intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bảo hiểm gián đoạn kinh doanh tại Bảo việt Hà Nội giai đoạn 1998 - 2001

Chia sẻ: Trần Minh Tiến | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:58

152
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'bảo hiểm gián đoạn kinh doanh tại bảo việt hà nội giai đoạn 1998 - 2001', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bảo hiểm gián đoạn kinh doanh tại Bảo việt Hà Nội giai đoạn 1998 - 2001

  1. Bảo hiểm gián đoạn kinh doanh tại Bảo việt Hà Nội giai đoạn 1998 - 2001 1
  2. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 4 CHƯƠNG 1 ..................................................................................................................... 6 1.1.1. Sự ra đời của bảo hiểm gián đoạn kinh doanh ................................ ................. 6 1.1.2. Vai trò kinh tế xã hội của bảo hiểm gián đoạn kinh doanh ............................. 8 1.2.1. Đặc điểm của bảo hiểm gián đoạn kinh doanh................................ ............... 10 Cháy................................................................................................................................ 11 1.2.2. Nội dung cơ bản trong hợp đồng bảo hiểm nói chung và trong hợp đồng bảo hiểm gián đoạn kinh doanh nói riêng ................................ ................................ ........... 13  Điều kiện ngầm định .................................................................................................... 14 a) Điều kiện ngầm định ................................................................................................... 14 b ) Những điều kiện rõ ràng .............................................................................................. 15 Đối tượng bảo hiểm ......................................................................................................... 16 Điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm ....................................................................... 16 Mức phí bảo hiểm, phương thức đóng phí bảo hiểm ................................ ........................ 16 Phí b ảo hiểm = số tiền bảo hiểm x tỉ lệ phí bảo hiểm ............................................. 21 CHƯƠNG 2 ................................................................................................................... 23 2.1. SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM GIÁN ĐOẠN KINH DOANH TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM HÀ NỘI................................................ 24 2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty bảo hiểm Hà Nội ................................................... 24 Trước điều kiện khó khăn như vậy, công ty đã tổ chức phục vụ tốt khách hàng để giữ vững đ ịa bàn và phát triển kinh doanh, đồng thời áp dụng linh hoạt chính sách của Nhà nước, các quy định của Tổng công ty vào hoạt động kinh doanh. Một biện pháp quan trọng Bảo Việt Hà Nội đang thực hiện nhằm cải thiện, nâng cao chất lượng dịch vụ, đảm bảo khả năng cạnh tranh là thay đ ổi phương thức hạch toán kinh doanh, giao khoán cụ thể hoạt động kinh doanh cho từng phòng, và các phòng phải có nhiệm vụ tương hỗ nhau nhằm thực hiện chỉ tiêu kinh doanh tốt hơn. ................................ ................................ ............................. 26 Với phương châm "phục vụ khách hàng là phục vụ chính mình", "đáp ứng những cái khách hàng cần chứ không phải những gì mình có", Bảo Việt Hà Nội đ ã không ngừng đổi mới p hong cách làm việc để phục vụ khách hàng ngày một tốt hơn. Vì vậy, Bảo Việt Hà Nội vẫn luôn là người bạn đồng hành tin cậy của khách hàng. ................................................ 26 2.1.2. Sự ra đời và phát triển của nghiệp vụ bảo hiểm gián đoạn kinh doanh tại Bảo Việt Hà Nội ................................ ................................ ................................ .................... 26 Nguồn số liệu: Phòng b ảo hiểm cháy và rủi ro hỗn hợp - Bảo Việt Hà Nội. ................. 28 Số liệu bảng 1 cho thấy tỷ lệ doanh thu bảo hiểm gián đoạn kinh doanh chiếm một tỉ lệ rất khiêm tốn so với tổng doanh thu của Bảo Việt Hà Nội. Tuy nhiên, chúng ta cũng nhận thấy rằng doanh thu của nghiệp vụ này ngày càng tăng cả về số tương đ ối lẫn số tuyệt đối. Trong khi nhiều nghiệp vụ bảo hiểm khác như bảo hiểm trách nhiệm dân sự xe cơ giới, bảo hiểm xây dựng lắp đặt,.. đang có xu hướng giảm dần doanh thu khai thác do p hải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của các công ty bảo hiểm khác thì nghiệp vụ bảo hiểm này lại đang mang lại cho Bảo Việt Hà Nội doanh thu ngày càng tăng hơn qua các năm triển khai. Điều đó chứng tỏ bảo hiểm gián đoạn kinh doanh là một nghiệp vụ đầy tiềm năng, hứa hẹn mang lại nguồn thu không nhỏ cho Bảo Việt Hà Nội. .................... 28 2.2. MỘT SỐ THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN KHI TIẾN HÀNH TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM GIÁN ĐOẠN KINH DOANH TẠI BẢO VIỆT HÀ NỘI . 28 2.2.1. Những thuận lợi cơ bản ....................................................................................... 28 2
