Báo cáo tốt nghiệp: Bảo hiểm gián đoạn kinh doanh tại Bảo Việt Hà Nội giai đoạn 1998 - 2001
lượt xem 15
download
Trong những năm qua, thực hiện đờng lối phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế nớc ta đã có sự biến đổi sâu sắc và mạnh mẽ. Cùng với sự đi lên của nền kinh tế Việt Nam, hoạt động kinh doanh bảo hiểm cũng phát triển hết sức sôi động.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo tốt nghiệp: Bảo hiểm gián đoạn kinh doanh tại Bảo Việt Hà Nội giai đoạn 1998 - 2001
- TRƯỜNG …………………. KHOA………………………. ----- ----- Báo cáo tốt nghiệp Đề tài: Bảo hiểm gián đoạn kinh doanh tại Bảo Việt Hà Nội giai đoạn 1998 - 2001
- Bảo hiểm gián đoạn kinh doanh tại Bảo Việt Hà Nội giai đoạn 1998 - 2001 Phần mở đầu Trong những năm qua, thực hiện đờng lối phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành p hần, vận hành theo cơ chế thị trờng theo định hớng x ã hội chủ nghĩa, nền kinh tế nớc ta đã có sự biến đổi sâu sắc và mạnh mẽ. Cùng với sự đi lên của nền kinh tế Việt Nam, hoạt động kinh doanh bảo hiểm cũng phát triển hết sức sôi động. Thị trờng bảo hiểm Việt Nam hiện nay đ ã xuất hiện nhiều nghiệp vụ bảo hiểm mới nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của ngời tham gia b ảo hiểm. Trong số những nghiệp vụ bảo hiểm mới xuất hiện đó phải kể đến nghiệp vụ bảo hiểm gián đoạn kinh doanh, một nghiệp vụ đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu những hậu quả ảnh hởng của rủi ro đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, góp phần ổn định và phát triển nền kinh tế. Trong thời gian thực tập tại phòng b ảo hiểm cháy và rủi ro hỗn hợp thuộc công ty Bảo hiểm Hà Nội, đợc tiếp xúc với nghiệp vụ bảo hiểm gián đoạn kinh doanh, tôi nhận thấy tuy đ ây là một nghiệp vụ bảo hiểm mới mẻ nhng rất có tiềm năng trên thị trờng Việt Nam. Tuy nhiên, quá trình triển khai nghiệp vụ này tại công ty Bảo Việt Hà Nội còn gặp nhiều khó khăn. Với mong muốn đợc nghiên cứu, tìm hiểu tình hình triển khai nghiệp vụ gián đoạn kinh doanh, trên cơ sở đó đa ra một số giải pháp nhằm phát triển nghiệp vụ này, tôi đã chọn "Bảo hiểm gián đoạn kinh doanh tại Bảo Việt H à Nội giai đoạn 1998 - 2001" làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình. Mặc dầu vậy, do thời gian quá ngắn cũng nh phạm vi thực tập chỉ giới hạn trong "Phòng bảo hiểm cháy và rủi ro hỗn hợp" nên trong luận văn này tôi sẽ đ i sâu vào nghiên cứu về bảo hiểm gián đoạn kinh doanh sau cháy tại Công ty Bảo hiểm Hà Nội giai đoạn 1998 - 2001. K ết cấu luận văn bao gồm 3 chơng: Lý luận chung về bảo hiểm gián đoạn kinh Ch
- ơng 1 doanh. Thực tiễn triển khai nghiệp vụ bảo hiểm gián Ch ơng 2 đoạn kinh doanh tại Công ty Bảo hiểm Hà Nội. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lợng và Ch- ơng 3 hiệu quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm gián đoạn kinh doanh tại Công ty bảo hiểm Hà Nội Mặc d ù rất cố gắng, song do thời gian quá eo hẹp và trình độ nghiên cứu có hạn, vì vậy luận văn này không tránh khỏi những khiếm khuyết. Rất mong nhận đợc sự đóng góp chân tình từ phía các thầy cô giáo và độc giả để luận văn này đợc hoàn thiện hơn. C hơng 1 lý luận chung về bảo hiểm gián đoạn kinh doanh
- 1 .1. Sự cần thiết khách quan của bảo hiểm gián đoạn kinh doanh 1 .1.1. Sự ra đời của bảo hiểm gián đoạn kinh doanh Bảo hiểm là một hoạt động tài chính, có tính chất chuyên ngành mà thông qua các hoạt động này các cá nhân và tổ chức kinh tế xã hội cùng tham gia đóng góp một khoản tiền nhất đ ịnh để tạo lập nên quĩ bảo hiểm và khoản đóng góp đó gọi là phí bảo hiểm. Khi không may gặp phải những rủi ro, tổn thất ngoài mong đ ợi của các thành viên đóng góp thì lúc đó quĩ b ảo hiểm sẽ phát huy tác dụng của nó là giúp đ ỡ các thành viên này nhanh chóng ổn định sản x uất và đời sống, tiếp tục công việc kinh doanh một cách bình thờng. Ngày nay, hoạt động b ảo hiểm chủ yếu đợc thực hiện thông qua hoạt động kinh doanh bảo hiểm của các tổ chức b ảo hiểm. N hìn lại sự ra đời và phát triển của bảo hiểm, chúng ta thấy bảo hiểm có nguồn gốc từ rất xa xa trong lịch sử nền văn minh nhân loại. Tuy vậy, khi mới ra đời thì các nghiệp vụ bảo hiểm không phong phú, đa dạng nh ngày nay. Xã hội ngày càng phát triển, hoạt động kinh doanh ngày càng hoàn thiện đã dần dần làm nảy sinh nhiều nhu cầu bảo hiểm mới. Bảo hiểm gián đoạn kinh doanh là một trong các nghiệp vụ bảo hiểm mới đó. So với bảo hiểm hàng hải hay b ảo hiểm hoả hoạn, bảo hiểm gián đoạn kinh doanh ra đời muộn hơn rất nhiều. Vào những năm đầu của thế kỷ XX, mặc dù bị sự thúc ép của chính phủ và yêu cầu của các nhà sản xuất nhng các công ty bảo hiểm ở Anh vẫn cha tiến hành b ất cứ loại hình bảo hiểm "tổn thất hậu quả" nào. Sự chậm trễ đó là do tính phức tạp trong việc phân tích các chi phí tài chính, xác định phạm vi bảo hiểm trong điều kiện nền kinh tế chính trị cha ổn định. Sau đó, với sự ra đời của hai nguyên tắc Herry Booth & Commercial Union (năm 1923) và Polikoff Ltd vs North British and Mercantile (năm 1936) mới thật sự đặt nền móng cho bảo hiểm gián đoạn kinh doanh hình thành và phát triển. K hi mới triển khai, bảo hiểm gián đoạn kinh doanh đợc biết đến dới tên gọi "bảo hiểm m ất lợi nhuận" hay "tổn thất hậu quả" do mục đích của nó là bồi thờng cho ngời đợc bảo hiểm đối với trờng hợp bị mất lợi nhuận và các chi phí phụ để tiếp tục kinh doanh. Những tổn thất này thờng xuất hiện sau một khiếu nại thiệt hại về một vụ cháy hay sau những tổn thất đợc bảo hiểm khác. Trong thực tế, những loại bảo hiểm chính (nh bảo hiểm cháy, kỹ thuật) sẽ bảo hiểm cho tổn thất hay thiệt hại cơ bản, tuy nhiên ngời đợc bảo hiểm vẫn cha đ - ợc đền bù hoàn toàn vì anh ta phải chịu những chi phí bổ sung cha đợc bảo hiểm theo các
