intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo tốt nghiệp: Thị trường bảo hiểm Việt Nam

Chia sẻ: Abcdef_6 Abcdef_6 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:112

359
lượt xem
144
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bảo hiểm là những quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình hình thành, phân phối và sử dụng các quỹ tập trung - quỹ bảo hiểm - nhằm xử lý các rủi ro, các biến cố. Bảo hiểm bảo đảm cho quá trình tái sản xuất và đời sống củaBảo hiểm là biện pháp chia sẻ rủi ro của một người hay của số một ít người cho cả cộng đồng những người có khả năng gặp rủi ro cùng loại; bằng cách mỗi người trong cộng đồng góp một số tiền nhất định vào một quỹ chung...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo tốt nghiệp: Thị trường bảo hiểm Việt Nam

  1. TRƯỜNG ………………… KHOA……………………… ----- ----- BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Đề tài: Thị trường bảo hiểm Việt Nam
  2. Lê Thị Hương Lan - N hật 1 - THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM VIỆ T NAM K38F CHƯƠNG I KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG B ẢO HIỂM I. SỰ RA ĐỜ I VÀ PHÁT TRIỂN CỦA BẢO HIỀM. l. Nguồn gốc ra đời và phát triển của ngành bảo hiểm thế giới. Bất cứ ngành nghề nào đều ra đời từ nhu cầu đòi hỏ i khách quan trong những điều kiện nhất định. Cho đến nay, chưa ai có thể x ác định chính xác nguồn gốc của bảo hiểm bắt đầu từ bao giờ, nhưng mọi người công nhận các hoạt động sơ khai, mang tính bảo hiểm đã có từ rất lâu. Các hoạt động đó đáp ứng nhu cầu b ảo vệ cuộc sống con người ở mọi nơi, mọi lúc trước những rủi ro trong cuộc sống. Cùng với sự phát triển của xã hội, các nhu cầu trở nên đa dạng và phức tạp hơn, cả về quy mô, mức độ và thời hạn. Theo đó, các ho ạt động để đáp ứng nhu cầu ấy cũng phát triển một cách tương ứng. Các hoạt động này dần dần được quy định lại một cách chính thức, hợp pháp theo các tiêu chuẩn khác nhau và có tên gọi chung là bảo hiểm. Những nghiên cứu về lịch sử phát triển của hoạt độ ng bảo hiểm cho thấy hoạt động bảo hiểm trong quá trình phát triển đã trải qua 3 hình thái: dự trữ thuần túy, cho vay nặng lãi và cuố i cùng là hình thức thỏ a thuận ràng buộc trách nhiệm các bên. 1 .l. Dự trữ thuầ n túy. Những bằng chứng lịch sử cho thấy từ rất xa xưa cho đến nay con người đ ã ý thức được việc tự bảo vệ để tồn tại, trong đó vấn đề đầu tiên là dự trữ thức ăn kiếm được hàng ngày phòng khi đói kém. Ví dụ: vào những năm 2.500 trước công nguyên (TCN) - hơn 4.000 năm trước đây, ở Ai Cập những người thợ đẽo đá đ ã biết thiết lập quỹ để giúp đỡ nạn nhân của các vụ tai nạn. SVDTU.net SVDTU.net 1
  3. Lê Thị Hương Lan - N hật 1 - THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM VIỆ T NAM K38F 1.2. Cho vay nặng lãi. Hệ thống cho vay phát triển cùng với sự mở rộng thương mại và buôn bán giữa các quốc gia, các vùng, các châu lục. Dấu ấn đáng chú ý là: hệ thố ng vay mượn lãi suất cao để mua và vận chuyển hàng hóa ở Babylon (khoảng l.700 năm TCN) và AThen (khoảng 500 năm TCN). Khi hàng hóa bị m ất trong quá trình vận chuyển thì người đi vay sẽ không phải trả khoản tiền đã vay. Khiếm khuyết của hệ thố ng này là lãi suất hà khắc, có khi lên đến 40% và phải trả trước (Nghiên cứu lịch sử p hát triển bảo hiểm cho thấy phần lãi suất cho vay được khấu trừ trước nay là dấu hiệu của phí bảo hiểm ngày nay). Do vậy, nhà thờ và các hộ i tôn giáo đã can thiệp bằng các sắc lệnh để chấm dứt hoạt động cho vay nặng lãi. (Trích: Đại cương về BH và BH nhân thọ - Tổ ng công ty BHVN) Vì nhu cầu cần tiền và cần sự đảm bảo cho chuyến hàng của các nhà buôn vẫn rất lớn, đặc biệt khi thông thương buôn bán đang phát triển và mang lại lãi suất rất cao, các hình thức khác đã ra đời. 1.3. Thỏa thuận ràng buộ c trách nhiệm và quyền lợi của các bên. Để giải quyết nhu cầu tiền vố n và nhu cầu giảm các thiệt hại lớn cho các nhà buôn, có 2 phương pháp khả thi. Đó là: a. Hình th ức cổ phần. Chuyến hàng được tạo lập bằng sự đóng góp của nhiều người. Mỗi người góp một phần nào đó (bằng tiền hoặc hàng hóa) vào chuyến hàng và cùng chịu trách nhiệm theo phần đóng góp đó. Khi chuyến hàng về đến đích, lợi nhuận sẽ được chia cho mọi người theo tỷ lệ đóng góp cổ phần. N ếu chuyến hàng chẳng may gặp rui ro thì hậu quả thiệt hại cũng được chia sẻ cho nhiều người. Hình thức này giảm được gánh nặng tổn thất cho nhiều người cùng gánh chịu. Nhưng nó vẫn bộc lộ nhiều hạn chế như: kêu gọ i cho đủ người tham gia góp cổ phần sẽ m ất nhiều thời gian, phải dàn xếp thỏ a thuận chia sẻ trách nhiệm và quyền lợi... b. Hình th ức bảo hiểm. Những thỏa thuận bảo hiểm đầu tiên xuất hiện gắn liền với hoạt độ ng giao lưu buôn bán hàng hóa bằng đường biển. Những thỏa thuận b ảo hiểm trong lĩnh vực hàng hải có nội dung cơ bản như sau: Một bên là nhà buôn, chủ tàu chấp nhận trả một khoản tiền nhất định, nếu hàng hóa, tàu thuyền không đến được nơi giao hàng do một số nguyên nhân nhất định thì bên thứ hai (Người bảo hiểm) sẽ trả bên thứ nhất một SVDTU.net SVDTU.net 2