  3. 2.2.2. Những khó khăn trước mắt và lâu dài ................................................................ 31 2.3. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM GIÁN ĐOẠN KINH DOANH TẠI BẢO VIỆT HÀ NỘI ....................................................... 32 2.3.1. Công tác khai thác bảo hiểm ................................ ................................ ............... 33 2.3.2. Công tác đề phòng và hạn chế tổn thất ............................................................... 37 2.3.3. Công tác giám định và bồi thường ................................ ................................ ...... 39 2.3.4. Đánh giá k ết quả hoạt động kinh doanh ................................ ............................. 43 Năm ............................................................................................................................ 44 Chi d ự phòng nghiệp vụ ................................................................ ................................ .. 44 Năm......................................................................................................................... 46 (1)............................................................................................................................ 46 CHƯƠNG 3 ................................................................................................................... 48 3.1. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM GIÁN ĐOẠN KINH DOANH TẠI BẢO VIỆT HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2001 - 2005 .......................... 48 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM GIÁN ĐOẠN KINH DOANH TẠI BẢO VIỆT HÀ NỘI ................................ ................................ ................................ ............... 49 3.2.1. Tăng cường công tác khai thác............................................................................ 49 3.2.2. Nâng cao công tác tổ chức nhân sự ..................................................................... 55 3.2.3. Nâng cao hiệu quả công tác giám định và bồi thường ........................................ 56 3.2.4. Thực hiện tốt công tác an toàn, đề phòng, hạn chế tổn thất............................... 57 3.2.5. Hoàn thiện công tác quản lý tài chính................................................................. 58 KẾT LUẬN ................................ ................................ ................................ .................... 60 3
  4. PHẦN MỞ ĐẦU Trong những năm qua, thực hiện đường lối phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận h ành theo cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế nước ta đ ã có sự biến đổi sâu sắc và m ạnh mẽ. Cùng với sự đi lên của nền kinh tế Việt Nam, hoạt động kinh doanh bảo hiểm cũng phát triển hết sức sôi động. Thị trường bảo hiểm Việt Nam hiện nay đã xuất hiện nhiều nghiệp vụ bảo hiểm mới nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tham gia bảo hiểm. Trong số những n ghiệp vụ bảo hiểm mới xuất hiện đó phải kể đến nghiệp vụ bảo hiểm gián đoạn kinh doanh, một nghiệp vụ đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu những hậu quả ảnh hưởng của rủi ro đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, góp phần ổn định và phát triển nền kinh tế. Trong thời gian thực tập tại phòng b ảo hiểm cháy và rủi ro hỗn hợp thuộc công ty Bảo hiểm Hà Nội, được tiếp xúc với nghiệp vụ bảo hiểm gián đoạn kinh doanh, tôi nhận thấy tuy đây là một nghiệp vụ bảo hiểm mới mẻ nhưng rất có tiềm năng trên th ị trường Việt Nam. Tuy nhiên, quá trình triển khai nghiệp vụ này tại công ty Bảo Việt Hà Nội còn gặp nhiều khó khăn. Với mong muốn được nghiên cứu, tìm hiểu tình hình triển khai nghiệp vụ gián đoạn kinh doanh, trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển nghiệp vụ này, tôi đã chọn "Bảo hiểm gián đoạn kinh doanh tại Bảo Việt Hà Nội giai đoạn 1998 - 2001" làm đ ề tài cho luận văn tốt n ghiệp của mình. Mặc dầu vậy, do thời gian quá ngắn cũng như ph ạm vi thực tập chỉ giới hạn trong "Phòng b ảo hiểm cháy và rủi ro hỗn hợp" n ên trong lu ận văn này tôi sẽ đi sâu vào nghiên cứu về bảo hiểm gián đoạn kinh doanh sau cháy tại Công ty Bảo hiểm Hà Nội giai đoạn 1998 - 2001. Kết cấu luận văn bao gồm 3 chương: 4
  5. Chương 1 Lý lu ận chung về bảo hiểm gián đoạn kinh doanh. : Chương 2 Thực tiễn triển khai nghiệp vụ bảo hiểm gián đoạn kinh : doanh tại Công ty Bảo hiểm Hà Nội. Chương 3 Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả : hoạt động kinh doanh bảo hiểm gián đoạn kinh doanh tại Công ty bảo hiểm Hà Nội Mặc dù rất cố gắng, song do thời gian quá eo hẹp và trình độ nghiên cứu có hạn, vì vậy luận văn này không tránh khỏi những khiếm khuyết. Rất mong nhận đư ợc sự đóng góp chân tình từ phía các thầy cô giáo và độc giả để luận văn này được hoàn thiện hơn. 5
