intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo tốt nghiệp: Triển vọng xuất khẩu sang thị trường Anh Quốc của Việt Nam

Chia sẻ: Abcdef_6 Abcdef_6 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:101

192
lượt xem
40
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hiện nay, Anh là một trong những thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam trong EU. Tuy nhiên, rất ít doanh nghiệp của Việt Nam nắm bắt được các quy định về hàng nhập khẩu của Anh nên đã gặp không ít khó khăn khi xuất khẩu sang thị trường này. Anh hiện là trung tâm tài chính hàng đầu thế giới và là nền kinh tế lớn thứ 5 thế giới, thứ 2 châu Âu (sau Đức). Về thương mại, thị trường chủ yếu của Anh là EU, chiếm khoảng 53% tổng xuất khẩu và 52% tổng nhập...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo tốt nghiệp: Triển vọng xuất khẩu sang thị trường Anh Quốc của Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG ======== KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài TRIỂN VỌNG XUẤT KHẨU SANG THỊ TRƯỜNG ANH QUỐC CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Văn Hồng Sinh viên thực hiện : Đào Thị Mai Hương Lớp : Trung 2 - K38F - ĐHNT HÀ NỘI NĂM 2003
  2. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Đào Thị Mai Hương - T2 K38F Lời cám ơn -----=o0o=----- Em xin cám ơn các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Ngoại thương - những người đã trực tiếp truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt bốn năm học qua. Em cũng xin cám ơn Khoa Kinh tế ngoại thương - trường Đại học Ngoại thương đã tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt khoá luận tốt nghiệp. Và đặc biệt, em chân thành cám ơn thầy giáo - tiến sĩ Nguyễn Văn Hồng vì sự hướng dẫn tận tình của thầy từ lúc hình thành ý tưởng cho đến lúc em hoàn thành bài khoá luận tốt nghiệp này. 1 Triển vọng xuất khẩu sang thị trường Anh quốc của các doanh nghiệp Việt Nam
  3. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Đào Thị Mai Hương - T2 K38F MỤC LỤC Lời nói đầu Chương 1: THỊ TRƯỜNG ANH ......................................................................... 1 I. MỘT SỐ NÉT VỀ ĐẤT NƯỚC ANH ........................................................... 1 1. Điều kiện tự nhiên - Lịch sử - Con người ...................................................... 1 1.1: Điều kiện tự nhiên ......................................................................................... 1 1.2: Sơ lược lịch sử ............................................................................................. 1 1.3: Con người ..................................................................................................... 2 2. Chính trị và xã hội.......................................................................................... 2 2.1: Chính trị ........................................................................................................ 2 2.1.1: Bộ máy chính quyền ................................................................................... 2 2.1.2: Hệ thống luật pháp ..................................................................................... 3 2.2. Xã hội ........................................................................................................... 4 2.2.1. Gia đình...................................................................................................... 4 2.2.2. Tầng lớp xã hội .......................................................................................... 4 2.2.3: Giới tính ..................................................................................................... 5 2.2.4. Chủng tộc ................................................................................................... 5 2.2.5. Tôn giáo ..................................................................................................... 6 3. Văn hóa và lối sống ........................................................................................ 6 II. KHÁI QUÁT KINH TẾ VƯƠNG QUỐC ANH .......................................... 6 1. Khái quát chung về trình độ phát triển kinh tế ............................................ 6 1.1: Sơ lược lịch sử phát triển kinh tế ................................................................... 6 1.2. Đánh giá tình hình kinh tế Anh trong những năm gần đây ............................. 8 2. Cơ cấu các ngành kinh tế chủ yếu ................................................................. 12 2.1: Ngành công nghiệp ....................................................................................... 13 2.2: Ngành nông nghiệp ...................................................................................... 14 2 Triển vọng xuất khẩu sang thị trường Anh quốc của các doanh nghiệp Việt Nam