- đ ơn bảo hiểm này. Do đó, việc xuất hiện bảo hiểm gián đoạn kinh doanh là một nhu cầu hoàn toàn khách quan, cần thiết. Mặc d ù "mầm mống" ra đời của bảo hiểm gián đoạn kinh doanh đã xuất hiện từ những năm 1920 nh đã đề cập ở trên, nhng phải đến năm 1985 sự giao dịch của bảo hiểm gián đoạn kinh doanh mới xuất hiện tại Uỷ ban tổn thất hậu quả (một bộ phận trong Uỷ ban bảo hiểm hoả hoạn ở Anh). Đây là nơi đánh dấu sự ra đời bản mẫu đầu tiên về đơn bảo hiểm gián đoạn kinh doanh. Mẫu đơn này đã đợc thông qua và sử dụng ở một số nớc Tây Âu. Vào tháng 10 năm 1989, Hiệp hội các nhà bảo hiểm London (ABI) đã xem xét lại mẫu đơn này trên cơ sở thống nhất lại phạm vi bảo hiểm và sau đó chính thức phát hành. Từ đó đến nay, hầu hết các q uốc gia đều áp dụng theo mẫu đơn đó. N gày nay, ở các nớc phát triển, bảo hiểm gián đoạn kinh doanh đã trở nên thông dụng và phổ biến rộng rãi. Nó đã góp phần đắc lực vào việc ổn định tâm lý cũng nh an toàn sản x uất kinh doanh cho các doanh nghiệp. ở Việt nam, nghiệp vụ này mới đợc triển khai khoảng chục năm trở lại đây trên cơ sở m ẫu đơn của nớc Anh. Tuy mới triển khai nhng loại hình này đã khẳng định đợc vị trí, vai trò và tiềm năng cũng nh những u điểm không thua kém gì các nghiệp vụ "đ àn anh, đàn chị" khác. Những năm gần đây, nghiệp vụ này đã thu hút đợc sự chú ý của nhiều nhà b ảo hiểm. V ào thời gian từ 18 đến 22/08/1997 tại Hà nội đã diễn ra hội thảo bảo hiểm ngừng trệ kinh doanh (hay bảo hiểm gián đoạn kinh doanh) do Muniche và Vinare đồng tổ chức. Từ đó đến nay, hàng năm các công ty bảo hiểm đều liên kết với nhau tổ chức hội thảo đề cập tới vấn đề này. Điều này khẳng định vai trò quan trọng của bảo hiểm gián đoạn kinh doanh trong việc đ ảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh cho mọi thành phần kinh tế, tạo tâm lý ổn định cho các nhà đầu t, ... Tóm lại, nếu ta coi bảo hiểm thiệt hại vật chất là điều kiện cần thì bảo hiểm gián đoạn kinh doanh sẽ là điều kiện đủ trong một đơn bảo hiểm hỗn hợp. 1 .1.2. Vai trò kinh tế xã hội của bảo hiểm gián đoạn kinh doanh 1 .1.2.1. Bảo hiểm gián đoạn kinh doanh là "lá chắn kinh tế" của các doanh nghiệp, góp phần giảm thiểu những hậu quả ảnh hởng của các rủi ro đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Trong cuộc sống hàng ngày cũng nh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp đôi khi xảy ra những rủi ro bất ngờ mà không ai lờng trớc đợc. Các rủi ro đã và
- đ ang gây nên những tổn thất, thiệt hại về tài sản, về tính mạng của con ngời, làm gián đoạn q uá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, nhiều thành tựu khoa học kỹ thuật đợc ứng dụng trong sản xuất kinh doanh, từ đó làm cho qui mô của hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng mở rộng. Do vậy, giá trị tài sản của doanh nghiệp ngày càng lớn. Nếu chẳng may rủi ro thiệt hại xảy ra thì hậu quả thờng rất nặng nề và ảnh hởng lâu dài không chỉ tới bản thân chính doanh nghiệp mà còn ảnh hởng đến cả các doanh nghiệp, cá nhân thờng x uyên có quan hệ với doanh nghiệp. Sự ra đ ời của các công ty bảo hiểm đã giúp các đơn vị sản xuất kinh doanh ổn định tình hình sản xuất, đảm bảo công việc kinh doanh đợc tiến hành b ình thờng. Thông qua việc bồi thờng một cách kịp thời, chính xác, trung thực đã giúp cho các doanh nghiệp nhanh chóng khắc phục đợc hậu quả thiệt hại. Bên cạnh đó, với sự chuyển đổi của cơ chế quản lý, Nhà nớc đ ã chủ động giao vốn cho các doanh nghiệp, chủ yếu là các doanh nghiệp Nhà nớc. Trong việc bảo tồn và phát triển vốn, các doanh nghiệp không có sự hỗ trợ nhiều của Nhà nớc nh trong thời kỳ bao cấp trớc đây. Nếu khi có thiệt hại gì xảy ra, doanh nghiệp không đợc quyền ghi giảm vốn đặc biệt là những thiệt hại gây ra bởi các rủi ro các công ty bảo hiểm trong nớc đã triển khai hay với các loại hình tơng tự. Vì vậy bảo hiểm sẽ là "lá chắn kinh tế" để đảm bảo sự bảo toàn vốn cho các doanh nghiệp khi không may gặp p hải những thiệt hại của thiên tai hoặc do sự sơ suất vô ý của ngời lao động. Trên thực tế, sau khi rủi ro xảy ra đối với một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh thì hầu nh mọi hoạt động không thể tiến hành bình thờng nh kế hoạch đã đ ặt ra trớc. Từ đó dẫn đến nhiều khoản tổn thất không đợc bồi thờng trong đơn b ảo hiểm tài sản nh chi p hí về thuê nhà, trụ sở, chi trả lơng công nhân viên... Để khắc phục tình trạng doanh nghiệp có thể bị phá sản hoặc lâm vào tình thế khó khăn khi phải đối mặt với các tổn thất đó, tham gia bảo hiểm gián đoạn kinh doanh là cách tốt nhất để bù đắp thiệt hại. Khi tham gia loại hình b ảo hiểm này, nếu tổn thất xảy ra, các cơ quan, doanh nghiệp không những đợc bồi th- ờng cho những khoản chi phí nói trên mà còn đợc bù đ ắp phần lợi nhuận ròng b ị mất mát mà lẽ ra họ có thể nhận đợc nếu nh không có tổn thất xảy ra. Vậy cùng với đơn bảo hiểm tài sản, b ảo hiểm gián đoạn kinh doanh đã góp phần làm hạn chế đến mức tối thiểu những hậu quả ảnh hởng của các rủi ro tới hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. 1 .1.2.2. Bảo hiểm gián đoạn kinh doanh góp phần mang lại sự an toàn trong xã hội Trong điều kiện nền kinh tế mở cửa nh hiện nay, nớc ta đã thu hút đợc lợng lớn vốn đ ầu t không những của các nhà đầu t trong nớc mà còn của các nhà đầu t nớc ngo ài. Các nhà