  6. CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM GIÁN ĐOẠN KINH DOANH 1.1. SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN CỦA BẢO HIỂM GIÁN ĐOẠN KINH DOANH 1 .1.1. Sự ra đời của bảo hiểm gián đoạn kinh doanh Bảo hiểm là một hoạt động tài chính, có tính chất chuyên ngành mà thông qua các hoạt động này các cá nhân và tổ chức kinh tế xã hội cùng tham gia đóng góp một khoản tiền nhất định để tạo lập nên quĩ bảo hiểm và kho ản đóng góp đó gọi là phí b ảo hiểm. Khi không may gặp phải những rủi ro, tổn thất ngoài mong đợi của các thành viên đóng góp thì lúc đó qu ĩ bảo hiểm sẽ phát huy tác dụng của nó là giúp đỡ các thành viên này nhanh chóng ổn định sản xuất và đời sống, tiếp tục công việc kinh doanh một cách b ình thường. Ngày nay, ho ạt động bảo hiểm chủ yếu được thực hiện thông qua hoạt động kinh doanh bảo hiểm của các tổ chức bảo hiểm. Nhìn lại sự ra đời và phát triển của bảo hiểm, chúng ta thấy bảo hiểm có nguồn gốc từ rất xa xưa trong lịch sử nền văn minh nhân loại. Tuy vậy, khi mới ra đời th ì các n ghiệp vụ bảo hiểm không phong phú, đa dạng nh ư ngày nay. Xã h ội ngày càng phát triển, hoạt động kinh doanh ngày càng hoàn thiện đã dần dần làm nảy sinh nhiều nhu cầu bảo hiểm mới. Bảo hiểm gián đoạn kinh doanh là một trong các n ghiệp vụ bảo hiểm mới đó. So với bảo hiểm hàng h ải hay bảo hiểm hoả hoạn, bảo h iểm gián đoạn kinh doanh ra đời muộn hơn rất nhiều. Vào nh ững năm đầu của thế k ỷ XX, mặc d ù bị sự thúc ép của chính phủ và yêu cầu của các nh à sản xuất nhưng các công ty b ảo hiểm ở Anh vẫn chưa tiến hành b ất cứ loại h ình bảo hiểm "tổn thất h ậu quả" nào. Sự chậm trễ đó là do tính phức tạp trong việc phân tích các chi phí tài chính, xác định phạm vi bảo hiểm trong điều kiện nền kinh tế chính trị chưa ổn 6
  7. đ ịnh. Sau đó, với sự ra đời của hai nguyên tắc Herry Booth & Commercial Union (năm 1923) và Polikoff Ltd vs North British and Mercantile (năm 1936) m ới thật sự đ ặt nền móng cho bảo hiểm gián đoạn kinh doanh hình thành và phát triển. Khi m ới triển khai, bảo hiểm gián đoạn kinh doanh được biết đến dưới tên gọi "bảo h iểm mất lợi nhuận" hay "tổn thất hậu quả" do mục đích của nó là bồi thường cho n gười được bảo hiểm đối với trường hợp bị mất lợi nhuận và các chi phí phụ để tiếp tục kinh doanh. Những tổn thất n ày thường xuất hiện sau một khiếu nại thiệt hại về một vụ cháy hay sau những tổn thất được bảo hiểm khác. Trong thực tế, những loại b ảo hiểm chính (như b ảo hiểm cháy, kỹ thuật) sẽ bảo hiểm cho tổn thất hay thiệt hại cơ bản, tuy nhiên người được bảo hiểm vẫn chưa được đền bù hoàn toàn vì anh ta phải chịu những chi phí bổ sung chưa được bảo hiểm theo các đơn b ảo hiểm này. Do đó, việc xuất hiện bảo hiểm gián đoạn kinh doanh là một nhu cầu hoàn toàn khách quan, cần thiết. Mặc dù "mầm mống" ra đời của bảo hiểm gián đoạn kinh doanh đã xuất hiện từ những năm 1920 như đã đề cập ở trên, nhưng phải đến năm 1985 sự giao dịch của b ảo hiểm gián đoạn kinh doanh mới xuất hiện tại Uỷ ban tổn thất hậu quả (một bộ phận trong Uỷ ban bảo hiểm hoả hoạn ở Anh). Đây là nơi đánh dấu sự ra đời bản m ẫu đầu tiên về đơn bảo hiểm gián đoạn kinh doanh. Mẫu đ ơn này đã được thông qua và sử dụng ở một số nước Tây Âu. Vào tháng 10 năm 1989, Hiệp hội các nh à b ảo hiểm London (ABI) đã xem xét lại mẫu đơn này trên cơ sở thống nhất lại phạm vi bảo hiểm và sau đó chính thức phát hành. Từ đó đến nay, hầu hết các quốc gia đ ều áp dụng theo mẫu đơn đó. Ngày nay, ở các nước phát triển, bảo hiểm gián đoạn kinh doanh đ ã trở n ên thông dụng và phổ biến rộng rãi. Nó đ ã góp phần đắc lực vào việc ổn định tâm lý cũng như an toàn sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp. Ở Việt nam, nghiệp vụ này mới được triển khai khoảng chục năm trở lại đây trên cơ sở mẫu đơn của nước Anh. Tuy mới triển khai nh ưng loại h ình này đã khẳng đ ịnh đ ược vị trí, vai trò và tiềm năng cũng như những ưu điểm không thua kém gì 7