  4. Lê Thị Hương Lan - N hật 1 - THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM VIỆ T NAM K38F khoản tiền nhằm bù đắp cho những thiệt hại đã xảy ra. Như vậy, có thể coi bảo hiểm hàng hải là sự khởi đầu của ngành bảo hiểm. Bản hợp đồng bảo hiểm cổ nhất còn lưu lại được phát hành tại thành phố cảng Genoa - Italia, vào năm 1347. Sau đó, cùng với cuộc cách mạng thương mại vào thế kỷ 14, 15 thúc đẩy sự mở rộng vận tải hàng hải, bảo hiểm hàng hải cũng phát triển mạnh mẽ. Hoạt động bảo hiểm ra đời và phát triển cùng với sự phát triển của xã hội xoài người. Hoạt động này đ ã đáp ứng được những nhu cầu cấp thiết về an toàn của con người trong cuộc sông và sinh hoạt. Bảo hiểm hàng hải là loại bảo hiểm đầu tiên, đánh dấu sự ra đ ời của bảo hiểm. Sau đó, lần lượt là bảo hiểm hỏa hoạn, bảo hiểm nhân thọ và các loại bảo hiểm khác.[8] b1. Bảo hiểm hỏa ho ạn: Vụ cháy lớn ở Anh vào năm 1666 đã thiêu hủy trên 13.000 tòa nhà, là thảm họa lớn nhất từ trước cho đến thời điểm đó. Nhu cầu về cơ chế bảo hiểm cho tài sản trước rủi ro cháy dẫn tới sự ra đời của các công ty bản hiểm trong lĩnh vực hỏa hoạn. Năm 1667, công ty bảo hiểm hỏa hoạn đầu tiên đã ra đời ở nước Anh. [8] b2. Bảo hiểm nhân thọ: Công ty bảo hiểm nhân thọ Equitable là công ty b ảo hiểm nhân thọ đầu tiên được thành lập ở Anh vào năm 1762. Có thể nói rằng nước Anh là chiếc nôi của ngành dịch vụ b ảo hiểm thế giới. Cho đến ngày nay, đây vẫn là trung tâm của các ho ạt động b ảo hiểm. b3. Các loạ i bảo hiểm khác. Cuối thế kỷ 1 9, cùng với sự phát triển của nền sản xuất đại công nghiệp cơ khí, hàng lo ạt các nghiệp vụ bảo hiểm đã xuất hiện và phát triển rất nhanh: bảo hiểm ô ô, bảo hiểm máy bay, bảo hiểm trách nhiệm dân sự. Ngày nay, bảo hiểm đã xâm nhập vào mọ i lĩnh vực đời sống kinh tế - xã hộ i. Ngành bảo hiểm thương mại đang giữ một vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế nhiều quốc gia, đặc biệt là các nước phát triển. 2. Sự phát tiền của ngành bảo hiểm thế giới. Ngày nay ngành bảo hiểm trên thế giới đã trở thành một ngành rất lớn mạnh. Các hoạt động bảo hiểm bao trùm lên mọi lĩnh vực đ ời sống xã hội và thị trường bảo hiểm rộng lớn cũng tác động m ạnh mẽ lên các thị trường khác. 2.1. Các thị trường bảo hiểm Châu Âu. SVDTU.net SVDTU.net 3
  5. Lê Thị Hương Lan - N hật 1 - THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM VIỆ T NAM K38F Châu Âu là cái nôi của b ảo hiểm hiện đại và vẫn là một thị trường chủ yếu tầm thế giới với tốc độ phát triển nhanh, nhất là ngành b ảo hiểm Nhân thọ và Tiết kiệm. Dưới ảnh hưởng của ủy ban Châu Âu, các nước thuộc Liên minh Châu Âu (có 15 nước từ năm 1995) triển khai dần dần mộ t thị trường bảo hiểm chung, nhưng vẫn chưa thố ng nhất về mặt pháp lý (hợp đồng, trách nhiệm dân sự), cũng như vấn đề thuế.Ba thị trường chính của Châu Âu là Đ ức, Anh và Pháp. Thị trường bảo hiểm của một số nước Tây Âu khác từ lâu có sự năng động vượt qua ban giới quốc gia như: Thụy Sĩ, Hà Lan, Ý, Thụy điển, Luxembourg. Thị trường các nước Nam Âu, Tây Ban Nha, Bồ Đ ào Nha, có tốc độ phát triển nhanh nhất. Các nước Đông Âu, đang trong quá trình chuyển đổi từ một nền kinh tế nhà nước sang nền kinh tế tự do hơn, có những chuyển biến sâu sắc, tăng trưởng mạnh và rất sôi động. Ủy ban Bảo hiểm Châu Âu công bố các số liệu thố ng kê về thị trường của 25 Hiệp hội quốc gia là thành viên của ủy ban này. Năm 2001, các số liệu tổng thể như sau: Bảng1: Các chỉ tiêu về Bảo hiểm của 25 quốc gia Châu Âu năm 2001 Doanh thu p hí bảo hiểm nhân thọ 251.577 triệu ECU 51,3% Doanh thu phí bảo hiểm phi nhân thọ 238.669 triệu ECU 48,7% Tổng doanh thu củ a hai ngành b ảo hiểm trên 490.246 triệu ECU Số lượng nhân viên của các công ty này 5.303 Phí bảo hiểm nhân thọ theo bình quân đ ầu người 977.256 Phí bảo hiểm phi nhân thọ theo bình quân đầu người 492 ECU Tổng phí bảo hiểm phi nhân thọ theo BQ đ ầu người 659 ECU Tỉ lệ: phí bảo hiểm/ Tổ ng sản phẩm quốc dân 6,9% Đầu tư củ a các công ty b ảo hiểm 2.585.506 triệu ECU Tỉ lệ: đ ầu tư tài chính/ Tổ ng sản phẩm quốc dân 37,05% 37,05% Phí bảo hiểm bình quân mỗi công ty 92 triệu ECU Số lượng nhân viên trung bình mỗi công ty 184 SVDTU.net SVDTU.net 4
  6. Lê Thị Hương Lan - N hật 1 - THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM VIỆ T NAM K38F (Nguồn: Giáo khoa Quốc tế về Bảo hiểm) Năm 1999, doanh thu của các doanh nghiệp bảo hiểm Châu Âu tăng gần 7%, trong đó 5,9% trong lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ và 7,5% là bảo hiểm nhân thọ. Mặc dù bị giảm so với những năm trước, nhưng việc này vẫn khẳng định xu hướng tăng được duy trì từ nhiều năm nay. - Doanh thu bảo hiểm Châu Âu tăng nhanh hơn Tổng sản phẩm quốc nội mộ t cách rõ rệt, năm 1980 chiếm 4% GDP (Tổng sản phẩm quố c nộ i) lên tới 6,9% năm 1999 - Ngành bảo hiểm Nhân thọ tăng nhanh hơn ngành bảo hiểm Thiệt hại, gán đạt đ ến sự chín muồi, trừ ở các nước Nam Âu nơi mà nhu cầu còn rất lớn. Trong 15 năm gần đây, bảo hiểm Nhân thọ đã tăng nhanh hơn GDP 2,5 