- đ ầu t, vì mục đích kinh doanh của mình, luôn quan tâm đến việc bảo toàn và phát triển vốn, làm sao có thể an toàn nhất tránh các rủi ro đáng tiếc xảy ra với đồng vốn của họ. Tuy nhiên, trong sản xuất kinh doanh có nhiều yếu tố rủi ro mang tính ngẫu nhiên xảy ra bất cứ lúc nào và không loại trừ bất cứ ai. Các công ty bảo hiểm là các doanh nghiệp kinh doanh hoạt động trên cơ sở xử lý, chuyển giao, phân tán rủi ro, vì vậy để hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn, cần thiết các doanh nghiệp bảo hiểm phải tìm cách giảm thiểu xác suất xảy ra rủi ro. Một trong số các biện pháp mà các doanh nghiệp bảo hiểm đang áp dụng rất hiệu quả đó là b iện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất nhằm bảo vệ đối tợng bảo hiểm. H àng năm, các công ty b ảo hiểm thờng trích ra một khoản theo tỉ lệ nhất định trên cơ sở nguồn phí thu đợc để thực hiện các biện pháp phòng tránh cần thiết có hiệu quả nhất. Phí thu đợc từ các đơn bảo hiểm gián đoạn kinh doanh tất yếu sẽ có phần đóng góp trong đó. Vì vậy, có thể nói bảo hiểm gián đoạn kinh doanh góp phần đề phòng, hạn chế tổn thất, mang lại sự an toàn cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói riêng và cho toàn xã hội nói chung. 1 .1.2.3. Bảo hiểm gián đoạn kinh doanh góp phần tăng thu cho ngân sách Nhà nớc, thúc đẩy kinh tế phát triển Cũng nh nhiều nghiệp vụ bảo hiểm khác nói riêng và những loại hình kinh doanh dịch vụ khác nói chung, bảo hiểm gián đoạn kinh doanh góp phần tăng thu cho ngân sách Nhà n- ớc, đặc biệt tăng nguồn thu từ ngoại tệ cho Nhà nớc. Một phần nguồn phí thu đợc từ nghiệp vụ bảo hiểm này hàng năm đợc đóng góp vào ngân sách Nhà nớc để sử dụng vào các mục đ ích chính trị, xã hội. Ngo ài ra, một phần phí thu đợc tạm thời nhàn rỗi từ các hợp đồng bảo hiểm gián đoạn kinh doanh đã tạo ra lợng vốn lớn để phát triển nền kinh tế thông qua việc đ ầu t. Tất cả những gì đã nêu trên là minh chứng rõ ràng và đầy đủ cho sự cần thiết của việc tham gia b ảo hiểm gián đoạn kinh doanh. 1 .2. Những nội dung cơ bản của bảo hiểm gián đoạn kinh doanh 1 .2.1. Đặc điểm của bảo hiểm gián đoạn kinh doanh Bảo hiểm gián đoạn kinh doanh "bảo hiểm cho các tổn thất mất giảm thu nhập thực tế và tiềm năng cũng nh các phụ phí phát sinh từ hậu quả của tổn thất vật chất" [3,5/7]. Do vậy, nó có một số các đặc điểm riêng biệt so với các loại bảo hiểm khác nh sau: - Đặc điểm về đối tợng bảo hiểm:
- K hi có một rủi ro xảy ra, ví dụ một vụ hoả hoạn, gây thiệt hại tài sản, ngời đợc bảo hiểm sẽ đợc bảo hiểm theo đơn bảo hiểm tài sản (cụ thể là đơn bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt). Với số tiền bảo hiểm nhận đợc, ngời đợc bảo hiểm có thể có đủ khả năng khôi p hục lại cơ sở hạ tầng, mua lại các thiết bị, máy móc,... phục vụ cho việc sử dụng nh trớc khi x ảy ra rủi ro. Tuy vậy, nếu nh số tài sản bị thiệt hại đang đợc sử dụng cho mục đích sản xuất kinh doanh thì nhà kinh doanh sẽ phải chịu cả những thiệt hại về mặt kinh doanh nh mất lợi nhuận, mất khả năng kinh doanh trong một thời gian nhất định. Hơn thế nữa, anh ta phải chịu những chi phí nh chi phí thuê nhà xởng, chi phí trả lơng cho công nhân viên, lãi suất ngân hàng,... m ặc dù không thực hiện sản xuất kinh doanh hoặc những chi phí thuê nhà xởng, máy móc tạm để tiếp tục sản xuất kinh doanh trong thời gian sửa chữa, phục hồi cơ sở sản xuất. Nói cách khác, tuỳ vào m ức độ thiệt hại gây ra mà công việc kinh doanh bình thờng của ngời đợc bảo hiểm sẽ bị ngng trệ hoặc giảm sút. Chúng ta hãy cùng xem xét ví dụ minh hoạ sau đ ây: H ình dới đây miêu tả tổn thất về doanh thu có thể xảy ra sau một vụ cháy nghiêm trọng. Cần chú ý rằng doanh thu (số tiền doanh nghiệp thu đợc) sẽ chỉ trở lại bình thờng sau 9 tháng kể từ khi có vụ cháy xảy ra cho dù công việc xây dựng lại chỉ mất 3 tháng. Trờng hợp này xảy ra do nguyên nhân một số khách hàng không chắc chắn đợc liệu công ty có tiếp tục kinh doanh nữa hay không và nếu khách hàng có thể dễ dàng tìm ra những hãng cung cấp thay thế thì thời gian hồi phục kinh doanh sẽ bị kéo dài. Khác hẳn với thiệt hại vật chất, thiệt hại mà nhà kinh doanh phải gánh chịu trong trờng hợp bị ngừng trệ kinh doanh là rất trừu t- ợng và đợc cụ thể hoá vào thời điểm trong tơng lai khi mà doanh nghiệp của ngời đợc bảo hiểm trở lại tình trạng vốn có nh trớc khi tổn thất xảy ra. Nói tóm lại, đối tợng của bảo hiểm gián đoạn kinh doanh là đối tợng vô hình.