  4. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Đào Thị Mai Hương - T2 K38F 2.3: Ngành dịch vụ ............................................................................................... 14 III. ĐẶC ĐIỂM THỊ TRƯỜNG ANH .............................................................. 15 1. Hệ thống phân phối ........................................................................................ 15 1.1. Hệ thống bán buôn ........................................................................................ 15 1.2. Hệ thống bán lẻ ............................................................................................. 17 2. Hệ thống dịch vụ ............................................................................................ 18 3. Đặc điểm thị trường Anh ............................................................................... 20 3.1: Mức thu nhập và sức mua ............................................................................. 20 3.2. Tập quán và thị hiều tiêu dùng ...................................................................... 21 3.3. Những thay đổi về mặt xã hội có ảnh hưởng tới tiêu dùng cá nhân ................ 22 3.3.1. Tuổi thọ ...................................................................................................... 22 3.3.2. Cơ cấu gia đình .......................................................................................... 23 3.3.3: Trách nhiệm xã hội..................................................................................... 23 4. Tập quán kinh doanh ..................................................................................... 24 4.1. Thiết lập quan hệ trực tiếp ............................................................................. 24 4.2. Thông tin liên lạc .......................................................................................... 25 IV. NGOẠI THƯƠNG NƯỚC ANH ................................................................ 26 1. Chính sách phát triển thương mại quốc tế của Anh..................................... 26 2. Những đối tác thương mại chiến lược của Anh ............................................ 27 3. Tình hình xuất nhập khẩu của Anh trong những năm gần đây .................. 28 3.1. Tình hình xuất khẩu....................................................................................... 28 3.1.1. Cơ cấu hàng xuất khẩu .............................................................................. 29 3.1.2. Cơ cấu thị trường xuất khẩu ....................................................................... 29 3.2. Tình hình nhập khẩu ...................................................................................... 29 3.2.1. Cơ cấu hàng nhập khẩu .............................................................................. 30 3.2.2. Cơ cấu thị trường nhập khẩu ...................................................................... 30 3 Triển vọng xuất khẩu sang thị trường Anh quốc của các doanh nghiệp Việt Nam
  5. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Đào Thị Mai Hương - T2 K38F Chương 2: TRIỂN VỌNG XUẤT KHẨU VÀO THỊ TRƯỜNG ANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ............................................................................ 31 I. TH Ị TRƯỜNG ANH ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU VIỆT NAM ......................................................................................................... 31 1. Vai trò của thị trường Anh trong hoạt động ngoại thương của Việt Nam .. 31 2. Những chế định và đòi hỏi của thị trường Anh Quốc .................................. 33 2.1: Tiêu chuẩn hóa .............................................................................................. 34 2.2. Sức khoẻ ....................................................................................................... 35 2.2.1. Ký hiệu CE đối với sản phẩm công nghiệp ................................................. 35 2.2.2. Hệ thống HACCP đối với thực phẩm chế biến ........................................... 35 2.2.3. Tiêu chuẩn hàng nông sản - GAP ............................................................... 36 2.3. Môi trường .................................................................................................... 37 3. Chế độ ưu đãi phổ cập - GSP......................................................................... 37 II. TIỀM NĂNG XUẤT KHẨU SANG THỊ TRƯỜNG ANH CỦA HÀNG HOÁ VIỆT NAM ............................................................................................... 39 1. Tiềm năng xuất khẩu sang thị trường Anh của hàng hoá Việt Nam theo một số lý thuyết về lợi ích ngoại thương ................................................................... 39 1.1. Lý thuyết về lợi thế so sánh của David Ricardo ............................................. 39 1.2. Lý thuyết về tỷ lệ yếu tố của Heckscher - Ohlin ............................................ 