lần, điều này thể hiện mộ t phần tiết kiệm của các hộ gia đình chuyển hướng sang sản phẩm bảo hiểm và nỗi lo lắng của một phần công chúng về tương lai của các chế độ bảo hiểm và hưu trí của Nhà nước. Phần lớn các tập đoàn bảo hiểm Châu Âu hoạt độ ng mạnh ở nước ngoài và đã trở thành những công ty đa quốc gia thực sự. Trong vòng 30 năm gần đây, thị trường bảo hiểm Châu Âu đã có những tiến triển sâu sắc. Không những chỉ phát triển rất ổn đ ịnh mà tất cả các luật bảo hiểm quốc gia cũng biến đổi sâu sắc dưới tác động bền bỉ của giới lãnh đạo Liên minh Châu Âu (EU). Thậm chí những nước không nằm trong số 15 nước thành viên của EU cũng hầu như thông qua luật bảo hiểm được soạn thảo dựa trên các nguyên tắc của Ủy ban bảo hiểm Châu Âu liên quan đến thị trường bảo hiểm. - Thị trường bảo hiểm Anh: Chúng ta đã thấy các hoạt động bảo hiểm hiện nay được biết đã ra đời chính tại Ý, sau đó là ở các nước thuộc vùng Địa Trung Hải và vịnh Ban Tích. Tuy nhiên, mộ t điều không thể chối cãi được là các hình thức b ảo hiểm hiện đại lại phát triển chính tại Anh, từ thế kỷ XVII. Sự bành trướng phi thường về kinh tế và chính trị của Anh vào thế kỷ X IX đã làm cho các doanh nghiệp Anh quốc, trong đó có các công ty bảo hiểm phát triển rực rỡ trên thế giới và có ảnh hưởng rất lớn trong một thời gian dài. Rất nhiều ngành bảo hiểm đã được hình thành bởi những Công ty bảo hiểm Anh và giữ đ ược vai trò ngự trị lâu dài nhờ vào năng lực cao, khả năng b ảo hiểm và mạng lưới rộng khắp thế giới của các chuyên gia, công ty tài chính và môi giới bảo hiểm. SVDTU.net SVDTU.net 5
  7. Lê Thị Hương Lan - N hật 1 - THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM VIỆ T NAM K38F Thị trường bảo hiểm Anh có 926 công ty, năm 2001, đạt doanh thu bảo hiểm trực tiếp là 227904 triệu USD, bằng 5,97% thị trường thế giới. Như vậy, phí bảo hiểm bình quân đầu người là 2.964,2 USD, trong đó 64% là bảo hiểm nhân thọ. Tỉ trọng b ảo hiểm trong GDP đạt l4,33%, cao nhất ở Châu Âu, sau Thụy Sỹ. [16] - Các thị trường bảo hiểm Châu Á. Ở Châu Á, bảo hiểm bành trướng rất nhanh, cùng với sự phát triển kinh tế của lục địa này và quá trình tự do hóa kinh tế đang diễn ra tại phần lớn các nước có nền kinh tế tập trung. Trong thập kỷ qua, doanh thu bảo hiểm hàng năm tăng trung bình 15%. Bảng 2: Các thị trường bảo hiểm chính ở Châu Á năm 1999. Tỷ trọng Phí bảo Doanh thu Tỷ trọ ng bảo hiểm b ảo hiểm hiểm bình Nước bảo hiểm năm 1999 nhân thọ quân đầu trong GDP người USD (tr. USD) (%) Nhật Bản 637.256 80,1 5.088 12,78 Hàn Quố c 59.989 77,9 1.337 13,16 Đài Loan 14.397 67,7 678 5,53 Trung Qu ốc (không kể Hồ ng Kông) 7.368 31,6 6 1,17 6.026 70,0 6 2,01 Ấn §é Hång K«ng 5.037 60,9 813 3,51 Israel 5.010 45,5 904 5,78 Th¸i Lan 4.076 47,6 67 2,43 Singapor 3.678 67,2 1.190 4,25 Malaixia 3.651 49,3 181 4,28 Indonesia 2.380 38,8 12 1,40 Phillipines 1.123 43,4 16 1,52 A rËp xª ót 712 3,7 40 0,57 645 12,7 220 1,69 C¸c tiÓu v­¬ng quèc ¶ RËp thèng nhÊt I ran 507 6,9 7 0,48 Pakistan 478 43,3 4 0,81 Cô oét 188 12,5 111 0,71 Oman 119 17,4 55 0,99 Jordanie 117 19,5 22 1,78 SVDTU.net SVDTU.net 6
  8. Lê Thị Hương Lan - N hật 1 - THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM VIỆ T NAM K38F Ba – ranh 101 15,8 180 2,24 (Nguồn: Bảo hiểm quố c tế - Trường Quốc gia Bảo hiểm Paris) 2.2. Tình hình thị trường bảo hiểm toàn cầu. Thị trường bảo hiểm trên thế giới hiện nay đang có những biến đổi sâu sắc.. Những người có trên 25 năm thâm niên công tác trong ngành bảo hiểm đã bình luận rằng, họ chưa từng thấy tình hình thị trường bảo hiểm toàn cầu như hiện nay: Khả năng tài chính của thị trường là khổng lồ, cạnh tranh gay gắt và không lành mạnh mà hậu quả là phí bảo hiểm và điều kiện b ảo hiểm xấu đi một cách ghê gớm. Quan điểm chung hiện nay là các nhà bảo hiểm và các nhà n.hận tái bảo hiểm không còn bảo hiểm rủi ro nữa mà chỉ đơn thuần là chạy theo những tỉ lệ p hí và những điều kiện b ảo hiểm mà người ta cho là "điên rồ" và "không thể chịu đựng được". Sự thực là khái niệm "định giá đúng" đã b ị lấn át bởi "các lí do thương mại", và ngày nay bảo hiểm giố ng như một thị trường hàng hóa thông thường, nơi mà chất lượng phục vụ và giá trị gia tăng, những nét đặc trưng cơ bản trong hoạt độ ng kinh doanh của b ảo hiểm không còn mấy ý nghĩa so với giá cả (phí bảo hiểm). Đối với mộ t ngành kinh doanh như ngành bảo hiểm thì đó ít nhất cũng là điều đáng tiếc, đó là điều cực kỳ nguy hiểm xét về lâu dài đối với cả hai bên: người bán bảo hiểm và khách hàng của họ. Mặt khác, tình trạng "thị trường mềm" không phải là m ới. Nó đã từng xảy ra trước đây, nhưng có lẽ không phải với mức độ nghiêm trọng như hiện nay và với rất ít triển vọng sẽ được cải thiện trong những năm tới. Đương nhiên, không ai hoài nghi là trong mấy năm qua, các công ty bảo hiểm và tái bảo hiểm đã thu được khá nhiều lợi nhuận. Xét trên góc độ thị trường b ảo hiểm toàn cầu thì vụ động đất ở Kobe Nhật Bản chỉ là một chấn đ ộng nhẹ. Lloydss of London có vẻ như vừa mới bình phục sau trận ốm "thập tử nhất sinh" đ ầu những năm 90 (Mặc dù bản báo cáo đầu tiên mới công bố gần đây của Equitas, một cơ quan đóng vai trò hết sức quan trọng trong kế hoạch xây SVDTU.net SVDTU.net 7