- (Nguồn: Hình 4.1 - [17, 112]) Trong biểu đồ trên, ngời ta đã giả định một doanh thu tĩnh song trong thực tế, rất nhiều ngành nghề biến động theo mùa và tất nhiên cần phải xem xét yếu tố này khi giải quyết bất kỳ khiếu nại nào. Vì vậy, trong đơn bảo hiểm gián đoạn kinh doanh thờng nêu rõ công thức sẽ đợc sử dụng khi giải quyết bồi thờng tổn thất. - Đặc điểm về giai đoạn bồi thờng: Một đặc trng cơ bản của bảo hiểm gián đoạn kinh doanh là ngời đợc bảo hiểm đợc chọn một "giai đoạn bồi thờng". Đó là giai đoạn m à theo tính toán của ngời đợc bảo hiểm sẽ đ ủ để ngời đó khôi phục lại kinh doanh, hoàn toàn khôi phục lại khả năng hoạt động và doanh thu kể cả khi đã xảy ra vụ hoả hoạn nghiêm trọng nhất. Ngời đợc bảo hiểm sẽ chọn "giai đoạn bồi thờng" tối đa, có thể là 12 tháng, 18 tháng, ..., và "giai đoạn bồi thờng" sẽ đợc đa vào hợp đồng bảo hiểm. "Giai đoạn bồi thờng" tối đa phụ thuộc vào các yếu tố sau: "+Thời gian để sửa chữa, xây dựng lại tài sản bị thiệt hại. Thời gian này đợc tính bao gồm cả thời gian thiết kế, lên kế hoạch và cả thời gian xin các loại giấy phép. + Thời gian thay thế máy móc, nguyên vật liệu. Việc đánh giá chính xác khoảng thời gian này là rất quan trọng và phụ thuộc vào loại máy móc, nguyên vật liệu. Nếu nh doanh nghiệp sử dụng các máy móc, nguyên vật liệu phải nhập khẩu hoặc loại đặc biệt thì việc ổn đ ịnh tình hình kinh doanh trong một thời gian ngắn là hết sức khó khăn. + Thời gian cần thiết để khôi phục năng suất và tính hiệu quả kinh doanh trở về b ình thờng nh trớc khi xảy ra tổn thất, bao gồm cả thời gian để giành lại những khách hàng đã m ất." [5, 6]. - Đặc điểm về tổn thất vật chất: Đ iều kiện tiên quyết để ngời đợc bảo hiểm có quyền đòi bồi thờng theo đơn b ảo hiểm gián đoạn kinh doanh là "tại thời điểm xảy ra tổn thất, các thiệt hại của các tài sản của ngời đợc bảo hiểm tại địa điểm đợc bảo hiểm phải đợc bảo vệ bởi một đơn bảo hiểm thiệt hại vật chất" [2, 1]. Điều kiện này đợc biết đến trong ngành bảo hiểm thế giới nh "qui định tổn thất
- vật chất" (material damage provisio). Qui định này có nghĩa là trớc khi giải quyết khiếu nại gián đoạn kinh doanh, phải có một khiếu nại theo đ ơn thiệt hại vật chất đã đợc thanh toán bồi thờng hay trách nhiệm theo đơn bảo hiểm đó đã đợc chấp nhận. Vì vậy, thông thờng bảo hiểm gián đoạn kinh doanh chỉ là đơn bảo hiểm mở rộng phạm vi bảo hiểm của một đơn bảo hiểm vật chất. Rủi ro trong đơn bảo hiểm gián đoạn kinh doanh, trừ những trờng hợp loại trừ, p hải trùng khớp với rủi ro trong đơn bảo hiểm thiệt hại vật chất. 1 .2.2. Nội dung cơ bản trong hợp đồng bảo hiểm nói chung và trong hợp đồng bảo hiểm gián đoạn kinh doanh nói riêng 1 .2.2.1 . H ợp đồng bảo hiểm 1 .2.2.0.1. Khái niệm hợp đồng bảo hiểm "Hợp đồng bảo hiểm là một thoả thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, theo đó b ên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho ngời thụ hởng hoặc bồi thờng cho ngời đợc bảo hiểm khi xảy ra sự kiện b ảo hiểm" [6,16]. N h vậy, đứng trên góc độ pháp lý thì hợp đồng bảo hiểm thực chất là một hợp đồng kinh tế trong đó một bên đồng ý bồi thờng, trả tiền bảo hiểm cho bên kia khi xảy ra sự kiện b ảo hiểm với điều kiện b ên kia chấp nhận đóng phí bảo hiểm. Theo hợp đồng bảo hiểm, mối q uan hệ nhất định giữa hai bên ràng buộc với nhau bởi hai vấn đề cơ bản: bồi thờng và nộp p hí bảo hiểm. 1 .2.2.0.2. Điều kiện pháp lý áp dụng trong hợp đồng bảo hiểm Có hai lo ại điều kiện đợc áp dụng cho hợp đồng bảo hiểm, đó là: w Đ iều kiện ngầm định w Đ iều kiện rõ ràng a) Điều kiện ngầm định Trong thực tế, có những điều kiện ngầm định không đợc thể hiện bằng văn bản nhng hai bên phải luôn tuân thủ trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng. - Q uyền lợi đợc bảo hiểm: Trong luật bảo hiểm Anh và nhiều nớc, trong đó có Việt N am có qui định về quyền lợi đợc bảo hiểm. Theo đó, để có đủ năng lực pháp lý tham gia vào hợp đồng bảo hiểm thì ngời tham gia bảo hiểm phải là ngời có quyền lợi khi đối tợng b ảo hiểm đó bị thiệt hại. Điều đó có nghĩa là đối tợng bảo hiểm, đặc biệt là tài sản phải thuộc
- q uyền sử dụng hay quản lý hợp pháp của các cơ quan doanh nghiệp, các cá nhân và tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế trong xã hội và họ chính là ngời tham gia bảo hiểm. - Tín nhiệm tuyệt đối: Điều kiện "tín nhiệm tuyệt đối" đợc áp dụng trong quan hệ bảo hiểm giữa ngời bảo hiểm đối với ngời tham gia bảo hiểm. Điều đó có nghĩa là ngời tham gia b ảo hiểm phải có trách nhiệm kê khai trung thực, đầy đủ và chính xác giá trị tài sản hoặc là tình trạng sức khoẻ,... trong phạm vi kiến thức và sự hiểu biết của họ khi ngời bảo hiểm yêu cầu. Những thông tin này là cơ sở để ngời bảo hiểm có chấp nhận bảo hiểm cho đối tợng bảo hiểm hay không. Ngời tham gia bảo hiểm không đợc thực hiện bất cứ hành vi man trá hay gian dối nào trong thời gian hiệu lực cuả hợp đồng nhằm trục lợi. Việc tuân thủ đúng nguyên tắc này đóng vai trò quan trọng trong việc giao dịch bảo hiểm. -Bồi thờng: Khi có sự cố rủi ro thuộc trách nhiệm bảo hiểm gây thiệt hại cho ngời đợc b ảo hiểm, ngời đợc bảo hiểm sẽ đợc bồi thờng theo đúng qui định của hợp đồng. Hiện nay có b a hình thức bồi thờng đợc sử dụng: + Thanh toán bằng tiền mặt. Đây chính là hình