41 2. Vài nét về cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Anh trong những năm gần đây................................................................................................................ 43 3. Tiềm năng xuất khẩu sang thị trường Anh của hàng hoá Việt Nam ........... 46 3.1. Nhóm hàng chế biến chính ............................................................................ 47 3.1.1. Sản phẩm giày dép ..................................................................................... 47 3.1.2. Sản phẩm dệt may ...................................................................................... 49 3.1.3. Sản phẩm gỗ ............................................................................................... 52 3.1.4. Sản phẩm gốm sứ ....................................................................................... 53 4 Triển vọng xuất khẩu sang thị trường Anh quốc của các doanh nghiệp Việt Nam
  6. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Đào Thị Mai Hương - T2 K38F 3.2. Nhóm nông lâm thuỷ sản chính ..................................................................... 54 III. QUAN HỆ THƯƠNG MẠI SONG PHƯƠNG VIỆT NAM - ANH QUỐC ............................................................................................................................. 59 1. Tiến trình hợp tác thương mại Việt Nam - Anh Quốc ................................. 59 2. Tình hình ngoại thương Việt Nam - Anh Quốc trong những năm gần đây 61 2.1. Tình hình xuất khẩu của Việt Nam sang Anh ................................................ 62 2.2. Tình hình xuất khẩu của Anh vào Việt Nam .................................................. 64 2.2.1. Kim ngạch và tốc độ tăng trưởng................................................................ 64 2.2.2. Cơ cấu hàng xuất khẩu ............................................................................... 65 3. Những tồn tại trong quan hệ thương mại Việt Nam - Anh Quốc ................ 66 Chương 3: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM XUẤT KHẨU SANG ANH ............................................................. 71 I. TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM - ANH QUỐC ....................................................................................................... 69 II. DỰ BÁO XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM SANG ANH TRONG THỜI GIAN TỚI .......................................................................................................... 71 III. GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM XUẤT KHẨU SANG ANH ............................................................................................ 75 1. Giải pháp về phía nhà nước ........................................................................... 76 1.1. Những chính sách chung ............................................................................... 76 1.2. Về quan hệ song phương ............................................................................... 76 1.3. Về hỗ trợ xúc tiến thương mại ....................................................................... 77 1.4.Về hỗ trợ tài chính .......................................................................................... 79 2. Giải pháp đối với các doanh nghiệp .............................................................. 80 2.1. Tìm hiểu thị trường ....................................................................................... 80 2.2. Tạo nguồn hàng ............................................................................................. 81 2.3. Lựa chọn kênh phân phối .............................................................................. 81 5 Triển vọng xuất khẩu sang thị trường Anh quốc của các doanh nghiệp Việt Nam
  7. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Đào Thị Mai Hương - T2 K38F 2.4. Tiến hành giao dịch ....................................................................................... 83 3. Giải pháp đối với ngành hàng ....................................................................... 