  9. Lê Thị Hương Lan - N hật 1 - THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM VIỆ T NAM K38F dựng lại và cải cách của Lloyd's, chắc là đ ã làm chấn động toàn thị trường, bởi lẽ theo báo cáo đó thì những khiếu nại đòi bồi thường sẽ p hải giải quyết tro ng tương lai tỏ ra khác xa một cách nguy hiểm so với dự kiến ban đầu). Bảo hiểm thế giới đã được chứng kiến sự tăng lên chưa từng thấy của các khả năng tài chính mới ở Hoa Kỳ, Bermuda và các nơi khác, đặc biệt là trong lĩnh vực tái bảo hiểm. Ai nấy đều muốn chia phần và cạnh tranh ác liệt, hông chỉ làm cho phí b ảo hiểm giảm xuống một cách đáng kể, mà còn làm giảm cả chất lượng sản phẩm bảo hiểm. Trước tình hình đó, tất cả đều buộc phải tập trung mọ i sức lực bảo vệ công việc làm ăn của mình khỏ i bị tấn công, cố gắng đạt được sự tăng trưởng và thực hiện được các mục tiêu chiến lược về lợi nhuận trước sự hiện diện của mộ t "thị trường mềm", do đó còn đâu thời gian và cảm hứng để làm những việc như: tập trung nghiên cứu đ ể cung cấp những sản phẩm mới có chất lượng cao nhằm đáp ứng các nhu cầu thay đổi hàng ngày, để hành động mộ t cách chủ động sáng tạo chứ không phải phản ứng một cách thụ động; để ngẩng cao đầu và nhìn về tương lai. Cũng cần nói thêm rằng ngành bảo hiểm đang trải qua những thay đổi cực kỳ sâu sắc. Một nhóm các nhà bảo hiểm chuyên nghiệp đang thực hiện những thay đổi quan trọ ng về cơ cấu. Việc sáp nhập và mua lại các hãng môi giới và các công ty bảo hiểm đang diễn ra trên khắp thế giới. Ngày càng có nhiều công ty tái bảo hiểm được thành lập để cung cấp các giải pháp mới về bảo hiểm m ức vượt trộ i cho những công ty muố n chọn mức giữ lại cao. Các giải pháp bảo hiểm trực tiếp không qua trung gian đang trở nên ngày càng phổ b iến. Cái mà người ta đang tập trung phê phán là ngành bảo hiểm đã tỏ ra không đủ hiệu quả một cách đáng ngại. Những vấn đề về vai trò tương lai của môi giới và của tái bảo hiểm vẫn chưa được giải đáp mặc dù ngày càng có nhiều người muốn bỏ hẳn hoặc giảm bớt khâu trung gian, tiết kiệm chi phí và đơn giản hóa toàn bộ quá trình d ịch chuyển từ người bán đến người mua. Trong khi đó thì bộ p hận còn lại của giới tài chính quốc tế nhảy vào thị SVDTU.net SVDTU.net 8
  10. Lê Thị Hương Lan - N hật 1 - THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM VIỆ T NAM K38F trường, chào bán các giải pháp cung cấp tài chính mà khách hàng có thể lựa chọn để xử lý rủi ro như các phương tiện phòng chống và các sản phẩm phát sinh vượt ra ngoài phạm vi các phương pháp chuyển giao rủi ro truyền thố ng thông qua bảo hiểm. Đối với các nhà bảo hiểm chuyên nghiệp quố c tế thì cũng chẳng có gì là chắc chắn: chỉ có sự thay đổi là chắc chắn mà thôi. Còn đố i với khách hàng thì trước mắt họ có thể m ở tiệc ăn mừng. Họ giảm được nhiều chi phí để mua những sản phẩm văn hóa có điều kiện hời hơn, họ cảm thấy họ có được sự lựa chọn tự do hơn. Một số công ty lớn và công ty siêu quốc gia đã tiến đến giai đoạn mà sự lựa chọn ưa thích của họ là hạn chế tối đa việc sử d ụng thị trường b ảo hiểm trong chừng mực có thể. Đó là cách đáp lại tính không hiệu quả của quá trình bảo hiểm và tái b ảo hiểm, một quá trình dẫn đến trên 40% phí bảo hiểm được dùng để chi trả cho quá nhiều bên tham gia vào một thương vụ bình thường, đặc biệt là dưới hình thức phụ phí và hoa hồng, chỉ có phần không lớn còn lại được chi cho chức năng bảo vệ thực sự của bảo hiểm. Đ ối với một số công ty lớn thì đó cũng là sự đáp lại nguyện vọng của họ muốn kiểm soát số phận của chính mình và muốn đ ược ăn chia một phần thành quả tài chính mà ngành b ảo hiểm giành được. Có mấy cách để họ thực hiện nguyện vọng đó. Đó là thành lập các công ty bảo hiểm "trong nhà" hay các công ty bảo hiểm nội bộ ; săn tìm các giải pháp tài chính mới mà họ có thể lựa chọn để khắc phục rủi ro; lập ra các nhóm giữ lại rủi ro và các quỹ điều hòa. Tất cả những cái đó làm giảm quy mô của thị trường bảo hiểm và góp phần làm cho cạnh tranh ác liệt hơn. II. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM. 1. Các khái niệm cơ bản về bảo hiểm - tái bảo hiểm. 1.1. Bảo hiểm. 1.1.1. Khái niệm: Hiện nay có rất nhiều khái niệm về bảo hiểm: SVDTU.net SVDTU.net 9
