 26/2013/ TT-BLĐTBXH về danh mục công<br />
tuyển dụng lao động. Đặc biệt từ khâu tuyển việc không được sử dụng lao động nữ;<br />
dụng trong vấn đề công khai về giới tính, độ 4. Nghị quyết 28-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính<br />
sách bảo hiểm xã hội;<br />
tuổi nhất định, thậm chí trong khâu ký kết hợp<br />
5. Báo cáo của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh<br />
đồng lao động giữa NSDLĐ với lao động nữ Gia Lai về tình hình thực hiện nhiệm vụ công tác năm 2018;<br />
nhằm hạn chế những điều khoản có khả năng 6. Báo cáo tình hình cung - cầu lao động Gia Lai năm 2017;<br />
7. Báo cáo Kết quả tổng điều tra kinh tế năm 2017 tỉnh<br />
gây bất lợi cho lao động nữ. Gia Lai;<br />
8. http://www.hoanglongcms.vn/home/news.<br />
Bốn là, xây dựng cơ chế cộng đồng trách asp?pid=95<br />
nhiệm giữa Nhà nước và NSDLĐ trong việc thực 9. https://news.zing.vn/co-noi-80-lao-dong-nu-tren-35-<br />
tuoi-bi-buoc-nghi-viec-post779371.html<br />
hiện các biện pháp bảo vệ lao động nữ, hướng<br />
10. https://news.zing.vn/du-chieu-thai-loai-lao-dong-<br />
tới thúc đẩy bình đẳng giới. tren-tuoi-35-post764795.html<br />
<br />
Để giải quyết gánh nặng tiềm ẩn cho chủ<br />
sử dụng lao động và giảm tối đa nguy cơ gây<br />