84 K ết luận Phụ lục Tài liệu tham khảo LỜI NÓI ĐẦU Vương quốc Anh có diện tích 244.046 km2, dân số 60,2 triệu người (năm 2002), GDP năm 2002 là 1.491 tỷ USD, thu nhập bình quân đầu người hàng năm là 24.500 USD/người/năm (năm 2002). Anh Quốc là một trong bảy quốc gia công nghiệp hàng đầu thế giới (nhóm G7) và là một trong 15 nước thành viên của Liên minh châu Âu (EU). Trong EU, Anh là một trong ba nền kinh tế chủ đạo, có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế của toàn khối. Vương quốc Anh lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam từ 1/9/1973. Tuy nhiên quan hệ thương mại giữa hai nước mới chỉ thực sự khởi sắc từ những năm đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX. Kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Anh Quốc tăng liên tục từ con số khiêm tốn là 13,5 triệu GBP năm 1991 đến 612,93 triệu GPB (năm 2002). Cán cân thương mại giữa hai nước thường nghiêng về phía Việt Nam. Từ năm 1991 Việt Nam liên tục xuất siêu sang Anh. Năm 2002, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Anh đạt 532 triệu GBP. Anh có nhu cầu lớn về những mặt hàng mà Việt Nam có ưu thế bao gồm nông lâm thuỷ sản, dệt may, da giày, các sản phẩm tiểu thủ công nghiệp. Bên cạnh đó, Anh còn là một thành viên của EU - một đối tác thương mại đã dành cho Việt Nam nhiều ưu đãi. Bản thân mối quan hệ kinh tế thương mại giữa Việt Nam và Anh Quốc đã có những tiến triển rất tốt đẹp. Đây là những điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Anh. 6 Triển vọng xuất khẩu sang thị trường Anh quốc của các doanh nghiệp Việt Nam
  8. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Đào Thị Mai Hương - T2 K38F Tuy nhiên, trên thực tế các doanh nghiệp Việt Nam chưa khai thác được hết những điều kiện này. Hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam chỉ đáp ứng được một phần rất nhỏ những nhu cầu trên của thị trường Anh. Cơ cấu hàng xuất khẩu nhìn chung ít có sự thay đổi trong nhiều năm. Chủ yếu chỉ tập trung v ào hai mặt hàng chính là giày dép và may mặc. Bên cạnh đó, hình thức xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam sang thị trường Anh chủ yếu là gia công và xuất khẩu gián tiếp nên giá trị thu về là không đáng kể. Có thể nói, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Anh sẽ còn tăng lên rất nhiều. Anh còn là một thị trường đầy tiềm năng mà các doanh nghiệp Việt Nam chưa khai thác hết. Với lý do trên, đề tài "Triển vọng xuất khẩu vào thị trường Anh Quốc của các doanh nghiệp Việt Nam" sẽ nghiên cứu những nét cơ bản về nền kinh tế Anh, nghiên cứu thị trường Anh, thực trạng quan hệ thương mại giữa hai nước trong thời gian qua. Từ đó đánh giá những triển vọng xuất khẩu sang thị trường Anh và giải pháp để thúc đẩy xuất khẩu sang thị trường này. Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung của bài viết này bao gồm ba chương như sau: *Chương 1: Thị trường Anh. *Chương 2: Triển vọng xuất khẩu sang thị trường Anh của các doanh nghiệp Việt Nam. *Chương 3: Giải pháp thúc đẩy các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu sang Anh Bài viết được nghiên cứu dựa vào phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử, có kết hợp với phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp, thống kê. Do những hạn chế về thời gian nghiên cứu và tài liệu thu thập, bài viết này khó tránh khỏi những sai sót và khiếm khuyết. Người viết kính mong nhận được sự thông cảm và chỉ dẫn của các thầy cô giáo ở trường cũng như những ý kiến đóng góp của độc giả. 7 Triển vọng xuất khẩu sang thị trường Anh quốc của các doanh nghiệp Việt Nam
  9. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Đào Thị Mai Hương - T2 K38F Chương 1 THỊ TRƯỜNG ANH I. MỘT SỐ NÉT VỀ ĐẤT NƯỚC ANH 1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - LỊCH SỬ - CON NGƯỜI: 1.1. Điều kiện tự nhiên: Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ailen (gọi tắt là Vương quốc Anh hay nước Anh) là một quốc đảo thuộc quần đảo Britain và bán đảo Ailen. Vương quốc Anh nằm ở phía tây bắc Châu Âu, giáp với Cộng hoà Ailen, biển Bắc, biển Manche, eo Saint George và Đại Tây Dương. Với diện tích tự nhiên là 244.046 km2, phần lớn lãnh thổ Anh quốc có địa hình khá bằng phẳng. Chỉ có một số vùng, đặc biệt là Scotland và xứ Wales, có nhiều đồi núi. Nước Anh có đường bờ biển không đồng đều, tạo ra nhiều hải cảng có giá trị kinh tế. Nước Anh nằm trong vành đai ôn đới, được hưởng khí hậu hải dương, ấm do có dòng hải lưu nóng Gulf bao quanh toàn b ộ quần đảo; nhiệt độ trung bình tháng giêng là 4,5 0C, tháng bảy là 18 0C; lượng mưa trung bình hàng năm là 600mm, đất đai rất màu mỡ, phì nhiêu. 1.2: Sơ lược lịch sử Vương quốc Anh 8 Triển vọng xuất khẩu sang thị trường Anh quốc của các doanh nghiệp Việt Nam
  10. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Đào Thị Mai Hương - T2 K38F Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ailen là một nhà nước nhất thể và tập trung. Anh là khu vực lãnh thổ lớn nhất của Vương quốc. Anh đã ra đời cách đây hơn 1000 năm, lâu hơn nhiều so với bất kỳ một quốc gia nào ở châu Âu. Đến thế kỷ thứ 16, xứ Wales sáp nhập vào hệ thống chính quyền và luật pháp của Anh. Vào thế kỷ thứ 17, khi vương quốc cổ Scotland và Anh hợp nhất dưới triều vua James đệ nhất thì Vương quốc Anh mới chính thức ra đời với tư cách là một thực thể chính trị. Năm 1801, sau hai thế kỷ nằm dưới sự thống trị của Anh, Ailen đã giải tán quốc hội của mình và chính thức trở thành một phần của Vương quốc Anh. Năm 1921, Ailen chỉ giành được độc lập ở miền Nam còn miền Bắc vẫn thuộc Vương quốc Anh. Vì vậy, Vương quốc Anh ngày nay bao gồm bốn khu vực lãnh thổ là Anh, Scotland, xứ Wales và Bắc Ailen. 