  11. Lê Thị Hương Lan - N hật 1 - THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM VIỆ T NAM K38F - Theo giáo trình bảo hiểm trường Đ ại học K ế toán Hà Nội: Ho ạt độ ng bảo hiểm là việc người bảo hiểm nhận trách nhiệm trước rủi ro, trên cơ sở người tham gia bảo hiểm ký kết hợp đồng, đóng phí bảo hiểm để người bảo hiểm bồi thường ho ặc trả tiền bảo hiểm theo luật thống kê[9]. K hái niệm này mới chỉ nói lên được quy trình bảo hiểm, mà chưa nói lên được bản chất của bảo hiểm. - Giai đoạn ban đầu phát triển của b ảo hiểm thì bảo hiểm đã được đ ịnh nghĩa là : "Bảo hiểm là tổ chức hợp lý một nhóm người có cùng chung một loại rủi ro có thể xảy ra. Các khoản đóng góp về tài chính của họ cho phép bồi thường những thiệt hại mà một số người trong nhóm phải gánh chịu khi tổn thất xảy ra [5]. Khái niệm trên chưa đầy đủ, không phải bất cứ thiệt hại nào cũng được bồi thường, mà chỉ một số những tổn thất đ ã được tho ả thuận gây ra. Nữ hoàng Anh Elisabeth đệ nhất đã từng khẳng định: Nhờ có bảo hiểm "tổn thất sẽ nhẹ đi nếu được chia sẻ cho nhiều người và sẽ rất nặng nếu để một ít người gánh chịu" [16]. Những người có nhà cửa, khi mua b ảo hiểm hoả hoạn, hàng năm đ ều phải trả một khoản tiền nhỏ (tương đương 0,5%o giá trị ngôi nhà) để những người bất hạnh trong số họ , bị mất nơi ở do cháy, nhận được một khoản tiền bồi thường cho phép tái thiết lại nhà cửa. - Còn trong giáo trình bảo hiểm - Trường Đại học Ngo ại thương: Bảo hiểm là một sự cam kết bồi thường của Người bảo hiểm đối với Người được bảo hiểm về những thiệt hại, mất mát của đối tượng bảo hiểm do một số rủi ro đã thoả thuận gây ra, với điều kiện người được b ảo hiểm đ ã thuê bảo hiểm cho đối tượng bảo hiểm đó và nộp mộ t khoản tiền gọi là phí bảo hiểm. Khái niệm này khá đầy đủ nhưng chưa đề cập đến bản chất của hoạt động bảo hiểm. [7] - Đ ịnh nghĩa về bảo hiểm do giáo sư Hémard (Pháp) đưa ra có tính pháp lý hơn và đầy đủ hơn cả: ''Bảo hiểm là một nghiệp vụ, qua đó, một bên là người được bảo hiểm chấp nhận trả một khoản tiền (phí bản hiểm hay đóng SVDTU.net SVDTU.net 10
  12. Lê Thị Hương Lan - N hật 1 - THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM VIỆ T NAM K38F góp bảo hiểm) cho chính mình hoặc cho một người thứ ba khác đ ể trong trường hợp rủi ro x ảy ra sẽ được trả một khoản bồi thường từ một bên khác là người b ảo hiểm, người trách nhiệm đối với toàn bộ rủi ro, đền bù những thiệt hại theo Luật thống kê [16]. 1.1.2. Các nguyên tắc bảo hiểm cơ bản của bảo hiểm : a) Bảo hiểm một rủi ro chứ không bảo hiểm một sự chắc chắn. b) Nguyên tắc trung thực tuyệt đối. c) Nguyên tắc lợi ích bảo hiểm. d) Nguyên tắc bồi thường. e) Nguyên tắc thế quyền. [7] 1.1.3. Phương pháp phân tán rủi ro của các công ty bảo hiểm. Rủi ro không chỉ xảy ra đối với những khách hàng mua bản hiểm mà còn x ảy ra cả đ ối với các công ty bảo hiểm. Khi xảy ra những rủi ro tổn thất quá lớn thì cộng ty b ảo hiểm cũng không đủ khả năng chi trả bồi thường và sẽ rơi vào tình trạng phá sản. Do vậy đố i với những rủi ro quá lớn các nhà b ảo hiểm sẽ tìm cách phân tán rủi ro đ ể đảm bảo khả năng tài chính và ổn đ ịnh hoạt động kinh doanh của chính mình. Từ khi b ảo hiểm ra đời rất nhiều các phương pháp đã được áp dụng để phân chia rủi ro và phân tán các rủi ro cho nhiều nhà b ảo hiểm để trong trường hợp tổn thất xảy ra, cam kết tố i đa của mỗi một nhà bảo hiểm tương ứng với khả năng tài chính của họ và không làm phương hại đến khả năng thanh toán của họ. Hiện nay có 3 phương pháp chính được áp dụng để phân chia rủi ro. Đó là: Đồng b ảo hiểm, ký kết bảo hiểm theo lớp, tái bảo hiểm. - Đồng bảo hiểm là sự p hân chia theo tỉ lệ cùng một rủi ro giữa nhiều nhà bảo hiểm, những người được gọi là các nhà đồng b ản hiểm. Mỗ i một nhà đồng b ảo hiểm trong số đó chấp nhận một tỉ lệ nào đó của rủi ro tùy thuộc vào mức chấp nhận riêng của anh ta và sẽ nhận được một tỉ lệ tương ứng như vậy về phí bảo hiểm do người được bảo hiểm và trong trường hợp tổn thất xảy ra toàn bộ hay từng phán thì anh ta sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường SVDTU.net SVDTU.net 11
  13. Lê Thị Hương Lan - N hật 1 - THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM VIỆ T NAM K38F theo chính tỉ lệ đó. Thị trường thường xuyên áp d ụng hình thức bảo hiểm này là thị trường Luân Đôn. - Phân chia rủi ro theo lớp: Khi một nhà bảo hiểm có khả năng bảo hiểm ở mức thấp hơn so với toàn bộ số tiền phải b ảo hiểm, anh ta có thể đề nghị b ảo hiểm cho rủi ro đ ầu tiên tương ứng với m ức chấp nhận của anh ta và đề nghị một nhà bảo hiểm khác bảo hiểm mức còn lại của lớp đầu tiên này. Đối với các tập đoàn có tầm cỡ quốc tế, có thể quyết định bảo hiểm các lớp thấp ở các nhà bảo hiểm của nước nơi mà tập đoàn đó hoạt động (điều đó là một quy định bắt buộc của pháp luật) và có thể quyết đ ịnh b ảo hiểm các tổn thất thảm họa hoặc bảo hiểm các khoản tiền lớn nhất ờ các nhà bảo hiểm quốc tế được chấp nhận hoạt động tại nước mà tập đoàn này đặt trụ sở, đôi khi người ta gọi hợp đồ ng cuối cùng này là một hợp đồng ''cái ô'' (Umbrella Cover). - Tái bảo hiểm: Tái bảo hiểm là phương pháp thứ ba được áp d ụng để phân tán các rủi ro và phân chia tốt hơn các rủi ro giữa các nhà bảo hiểm theo khả năng tài chính sẵn có của họ để bảo hiểm cho các rủi ro đó. Người ta có thể nói người tái bảo hiểm là người bản hiểm của các nhà bảo hiểm. Thật vậy, tái bảo hiểm là một hợp đồng mà qua đó người bảo hiểm gốc trút bỏ tất cả hoặc một phần các rủi ro mà anh ta đã chấp nhận b ảo hiểm sang m ột người khác, đó là người tái bảo hiểm. Công ty bảo hiểm nhượng tái bảo hiểm, nhượng lại một phần các rủi ro đã chấp nhận và các khoản phí tương ứng. Chính vì vậy, trong một hợp đồ ng tái bảo hiểm, người bảo hiểm gốc được gọi là công ty nhượng, hoặc ngắn gọn hơn ''bên nhượng'' và người tái b ảo hiểm được gọ i là ''bên được nhượng''. Như vậy trong đồng b ảo hiểm, có một mối quan hệ hợp đồng trực tiếp giữa người được bảo hiểm với mỗi mộ t nhà đồng bảo hiểm, người được bảo hiểm không hề có mộ t mối quan hệ nào với các nhà tái bảo hiểm. Ngay cả sau khi đã ký một hợp đồng tái bảo hiểm, người bảo hiểm gốc vẫn giữ toàn bộ các rủi SVDTU.net SVDTU.net 12