thức phổ biến nhất. Công ty bảo hiểm x ác định giá trị tổn thất thực tế bằng tiền và thực hiện bồi thờng cho khách hàng. + Sửa chữa đối với loại tài sản bị tổn thất còn khả năng sửa chữa. + Thay thế hay phục hồi, phơng pháp này thờng đợc áp dụng trong trờng hợp tổn thất toàn bộ. Đó là các điều kiện ngầm định đợc áp dụng trong hợp đồng bảo hiểm. Hai điều kiện đ ầu đợc coi là hai điều kiện quan trọng phải đợc thực hiện trớc khi hình thành hợp đồng. Trong trờng hợp những điều kiện này không đợc tuân thủ, tính hợp lệ của toàn bộ hợp đồng sẽ không đợc đảm bảo. b ) Những điều kiện rõ ràng Cùng với việc thực hiện những điều kiện ngầm định, giữa ngời bảo hiểm và ngời đợc b ảo hiểm cũng có những "điều kiện rõ ràng" đ ợc qui định bằng văn b ản trong hợp đồng bảo hiểm buộc hai bên cùng phải tôn trọng thực hiện. Các điều kiện đó sẽ đợc xem xét một cách cụ thể trong phần tiếp theo của hợp đồng bảo hiểm. 1 .2.2.0.3. K ết cấu và nội dung của hợp đồng bảo hiểm * Đơn yêu cầu bảo hiểm: Đ ơn yêu cầu bảo hiểm là hình thức phổ biến nhất để công ty bảo hiểm có thể nhận đợc các thông tin liên quan tới rủi ro sẽ đợc bảo hiểm. Đối với hầu hết các loại bảo hiểm, ngời
- yêu cầu bảo hiểm sẽ điền vào đơn yêu cầu bảo hiểm và nộp cho công ty bảo hiểm. Các đơn này có thể do công ty bảo hiểm gốc hoặc môi giới bảo hiểm hay trung gian bảo hiểm cung cấp. Trong hầu hết các đ ơn bảo hiểm thờng có những câu hỏi chung nh sau: w Tên, địa chỉ của ngời yêu cầu bảo hiểm (nếu bảo hiểm liên quan đ ến cá nhân có thể có câu hỏi liên quan đ ến nghề nghiệp, tuổi tác). w Thời gian yêu cầu bảo hiểm. w Ngành nghề kinh doanh. w Cơ sở tính phí bảo hiểm (đồ đạc, nhà cửa, bảng lơng, doanh thu,...) Bên cạnh đó cũng có những câu hỏi liên quan đ ến các rủi ro cụ thể. Nói cách khác, m ột đơn yêu cầu bảo hiểm sẽ chứa đựng các câu hỏi chung và riêng, và tất cả các câu hỏi đó đ ều có giá trị đối với công ty bảo hiểm. Đ ơn yêu cầu bảo hiểm chính là cơ sở của hợp đồng bảo hiểm và là một phần không thể thiếu trong hợp đồng bảo hiểm. * Đơn bảo hiểm và giấy chứng nhận bảo hiểm: Sau khi đơn yêu cầu bảo hiểm đợc trình bày hợp lý và công ty bảo hiểm chấp nhận đ ơn đó, công ty bảo hiểm sẽ cấp cho ngời đợc bảo hiểm đ ơn bảo hiểm kèm theo giấy chứng nhận bảo hiểm. Đơn bảo hiểm và giấy chứng nhận bảo hiểm là bằng chứng về việc xác lập hợp đồng, trong đó bao gồm mọi chi tiết về việc bảo hiểm. Trong đơn bảo hiểm và giấy chứng nhận bảo hiểm phải đề cập đợc các nội dung sau: w Tên, địa chỉ doanh nghiệp bảo hiểm, bên mua bảo hiểm, ngời đợc bảo hiểm hoặc ng- ời thụ hởng. w Đối tợng bảo hiểm w Số tiền bảo hiểm, giá trị tài sản đợc bảo hiểm đối với bảo hiểm tài sản w Điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm w Thời hạn bảo hiểm w Mức phí bảo hiểm, phơng thức đóng phí bảo hiểm w Thời hạn, phơng thức trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thờng w Các qui đ ịnh giải quyết tranh chấp
- w Ngày, tháng, năm giao kết hợp đồng N goài ra còn có thể có những nội dung khác do các bên thoả thuận. 1 .2.2.1. Hợp đồng bảo hiểm gián đoạn kinh doanh H ợp đồng bảo hiểm gián đoạn kinh doanh giống nh bất kỳ một hợp đồng bảo hiểm nào đ ều mang đầy đủ các nội dung cũng nh đặc điểm của một hợp đồng bảo hiểm nh đã đề cập ở p hần lý luận trên. Tuy nhiên, do tính đặc thù của loại nghiệp vụ bảo hiểm này nên nó cũng có những đặc điểm riêng so với các loại hợp đồng bảo hiểm khác. Trong phần lý luận sau, do p hạm vi nghiên cứu của đề tài này nh đã đề cập ở phần giới thiệu, sẽ chỉ đề cập tới hợp đồng b ảo hiểm gián đoạn kinh doanh sau cháy. 1 .2.2.1.1. Một số khái niệm về doanh thu, chi phí cố định, chi phí biến đổi, lợi nhuận thuần, lợi nhuận gộp "Doanh thu bán hàng là toàn bộ các khoản doanh thu về tiêu thụ sản phẩm hàng hoá d ịch vụ" [11, 83]. Đây là bộ phận chủ yếu, chiếm tỉ trọng lớn trong tổng doanh thu. Ngoài ra, doanh thu còn từ các hoạt động khác bao gồm các khoản từ hoạt động đầu t tài chính (thu từ hoạt động đầu t, thu về việc mua bán chứng khoán, lãi kí quĩ, hoàn nhập dự phò ng giảm giá chứng khoán, cho thuê tài sản, lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay...), và từ hoạt động bất thờng (thu về nhợng bán thanh lý tài sản cố định, thu từ phạt vi phạm hợp đồng, nợ khó đòi đã đòi đợc, nợ phải trả không xác định đợc chủ, thu nhập năm trớc bị bỏ sót...). "Chi phí cố định là những chi phí có đặc trng cơ bản là tổng số của nó không thay đổi khi khối lợng kinh doanh thay đổi" [18,90]. Khoản chi phí này là những khoản chi phí tồn tại ngay cả khi không tiến hành sản xuất kinh doanh, ví dụ nh tiền thuê nhà xởng, thuê đất, tài sản cố định,... "Chi phí biến đổi là chi phí biến đổi thuận chiều với sự thay đổi khối lợng kinh doanh của doanh nghiệp" [18,90], ví dụ nh chi phí mua nguyên vật liệu, chi phí thuê nhân công hợp đồng... "Lợi nhuận thuần là khoản lợi nhuận thu đợc sau khi đã trừ đi tất cả các khoản dự p hòng, các chi phí cố định kể cả những chi phí khấu hao, nhng phải đợc tính trớc khi trừ đi các loại thuế tính trên thu nhập" [5, appendix A] "Lợi nhuận gộp = [Doanh thu + (giá trị hàng tồn kho và hàng hoá đang trong kì sản x uất ở cuối kỳ - giá trị hàng hoá đang trong kỳ sản xuất đầu kì) - tổng chi phí sản xuất không đợc bảo hiểm]" [5, appendix A].