1.3: Con người: Dân số Vương quốc Anh năm 2002 là 60,2 triệu người với mật độ dân số là 247 người/km2, là một trong những quốc gia có mật độ dân số cao ở châu Âu. Mức độ tăng dân số ở Anh ổn định ở khoảng 0,4%/ năm. Khoảng 85% dân số sống ở thành thị. Một số thành phố lớn của Anh có số dân đông như: thủ đô London có khoảng 7 triệu dân, tiếp đến là thành phố Birmingham với số dân khoảng 1,1 triệu người, thành phố Liverpool khoảng 600 ngàn người, Manchester khoảng 500 ngàn người. Tuy nhiên, những người dân thành phố ở Anh đều có xu hướng muốn sống ở những vùng ngoại ô. Tiếng Anh là ngôn ngữ chính của người Anh, ngoài ra nhiều người Celtic ở xứ Wales, Bắc Ailen và Scotland còn nói tiếng Galic với nhau. Vương quốc Anh là một quốc gia đa dạng với nhiều dân tộc bao gồm dân nhập cư từ nhiều vùng trên thế giới. Vì vậy, ngoài tiếng Anh và tiếng Galic, nước Anh còn có nhiều ngôn ngữ của những dân tộc khác nhau. 2. CHÍNH TRỊ VÀ XÃ HỘI 9 Triển vọng xuất khẩu sang thị trường Anh quốc của các doanh nghiệp Việt Nam
  11. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Đào Thị Mai Hương - T2 K38F 2.1: Chính trị: 2.1.1: Bộ máy chính quyền: Vương quốc Anh là một quốc gia theo chế độ quân chủ lập hiến. Đứng đầu Nhà nước là vua, nhưng vua chỉ có vai trò tượng trưng. Vua hiện nay của Vương quốc Anh là Nữ hoàng Elizabeth II, lên ngôi năm 1953. Quyền lập pháp thuộc về vua và Quốc hội gồm hai viện: Viện Nguy ên lão (Thượng nghị viện) gồm các nh à quý tộc tham gia theo chế độ cha truyền con nối và theo chức tước do vua phong; Viện dân biểu (Hạ nghị viện) gồm 650 nghị sĩ do dân bầu, nhiệm kỳ 5 năm. Quyền hành pháp trên danh nghĩa thuộc về nhà vua nhưng thực tế nằm trong tay Chính phủ. Người đứng đầu Chính phủ là Thủ tướng. Thủ tướng là thủ lĩnh của đảng chiếm đa số ghế trong Hạ nghị viện. Thủ tướng đương nhiệm của Vương quốc Anh là ông Tony Blair, thủ lĩnh của Công đảng, lên cầm quyền từ năm 1997. 2.1.2: Hệ thống luật pháp: a) Hệ thống luật pháp của Anh và xứ Wales: Hệ thống luật pháp của Anh và xứ Wales là một hệ thống riêng biệt với Scotland và Bắc Ailen. Hệ thống này bao gồm hai bộ phận cấu thành cơ bản là hệ thống luật của Quốc hội hay còn gọi là hệ thống luật thành văn (Statute Law) và hệ thống luật án lệ hay còn gọi là Thông luật (Common Law). Thông luật được hình thành từ thời Anglo - Saxon cách đây khoảng 1000 năm. Đây là hệ thống luật dựa trên những phán quyết và án lệ đã có trong quá khứ mà không có văn bản luật cụ thể. Còn hệ thống luật Quốc hội được ban hành thành văn bản từ thế kỷ thứ 13, theo đó những phán quyết phải được thi hành theo đúng như văn b ản luật đã quy định. Ngày nay, ở Anh và xứ Wales, luật hình sự nằm trong hệ thống luật của Quốc hội trong khi phần lớn luật dân sự vẫn phụ thuộc chủ yếu v ào hệ thống luật án lệ. Luật Cộng đồng châu Âu cũng đ ược áp dụng bởi Anh là một quốc gia thành viên của Liên minh châu Âu và luật này được áp dụng ưu tiên so với luật quốc gia. b) Hệ thống luật của Scotland và Bắc Ailen: 10 Triển vọng xuất khẩu sang thị trường Anh quốc của các doanh nghiệp Việt Nam
  12. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Đào Thị Mai Hương - T2 K38F Hệ thống luật của Scotland chịu nhiều ảnh hưởng của luật La m ã giống như nhiều hệ thống luật ở châu Âu lục địa. Hệ thống toà án bao gồm Toà Hình sự địa phương và Toà Đại hình. Toà Đại hình gồm Tòa sơ thẩm và Toà phúc thẩm. Những vụ án dân sự và hình sự nhỏ sẽ được xét xử ở Toà án hình sự địa phương, những vụ án nghiêm trọng hơn được xét xử ở Toà đại hình. 2.2: Xã hội: Từ những năm 50 của thế kỷ XX, cơ cấu dân cư của Anh bắt đầu có sự thay đổi nhanh chóng về độ tuổi và kết cấu, điều này có ảnh hưởng lớn tới y tế, giáo dục và việc làm của người dân nước này. Anh Quốc hiện là một trong những quốc gia có dân số già nhất trên thế giới với tuổi thọ bình quân là 77,7 năm (2000). Nước Anh cũng là quốc gia có thứ hạng cao trên thế giới về chỉ số HDI (chỉ số phát triển con người). Hiện Anh đang xếp vị trí 18 trên tổng số 173 quốc gia về HDI. Ngày nay xã hội Anh có mức độ bình đẳng cao giữa nam và nữ. Anh đứng vị trí thứ 10 trên tổng số 146 quốc gia về chỉ số GDI (chỉ số phát triển giới). Bên cạnh đó xã hội Anh còn rất đa dạng với nhiều chủng tộc và tôn giáo khác nhau. 2.2.1: Gia đình: Khác với cơ cấu gia đình ở những nước thuộc vùng Địa Trung Hải, cơ cấu gia đình ở Anh thường là những hộ gia đình ít người còn gọi là cơ cấu gia đình hạt nhân bao gồm một cặp vợ chồng với một hoặc hai con. Có khoảng 40% dân số Anh sống trong các gia đình hạt nhân. Anh là quốc gia có tỷ lệ ly hôn cao nhất ở châu Âu. 38% các cuộc hôn nhân ở Anh kết thúc bằng thủ tục ly hôn. Hiện tượng này chủ yếu xảy ra ở những cặp vợ chồng có thu nhập thấp hoặc kết hôn khi còn quá trẻ. Đây là một vấn đề đáng quan tâm trong xã hội Anh hiện nay. 2.2.2: Tầng lớp xã hội: 11 Triển vọng xuất khẩu sang thị trường Anh quốc của các doanh nghiệp Việt Nam
  13. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Đào Thị Mai Hương - T2 K38F Ở Anh, người dân có nhận thức rất sâu sắc về địa vị xã hội. Xã hội Anh được phân hoá làm ba tầng lớp chủ yếu là thượng lưu, trung lưu và tầng lớp lao động. Tầng lớp thượng lưu có hai đặc trưng nổi bật là của cải và quyền lực. Tầng lớp trung lưu bao gồm những người trí thức, lao động trí óc như: luật sư, bác sĩ, những công chức cao cấp cho tới nhân viên văn phòng. Số còn lại là tầng lớp lao động nghèo, làm việc vất vả và thu nhập thấp. 2.2.3: Giới tính: Mặc dù quan niệm của xã hội về bình đẳng giới đã có nhiều thay đổi sau những cuộc cách mạng đòi quyền bình đẳng của phụ nữ khởi đầu từ những năm 60, phụ nữ vẫn bị yếu thế hơn: họ giành được ít quyền lực và của cải hơn so với nam giới. Tuy nhiên, tình hình ngày càng được cải thiện theo chiều hướng tích cực trong xã hội Anh hiện đại. Năm 1971, có khoảng 52% phụ nữ trong độ tuổi từ 25 đến 44 tham gia vào các hoạt động kinh tế - xã hội. Năm 1995, con số này đã tăng lên 75%. Địa vị xã hội của phụ nữ so với nam giới cũng được cải thiện, họ ngày càng nắm giữ những chức vụ quan trong trong các cơ quan nhà nước. Năm 1979, chỉ có 19 nữ nghị sĩ trong Quốc hội, đến năm 1997 đã tăng lên 120. Tỷ lệ phụ nữ giữ các chức vụ cao cấp trong các cơ quan của chính phủ tăng từ 5% năm 1984 lên 13% năm 2000. Hiện nay Anh đứng thứ 10 trong 146 quốc gia về chỉ số phát triển giới. 2.2.4: Chủng tộc: Vương quốc Anh là một quốc gia đa dạng với nhiều dân tộc khác nhau. Ngoài người Anh chiếm đa số còn có nhiều nhóm dân tộc thiểu số. Người Anh hầu hết là người Anglo – Saxon và một số nhỏ những người di cư sang Anh từ lục địa châu Âu trong nửa đầu thế kỷ XX. Cộng đồng dân tộc thiểu số ở Anh rất đa dạng, chiếm khoảng 7% tổng số dân, bao gồm người Ấn Độ, người Pakistan, Bangladesh, dân nhập cư từ các nước vùng Caribe, châu Phi, Trung Quốc....Cộng đồng dân tộc thiểu số ở Anh thường sống tập trung lại ở những khu vực khác nhau tr ên khắp đất nước: người Caribe sống tập trung nhiều ở London, ngưòi gốc Ấn tập trung nhiều ở 12 Triển vọng xuất khẩu sang thị trường Anh quốc của các doanh nghiệp Việt Nam
  14. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Đào Thị Mai Hương - T2 K38F Leicester trong khi người gốc Pakistan lại tập trung ở miền trung đất nước...Tuy nhiên, thủ đô London vẫn là thành phố tập trung nhiều nhất dân tộc thiểu số với tỷ lệ 20% tổng số người thuộc cộng đồng dân tộc thiểu số vào năm 1997 và sẽ tăng lên 28% vào năm 2011. 2.2.5: Tôn giáo: Hiện nay Anh có mặt hầu hết tất cả các cộng đồng tôn giáo.Trong đó Thiên chúa giáo chiếm phần đông, tới 50% dân số Anh. Tiếp đến là cộng đồng Hồi giáo với khoảng 1,5 triệu người, phần lớn là người gốc Pakistan và Bangladesh, tập trung nhiều ở London, Liverpool, Manchester, Leicester, Bradford. Các cộng đồng nhỏ hơn bao gồm khoảng 450.000 tín đồ đạo Sikhs (một nhánh của Ấn Độ giáo) chủ yếu là người gốc Ấn, tập trung ở London, Manchester và Birmingham; 320.000 tín đồ Hindu sống chủ yếu ở Leicester, London, Manchester. Ngo ài ra còn có đạo Phật, đạo Jana, đạo Baha.... 3. VĂN HOÁ VÀ LỐI SỐNG: Anh có một nền văn hoá hoàn toàn khác với các nước châu Âu lục địa. Bất cứ ai cũng có thể nhận ra người Anh chính gốc qua dáng vẻ lãnh đạm và ý thức đẳng cấp sâu sắc. Một nhà xã hội học ở Anh đã từng nói "Sự kiêu ngạo khắc sâu trong từng giọng nói của từng đứa trẻ Anh". Cách ăn mặc của người Anh cũng rất giản dị. Họ không quá cầu kỳ về thời trang, họ mặc những g ì họ muốn. Ví dụ như tầng lớp thượng lưu và tầng lớp trung lưu có xu hướng ăn mặc theo phong thái cổ điển. Anh là một trong những nước có di sản văn hoá và nghệ thuật lớn nhất trên thế giới. Nguồn gốc văn hoá Anh có thể tìm thấy từ thời trung cổ. Anh còn là nước tập trung nhiều di sản văn hoá và tác phẩm nghệ thuật của nhiều nước trên thế giới. Vì vậy, có thể nói Anh là một quốc gia có nền văn hoá rất đa dạng và phong phú. 13 Triển vọng xuất khẩu sang thị trường Anh quốc của các doanh nghiệp Việt Nam