  14. Lê Thị Hương Lan - N hật 1 - THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM VIỆ T NAM K38F ro mà người đó đã chấp nhận bảo hiểm. Trong trường hợp tổ n thất xảy ra, chính người bảo hiểm sẽ bồi thường trực tiếp cho người được bảo hiểm và sau đó sẽ thu về p hần mà nhà tái bảo hiểm phải trả cho mình (trên thực tế chúng ta sẽ thấy là trong trường hợp tổ n thất xảy ra nghiêm trọng thì nhà tái bảo hiểm có thể ứng trước cho người bảo hiểm số tiền cần thiết để bồi thường cho người được bảo hiểm). Như vậy, các hợp đồng tái bảo hiểm luôn luôn do các công ty bảo hiểm chuyên nghiệp ký. Các hợp đồng tái bảo hiểm không bị sự kiểm tra chặt chẽ của các cơ quan Nhà nước như sự kiểm tra đối với các hợp đồng b ảo hiểm nhằm bảo vệ những người được bảo hiểm. V ì vậy, nếu bắt buộc phải có các thủ tục chấp nhận đối với các nhà tái bảo hiểm thì thủ tục đó thường đơn giản hơn rất nhiều so với thủ tục của các nhà bảo hiểm gố c. Tóm lại. Tái bảo hiểm là một loại nghiệp vụ mà người bảo hiểm sử dụng để chuyển một phần trách nhiệm đã chấp nhận với người được bảo hiểm cho người bảo hiểm khác, trên cơ sở nhượng lại cho người b ảo hiểm đó một phần phí bảo hiểm thông qua hợp đ ồng tái b ảo hiểm. Nếu như b ảo hiểm là hình thức dàn trải tổn thất của một ít người cho nhiều người cùng chịu thì tái bảo hiểm là hình thức dàn trải một lần nữa những tổn thất mà các công ty b ảo hiểm phải gánh chịu. Nói một cách ngắn gọn: tái bảo hiểm là bảo hiểm cho các nhà bảo hiểm. Ưu nhược điểm của tái bảo hiểm + Ưu điểm: Tạo tâm lý an toàn cho các công ty b ảo hiểm bằng các dịch vụ bảo hiểm, mở rộng phạm vi bảo hiểm, đảm bảo tài chính cho các công ty bản hiểm. + Nhưng nhược điểm là: Tái bảo hiểm có thể làm tăng hoặc giảm một cách đáng kể các chi tiêu tài chính của công ty bảo hiểm. 2. Thị trường bảo hiểm 2.l - Khái niệm về thị trường bảo hiểm SVDTU.net SVDTU.net 13
  15. Lê Thị Hương Lan - N hật 1 - THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM VIỆ T NAM K38F Thị trường là mộ t phạm trù kinh tế gắn liền với nền sản xuất hàng hóa. Có rất nhiều quan điểm về thị trường và cũng đã có nhiều tài liệu bàn về thị trường. Có thể nói quan điểm chung nhất về thị trường là ''thị trường b ao gồm toàn bộ các hoạt động trao đổi hàng hóa được diễn ra trong sự thống nhất hữu cơ với các mố i quan hệ do chúng phát sinh gắn liền với m ột không gian nhất định''. [3] Theo thuật ngữ bảo hiểm, thì trường bảo hiểm là nơi mua và bán các sản phẩm bảo hiểm. Sản phẩm b ảo hiểm là loại sản phẩm dịch vụ đặc biệt; là loại sản phẩm vô hình không thể cảm nhận được hình dáng, kích thước, màu sắc v.v.. sản phẩm bảo hiểm là sản phẩm không được bảo hộ bản quyền, là sản phẩm mà người mua không mong đợi sự kiện b ảo hiểm xảy ra đối với mình để được bồ i thường hay trả tiền bảo hiểm (trừ bảo hiểm hưu trí, b ảo hiểm nhân thọ )... 2.2. Các yếu tố cấu thành nên thị trườ ng bảo hiểm. 2.2. l. Chủ thể của thị trường bảo hiểm. Người mua hay khách hàng là những cá nhân hay tổ chức có tài sản, trách nhiệm dân sự trước pháp luật, tính mạng ho ặc thân thể gặp rủi ro cần bảo hiểm thì mua các dịch vụ ( sản phẩm ) b ảo hiểm hoặc trực tiếp hoặc thông qua các tổ chức trung gian. Khách hàng bao gồm khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng của một loại sản phẩm. Khách hàng bao gồm khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng của mộ t loại sản phẩm. Khách hàng hiện tại là khách hàng đang tham gia quá trình mua và sử dụng sản phẩm đó, khách hàng tiềm năng là khách hàng có thể tham gia vào quá trình mua và sử dụng sản phẩm đó trong tương lai. Mục tiêu của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp bảo hiểm nói riêng là lợi nhuận. Muốn vậy phải tiêu thụ được sản phẩm của mình qua các kênh phân phối sản phẩm. Do đặc điểm hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp bảo hiểm thường sử d ụng kênh phân phối là đại lý và môi giới b ảo hiểm. SVDTU.net SVDTU.net 14