  8. các nghiệp vụ "đ àn anh, đàn chị" khác. Những năm gần đây, nghiệp vụ n ày đã thu hút được sự chú ý của nhiều nhà bảo hiểm. Vào thời gian từ 18 đến 22/08/1997 tại Hà nội đ ã diễn ra hội thảo bảo hiểm ngừng trệ kinh doanh (hay bảo hiểm gián đoạn kinh doanh) do Muniche và Vinare đồng tổ chức. Từ đó đến nay, h àng năm các công ty bảo hiểm đều liên kết với nhau tổ chức hội thảo đề cập tới vấn đề này. Điều n ày khẳng định vai trò quan trọng của bảo hiểm gián đoạn kinh doanh trong việc đ ảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh cho mọi thành phần kinh tế, tạo tâm lý ổn đ ịnh cho các nh à đ ầu tư, ... Tóm lại, nếu ta coi b ảo hiểm thiệt hại vật chất là điều kiện cần thì b ảo hiểm gián đoạn kinh doanh sẽ là điều kiện đủ trong một đơn bảo hiểm hỗn hợp. 1 .1.2. Vai trò kinh tế xã hội của bảo hiểm gián đoạn kinh doanh 1 .1.2.1. Bảo hiểm gián đoạn kinh doanh là "lá chắn kinh tế" của các doanh nghiệp, góp phần giảm thiểu những hậu quả ảnh hưởng của các rủi ro đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Trong cuộc sống h àng ngày cũng như trong ho ạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp đôi khi xảy ra những rủi ro bất ngờ m à khôn g ai lường trước được. Các rủi ro đã và đang gây nên những tổn thất, thiệt hại về tài sản, về tính mạng của con ngư ời, làm gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, nhiều thành tựu khoa học kỹ thu ật được ứng dụng trong sản xuất kinh doanh, từ đó làm cho qui mô của hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng mở rộng. Do vậy, giá trị tài sản của doanh nghiệp ngày càng lớn. Nếu chẳng may rủi ro thiệt hại xảy ra thì hậu quả thường rất nặng nề và ảnh h ưởn g lâu dài không chỉ tới bản thân chính doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng đ ến cả các doanh nghiệp, cá nhân thường xuyên có quan hệ với doanh nghiệp. Sự ra đ ời của các công ty bảo hiểm đã giúp các đơn vị sản xuất kinh doanh ổn định tình h ình sản xuất, đảm bảo công việc kinh doanh được tiến h ành bình thường. Thông qua việc bồi th ường một cách kịp thời, chính xác, trung thực đã giúp cho các doanh n ghiệp nhanh chóng khắc phục được hậu quả thiệt hại. Bên cạnh đó, với sự chuyển 8
  9. đổi của cơ chế quản lý, Nh à nước đã chủ động giao vốn cho các doanh nghiệp, chủ yếu là các doanh nghiệp Nh à nước. Trong việc bảo tồn và phát triển vốn, các doanh n ghiệp không có sự hỗ trợ nhiều của Nh à nước như trong thời kỳ bao cấp trước đây. Nếu khi có thiệt hại gì xảy ra, doanh nghiệp không được quyền ghi giảm vốn đặc b iệt là những thiệt hại gây ra bởi các rủi ro các công ty bảo hiểm trong nước đ ã triển khai hay với các loại hình tương tự. Vì vậy bảo hiểm sẽ là "lá chắn kinh tế" để đảm b ảo sự bảo toàn vốn cho các doanh nghiệp khi không may gặp phải những thiệt hại của thiên tai hoặc do sự sơ suất vô ý của người lao động. Trên thực tế, sau khi rủi ro xảy ra đối với một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh thì hầu như mọi hoạt động không thể tiến hành bình thường như kế hoạch đ ã đ ặt ra trước. Từ đó dẫn đến nhiều khoản tổn thất không được bồi thường trong đ ơn b ảo hiểm tài sản như chi phí về thu ê nhà, trụ sở, chi trả lương công nhân viên... Để khắc phục tình trạng doanh nghiệp có thể bị phá sản hoặc lâm vào tình th ế khó khăn khi ph ải đối mặt với các tổn thất đó, tham gia bảo hiểm gián đoạn kinh doanh là cách tốt nhất để bù đ ắp thiệt hại. Khi tham gia loại hình b ảo hiểm n ày, nếu tổn thất xảy ra, các cơ quan, doanh nghiệp không những được bồi thường cho những khoản chi phí nói trên mà còn được b ù đắp phần lợi nhuận ròng bị mất mát m à lẽ ra họ có th ể nhận được nếu như không có tổn thất xảy ra. Vậy cùng với đ ơn bảo hiểm tài sản, bảo hiểm gián đoạn kinh doanh đã góp phần làm hạn chế đến mức tối thiểu những hậu quả ảnh hư ởng của các rủi ro tới hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. 1 .1.2.2. Bảo hiểm gián đoạn kinh doanh góp phần mang lại sự an toàn trong xã hội Trong điều kiện nền kinh tế mở cửa như hiện nay, n ước ta đ ã thu hút được lượng lớn vốn đầu tư không những của các nhà đầu tư trong nư ớc mà còn của các nhà đầu tư nước ngo ài. Các nhà đầu tư, vì m ục đích kinh doanh của m ình, luôn quan tâm đ ến việc bảo toàn và phát triển vốn, làm sao có th ể an toàn nh ất tránh các rủi ro đ áng tiếc xảy ra với đồng vốn của họ. Tuy nhiên, trong sản xuất kinh doanh có nhiều yếu tố rủi ro mang tính ngẫu nhiên xảy ra bất cứ lúc nào và không loại trừ bất cứ ai. Các công ty bảo hiểm là các doanh nghiệp kinh doanh hoạt động trên cơ sở 9
  10. xử lý, chuyển giao, phân tán rủi ro, vì vậy để hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn, cần thiết các doanh nghiệp bảo hiểm phải tìm cách giảm thiểu xác suất xảy ra rủi ro. Một trong số các biện pháp mà các doanh nghiệp bảo hiểm đang áp dụng rất hiệu quả đó là biện pháp đề phòng, h ạn chế tổn thất nhằm bảo vệ đối tượng bảo hiểm. Hàng n ăm, các công ty bảo hiểm thường trích ra một khoản theo tỉ lệ nhất định trên cơ sở nguồn phí thu được để thực hiện các biện pháp phòng tránh cần thiết có hiệu quả nhất. Phí thu được từ các đơn b ảo hiểm gián đoạn kinh doanh tất yếu sẽ có phần đóng góp trong đó. Vì vậy, có thể nói bảo hiểm gián đoạn kinh doanh góp phần đề phòng, hạn chế tổn thất, mang lại sự an toàn cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói riêng và cho toàn xã hội nói chung. 1 .1.2.3. Bảo hiểm gián đoạn kinh doanh góp phần tăng thu cho ngân sách Nhà n ước, thúc đẩy kinh tế phát triển Cũng như nhiều nghiệp vụ bảo hiểm khác nói riêng và nh ững loại hình kinh doanh d ịch vụ khác nói chung, bảo hiểm gián đoạn kinh doanh góp phần tăng thu cho ngân sách Nhà nước, đặc biệt tăng nguồn thu từ ngoại tệ cho Nh à nước. Một phần nguồn phí thu được từ nghiệp vụ bảo hiểm này hàng năm được đóng góp vào ngân sách Nhà nước để sử dụng vào các mục đích chính trị, xã hội. Ngoài ra, một phần phí thu được tạm thời nhàn rỗi từ các hợp đồng bảo hiểm gián đoạn kinh doanh đã tạo ra lượng vốn lớn để phát triển nền kinh tế thông qua việc đầu tư. Tất cả những gì đã nêu trên là minh ch ứng rõ ràng và đầy đủ cho sự cần thiết của việc tham gia bảo hiểm gián đoạn kinh doanh. 1.2. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA BẢO HIỂM GIÁN ĐOẠN KINH DOANH 1 .2.1. Đặc điểm của bảo hiểm gián đoạn kinh doanh Bảo hiểm gián đoạn kinh doanh "bảo hiểm cho các tổn thất mất giảm thu nhập thực tế và tiềm năng cũng nh ư các phụ phí phát sinh từ hậu quả của tổn thất vật chất" [3,5/7]. Do vậy, nó có một số các đặc điểm riêng biệt so với các lo ại bảo hiểm khác như sau: - Đặc điểm về đối tượng bảo hiểm: 10
  11. Khi có một rủi ro xảy ra, ví dụ một vụ hoả hoạn, gây thiệt hại tài sản, người được b ảo hiểm sẽ đ ược bảo hiểm theo đơn b ảo hiểm tài sản (cụ thể là đơn bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt). Với số tiền bảo hiểm nhận được, người được bảo hiểm có th ể có đủ khả năng khôi phục lại cơ sở hạ tầng, mua lại các thiết bị, máy móc,... phục vụ cho việc sử dụng như trước khi xảy ra rủi ro. Tuy vậy, nếu như số tài sản bị thiệt hại đang đư ợc sử dụng cho mục đích sản xuất kinh doanh th ì nhà kinh doanh sẽ phải chịu cả những thiệt hại về mặt kinh doanh nh ư mất lợi nhuận, mất khả năng kinh doanh trong một thời gian nhất định. Hơn th ế nữa, anh ta phải chịu những chi phí như chi phí thuê nhà xưởng, chi phí trả lương cho công nhân viên, lãi suất ngân h àng,... mặc dù không thực hiện sản xuất kinh doanh hoặc những chi phí thu ê nhà xưởng, máy móc tạm để tiếp tục sản xuất kinh doanh trong thời gian sửa chữa, phục hồi cơ sở sản xuất. Nói cách khác, tuỳ vào mức độ thiệt hại gây ra m à công việc kinh doanh bình thường của người đ ược bảo hiểm sẽ bị ngưng trệ hoặc giảm sút. Chúng ta hãy cùng xem xét ví dụ minh hoạ sau đây: Hình dưới đây miêu tả tổn thất về doanh thu có thể xảy ra sau một vụ cháy nghiêm trọng. Cần chú ý rằng doanh thu (số tiền doanh nghiệp thu đư ợc) sẽ chỉ trở lại bình thường sau 9 tháng kể từ khi có vụ cháy xảy ra cho dù công việc xây dựng lại chỉ m ất 3 tháng. Trường hợp này xảy ra do nguyên nhân một số khách h àng không chắc chắn đ ược liệu công ty có tiếp tục kinh doanh nữa hay không và nếu khách hàng có th ể dễ d àng tìm ra những hãng cung cấp thay thế thì th ời gian hồi phục kinh doanh sẽ bị kéo dài. Khác h ẳn với thiệt hại vật chất, thiệt hại mà nhà kinh doanh phải gánh chịu trong trường hợp bị ngừng trệ kinh doanh là rất trừu tượng và được cụ thể hoá vào thời điểm trong tương lai khi mà doanh nghiệp của người được bảo hiểm trở lại tình trạng vốn có như trước khi tổn thất xảy ra. Nói tóm lại, đối tư ợng của bảo hiểm gián đoạn kinh doanh là đối tượng vô hình. Doanh thu Cháy 11 Thời kỳ T12 T3 T6 T9 T12 xây dựng lại
  12. (Nguồn: Hình 4.1 - [17, 112]) Trong biểu đồ trên, ngư ời ta đã giả định một doanh thu tĩnh song trong thực tế, rất nhiều ngành nghề biến động theo mùa và tất nhiên cần phải xem xét yếu tố n ày khi giải quyết bất kỳ khiếu nại nào. Vì vậy, trong đ ơn b ảo hiểm gián đoạn kinh doanh thường nêu rõ công thức sẽ được sử dụng khi giải quyết bồi thường tổn thất. - Đặc điểm về giai đoạn bồi th ường: Một đặc trưng cơ bản của bảo hiểm gián đoạn kinh doanh là người được bảo hiểm được chọn một "giai đoạn bồi thường". Đó là giai đoạn mà theo tính toán của người được bảo hiểm sẽ đủ để người đó khôi phục lại kinh doanh, ho àn toàn khôi phục lại khả năng hoạt động và doanh thu kể cả khi đã xảy ra vụ hoả hoạn nghiêm trọng nhất. Người được bảo hiểm sẽ chọn "giai đoạn bồi thường" tối đa, có thể là 12 tháng, 18 tháng, ..., và "giai đo ạn bồi thường" sẽ đ ược đưa vào hợp đồng bảo hiểm. "Giai đoạn bồi thường" tối đa phụ thuộc vào các yếu tố sau: "+Thời gian để sửa chữa, xây dựng lại tài sản bị thiệt hại. Thời gian này được tính b ao gồm cả thời gian thiết kế, lên kế hoạch và cả thời gian xin các loại giấy phép. + Th ời gian thay thế máy móc, nguyên vật liệu. Việc đánh giá chính xác khoảng th ời gian này là rất quan trọng và phụ thuộc vào loại máy móc, nguyên vật liệu. Nếu như doanh nghiệp sử dụng các máy móc, nguyên vật liệu phải nhập khẩu hoặc loại đ ặc biệt thì việc ổn định tình hình kinh doanh trong một thời gian ngắn là hết sức khó khăn. + Th ời gian cần thiết để khôi phục năng suất và tính hiệu quả kinh doanh trở về b ình thường như trư ớc khi xảy ra tổn thất, bao gồm cả thời gian để giành lại những khách hàng đ ã mất." [5, 6]. 12
  13. - Đặc điểm về tổn thất vật chất: Điều kiện tiên quyết để người đ ược bảo hiểm có quyền đòi bồi thường theo đơn bảo h iểm gián đoạn kinh doanh là "tại thời điểm xảy ra tổn thất, các thiệt hại của các tài sản của ngư ời đư ợc bảo hiểm tại địa điểm được bảo hiểm phải được bảo vệ bởi một đ ơn b ảo hiểm thiệt hại vật chất" [2, 1]. Điều kiện này đư ợc biết đến trong ngành bảo h iểm thế giới như "qui đ ịnh tổn thất vật chất" (material damage provisio). Qui định n ày có nghĩa là trước khi giải quyết khiếu nại gián đoạn kinh doanh, phải có một khiếu nại theo đơn thiệt hại vật chất đ ã được thanh toán bồi thường hay trách nhiệm theo đơn bảo hiểm đó đã được chấp nhận. Vì vậy, thông thường bảo hiểm gián đoạn kinh doanh chỉ là đơn b ảo hiểm mở rộng phạm vi bảo hiểm của một đơn bảo hiểm vật chất. Rủi ro trong đơn bảo hiểm gián đoạn kinh doanh, trừ những trường hợp lo ại trừ, phải trùng kh ớp với rủi ro trong đơn bảo hiểm thiệt hại vật chất. 1 .2.2. Nội dung cơ bản trong hợp đồng bảo hiểm nói chung và trong hợp đồng bảo hiểm gián đoạn kinh doanh nói riêng 1 .2.2.1. Hợp đồng bảo hiểm Khái niệm hợp đồng bảo hiểm "Hợp đồng bảo hiểm là một thoả thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo h iểm, theo đó bên mua b ảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho ngư ời thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo h iểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm" [6,16]. Như vậy, đứng trên góc độ pháp lý thì h ợp đồng bảo hiểm thực chất là một hợp đồng kinh tế trong đó một bên đồng ý bồi thường, trả tiền bảo hiểm cho bên kia khi xảy ra sự kiện bảo hiểm với điều kiện bên kia chấp nhận đóng phí bảo hiểm. Theo h ợp đồng bảo hiểm, mối quan hệ nhất định giữa hai b ên ràng buộc với nhau bởi hai vấn đề cơ bản: bồi thường và nộp phí bảo hiểm. Điều kiện pháp lý áp dụng trong hợp đồng bảo hiểm Có hai loại điều kiện được áp dụng cho hợp đồng bảo hiểm, đó là: 13
  14.  Điều kiện ngầm định  Điều kiện rõ ràng a) Điều kiện ngầm định Trong thực tế, có những điều kiện ngầm định không đư ợc thể hiện bằng văn bản nhưng hai bên ph ải luôn tuân thủ trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng. - Quyền lợi được bảo hiểm: Trong luật bảo hiểm Anh và nhiều nước, trong đó có Việt Nam có qui định về quyền lợi được bảo hiểm. Theo đó, để có đủ năng lực pháp lý tham gia vào h ợp đồng bảo hiểm th ì người tham gia bảo hiểm phải là người có quyền lợi khi đối tượng bảo hiểm đó bị thiệt hại. Điều đó có nghĩa là đối tượng bảo h iểm, đặc biệt là tài sản phải thuộc quyền sử dụng h ay qu ản lý hợp pháp của các cơ quan doanh nghiệp, các cá nhân và tổ chức thuộc mọi th ành ph ần kinh tế trong xã hội và h ọ chính là người tham gia bảo hiểm. - Tín nhiệm tuyệt đối: Điều kiện "tín nhiệm tuyệt đối" được áp dụng trong quan hệ b ảo hiểm giữa người bảo hiểm đối với người tham gia bảo hiểm. Điều đó có nghĩa là người tham gia bảo hiểm phải có trách nhiệm kê khai trung thực, đầy đủ và chính xác giá trị tài sản hoặc là tình trạng sức khoẻ,... trong phạm vi kiến thức và sự hiểu b iết của họ khi người bảo hiểm yêu cầu. Những thông tin này là cơ sở để người bảo h iểm có chấp nhận bảo hiểm cho đối tư ợng bảo hiểm hay không. Ngư ời tham gia b ảo hiểm không được thực hiện bất cứ hành vi man trá hay gian d ối nào trong thời gian hiệu lực cuả hợp đồng nhằm trục lợi. Việc tuân thủ đúng nguyên tắc này đóng vai trò quan trọng trong việc giao dịch bảo hiểm. -Bồi thư ờng: Khi có sự cố rủi ro thuộc trách nhiệm bảo hiểm gây thiệt hại cho n gười được bảo hiểm, người được bảo hiểm sẽ được bồi thường theo đúng qui định của hợp đồng. Hiện nay có ba hình thức bồi thường được sử dụng: + Thanh toán bằng tiền mặt. Đây chính là hình thức phổ biến nhất. Công ty bảo h iểm xác định giá trị tổn thất thực tế bằng tiền và thực hiện bồi thường cho khách h àng. + Sửa chữa đối với loại tài sản bị tổn thất còn khả năng sửa chữa. 14
  15. + Thay thế hay phục hồi, phương pháp này thường được áp dụng trong trường hợp tổn thất toàn bộ. Đó là các điều kiện ngầm định được áp dụng trong hợp đồng bảo hiểm. Hai điều kiện đầu được coi là hai điều kiện quan trọng phải được thực hiện trước khi hình thành hợp đồng. Trong trường hợp những điều kiện này không được tuân thủ, tính h ợp lệ của toàn bộ hợp đồng sẽ không đư ợc đảm bảo. b ) Những điều kiện rõ ràng Cùng với việc thực hiện những điều kiện ngầm định, giữa người bảo hiểm và người được bảo hiểm cũng có những "điều kiện rõ ràng" được qui định bằng văn bản trong h ợp đồng bảo hiểm buộc hai bên cùng phải tôn trọng thực hiện. Các điều kiện đó sẽ được xem xét một cách cụ thể trong phần tiếp theo của hợp đồng bảo hiểm. Kết cấu và nội dung của hợp đồng bảo hiểm * Đơn yêu cầu bảo hiểm: Đơn yêu cầu bảo hiểm là hình thức phổ biến nhất để công ty bảo hiểm có thể nhận được các thông tin liên quan tới rủi ro sẽ được bảo hiểm. Đối với hầu hết các loại b ảo hiểm, người yêu cầu bảo hiểm sẽ điền vào đơn yêu cầu bảo hiểm và nộp cho công ty b ảo hiểm. Các đ ơn này có thể do công ty bảo hiểm gốc hoặc môi giới bảo h iểm hay trung gian bảo hiểm cung cấp. Trong h ầu hết các đơn b ảo hiểm thường có những câu hỏi chung như sau:  Tên, địa chỉ của người yêu cầu bảo hiểm (nếu bảo hiểm liên quan đến cá nhân có th ể có câu hỏi liên quan đ ến nghề nghiệp, tuổi tác).  Th ời gian yêu cầu bảo hiểm.  Ngành nghề kinh doanh.  Cơ sở tính phí bảo hiểm (đồ đạc, nh à cửa, bảng lương, doanh thu,...) Bên cạnh đó cũng có những câu hỏi liên quan đến các rủi ro cụ thể. Nói cách khác, một đơn yêu cầu bảo hiểm sẽ chứa đựng các câu hỏi chung và riêng, và tất cả các câu hỏi đó đều có giá trị đối với công ty bảo hiểm. 15