  15. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Đào Thị Mai Hương - T2 K38F II. KHÁI QUÁT KINH TẾ VƯƠNG QUỐC ANH 1.KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TRÌNH ĐỘ PHÁT TRIỂN KINH TẾ: 1.1: Sơ lược lịch sử phát triển kinh tế: Nước Anh chính là cái nôi của chủ nghĩa tư bản. Vào thế kỷ XIX, nhờ vào cuộc Cách mạng công nghiệp mà Anh trở thành "công xưởng của thế giới". Đến năm 1848, sản lượng công nghiệp của cả nước bằng 45% tổng giá trị sản lượng công nghiệp của toàn thế giới. Nước Anh còn là "Người thương nghiệp quốc tế". Năm 1870, mức chu chuyển hàng hoá của toàn thế giới tư bản là 37,5 tỷ Mác thì riêng nước Anh và thuộc địa của Anh chiếm 14 tỷ Mác. Với những khoản dự trữ khổng lồ, Anh còn là “chủ nợ, trung tâm cho vay của thế giới tư bản”. Cho nên thế kỷ XIX được xem là thế kỷ của nước Anh. Đến cuối thế kỷ XIX, xã hội loài người bước vào thời đại điện khí hoá, nước Mỹ và nhiều nước khác đã bứt lên và nước Anh không còn giữ được vị trí trước kia của mình. Vào thế kỷ XX, nền kinh tế Anh trải qua nhiều biến động. Đầu tiên là những tổn hại nặng nề do hai cuộc chiến tranh thế giới và những cuộc khủng hoảng kinh tế với quy mô toàn cầu vào các năm 1913-1914, 1929-1933...dẫn đến ưu thế kinh tế của Anh bị suy giảm trong những thập niên đầu sau chiến tranh và mức phát triển kinh tế thua hẳn Đức, Mỹ và Pháp. Vào những năm 70, 80, trước tình trạng lạm phát và thất nghiệp gia tăng, nước Anh đã đưa ra chính sách tự do cực đoan trong cạnh tranh kinh tế để chống lạm phát và thất nghiệp. Nhưng trên thực tế, việc đầu tư ra nước ngoài của người Anh tăng vọt đã làm cho chính sách trên không phát huy hiệu quả, ngược lại làm cho tỷ lệ lạm phát và tình trạng thất nghiệp trở nên trầm trọng hơn. Kết quả là Anh vẫn không đạt được nhịp độ tăng trưởng kinh tế như phần lớn các nước khác của Cộng đồng châu Âu. Sau đợt suy thoái cuối những năm 70 và đầu 80, nền kinh tế Anh bắt đầu bước sang giai đoạn phục hồi khá chậm chạp. Tốc độ tăng trưởng bình quân từ 1981 đến 1989 đạt xấp xỉ 3%. Sang đầu thập kỷ 90, cũng như nhiều nước khác ở 14 Triển vọng xuất khẩu sang thị trường Anh quốc của các doanh nghiệp Việt Nam
  16. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Đào Thị Mai Hương - T2 K38F châu Âu, nước Anh lại lâm vào đợt suy thoái mới. Mức tăng trưởng kinh tế năm 1990 chỉ đạt 0,6%, hai năm 1991-1992 giảm xuống còn 0,3%. Bắt đầu năm 1993, kinh tế Anh có dấu hiệu phục hồi với tỷ lệ tăng trưởng 1,9%, năm 1994 đạt 3,3%. Sau khi phục hồi, nền kinh tế Anh vẫn phát triển chậm chạp. Tốc độ tăng trưởng chậm cùng với những biến động phức tạp trong quá trình phát triển kinh tế đã đặt nước Anh trước nhiều vấn đề nan giải như: sức mua trong nước giảm, thị trường có xu hướng thu hẹp, sức đầu tư trong nước yếu, đầu tư cố định giảm, khả năng cạnh tranh kinh tế yếu, bội chi ngân sách lớn, đồng Bảng Anh trượt giá...Tuy nhiên, đến năm 1997, chính phủ Đảng Lao động Anh lên cầm quyền và chỉ một năm ở ghế thủ tướng, ông Tony Blair đã đưa nền kinh tế Anh ngẩng đầu dậy: đồng Bảng Anh tăng giá và tỷ lệ thất nghiệp giảm đi rõ rệt. Trong khi đó các nước khác trong Liên minh châu Âu như Pháp, Đức đang phải đối mặt với tình trạng thất nghiệp ngày càng tăng. Trải qua một thế kỷ với nhiều thăng trầm, nền kinh tế Anh đ ã có nhiều lúc lâm vào các cuộc suy thoái trầm trọng, tuy nhiên cho đến nay nó đã đạt được sự phát triển tốt và được đánh giá là thời kỳ phát triển nhất trong thế kỷ XX, tạo đà cho nền kinh tế Anh bước sang thế kỷ XXI 1.2: Đánh giá tình hình kinh tế Anh trong những năm gần đây: Trong những năm đầu của thế kỷ XXI, tình hình thế giới có nhiều biến động dẫn tới những biến động sâu sắc trong nền kinh tế to àn cầu. Nếu như trong năm 2000, nền kinh tế thế giới tăng trưởng nhanh và đạt mức tăng trưởng cao nhất trong hơn một thập kỷ thì đến năm 2001, kinh tế thế giới rơi vào đợt suy giảm mạnh sau vụ tấn công khủng bố nước Mỹ vào ngày 11/9 và cuộc chiến chống khủng bố của Mỹ ở Apganistan. Tiếp sau đó là hai năm kinh tế phục hồi một cách chậm chạp. Những biến động đó trong nền kinh tế thế giới đ ã có ảnh hưởng đến tất cả các quốc gia, đặc biệt là những quốc gia có nền kinh tế phát triển như Mỹ, Nhật Bản, các nước thuộc EU. Là một quốc gia phát triển trong EU, tuy có chịu ảnh hưởng ít 15 Triển vọng xuất khẩu sang thị trường Anh quốc của các doanh nghiệp Việt Nam
  17. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Đào Thị Mai Hương - T2 K38F nhiều, nhưng nền kinh tế Anh quốc vẫn tỏ ra khá vững v àng trước những biến động khôn lường từ bên ngoài. Ta có thể thấy rõ điều này qua một số chỉ tiêu kinh tế của Anh trong những năm qua. Bảng 1: Tăng trưởng kinh tế của Anh quốc giai đoạn 1999-2003 2003* Chỉ tiêu 1999 2000 2001 2002 Đơn vị tỷ USD 1387,3 1430,3 1462,48 1491 1527 GDP % 1,1 3,1 2,25 2,0 2,4 Tăng trưởng GDP USD 24228,5 24379,6 24483,5 24500 24885,8 GDPBQ đầu người *Dự báo Nguồn: Vụ Âu Mỹ - Bộ Thương mại Năm 2001- năm sụt giảm mạnh nhất của nền kinh tế thế giới - kinh tế Anh có mức độ tăng trưởng là 2,25% giảm 0,85% so với năm 2000 nhưng vẫn cao hơn mức chung của toàn thế giới (1,3%) và của EU (1,8%). Đây cũng là năm mà lần đầu tiên kể từ năm 1986 Anh là nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhất trong nhóm G7 và trong nhóm các nước lớn ở khu vực EU. Sang năm 2002, mức tăng trưởng của Anh có giảm nhẹ nhưng vẫn cao hơn mức tăng trưởng chung của toàn EU. So sánh mức tăng trưởng GDP của Anh với một số nước lớn trong EU và với mức chung của toàn EU theo biểu đồ sau, ta thấy tốc độ tăng trưởng của Anh tương đối ổn định và thường ở mức cao hơn. 16 Triển vọng xuất khẩu sang thị trường Anh quốc của các doanh nghiệp Việt Nam
  18. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Đào Thị Mai Hương - T2 K38F Tèc ®é t¨ ng tr­ ëng GDP cña EU 3.5 3.4 3.5 3.1 3.1 2.9 2.9 3 2.25 2.5 2.1 2 2 1.8 1999 1.8 2 2000 1.4 1.5 1.2 1.2 1.1 1.1 2001 1 0.75 0.7 2002 0.5 0.2 0 EU Anh § øc Ph¸ p Italia Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam năm 2002 Trong khi tăng trưởng kinh tế chậm gây khó khăn cho thị trường việc làm ở EU thì thị trường lao động ở Anh lại khá ổn định với tỷ lệ thất nghiệp thấp hơn so với mức trung bình của EU. Ta có thể thấy rõ điều này ở bảng 2. Bảng 2: Tỷ lệ thất nghiệp của Anh và EU Đơn vị: % Tỷ lệ thất nghiệp 1999 2000 2001 2002 5 3.6 5.8 5.1 Anh 9.6 8.8 9.2 7.7 EU Nguồn: Vụ Âu Mỹ- Bộ Thương mại Tỷ lệ lạm phát ở Anh cũng tương đối ổn định và ở mức vừa phải, trung bình trên dưới 3% kể từ năm 1995 đến nay (bảng 3). Mức độ lạm phát luôn nằm trong tầm kiểm soát trong nhiều năm như vậy là do chính phủ Anh đã có những chính sách lãi suất hợp lý cùng với sự ổn định của đồng Bảng Anh trên thị trường tiền tệ quốc tế. Thêm vào đó, Anh chưa gia nhập khu vực đồng tiền chung châu Âu (EMU) nên ít phải chịu những ảnh hưởng từ khu vực này. Bảng 3: Tỷ lệ lạm phát của Anh giai đoạn 1995-2002 17 Triển vọng xuất khẩu sang thị trường Anh quốc của các doanh nghiệp Việt Nam
  19. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Đào Thị Mai Hương - T2 K38F Đơn vị: % Chỉ tiêu 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 3,2 2,6 3,1 3 2,6 1,4 2,5 2,3 Lạm phát Nguồn: Vụ Âu Mỹ - Bộ Thương mại Anh còn là một thị trường hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài vì Anh có nhiều lợi thế như: là trung tâm tài chính tiền tệ của thế giới, cơ sở hạ tầng phát triển, thuế thấp hơn so với các nước EU khác, đội ngũ lao động lành nghề với giá nhân công tương đối thấp so với các nước phát triển. Hiện nay, Anh là nước thu hút vốn đầu tư nước ngoài (FDI) nhiều nhất trong khu vực EU. Năm 2001, Anh chiếm 30% FDI vào EU và chiếm 9,3% FDI của toàn thế giới. Theo dự báo, trong 10 địa chỉ thu hút vốn FDI hàng đầu trên thế giới giai đoạn 2001-2005, Anh đứng ở vị trí thứ 2 sau Mỹ với lượng FDI tiếp nhận trung bình mỗi năm ước khoảng 82,5 tỷ USD. Anh cũng là nước đầu tư ra nước ngoài lớn nhất khối EU. Thời kỳ 1995- 2000, trung bình mỗi năm vốn đầu tư của Anh ra nước ngoài lên tới 119,4 tỷ USD, riêng năm 2000 vốn đầu tư này lên tới gần 250 tỷ USD. Trong lĩnh vực tài chính, Anh cũng mạnh hơn nhiều so với nhiều nước châu Âu lục địa. London vẫn là một trung tâm dịch vụ tài chính, bảo hiểm quốc tế lâu đời, có tầm cỡ hơn hẳn Pari và Frankfurt, chỉ đứng sau Mỹ. Theo thống kê gần đây, London đang có một đội ngũ tài chính - tiền tệ lên đến hơn 60 vạn người, chiếm tỷ lệ rất lớn trong nền kinh tế Anh v à có tác dụng quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế, tạo việc làm trong nước. Về GDP bình quân đầu người hàng năm, Anh đứng ở vị trí khá cao. Tính theo ngang giá sức mua, Anh đứng vào hàng thứ năm trong nhóm G7 sau Mỹ, Canada, Nhật, Đức, đứng thứ 17 trên 29 thành viên của tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế (OECD), và đứng thứ 20 tên toàn thế giới. Tính GDP bình quân đầu người theo giá thực tế thì Anh đứng thứ 12 trên toàn thế giới năm 2002. 18 Triển vọng xuất khẩu sang thị trường Anh quốc của các doanh nghiệp Việt Nam
  20. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Đào Thị Mai Hương - T2 K38F Trong năm 2002, Anh đã vượt Pháp vươn lên đứng thứ hai trong EU về tổng sản phẩm trong nước. G DP cña c¸c n­íc thµnh viªn EU n¨m 2002 Luxembourg 19 §¬n vÞ:tû USD Ireland 96.8 Bå §µo Nha 106 Hi L¹p 114 PhÇn Lan 122.5 §an M¹ch 164.7 195.5 ¸o Thôy §iÓn 233.5 BØ 237.8 Hµ Lan 374.6 T©y Ban Nha 572 Italia 1094 Ph¸p 1327 Anh 1491 1887 §øc 0 500 1000 1500 2000 Nguồn: Báo cáo phát triển thế giới 2002 của World Bank Qua những chỉ tiêu kinh tế trên, ta có thể thấy nền kinh tế Anh phát triển một cách khá vững chắc và Anh vẫn là một nền kinh tế chủ đạo, đóng vai trò quyết định trong Liên minh châu Âu - một trong ba cực kinh tế phát triển của thế giới. 2. CƠ CẤU CÁC NGÀNH KINH TẾ CHỦ YẾU: Nền kinh tế Anh là sự kết hợp rất nhuần nhuyễn giữa nền công nghiệp, dịch vụ phát triển cao và nền nông nghiệp thâm canh. Cơ cấu kinh tế của Anh do công nghiệp và dịch vụ quyết định. Từ năm 1950 đến nay, cơ cấu các ngành kinh tế chủ yếu của nước Anh đã có sự thay đổi đáng kể. Nếu trong những năm 1950 tỷ trọng ngành dịch vụ chỉ chiếm 50% GDP thì trong những năm gần đây, lĩnh vực dịch vụ có tăng trưởng cao nhất và chiếm tới khoảng 2/3 GDP, trong khi nông nghiệp chỉ chiếm một phần nhỏ trong GDP còn tỷ trọng công nghiệp thì ngày càng giảm. 19 Triển vọng xuất khẩu sang thị trường Anh quốc của các doanh nghiệp Việt Nam
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1