  16. Lê Thị Hương Lan - N hật 1 - THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM VIỆ T NAM K38F Theo thuật ngữ Bảo hiểm, Đại lý bảo hiểm là người làm việc cho doanh nghiệp bảo hiểm thay m ặt doanh nghiệp bán các sản phẩm bảo hiểm cho người mua. Còn Luật kinh doanh bảo hiểm Việt Nam: ''Đ ại lý b ảo hiểm là tổ chức, cá nhân được ủy quyền trên cơ sở hợp đồng đại lý bảo hiểm để thực hiện hoạt độ ng bảo hiểm và các quy định khác của pháp luật có liên quan".(Điều 84, chương IV). Như vậy Đ ại lý Bảo hiểm là những người hoặc tổ chức trung gian giữa và người tham gia b ảo hiểm, đại diện cho doanh nghiệp và hoạt động vì quyền lợi của doanh nghiệp bảo hiểm. Đại lý có thể là các tổ chức ngân hàng hay luật sư. Những người này làm Đại lý bảo hiểm rất thuận lợi do có sự tiếp xúc và hiểu biết nhiều khách hàng Trung gian phổ biến trên thị trường bảo hiểm nhân thọ là Đ ại lý bảo hiểm thường là các cá nhân chuyên hoạt độ ng đại lý. Họ hoạt động tại văn phòng hoặc đi đến từng nhà, từng doanh nghiệp đ ể bán bảo hiểm, thu phí bảo hiểm và đàm phán những thay đổi về nhu cầu bảo hiểm của khách hàng thực tế và tiềm năng. Cũng là một trong 2 kênh phân phối qua trung gian, nhưng môi giới bảo hiểm lại là hình thức phổ biến của thị trường bảo hiểm phi nhân thọ. Môi giới bảo hiểm là người trung gian giữa DNBH với khách hàng. Môi giới bảo hiểm khác với đ ại lý b ảo hiểm một cách cơ bản là nếu Đ ại lý b ảo hiểm đ ứng về phía quyền lợi của công ty b ảo hiểm thì ngược lại môi giới bảo hiểm lại đứng về phía quyền lợi của khách hàng. Họ có nhiệm vụ tham mưu, tư vân, thu xẹp các hợp đồ ng bảo hiểm cho khách hàng. Môi giới là người được khách hàng ủy quyền và luôn luôn hành động vì lợi ích của khách hàng. Môi giới bảo hiểm thường nắm rất vững về kỹ thuật nghiệp vụ, đặc biệt là những thông tin về thị trường. V ề lý thuyết, người môi giới sau khi đáp ứng nhu cầu của khách hàng sẽ tìm kiếm DNBH có thể đáp ứng nhu cầu tốt nhất với chi phí thấp nhất. Thực tế, môi giới thường lựa chọ n trên thị trường một doanh nghiệp bảo hiểm có nhiều ưu đãi, sau đ ó giới thiệu cho khách hàng. Môi giới bảo hiểm làm cho cung và cầu về sản phẩm bảo hiểm được chắp nối với nhau, đồng thời góp phần làm tăng uy tín của sản phẩm và SVDTU.net SVDTU.net 15
  17. Lê Thị Hương Lan - N hật 1 - THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM VIỆ T NAM K38F doanh nghiệp bảo hiểm. Ngày nay kênh phân phối bằng môi giới được sử dụng nhiều đ ặc biệt trong nghiệp vụ b ảo hiểm dầu khí, bảo hiểm hàng hóa XNK... Thông thường trên thị trường bảo hiểm có 2 loại môi giới bảo hiểm. Đó là môi giới bảo hiểm gố c và môi giới tái bảo hiểm. Môi giới bảo hiểm gố c sẽ giúp những người cần mua bảo hiểm nhưng không biết phải mua như thế nào và mua ở đâu tìm và kí được hợp đồng bảo hiểm phù hợp. Khách hàng có thể trực tiếp hoặc qua môi giới để mua b ảo hiểm. Nhưng trong những trường hợp tái bảo hiểm thì môi giới tái bảo hiểm lại đặc biệt quan trọng, là người không thể thiếu khi tái bảo hiểm. H ầu hết các DNBH trên thế giới đều yêu cầu môi giới tái bảo hiểm tư vấn, giúp đỡ khi các rủi ro được b ảo hiểm quá lớn so với khả năng tài chính của họ trong việc thanh toán bồi thường tổn thất nếu rủi ro xảy ra. Đối với các rủi ro tiềm ẩn lớn, môi giới tái bảo hiểm sẽ giúp DNBH phân tích phạm vi rủi ro để thu xếp tái bảo hiểm khi cần thiết. Thông qua môi giới tái bảo hiểm, các doanh nghiệp bảo hiểm sẽ có được sự an toàn về tài chính, do đó sẽ có khả năng bảo vệ khách hàng lớn hơn và đem lại sự ổn đ ịnh cao hơn cho xã hội. 2.2.2. Khách thể của thị trường bảo hiểm. Khách thể của thị trường bản hiểm chính là sản phẩm bảo hiểm. Từ các góc độ khác nhau, có thể đưa ra các đ ịnh nghĩa khác nhau về sản phẩm b ảo hiểm. Xét trên góc độ những thứ cơ bản nhất mà khách hàng nhận được khi mua sản phẩm thì sản phẩm bảo hiểm có thể được định nghĩa là: Sự cam kết của DNBH đố i với bên mua bảo hiểm về việc bồi thường hay trả tiền b ảo hiểm khi có các sự kiện bảo hiểm xảy ra. Định nghĩa này xuất phát từ việc khi mua b ảo hiểm, bằng việc trả một khoản tiền nhất định - nộp phí b ảo hiểm, bên mua bảo hiểm (các tổ chức, các cá nhân sẽ đ ược DNBH cấp cho H ợp đồng bảo hiểm (giấy chứng nhận bảo hiểm) xác nhận rằng DNBH sẽ bồi thường ho ặc trả tiền bảo hiểm cho họ khi x ảy ra các sự kiện như đã thỏa thuận. Thông thường khi nói tới ''Sả n phẩm bảo hiểm", người ta thường đồ ng SVDTU.net SVDTU.net 16
  18. Lê Thị Hương Lan - N hật 1 - THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM VIỆ T NAM K38F nghĩa với nghĩa với ''nghiệp vụ bảo hiểm". Cách nói này thường được sử dụng khi phân loại DNBH theo sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp. Đặc điểm của sản phẩm bảo hiểm: Bảo hiểm là một loại hình dịch vụ, do đó sản phẩm bảo hiểm cũng có các đặc điểm chung của các sản phẩm d ịch vụ như tính vô hình, tính không thể tách rời và không thể cất trữ được, tính không đồng nhất với tính không được b ảo hộ b ản quyền. Ngoài ra, sản phẩm bảo hiểm còn có các đặc điểm riêng đó là: Sản phẩm ''không mong đợi", sản phẩm của "chu trình kinh doanh đảo ngược'' và sản phẩm có hiệu quả ''xê dịch''. Chính vì có những đặc điểm chung và đặc điểm riêng này nên sản phẩm b ảo hiểm được xếp vào loại sản phẩm d ịch vụ ''đặc biệt'' a) Đặ c điểm chung: Bảo hiểm là sản phẩm vô hình. Khi mua bảo hiểm, mặc dù khách hàng nhận được các yếu tố hữu hình đó là những tờ giấy trên đó có in biểu tượng của doanh nghiệp, in tên gọi của sản phẩm, in những nội dung thỏa thuận... Nhưng khách hàng không thể chỉ ra được màu sắc, kích thước, hình dáng hay mùi vị của sản phẩm. Nói một cách khác, sản phẩm b ảo hiểm là sản phẩm ''vô hình!" người mua không thể cảm nhận được sản phẩm bảo hiểm thông qua các giác quan của mình. Tính vô hình của sản phẩm bảo hiểm làm cho việc giới thiệu, chào bán sản phẩm trở nên khó khăn hơn. Khi mua sản phẩm bảo hiểm, người mua chỉ nhận được những lời hứa, lời cam kết về những đảm bảo vật chất trước các rủi ro. Sản phẩm bảo hiểm không thể tách rời - tức là việc tạo ra sản phẩm dịch vụ bảo hiểm trùng với việc tiêu dùng sản phẩm đó (quá trình cung ứng và quá trình tiêu thụ là mộ t thể thống nhất). Thêm vào đó, sản phẩm bảo hiểm cũng không thể cất trữ được - có nghĩa là khả năng thực hiện d ịch vụ b ảo hiểm vào một thời điểm nào đó sẽ không thể cất vào kho dự trữ để sử dụng SVDTU.net SVDTU.net 17
  19. Lê Thị Hương Lan - N hật 1 - THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM VIỆ T NAM K38F vào một thời điểm khác trong tương lai. Điều này hoàn toàn khác biệt với sản phẩm hữu hình. Đa số các sản phẩm hữu hình có thể được sản xuất với số lượng lớn sau đó được lưu trữ trong kho bán dần. Còn các sản phẩm dịch vụ thì không thể cất trữ được. Các nhân viên của doanh nghiệp cũng như các đại lý bảo hiểm chỉ có một số giờ nhất định trong một ngày để gặp gỡ khách hàng và số giờ sẵn có trong ngày không thể mang sang ngày khác. Doanh nghiệp bảo hiểm cũng không thể "sản xuất'' trước mộ t lượng lớn các cuộ c kiểm tra các khiếu nại hay các dịch vụ khách hàng khác và gửi chúng cho các khách hàng có yêu cầu. Tính không đồng nhất của d ịch vụ bảo hiểm, cũng như các dịch vụ khác, chủ yếu được thực hiện bởi con người. Nhưng cho dù là người có kỹ năng đến đâu đi chăng nữa thì dịch vụ họ thực hiện không phải lúc nào cũng nhất quán. Ví d ụ, các đ ịa lý khi bán sản phẩm có thể quên các chi tiết, có thể chậm trễ hoặc mất kiên nhẫn... Nhìn chung chất lượng phục vụ của mộ t cá nhân nào đó tại các thời điểm khác nhau, với các khách hàng khác nhau là khác nhau. Chất lượng phục vụ này phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe, các yếu tố xung quanh. Ngoài ra, giữa các cá nhân khác nhau, chất lượng phục vụ cũng khác nhau. b) Đặ c điểm riêng của sản phẩm bảo hiểm Sản phẩm b ảo hiểm là sản phẩm ''không mong đợi". Mộ t trong những đặc điểm riêng của sản phẩm bảo hiểm là sản phẩm không mong đợi. Điều này thể hiện ở chỗ, đối với các sản phẩm mang tính bảo hiểm thuần túy, mặc dù đã mua sản phẩm - nhưng khách hàng đều không mong muốn rủi ro xảy ra để được doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường hay trả tiền bảo hiểm. Bởi vì rủi ro một khi đã xảy ra thì đồ ng nghĩa với thương tích, thiệt hại thậm chí là m ất mát, do đó số tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường, chi trả khó có thể bù đắp được. Đặc tính này cũng làm cho việc giới thiệu, chào bán sản phẩm SVDTU.net SVDTU.net 18
  20. Lê Thị Hương Lan - N hật 1 - THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM VIỆ T NAM K38F trở nên vô cùng khó khăn, sản phẩm bảo hiểm là sản phẩm của ''chu trình kinh doanh đảo ngược''. Nếu như trong các lĩnh vực kinh doanh khác, giá cả sản phẩm được xác định trên cơ sở chi phí thực tế phát sinh thì trong lĩnh vực bản hiểm, phí bảo hiểm - giá cả của sản phẩm bản hiểm được xác định dựa trên những số liệu ước tính về các chi phí có thể phát sinh trong tương lai như chi bồi thường (trả tiền bảo hiểm), chi hoa hồng, chi tái bảo hiểm... Trong đó, khoản chi chiếm tỉ trọng lớn nhất là chi bồi thường (trả tiền b ảo hiểm). Khoản chi này được xác định chủ yếu dựa trên số liệu thố ng kê quá khứ và các ước tính tương lai về tần suất và quy mô tổn thất. Trong ho ạt độ ng kinh doanh, các doanh nghiệp bảo hiểm có quyền thu phí của người tham gia bảo hiểm hình thành nên quỹ b ảo hiểm; sau đó nếu có các sự kiện bảo hiểm xảy ra, doanh nghiệp b ảo hiểm mới phải thực hiện nghĩa vụ bồi thường hay chi trả. Do vậy, với việc thu phí trước, nếu không có hoặc có ít rủi ro xảy ra, doanh nghiệp sẽ thu được lợi nhuận lớn hơn dự kiến. Ngược lại, nếu rủi ro xảy ra với tần suất hoặc với quy mô lớn hơn dự kiến, doanh nghiệp bảo hiểm có thể thua lỗ. Về p hía khách hàng, hiệu quả từ việc mua sản phẩm cũng mang tính ''xê dịch'' - không xác định. Điều này xuất phát từ việc không phải khách hàng nào tham gia bảo hiểm cũng '' được nhận" m ột số tiền chi trả của doanh nghiệp bảo hiểm (trừ trường hợp mua các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ mang tính tiết kiệm). Người bán là các doanh nghiệp bảo hiểm. Theo tính chất sở hữu, doanh nghiệp bảo hiểm có thể chia ra: doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp cổ phần, công ty liên doanh v.v... Theo quy mô tổ chức có thể chia ra tổng công ty, công ty chia theo loại hình kinh doanh thì có công ty bảo hiểm nhân thọ hoặc phi nhân thọ; bán hàng trực tiếp cho khách hàng hoặc thông qua các tổ chức trung gian. 2.2.3 Các qui định pháp luật SVDTU.net SVDTU.net 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2