- 1 .2.2.1.2. Đ ối tợng bảo hiểm N h đã đề cập trong phần đặc điểm của bảo hiểm gián đoạn kinh doanh, đối tợng bảo hiểm trong bảo hiểm gián đoạn kinh doanh là đối tợng vô hình. Khác với các loại nghiệp vụ b ảo hiểm thiệt hại vật chất có đối tợng bảo hiểm là hữu hình, đ ối tợng bảo hiểm trong bảo hiểm gián đoạn kinh doanh do đặc tính trừu tợng nh vậy đã gây rất nhiều khó khăn cho các nhà b ảo hiểm. Đây cũng chính là lý do khiến cho một nghiệp vụ bảo hiểm rất quan trọng nh b ảo hiểm gián đoạn kinh doanh đã ra đời quá muộn so với các nghiệp vụ khác. Theo đơn bảo hiểm qui chuẩn của Anh quốc mà ngày nay rất nhiều quốc gia trên thế giới cũng đang sử d ụng thì đối tợng bảo hiểm của bảo hiểm gián đoạn kinh doanh là "tổn thất mang tính hậu q uả do việc ngừng trệ hay gián đoạn" [5, 6]. 1 .2.2.1.3. Số tiền bảo hiểm K hác với số tiền bảo hiểm trong các nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại vật chất đợc xác định d ựa trên giá trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm của bảo hiểm gián đọan kinh doanh đợc xác định d ựa trên giá trị lợi nhuận gộp hàng năm của doanh nghiệp tham gia bảo hiểm. Số tiền bảo hiểm trong loại hình nghiệp vụ này do ngời đợc bảo hiểm xác định, đợc tính từ số liệu kế toán của ngời đợc bảo hiểm và phải thể hiện đợc giá trị lợi nhuận gộp ớc tính trong tơng lai của doanh nghiệp đợc bảo hiểm. Để xác định giá trị đó, số liệu kế toán của năm gần nhất sẽ đợc sử dụng. Tuy nhiên, thờng thì ngời ta sử dụng số liệu kế toán của hai hoặc ba năm liên tiếp nhằm tránh những biến động bất thờng có thể ảnh hởng tới tính chính xác của số liệu. "Khi thời hạn bồi thờng là 12 tháng hoặc thấp hơn, số tiền bảo hiểm phải là giá trị hàng năm của lợi nhuận gộp. Nếu thời hạn bồi thờng vợt quá 12 tháng số tiền bảo hiểm phải là lợi nhuận gộp cho thời hạn bồi thờng đợc chọn" [5, 7]. Ví dụ nếu thời hạn bồi thờng là 3 năm thì số tiền bảo hiểm là 3 lần giá trị lợi nhuận gộp hàng năm. Tuy vậy, mục đích của bảo hiểm gián đoạn kinh doanh không những bảo hiểm phần lợi nhuận bị mất đi so với cùng kỳ năm trớc mà còn bồi thờng cho thêm cả phần lợi nhuận họ sẽ thu đợc theo tỉ lệ tăng doanh thu bình quân năm kế tiếp. Để tránh sự đánh giá thấp của số tiền bảo hiểm, ngời ta còn phải tính đến hệ số tăng bình quân doanh thu của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bằng cách so sánh nhiều năm tài chính dựa trên cơ sở kế toán tính trớc khi kí kết hợp đồng gián đoạn kinh doanh. Bằng cách đó ngời ta có thể tính đợc số tiền b ảo hiểm nh sau: Lợi hệ thời hạn bồi Số tiền nhuận gộp số tăng thờng tính bằng
- bảo hiểm cả năm bình quân tháng 1 .2.2.1.4. Phạm vi bảo hiểm: "Công ty bảo hiểm sẽ chỉ bồi thờng cho ngời đợc bảo hiểm những tổn thất mang tính hậu quả do việc ngừng trệ hay gián đoạn kinh doanh với điều kiện: (1) tại thời điểm xảy ra tổn thất, các thiệt hại của các tài sản của ngời đợc bảo hiểm p hải đợc bảo vệ bởi một đơn b ảo hiểm thiệt hại vật chất và: (i) công ty bảo hiểm của đ ơn bảo hiểm thiệt hại vật chất đã xác nhận trách nhiệm hoặc đ ã thanh toán bồi thờng. hoặc (ii) công ty bảo hiểm của đ ơn bảo hiểm thiệt hại vật chất đáng nhẽ đã xác nhận trách nhiệm hoặc đ ã thanh toán tiền bồi thờng nhng do điều kiện của đ ơn bảo hiểm thiệt hại vật chất sẽ không bồi thờng cho những tổn thất nhỏ hơn mức trách nhiệm đã kê khai trong đ ơn b ảo hiểm. (1) trách nhiệm của công ty bảo hiểm, trong mọi trờng hợp, sẽ không vợt quá : (i) Tổng số tiền bảo hiểm hay số tiền bảo hiểm tơng ứng với mỗi khoản mục đợc kê khai trong giấy chứng nhận bảo hiểm (ii) Bất cứ trách nhiệm đợc đa ra trong giấy chứng nhận bảo hiểm hay bất cứ số tiền b ảo hiểm nào đợc sửa đổi bởi các sửa đổi bổ sung đính kèm và đợc ký xác nhận bởi công ty b ảo hiểm hay ngời đại diện cho công ty bảo hiểm" [2, 1]. 1 .2.2.1.5. Điều khoản loại trừ "Đơn bảo hiểm gián đoạn kinh doanh không bảo hiểm cho các tổn thất do hậu quả của: - Thiệt hại do thiết kế sai, khuyết tật của nguyên vật liệu hay do tay nghề kém; do những khuyết tật ẩn tì; do sự thoái hoá dần giá trị hoặc do sự biến dạng, hao mòn tự nhiên; do việc ngừng cung cấp điện, nớc, khí đốt hay các nguồn nguyên liệu khác hay do sự h hỏng của hệ thống thải rác; do ăn mòn, gỉ; do sự thay đổi độ ẩm hay khô của thời tiết; do nấm mốc m ục nát; do hao hụt bay hơi, do h hại do tác động của ánh sáng, sâu bọ côn trùng; do các hành động lừa dối không trung thực.