  16. Đơn yêu cầu bảo hiểm chính là cơ sở của hợp đồng bảo hiểm và là một phần không th ể thiếu trong hợp đồng bảo hiểm. * Đơn b ảo hiểm và giấy chứng nhận bảo hiểm: Sau khi đơn yêu cầu bảo hiểm đư ợc trình bày hợp lý và công ty bảo hiểm chấp nhận đ ơn đó, công ty bảo hiểm sẽ cấp cho người được bảo hiểm đơn bảo hiểm kèm theo giấy chứng nhận bảo hiểm. Đơn b ảo hiểm và giấy chứng nhận bảo hiểm là bằng chứng về việc xác lập hợp đồng, trong đó bao gồm mọi chi tiết về việc bảo hiểm. Trong đơn b ảo hiểm và giấy chứng nhận bảo hiểm phải đề cập đư ợc các nộ i dung sau:  Tên, địa chỉ doanh nghiệp bảo hiểm, b ên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng.  Đối tượng bảo hiểm  Số tiền bảo hiểm, giá trị tài sản đ ược bảo hiểm đối với bảo hiểm tài sản  Điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm  Th ời hạn bảo hiểm  Mức phí bảo hiểm, phương thức đóng phí bảo hiểm  Th ời hạn, phương th ức trả tiền bảo hiểm hoặc bồi th ường  Các qui định giải quyết tranh chấp  Ngày, tháng, năm giao kết hợp đồng Ngoài ra còn có thể có những nội dung khác do các bên thoả thuận. 1 .2.2.2. Hợp đồng bảo hiểm gián đoạn kinh doanh Hợp đồng bảo hiểm gián đoạn kinh doanh giống như b ất kỳ một hợp đồng bảo hiểm n ào đều mang đầy đủ các nội dung cũng nh ư đặc điểm của một hợp đồng bảo hiểm như đ ã đ ề cập ở phần lý luận trên. Tuy nhiên, do tính đặc thù của loại nghiệp vụ bảo h iểm này nên nó cũng có những đặc điểm riêng so với các loại hợp đồng bảo hiểm khác. Trong phần lý luận sau, do phạm vi nghiên cứu của đề tài này như đ ã đ ề cập ở 16
  17. phần giới thiệu, sẽ chỉ đề cập tới hợp đồng bảo hiểm gián đoạn kinh doanh sau cháy. Một số khái niệm về doanh thu, chi phí cố định, chi phí biến đổi, lợi nhuận thuần, lợi nhuận gộp "Doanh thu bán hàng là toàn bộ các khoản doanh thu về tiêu thụ sản phẩm h àng hoá d ịch vụ" [11, 83]. Đây là bộ phận chủ yếu, chiếm tỉ trọng lớn trong tổng doanh thu. Ngoài ra, doanh thu còn từ các hoạt động khác bao gồm các khoản từ hoạt động đầu tư tài chính (thu từ hoạt động đầu tư, thu về việc mua bán chứng khoán, lãi kí quĩ, hoàn nhập dự phòng giảm giá chứng khoán, cho thu ê tài sản, lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay...), và từ hoạt động bất thường (thu về nhượng bán thanh lý tài sản cố định, thu từ phạt vi phạm hợp đồng, nợ khó đòi đã đòi được, nợ phải trả không xác định được chủ, thu nhập năm trước bị bỏ sót...). "Chi phí cố định là những chi phí có đặc trưng cơ bản là tổng số của nó không thay đổi khi khối lượng kinh doanh thay đổi" [18,90]. Khoản chi phí n ày là những khoản chi phí tồn tại ngay cả khi không tiến h ành sản xuất kinh doanh, ví dụ như tiền thu ê nhà xưởng, thu ê đ ất, tài sản cố định,... "Chi phí biến đổi là chi phí biến đổi thuận chiều với sự thay đổi khối lượng kinh doanh của doanh nghiệp" [18,90], ví dụ như chi phí mua nguyên vật liệu, chi phí thuê nhân công hợp đồng... "Lợi nhuận thuần là khoản lợi nhuận thu được sau khi đã trừ đi tất cả các khoản dự phòng, các chi phí cố định kể cả những chi phí khấu hao, nhưng ph ải đ ược tính trước khi trừ đi các loại thuế tính trên thu nhập" [5, appendix A] "Lợi nhuận gộp = [Doanh thu + (giá trị hàng tồn kho và hàng hoá đang trong kì sản xuất ở cuối kỳ - giá trị hàng hoá đang trong kỳ sản xuất đầu kì) - tổng chi phí sản xuất không được bảo hiểm]" [5, appendix A]. Đối tượng bảo hiểm Như đ ã đề cập trong phần đặc điểm của bảo hiểm gián đoạn kinh doanh, đối tượng b ảo hiểm trong bảo hiểm gián đoạn kinh doanh là đối tượng vô h ình. Khác với các 17
  18. lo ại nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại vật chất có đối tượng bảo hiểm là h ữu h ình, đối tượng bảo hiểm trong bảo hiểm gián đo ạn kinh doanh do đặc tính trừu tượng như vậy đã gây rất nhiều khó khăn cho các nhà bảo hiểm. Đây cũng chính là lý do khiến cho một nghiệp vụ bảo hiểm rất quan trọng như bảo hiểm gián đoạn kinh doanh đ ã ra đời quá muộn so với các nghiệp vụ khác. Theo đơn bảo hiểm qui chuẩn của Anh quốc mà ngày nay rất nhiều quốc gia trên th ế giới cũng đang sử dụng thì đối tượng b ảo hiểm của bảo hiểm gián đoạn kinh doanh là "tổn thất mang tính hậu quả do việc n gừng trệ hay gián đoạn" [5, 6]. Số tiền bảo hiểm Khác với số tiền bảo hiểm trong các nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại vật chất đ ược xác đ ịnh dựa trên giá trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm của bảo hiểm gián đọan kinh doanh được xác định dựa trên giá trị lợi nhuận gộp hàng năm của doanh nghiệp tham gia b ảo hiểm. Số tiền bảo h iểm trong loại h ình nghiệp vụ n ày do người được bảo hiểm xác định, được tính từ số liệu kế toán của người được bảo hiểm và ph ải thể hiện được giá trị lợi nhuận gộp ước tính trong tương lai của doanh nghiệp được bảo h iểm. Để xác định giá trị đó, số liệu kế toán của năm gần nhất sẽ được sử dụng. Tuy nhiên, thường thì người ta sử dụng số liệu kế toán của hai hoặc ba năm liên tiếp nhằm tránh những biến động bất thường có thể ảnh hưởng tới tính chính xác của số liệu. "Khi thời hạn bồi thường là 12 tháng hoặc thấp hơn, số tiền bảo hiểm phải là giá trị h àng năm của lợi nhuận gộp. Nếu thời hạn bồi thường vượt quá 12 tháng số tiền bảo hiểm phải là lợi nhuận gộp cho thời hạn bồi thường được chọn" [5, 7]. Ví dụ nếu thời hạn bồi thường là 3 năm th ì số tiền bảo hiểm là 3 lần giá trị lợi nhuận gộp hàng năm. Tuy vậy, mục đích của bảo hiểm gián đoạn kinh doanh không những bảo hiểm phần lợi nhuận bị mất đi so với cùng kỳ năm trước m à còn bồi thường cho thêm cả phần lợi nhuận họ sẽ thu được theo tỉ lệ tăng doanh thu bình quân năm kế tiếp. Để tránh sự đánh giá thấp của số tiền bảo hiểm, người ta còn phải tính đến hệ số tăng bình quân doanh thu của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bằng cách so sánh 18
  19. nhiều năm tài chính dựa trên cơ sở kế toán tính trước khi kí kết hợp đồng gián đoạn kinh doanh. Bằng cách đó người ta có thể tính được số tiền bảo hiểm như sau: Lợi nhuận hệ số tăng thời hạn bồi thường Số tiền bảo hiểm = x x gộp cả năm tính b ằng tháng bình quân Phạm vi bảo hiểm: "Công ty bảo hiểm sẽ chỉ bồi thường cho người được bảo hiểm những tổn thất mang tính h ậu quả do việc ngừng trệ hay gián đoạn kinh doanh với điều kiện: (1) tại thời điểm xảy ra tổn thất, các thiệt hại của các tài sản của người được bảo h iểm phải được bảo vệ bởi một đơn bảo hiểm thiệt hại vật chất và: côn g ty bảo hiểm của đơn bảo hiểm thiệt hại vật chất đã xác nh ận trách (i) nhiệm hoặc đã thanh toán bồi thường. hoặc công ty b ảo hiểm của đ ơn b ảo hiểm thiệt hại vật chất đáng nhẽ đã xác (ii) nhận trách nhiệm hoặc đã thanh toán tiền bồi thường nhưng do điều kiện của đơn bảo hiểm thiệt hại vật chất sẽ không bồi thường cho những tổn thất nhỏ hơn mức trách nhiệm đã kê khai trong đơn bảo hiểm. (2) trách nhiệm của công ty bảo hiểm, trong mọi trường hợp, sẽ không vượt quá : Tổng số tiền bảo hiểm hay số tiền bảo hiểm tương ứng với mỗi khoản (i) mục được kê khai trong giấy chứng nhận bảo hiểm Bất cứ trách nhiệm được đ ưa ra trong giấy chứng nhận bảo hiểm hay bất (ii) cứ số tiền bảo hiểm nào được sửa đổi bởi các sửa đổi bổ sung đính kèm và được ký xác nhận bởi công ty bảo hiểm hay người đại diện cho công ty b ảo hiểm" [2, 1]. Điều khoản loại trừ 19
  20. "Đơn bảo hiểm gián đoạn kinh doanh không bảo hiểm cho các tổn thất do hậu quả của: Thiệt hại do thiết kế sai, khuyết tật của nguyên vật liệu hay do tay nghề kém; do - những khuyết tật ẩn tì; do sự thoái hoá dần giá trị hoặc do sự biến dạng, hao mòn tự nhiên; do việc ngừng cung cấp điện, nước, khí đốt hay các nguồn nguyên liệu khác h ay do sự hư hỏng của hệ thống thải rác; do ăn mòn, gỉ; do sự thay đổi độ ẩm hay khô của thời tiết; do nấm mốc mục nát; do hao hụt bay hơi, do hư hại do tác động của ánh sáng, sâu bọ côn trùng; do các hành động lừa dối không trung thực. Thiệt hại do những mất mát không giải thích được, những thiếu hụt do lỗi kế - toán, lỗi kiểm kê, quản lý h ành chính. Thiệt hại do đổ vỡ, rạn nứt hay áp su ất quá tải của nồi hơi, bình đun bằng h ơi, - b ình hay đường ống dò gỉ; do hư hỏng trục trặc máy móc thiết bị về đo điện hay cơ khí; vỡ, tràn nước, tháo nước hay dò gỉ. Thiệt hại do sự xói mòn của sông biển; sụt lở đất, lún đất. - Thiệt hại do tài sản bị biến mất, thiếu hụt khi kiểm kê trong quá trình vận - chuyển ngoài khu vực được đề cập hoặc không rõ nguyên nhân. Thiệt hại do thông tin bị tẩy xoá, mất mát, bóp méo trên h ệ thống máy tính hoặc - các chương trình phần mềm lưu trữ số liệu khác. Thiệt hại đối với kính lắp cố định, kính và các đồ dễ vỡ khác, các máy điện toán, - các thiết bị xử lý dữ liệu, máy móc thiết bị đang lắp đặt, di chuyển, tài sản đang trong quá trình kiểm tra, lắp đặt, sửa chữa, xây dựng, xe cơ giới đang lưu hành trên đường. Thiệt hại do bất k ỳ h ành động cố ý hay sự cẩu thả cố tình của người được bảo - h iểm hay bất kỳ ai đại diện cho họ. Thiệt hại do hậu quả dù trực tiếp hay gián tiếp của chiến tranh, xâm lược, các - h ành động thù địch, nội chiến, binh biến, bạo động, hành động khủng bố 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0