- - Thiệt hại do những mất mát không giải thích đợc, những thiếu hụt do lỗi kế toán, lỗi kiểm kê, quản lý hành chính. - Thiệt hại do đổ vỡ, rạn nứt hay áp suất quá tải của nồi hơi, bình đun b ằng hơi, b ình hay đờng ống dò gỉ; do h hỏng trục trặc máy móc thiết bị về đo điện hay cơ khí; vỡ, tràn nớc, tháo nớc hay dò gỉ. - Thiệt hại do sự xói mòn của sông biển; sụt lở đất, lún đất. - Thiệt hại do tài sản bị biến mất, thiếu hụt khi kiểm kê trong quá trình vận chuyển ngoài khu vực đợc đề cập hoặc không rõ nguyên nhân. - Thiệt hại do thông tin bị tẩy xoá, mất mát, bóp méo trên hệ thống máy tính hoặc các chơng trình phần mềm lu trữ số liệu khác. - Thiệt hại đối với kính lắp cố định, kính và các đồ dễ vỡ khác, các máy điện toán, các thiết bị xử lý dữ liệu, máy móc thiết bị đang lắp đặt, di chuyển, tài sản đang trong quá trình kiểm tra, lắp đặt, sửa chữa, xây dựng, xe cơ giới đang lu hành trên đờng. - Thiệt hại do bất kỳ hành động cố ý hay sự cẩu thả cố tình của ngời đợc bảo hiểm hay b ất kỳ ai đại diện cho họ. - Thiệt hại do hậu quả dù trực tiếp hay gián tiếp của chiến tranh, xâm lợc, các hành động thù địch, nội chiến, binh biến, bạo động, hành động khủng bố - Thiệt hại gây ra do ngời đợc bảo hiểm bị tớc quyền sở hữu tạm thời hay vĩnh viễn do b ị tịch thu tài sản, trng dụng tài sản theo lệnh của nhà cầm quyền hợp pháp. - Thiệt hại trực tiếp hay gián tiếp hoặc phát sinh từ hậu quả hay do ảnh hởng một phần của bất kỳ nguyên liệu vũ khí hạt nhân nào, phóng xạ ion hoá hay do ô nhiễm phóng xạ" [2, 3 ]. 1 .2.2.2.6. Phí bảo hiểm Phí bảo hiểm gián đoạn kinh doanh đợc tính trên cơ sở số tiền bảo hiểm do ngời đợc b ảo hiểm chọn (gọi là số tiền bảo hiểm đăng ký). Để đăng ký một hợp đồng bảo hiểm thiệt hại kinh doanh ngời tham gia bảo hiểm phải thông báo một loạt số liệu về kế toán, đặc biệt là tài khoản kết quả sản xuất kinh doanh thực hiện một số năm trớc đó. Căn cứ vào tài khoản này cộng thêm với lời khai báo, hai bên thỏa thuận với nhau về số tiền bảo hiểm (cụ thể số tiền bảo hiểm ở đây là lợi nhuận gộp). Việc thoả thuận đợc số tiền bảo hiểm có ý nghĩa vô cùng quan trọng cho công tác tính phí vì thực chất phí bảo hiểm gián đoạn kinh doanh đợc x ác định nh sau:
- Phí bảo hiểm = số tiền bảo hiểm x tỉ lệ phí bảo hiểm Tỉ lệ phí bảo hiểm phụ thuộc vào 3 yếu tố cơ bản: - X ác suất rủi ro của nghiệp vụ bảo hiểm. - Phạm vi bảo hiểm. - Số tiền bồi thờng cho một số năm trớc đây. Tuy vậy, trong bảo hiểm gián đoạn kinh doanh, tỉ lệ phí bảo hiểm đợc tính dựa trên tỉ lệ phí bảo hiểm chung cho rủi ro hoả hoạn. V iệc tính phí bảo hiểm còn phụ thuộc vào yếu tố thời gian, cụ thể là thời hạn bồi th- ờng. Thời hạn bồi thờng càng cao có nghĩa là trách nhiệm bồi thờng của nhà bảo hiểm càng lớn, vì thế phí bảo hiểm cũng tăng tơng ứng. Ví dụ, theo biểu phí Bảo Việt Hà Nội hiện đang triển khai thì nếu thời hạn bồi thờng là 3 tháng thì tỉ lệ phí bảo hiểm là 50% tỉ lệ phí bảo hiểm của bảo hiểm hoả hoạn, nếu 6 tháng là 75%, nếu 12 tháng là 100%. Tuy nhiên, thời hạn bồi thờng tăng đến một mức nhất định thì phí bảo hiểm có xu hớng giảm dần do cơ sở tính p hí sẽ thay đổi. 1 .2.2.1.6. Thời hạn và phơng thức bồi thờng Bồi thờng là nguyên tắc cơ bản của bảo hiểm. Trong bảo hiểm gián đoạn kinh doanh, rất khó xác định số tiền bồi thờng mặc dù đã có công thức xác định cách giải quyết tổn thất đợc ghi trong nội dung đơn bảo hiểm. Kế toán của ngời đợc bảo hiểm thờng tham gia xác đ ịnh mức lãi kinh doanh của doanh nghiệp sẽ thu đợc nếu nh vụ hoả hoạn hay một hiểm hoạ nào đó không x ảy ra. V ấn đề bồi thờng trong bảo hiểm gián đoạn kinh doanh khác với bồi thờng trong thiệt hại vật chất. Nếu nh m ục đích của bảo hiểm bồi thờng trong các đơn bảo hiểm thiệt hại vật chất là đa ngời bảo hiểm trở về vị trí giống nh trớc khi xảy ra tổn thất , thì đối với bảo hiểm gián đoạn kinh doanh lại không hoàn toàn nh vậy. Chúng ta hãy xem xét một ví dụ ngắn. Một nhà sản xuất hàng phục vụ lễ Giáng Sinh.Và hiện giờ hàng đang trong nhà kho chờ ngày đ em bán. Một vụ cháy xảy ra ở nhà kho, phá huỷ hầu hết số hàng hoá phục vụ cho Giáng Sinh. Nh vậy ta sẽ thấy ngay có một số nhân tố khiến hầu nh không thể đa ngời đợc bảo hiểm trở về vị trí tài chính giống nh trớc khi xảy ra tổn thất nh nhà sản xuất đã bỏ lỡ thị trờng, mất khách hàng... Vì vậy, đối với các đ ơn bảo hiểm gián đoạn kinh doanh, bồi thờng có thể đợc coi là một nỗ lực đa ngời bảo hiểm trở về vị trí tài chính mà lẽ ra ngời đó sẽ phải có nếu nh tổn thất không xảy ra.
- Đ ể xác định số tiền thiệt hại lợi nhuận gộp, công thức sau thờng đợc sử dụng: lợi nhuận đợc đảm bảo Tỉ lệ lợi nhuận Tổng giá trị các tài khoản thu gộp = nhập liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp Thiệt hại doanh thu doanh thu doanh thu thực lẽ ra đợc thực thực tế đợc thực tế hiện hiện thiệt hại Thiệt hại tỉ lệ lợi doanh thu thực lợi nhuận gộp nhuận gộp tế Thiệt hại lợi nhuận gộp cho phép ta xác định đợc số tiền bồi thờng tối đa, nhng phải trừ đi mức miễn thờng (thờng đợc tính bằng ngày trong bảo hiểm thiệt hại kinh doanh). "Giả đ ịnh, mỗi đơn vị doanh thu bao gồm 0,6 đơn vị là chi phí mua nguyên vật liệu và các chi phí b iến đổi khác, 0,3 đơn vị là chi phi cố định, 0,1 đ ơn vị là lợi nhuận ròng. Tuy nhiên, khi xảy ra tổn thất làm gián đoạn kinh doanh thì ngời đợc bảo hiểm sẽ không phải gánh chịu tổn thất của cả 1 đơn vị doanh thu đó mà sự giảm doanh thu sẽ kéo theo việc giảm tơng ứng chi phí b iến đổi, vì vậy ngời bảo hiểm sẽ không chịu trách nhiệm đối với 0,6 đơn vị chi phí mua nguyên vật liệu và các chi phí biến đổi khác mà chỉ cần bồi thờng 0,4 đơn vị chi phí cố định và lợi nhuận ròng là có thể đa ngời đợc bảo hiểm trở về tình trạng tài chính mà lẽ ra ngời đó có nếu nh tổn thất không xảy ra". [5, 61]. Do đó, số thiệt hại lợi nhuận gộp là số tiền bồi th- ờng tối đa mà ngời đợc bảo hiểm có thể nhận đợc. Tuy nhiên trên thực tế, nh đã phân tích trong ví dụ trên, thì số tiền bồi thờng sẽ hiếm khi đạt đợc bằng số thiệt hại lợi nhuận gộp.
- Y ếu tố thời hạn bồi thờng đợc đa vào đơn bảo hiểm gián đoạn kinh doanh khác hoàn toàn so với đơn bảo hiểm thiệt hại vật chất, thời hạn bồi thờng trong bảo hiểm gián đoạn kinh doanh đợc ghi rõ trong đơn b ảo hiểm và phải do ngời đợc bảo hiểm tự chọn. C hơng 2 Thực tiễn triển khai nghiệp vụ bảo hiểm gián đoạn kinh doanh tại công ty bảo hiểm Hà nội từ năm 1998 - 2001 2 .1. Sự ra đời và phát triển của nghiệp vụ bảo hiểm gián đoạn kinh doanh tại Công ty bảo hiểm Hà Nội 2 .1.1. Giới thiệu chung về Công ty bảo hiểm Hà Nội Công ty b ảo hiểm Hà Nội (gọi tắt là Bảo Việt Hà Nội) đợc thành lập từ năm 1980 theo q uyết định số 1125/QĐ -TCCB ngày 17/11/1980 của Bộ Tài chính, và trực thuộc Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam. Nhiệm vụ chủ yếu của Bảo Việt Hà Nội là tổ chức hoạt động kinh doanh bảo hiểm thơng mại trên địa bàn thành phố Hà Nội. Trải qua 21 năm hoạt động liên tục, công ty Bảo Việt Hà Nội đã không ngừng lớn mạnh cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Từ lúc đầu thành lập chỉ có 10 cán bộ với một phòng nhỏ làm trụ sở, đến nay Bảo Việt Hà Nội đ ã trở thành một đ ơn vị kinh tế mạnh với đội ngũ hàng trăm cán bộ bảo hiểm, có trụ sở chính khang trang, thành lập các văn phòng trực thuộc tại tất cả các quận, huyện trên địa b àn thành p hố cùng mạng lới cộng tác viên, đại lý phủ kín các địa bàn dân c của thành phố, sẵn sàng đ áp ứng mọi nhu cầu của nhân dân, trở thành một đơn vị chủ lực của Tổng công ty bảo hiểm V iệt Nam. Theo cơ cấu tổ chức văn phòng hiện nay, song song với nhiệm vụ khai thác khách hàng, văn phòng công ty có chức năng quản lý và giám sát hoạt động của các văn p hòng địa phơng trực thuộc. Bởi vậy, ngoài các phòng ban phụ trách các vấn đề tổ chức nhân sự, kế toán,..., những phòng nghiệp vụ ngoài nhiệm vụ trực tiếp tiến hành kinh doanh các nghiệp vụ trên địa bàn mà công ty phân cấp còn có chức năng giúp đỡ các văn phòng tại các q uận, huyện trong việc quan hệ với khách hàng, cân nhắc chấp nhận bảo hiểm, phát hành hợp đồng bảo hiểm, xử lý khiếu nại, giám định và bồi thờng. Cơ cấu tổ chức hiện nay của Bảo Việt Hà Nội đợc biểu hiện qua sơ đồ sau:
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo tốt nghiệp: Nâng cao năng lực hoạt động của bộ máy quản lý ở công ty bảo hiểm nhân thọ Thanh Hoá
85 p | 636 | 249
-
Báo cáo tốt nghiệp: Marketing trong hoạt động kinh doanh Bảo Hiểm Phi Nhân Thọ ở Việt Nam_Kiến nghị và giải pháp
32 p | 942 | 246
-
Luận văn tốt nghiệp “Bảo hiểm Việt Nam - thực trạng và giải pháp phát triển”
105 p | 546 | 184
-
Báo cáo tốt nghiệp : Bảo hiểm Việt Nam - Thực trạng và giải pháp phát triển
105 p | 579 | 169
-
Báo cáo tốt nghiệp: Thị trường bảo hiểm Việt Nam
112 p | 358 | 144
-
Báo cáo tốt nghiệp: “Thực trạng và một số giải pháp nhằm thực hiện tốt hoạt động của BHXH thành phố Vinh"
72 p | 424 | 130
-
Báo cáo tốt nghiệp: "Bảo hiểm tiền gửi và thị trường bảo hiểm tiền gửi ở Việt Nam "
54 p | 224 | 65
-
Báo cáo tốt nghiệp: “Hạch toán tiền lương và bảo hiểm tại Xí nghiệp XD Sông Đà 903"
83 p | 187 | 50
-
Khóa luận tốt nghiệp: Bảo hiểm hàng không và triển vọng tại Việt Nam
99 p | 223 | 46
-
Báo cáo nông nghiệp:" Bảo hiểm nông nghiệp ở Nhật Bản và một vài gợi ý chính sách cho Việt Nam"
10 p | 205 | 45
-
Khóa luận tốt nghiệp: Bảo hiểm Việt Nam thực trạng và giải pháp phát triển
106 p | 136 | 23
-
Báo cáo tốt nghiệp: Hoàn thiện quy trình chăm sóc khách hàng tại công ty Bảo hiểm PVI Bình Dương
84 p | 44 | 19
-
Báo cáo tốt nghiệp: Thực trạng kinh doanh bảo hiểm xe cơ giới tại Công ty bảo hiểm AAA -Chi Nhánh Bình Dương
74 p | 42 | 18
-
Báo cáo tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị nguồn nhân lực tại Bảo hiểm xã hội thị xã Bến Cát
85 p | 33 | 14
-
Báo cáo tốt nghiệp: Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua bảo hiểm ôtô tại Công ty cổ phần bảo hiểm Viễn Đông – chi nhánh Bình Dương
84 p | 28 | 12
-
Báo cáo tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ tại công ty cổ phần bảo hiểm AAA – chi nhánh Bình Dương
55 p | 37 | 11
-
Báo cáo tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao cạnh tranh bảo hiểm xe cơ giới tại Công ty Bảo hiểm PVI Bình Dương
49 p | 20 | 10
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn