intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Những nhận thức cơ bản về du lịch, thực trạng và giải pháp phát triển du lịch nước ta

Chia sẻ: Thanh Thảo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:41

74
lượt xem
18
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Do đó, du lịch là một trong những ngành có triển vọng. Ngành du lịch Việt Nam ra đời muộn hơn so với các nước khác trên thế giới nhưng vai trò của nó thì không thể phủ nhận

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Những nhận thức cơ bản về du lịch, thực trạng và giải pháp phát triển du lịch nước ta

  1. LỜI MỞ ĐẦU Ngày nay đờ i sống c ủa con ngườ i ngày càng cao, họ không những có nhu cầu đầ y đủ về vật chất mà còn có nhu c ầu được thoả mãn về tinh thần như vui chơi, giải trí và du lịch. Do đó, du lịch là một trong những ngành có triể n vọng. Ngành du lịch Việt Nam ra đờ i muộn hơn so với các nước khác trê n thế giới nhưng vai trò c ủa nó thì không thể phủ nhận. Du lịch là một ngành “công nghiệp không có ống khói”, mang lại thu nhập GDP lớn cho nền kinh tế, giải quyết công ăn việc là m cho hàng vạn lao động, góp phần truyền bá hình ảnh Việt Nam ra toàn thế giới. Nhận thức được điều này, Đả ng và nhà nước đã đưa ra mục tiêu xây dựng ngành du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn. Việc nghiên c ứu về du lịch trở nên cấp thiết, nó giúp chúng ta có một cái nhìn đầ y đủ, chính xác về du lịch. Điều này có ý nghĩa cả về phương diệ n lí luận và thực tiễn. Nó giúp du lịch Việt Nam đạt được những thành tựu mới, khắc phục được những hạn chế, nhanh chóng đưa du lịch phát triển đúng với tiề m năng c ủa đất nước, nhanh chóng hội nhập với du lịch khu vực và thế giới. Tiểu luận c ủa em đề cập đến những nhận thức cơ bản về du lịch, thực trạng và giải pháp phát triển du lịch nước ta. Do sự hạn chế về kiến thức và thời gian nên không tránh khỏi những thiếu sót, em mong nhận được sự đóng góp chỉ bảo c ủa các thầy cô giáo.
  2. CHƯƠNG I TĂNG TRƯ ỞNG VÀ PHÁT TRIỂN NGÀNH DU LỊCH LÀ TẤT YẾU KHÁCH QUAN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRUỜNG 1) Khái niệm về tăng trưởng và phát triển kinh tế 1.1) Tăng trưởng kinh tế Tăng trưở ng kinh tế là sự gia tăng về lượ ng kết quả đầ u ra hoạt động của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định (thườ ng là năm, quý). Giả sử kết quả đầ u ra của nền kinh tế c ủa một quốc gia được ký hiệu là Y: Yo là kết quả đầ u ra c ủa nă m 0, Yn là kết quả đầ u ra c ủa nă m n. Khi đó tăng trưở ng c ủa nền kinh tế của năm n so với năm 0 được biểu thị bằng mức tăng trưở ng tuyệt đối hoặc tốc độ tăng trưở ng như sau: Mức tăng trưở ng tuyệt đối: D Y n = Yn - Y0 Tốc độ tăng trưở ng: g = Error! = Error! 1.2) Phát triển kinh tế 1.2.1) khái niệm: Phát triển kinh tế là quá trình thay đổi theo hướ ng tiến bộ về mọi mặt kinh tế- xã hội c ủa một quốc gia trong bối cảnh nền kinh tế đang tăng trưở ng. 1.2.2) Nội dung chủ yếu của phát triển kinh tế Thứ nhất, tăng trưở ng kinh tế dài hạn, Đây là điều kiện tiên quyết để tạo ra những tiến bộ về kinh tế- xã hội, nhất là ở các nước đang phát triển thu nhập thấp. Thứ hai, cơ cấu kinh tế- xã hội thay đổi theo hướ ng tiến bộ. Xu hướ ng tiến bộ c ủa quá trình thay đổi này ở những nước đang phát triển, đang hoặc chưa trải qua quá trình công nghiệp hoá thể hiện ở quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướ ng công nghiệp hoá và đô thị hoá; đó không đơn thuầ n
  3. là s ự giă tăng về quy mô, mà còn bao hàm việc mở rộng chủng loại và nâng cao chất lượ ng sản phẩ m hàng hoá, dịch vụ được sản xuất ra; hoạt động c ủa nền kinh tế ngày càng gia tăng hiệu quả và năng lực cạnh tranh, tạo cơ sở cho việc đạt được những tiến bộ xã hội một cách sâu rộng. Thứ ba, những tiến bộ kinh tế- xã hội chủ yếu phải xuất phát từ động lực nội tại. Đế n lượt mình kết quả c ủa những tiến bộ kinh tế đạt được lại là m gia tăng không ngừng năng lực nội sinh c ủa nền kinh tế (thể hiện ở những tiế n bộ về công nghệ, nâng cao chất lượ ng nguồn nhân lực và nguồn vốn trong nước…). Thứ tư, đạt được sự cải thiện sâu rộng chất lượ ng cuộc sống c ủa mọi thành viên trong xã hội như là hàng đầ u và là kết quả của sự phát triển. Đương nhiên một kết quả như thế không chỉ là sự ra tăng thu nhập bình quân đầu ngươi, một số bình quân có thể che lấp đằ ng sau nó sự phân phối bất bình đẳng, nạn đói nghèo, thất nghiệp và những thụ hưở ng khác về giáo dục, y tế, văn hoá… 1.2.3) Mối quan hệ giữa tăng trưởng và phát triển kinh tế Tăng trưở ng kinh tế là điều kiện cần để phát triển kinh tế. Ở những nước đang phát triển, đặc biệt là những nước đang phát triển có mức thu nhập bình quân đầ u ngườ i thấp, nếu không đạt được mức tăng trưở ng tương đối cao và liên tục trong nhiều năm, thì khó có điều kiện kinh tế để cải thiện mọi mặt của đờ i sống kinh tế- xã hội. Tuy nhiên tăng trưở ng kinh tế chỉ là điều kiện cần, không phải là điề u kiện đủ để phát triển kinh tế. Tăng trưở ng kinh tế có thể được thực hiện bởi những phương thức khác nhau và do đó có thể dẫn đế n những kết quả khác nhau. Nếu phương thức tăng trưở ng kinh tế không gắn với sự thúc đẩ y cơ cấu kinh tế xã hội theo hướ ng tiến bộ, không làm gia tăng, mà thậm chí còn làm xói mòn năng lực nội sinh c ủa nền kinh tế, sẽ không thể tạo ra s ự phát triển kinh tế. Nếu phương thức tăng trương kinh tế chỉ đem lại lợi ích kinh tế cho nhó m dân cư này, cho vùng này, mà không hoặc đem lại lợi ích không đáng
  4. kể cho nhóm dân cư khác, vùng khác thì tăng trưở ng kinh tế như vậy sẽ khoét sâu vào bất bình đẳ ng xã hội. Những phương thức tăng trưở ng như vậy, rốt cục, c ũng chỉ là kết quả ngắn hạn, không những không thúc đẩ y được phát triển, mà bản thân nó c ũng khó có thể tồn tại được lâu dài. 2) Các chỉ tiêu tăng trưởng và phát triển kinh tế 2.1) Tổng sản phẩm trong nước (GDP) và tổng sản phẩm quốc dân (GNP) Các chỉ tiêu GDP và GNP thông qua sử dụng thước đo tiền tệ có thể tổng hợp được kết quả đầ u ra hết s ức phong phú và đa dạng về chủng loại, mục đích s ử dụng về chất lượ ng c ủa nền kinh tế. Nhờ đó cung cấp một công cụ hữu hiệu cho việc đánh giá sự tăng trưở ng, phát triển kinh tế c ủa một quốc gia. 2.1.1) Tổng sản phẩm trong nước (GDP) Tổng sản phẩm trong nước (GDP) là giá trị thị trườ ng c ủa tất cả các hàng hoá và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra bởi các yếu tố sản xuất trong lãnh thổ kinh tế của một nước trong một thời kỳ nhất định. Ba phương pháp đo lườ ng tổng sản phẩm thu nhập trong nước: Thứ nhất, phương pháp sản xuất còn gọi là phương pháp giá trị gia tăng. Theo phương pháp này GDP tổng hợp giá trị gia tăng c ủa mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế. Giá trị gia tăng được tính bằng cách lấy giá trị tổng sản lượ ng trừ đi giá trị c ủa tất cả các hàng hoá và dịch vụ mua ngoài đã được sử dụng hết trong quá trình sản xuất c ủa doanh nghiệp. Thứ hai, phương pháp thu nhập đo lườ ng GDP trên cơ sở thu nhập tạo ra trong quá trình sản xuất hàng hoá chứ không phải là giá trị c ủa bản thâ n hàng hoá. GDP= w + i + R +Pr +Te Trong đó: w là thu nhập từ tiền công, tiền lương i là tiền lãi nhận được từ cho doanh nghiệp vay tiền R là thuê đất đai, tài sản
  5. Pr là lợi nhuận Te là thuế gián thu mà chính phủ nhận được Thứ ba, phương pháp chi tiêu sử dụng các thông tin từ luồng chi tiê u để mua hàng hoá và dịch vụ cuối cùng. Vì tổng giá trị hàng hoá bán ra phả i bằng tổng số tiền được chi ra để mua chúng, nên tổng chi tiêu để mua hàng hoá và dịch vụ cuối cùng phải bằng GDP GDP= C +I +G +X - M Trong đó: C là các khoản chi tiêu c ủa các hộ gia đình về hàng hoá và dịch vụ I là tổng đầ u tư c ủa khu vực tư nhân G là chi tiêu của chính phủ về hàng hoá và dịch vụ X – M là xuất khẩu ròng 2.1.2) Tổng sản phẩm quốc dân (GNP) Tổng sản phẩm quốc dân đo lườ ng toàn bộ thu nhập hay giá trị sản xuất mà các công dân c ủa một quốc gia tạo ra trong một thời kỳ nhất định, không kể trong hay ngoài phạm vi lãnh thổ quốc gia. GNP= GDP + thu nhập ròng nhận được từ nước ngoài 2.2) Các chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế Mức tăng trưở ng kinh tế tuyệt đối: DGDPn = GDPn - GDP0 Tốc độ tăng trưở ng kinh tế: g = Error! = Error! Tốc độ tăng trưở ng kinh tế bình quân hàng năm c ủa một giai đoạn: GDPn - GDPo g= n -1 GDPo 2.3) Các chỉ tiêu phát triển kinh tế Để phản ánh nội dung khác nhau c ủa khái niệm phát triển kinh tế cầ n phải có các nhó m chỉ tiêu khác nhau:
  6. - Nhó m chỉ tiêu phản ánh tăng trưở ng kinh tế: tốc độ tăng trưở ng kinh tế hàng năm hay bình quân năm c ủa một giai đoạn nhất định. - Nhó m các chỉ tiêu phản ánh sự biến đổi về cơ cấu kinh tế xã hội: chỉ số cớ cấu kinh tế theo ngành trong GDP; chỉ số cơ cấu về hoạt động ngoại thương; tỷ lệ dân cư sống trong khu vực thành thị trong tổng số dân; tỷ lệ lao động là m việc trong các ngành công nghịêp, nông nghiệp và dịch vụ… - Nhó m chỉ tiêu phản ánh chất lượ ng cuộc sống gồm: Thu nhập bình quân đầ u ngườ i và tốc độ tăng trưở ng thu nhập bình quân đầ u ngườ i. Các chỉ số về dinh dưỡ ng: số calo bình quân/ người/ năm. Các chỉ số về giáo dục: tỷ lệ ngườ i biết chữ, số năm đi học bình quân… Các chỉ số này phản ánh trình độ phát triển giáo dục c ủa một quốc gia và mức độ hưở ng thụ dịch vụ giáo dục của dân cư. Các chỉ số về y tế: tỷ lệ trẻ em trong các độ tuổi, số bác sĩ trên một nghìn dân… Các chỉ số này phản ánh trình độ phát triển y tế c ủa một quốc gia và mức độ hưở ng thụ các dịch vụ y tế của dân cư. Các chỉ số phản ánh về công bằng xã hội và nghèo đói: tỷ lệ nghèo đói và khoảng cách nghèo đói, chỉ tiêu phản ánh mức độ bình đẳ ng giới, chỉ số phản ánh công bằng xã hội. Ngoài ra, có thể có các chỉ tiêu khác như các chỉ tiêu phản ánh sử dụng nước sạch hay các điều kiện về kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội khác… - Chỉ số phát triển con ngườ i (HDI), chỉ số này được tổng hợp từ ba chỉ số: thu nhập bình quân đầ u ngườ i, mức độ phổ cập giáo dục, tuổi thọ trung bình. Như vậy HDI không chỉ phản ánh mức sống vật chất, mà còn đo lườ ng cả mức sống tinh thần c ủa dân cư. HDI đo lườ ng chính xác hơn chất lượ ng cuộc sống c ủa dân cư. 3) Khái niệm về du lịch và các loại hình du lịch 3.1) Khái niệm về du lịch
  7. Ngày nay, du lịch đã trở thành một hiện tượ ng kinh tế xã hội phổ biế n không chỉ ở các nước phát triển mà còn ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên, cho đế n nay, không chỉ ở nước ta, nhận thức về nội dung du lịch vẫn chưa thống nhất. Do hoàn cảnh khác nhau, dướ i mỗi góc độ nghiên cứu khác nhau, mỗi ngườ i có một cách hiểu về du lịch khác nhau. Do vậy có bao nhiêu tác giả nghiên c ứu về du lịch thì có bấy nhiêu định nghĩa. Dưới con mắt c ủa Guer Freuler thì “du lịch với ý nghĩa hiện đạ i c ủa từ này là một hiện tượ ng c ủa thời đạ i chúng ta, dựa trên sự tăng trưở ng về nhu cầu khôi phục sức khoẻ và sự thay đổi c ủa môi trườ ng xung quanh, dựa vào sự phát sinh, phát triển tình cảm đối với vẻ đẹp thiên nhiên”. Kaspar cho rằng du lịch không chỉ là hiện tượ ng di chuyển c ủa cư dân mà phải là tất cả những gì có liên quan đế n sự di chuyển đó. Chúng ta c ũng thấy ý tưở ng này trong quan điểm c ủa Hienziker và Kraff “du lịch là tổng hợp các mối quan hệ và hiện tượ ng bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú tạm thời c ủa các cá nhân tại những nơi không phải là nơi ở và nơi làm việc thườ ng xuyên c ủa họ”. (Về sau định nghĩa này được hiệp hội các chuyên gia khoa học về du lịch thừa nhận) Theo các nhà kinh tế, du lịch không chỉ là một hiện tượ ng xã hội đơn thuần mà nó phải gắn chặt với hoạt động kinh tế. Nhà kinh tế học Picara- Edmod đưa ra định nghĩa: “du lịch là việc tổng hoà việc tổ chức và chức năng của nó không chỉ về phương diện khách vãng lai mà chính về phương diện giá trị do khách chỉ ra và c ủa những khách vãng lai mang đế n với một túi tiền đầy, tiêu dùng trực tiếp hoặc gián tiếp cho các chi phí c ủa họ nhằm thoả mãn nhu cầu hiểu biết và giải trí.” Khác với quan điểm trên, các học giả biên soạn bách khoa toàn thư Việt Nam đã tách hai nội dung cơ bản của du lịch thành hai phần riêng biệt. Theo các chuyên gia này, nghĩa thứ nhất c ủa từ này là “ một dạng nghỉ dưỡ ng sức tham quan tích cực c ủa con ngườ i ngoài nơi cư trú với mục đích: nghỉ
  8. ngơi, giải trí, xem danh lam thắng cảnh…”. Theo định nghĩa thứ hai, du lịch được coi là “ một ngành kinh doanh tổng hợp có hiệu quả cao về nhiều mặt nâng cao hiểu biết về thiên nhiên, truyền thông lịch sử và văn hoá dân tộc, từ đó góp phần làm tăng thê m tình yêu đất nước, đối với ngườ i nước ngoài là tình hữu nghị với dân tộc mình, về mặt kinh tế, du lịch là lĩnh vực kinh doanh mang lại hiệu quả rất lớn; có thể coi là hình thức xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ tại chỗ. Để tránh sự hiểu lầm và không đầ y đủ về du lịch, chúng ta tách du lịch thành hai phần để định nghĩa nó. Du lịch có thể được hiểu là: - Sự di chuyển và lưu trú qua đêm tạm thời trong thời gian rảnh rỗi của cá nhân hay tập thể ngoài nơi cư trú nhằm mục đích phục hồi sức khoẻ, nâng cao tại chỗ nhận thức về thế giới xung quanh, có hoặc không kè m theo việc tiêu thụ một số giá trị tự nhiên, kinh tế, văn hoá và dịch vụ c ủa các cơ sở chuyên cung ứng. - Một lĩnh vực kinh doanh các dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu nảy sinh trong quá trình di chuyển và lưu trú qua đêm tạm thời trong thời gian rảnh rỗi c ủa cá nhân hay tập thể ngoài nơi cư trú với mục đích phục hồi sức khoẻ, nâng cao nhận thức tại chỗ về thế giới xung quanh. 3.2) Các loại hình du lịch Hoạt động du lịch có thể phân nhóm theo các nhó m khác nhau tuỳ thuộc tiêu chí đưa ra. Hiện nay đa số các chuyên gia về du lịch Việt Nam phân chia các loại hình du lịch theo các tiêu chí cơ bản dướ i đây. 3.2.1) Phân chia theo môi trường tài nguyên - Du lịch thiên nhiên - Du lịch văn hoá 3.2.2) Phân loại theo mục đích chuyến đi - Du lịch tham quan - Du lịch giải trí - Du lịch nghỉ dưỡ ng
  9. - Du lịch khám phá - Du lịch thể thao - Du lịch lễ hội - Du lịch tôn giáo - Du lịch nghiên c ứu (học tập) - Du lịch hội nghị - Du lịch thể thao kết hợp - Du lịch chữa bệnh - Du lịch thă m thân - Du lịch kinh doanh 3.2.3) Phân loại theo lãnh thổ hoạt đ ộng - Du lịch quốc tế - Du lịch nội địa - Du lịch quốc gia 3.2.4) Phân loại theo đ ặc điểm đ ịa lý của điểm du lịch - Du lịch miền biển - Du lịch núi - Du lịch đô thị - Du lịch thôn quê 3.2.5) Phân loại theo phương tiện giao thông - Du lịch xe đạp - Du lịch ô tô - Du lịch bằng tàu hoả - Du lịch bằng tàu thuỷ - Du lịch máy bay 3.2.6) Phân loại theo loại hình lưu trú - Khách sạn - Nhà trọ thanh niên - Camping
  10. - Bungaloue - Làng du lịch 3.2.7) Phân loại theo lứa tuổi du lịch - Du lịch thiếu niên - Du lịch thanh niên - Du lịch trung niên - Du lịch ngườ i cao tuổi 3.2.8) Phân loại theo đ ộ dài chuyến đi - Du lịch ngắn ngày - Du lịch dài ngày 3.2.9) Phân loại theo hình thức tổ chức - Du lịch tập thể - Du lịch cá thể - Du lịch gia đình 3.2.10) Phân loại theo phương thưc hợp đ ồng - Du lịch trọn gói - Du lịch từng phần 4) Vị trí, vai tr ò c ủa ngành du lịch và hệ thống các ngành c ủa nền kinh tế quốc dân Xu hướ ng mang tính quy luật c ủa cơ cấu kinh tế thế giới chỉ ra rằng t ỉ trọng nông nghiệp từ chiếm vị thế quan trọng đã dần nhườ ng cho công nghiệp và cuối cùng vai trò c ủa kinh tế dịch vụ sẽ chiế m vai trò thống soái. Hiện nay ở các nước có thu nhập thấp, các nước Nam Á, châu Phi nông nghiệp vẫn còn chiế m trên 30% GNP, công nghiệp khoảng 35%. Trong khi đó các nước có thu nhập cao như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Đức, Italia…trên 70% GNP do nhó m ngành dịch vụ đem lại, nông nghiệp chỉ đóng khoản 3-5% tổng sản phẩ m quốc dân. Vai trò của du lịch trong ngành dịch vụ cũng ngày càng rõ nét. Theo hội đồng du lịch và lữ hành thế giới, năm 1994 du lịch quốc tế trên toàn thế
  11. giới đã chiế m 6% GNP, tức là có doanh thu gần 4000 tỷ đô la, vượt trên công nghiệp ô tô, thép, điện tử và nông nghiệp. Du lịch thu hút trên 200 triệu lao động chiế m hơn 12% lao động trên thế giới. Ở Việt Nam xu hướ ng chuyển dịch cơ c ấu kinh tế cũng đã được thể hiện rõ qua các nă m: Nă m 2001, nông nghiệp chiế m 23,24% GDP, công nghiệp chiếm 57,91% GDP, dịch vụ chiếm 38,63% GDP. Nă m 2004, nông nghiệp chiế m 21,76% GDP, công nghiệp chiế m 60,41% GDP, dịch vụ chiế m 38,15% GDP. Với tốc độ tăng trưở ng bình quân hàng năm thì du lịch đóng góp lớn cho nền kinh tế. Du lịch đã nộp hàng ngàn tỷ đồng vào ngân sách nhà nước. Ngoài ra cùng với sự phát triển c ủa du lịch c ũng dễ tạo điều kiện cho các ngành kinh tế khác cùng phát triển. Với những thuận lợi, những mặt tích cực mà phát triển du lịch đem lại thì du lịch thực sự có khả năng làm thay đổi bộ mặt kinh tế c ủa nước ta. 5) Vai tr ò c ủa ngành du lịch đối với tăng trưởng và phát triể n kinh tế của đất nước Trong lịch sử nhân loại, du lịch đã được ghi nhận như là một sở thích, một hoạt động nghỉ ngơi tích cực c ủa con ngườ i. Ngày nay, du lịch đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu được trong đờ i sống văn hóa, xã hội ở các nước. Về mặt kinh tế, du lịch đã trở thành một trong những ngành kinh tế quan trọng c ủa nhiều nước công nghiệp phát triển. Mạng lướ i du lịch đã đượ c thiết lập ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Các lợi ích kinh tế mang lại từ du lịch là điều không thể phủ nhận, thông qua việc tiêu dùng c ủa du khách đố i với các sản phẩm c ủa du lịch. Nhu cầu c ủa du khách bên cạnh việc tiêu dùng các hàng hoá thông thườ ng còn có những nhu cầu tiêu dùng đặc biệt: nhu cầu nâng cao kiến thức, học hỏi, vãn cảnh, chữa bệnh, nghỉ ngơi, thư giãn… Sự khác biệt giữa tiêu dùng dịch vụ du lịch và tiêu dùng các hàng hoá khác là tiêu dùng các sản phẩm du lịch xảy ra cùng lúc, cùng nơi với việc sả n xuất ra chúng. Đây c ũng là lý do làm cho s ản phẩ m du lịch mang tính đặc thù mà không thể so sánh giá cả của sản phẩm du lịch này với giá cả của sản
  12. phẩ m du lịch kia một cách tuỳ tiện được. Sự tác động qua lại c ủa quá trình tiêu dùng và cung ứng sản phẩ m du lịch tác động lên lĩnh vực phân phối lưu thông và do vậy ảnh hưở ng đế n các khâu của quá trình tái sản xuất xã hội. Bên cạnh đó, việc phát triển du lịch sẽ kéo theo sự phát triển c ủa các ngành kinh tế khác, vì sản phẩ m du lịch mang tính liên ngành có quan bệ đế n nhiề u lĩnh vực khác trong nền kinh tế. Khi một khu vực nào đó trở thành điểm du lịch, du khách ở mọi nơi đổ về sẽ làm cho nhu cầu về mọi hàng hoá dịch vụ tăng lên đáng kể. Xuất phát từ nhu cầu này của du khách mà ngành kinh tế d u lịch không ngừng mở rộng hoạt động c ủa mình thông qua mối quan hệ liên ngành trong nền kinh tế, đồng thời làm biến đổi cơ cấu ngành trong nền kinh tế quốc dân. Hơn nữa, các hàng hoá, vật tư cho du lịch đòi hỏi phải có chất lượ ng cao, phong phú về chủng loại, hình thức đẹp, hấp dẫn. Do đó nó đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng sáng tạo cải tiến, phát triển các loại hàng hoá. Để làm được điều này, các doanh nghiệp bắt buộc phải đầ u tư trang thiết bị hiện đạ i, tuyển chọn và sử dụng công nhân có tay nghề cao đáp ứng được nhu cầu c ủa du khách. Trên bình diện chung, hoạt động du lịch có tác dụng làm biến đổi cán cân thu chi c ủa đất nước. Du khách quốc tế mang ngoại tệ vào đất nước có địa điể m du lịch, làm tăng thêm nguồn thu ngoại tệ c ủa đất nước đó. Ngược lại, phần chi ngoại tệ sẽ tăng lên đối với những quốc gia có nhiều ngườ i đi du lịch ở nước ngoài. Trong phạm vi một quốc gia, hoạt động du lịch làm xáo trộn hoạt động luân chuyển tiền tệ, hàng hoá, điều hoà nguồn vốn từ vùng kinh tế phát triển sang vùng kinh tế ké m phát triển hơn, kích thích sự tăng trưở ng kinh tế ở các vùng sâu, vùng xa… Một lợi ích khác mà ngành du lịch đem lại là góp phần giải quyết vấ n đề việc là m. Bởi các ngành dịch vụ liên quan đế n du lịch đề u cần một lượ ng lớn lao động. Du lịch đã tạo ra nguồn thu nhập cho ngườ i lao động, giải quyết các vấn đề xã hội.
  13. Du lịch Việt Nam trong thời gian qua c ũng đã đóng góp rất nhiều cho sự tăng trưở ng và phát triển kinh tế c ủa đất nước. Tốc độ tăng trưở ng hơ n 14%/nă m gần gấp hai lần tốc độ tăng trưở ng c ủa toàn bộ nền kinh tế. 6) Kinh nghiệm phát triển du lịch ở một s ố nước và c ủa Việt Nam Du lịch là một ngành có định hướ ng tài nguyên rõ rệt, điều này có nghĩa là tài nguyên và môi trườ ng là nhân tố cơ bản để tạo ra sản phẩ m du lịch. Trong các điều kiện đặc trưng đối với sự phát triển du lịch, các chuyên gia nghiên cứu về du lịch đề u khẳng định rằng tài nguyên du lịch là yếu tố quyết định và quan trọng nhất. Nhận thức rõ điều này nhiều nước đã đưa ra những chính sách nhằm bảo vệ các tài nguyên du lịch, trong đó bảo vệ mô i trườ ng là một yếu tố quan trọng. Trung Quốc là một trong những nước đã đạt được thành tựu lớn trong việc bảo vệ môi trườ ng để phát triển du lịch. Từ năm 1997, chính phủ Trung Quốc đã 7 nă m liền tổ chức toạ đà m trong thời gian họp quốc hội để nghe báo cáo về môi trườ ng. Qua đó chính phủ Trung Quốc có những biện pháp c ụ thể để cải tạo và bảo vệ môi trườ ng. Các cơ chế chính sách về bảo vệ môi trườ ng được thiết lập, tăng vốn đầ u tư bảo vệ môi trườ ng, khuyến khích mọi ngườ i dân bảo vệ môi trườ ng. Với sự cố gắng c ủa chính phủ, c ủa toàn dân Trung Quốc nạn ô nhiễ m môi trườ ng đã được kiểm soát toạ thuận lợi cho du lịch phát triển một cách bền vững. Chính phủ Trung Quốc không ngừng tăng vốn đầu tư vào bảo vệ môi trườ ng, từ năm 1996 đến năm 2000, Trung Quốc đã chi 360 tỉ nhân dân tệ. Nhờ đó Trung Quốc đã xây dựng và bảo vệ hơn 1227 khu bảo tồn thiên nhiên, hàng triệu hecta rừng với nhiều chủng loại động thực vật phong phú rất phù hợ cho phát triển du lịch sinh thái- một loại hình du lịch có xu thế tăng trong thời gian gần đây. Để bảo vệ sự phong phú c ủa sinh vật, Trung Quốc là một trong những nước tham gia ký kết rất sớm “công ước tính đa dạng sinh vật”. Đồng thời chính phủ Trung Quốc tập trung sửa đổi và đưa ra luật mở để nâng cao hiệu quả trong việc bảo vệ môi trườ ng. Tính đế n nay,
  14. đã có 6 bộ luật, hơn 30 đạo luật về bảo vệ môi trườ ng đã được ban hành, do đó môi trườ ng Trung Quốc đã được kiể m soát và cải tạo đáng kể. Môi trườ ng không chỉ ảnh hưở ng đế n sự phát triển du lịch mà nó còn ảnh hưở ng trực tiếp đế n sự tồn tại và phát triển của con ngườ i, do đó việc bảo vệ môi trườ ng được nhiều nước quan tâ m như Singapo, Nhật Bản… Nhờ đó, du lịch ở những nước này đã phát triển mạnh, đóng góp lớn vào s ự phát triển kinh tế nói chung. Bởi vị trí, vai trò c ủa du lịch đem lại không chỉ về mặt kinh tế mà còn về mặt xã hội, văn hoá, môi trườ ng…là rất lớn nên trong những nă m qua du lịch đã được Đả ng và nhà nước quan tâm phát triển. Trải qua hơn 40 nă m hình thành và phát triển, đặc biệt trong thời kỳ đổi mới, được sự quan tâ m lãnh đạo c ủa Đả ng và nhà nước, các cấp, các ngành, sự hưở ng ứng c ủa nhâ n dân, s ự giúp đỡ, hỗ trợ quốc tế và nỗ lực c ủa toàn ngành, du lịch Việt Nam đã có những phát triển vượt bậc, nhanh chóng thu hẹp khoảng cách với du lịch các nước trong khu vực, trở thành ngành kinh tế quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế- xã hội. Tuy nhiên du lịch Việt Nam còn có những khó khăn, hạn chế cả về chủ quan lẫn khách quan, nên phát triển chưa ổn định, thiếu bền vững, hiệu quả chưa tương xứng với tiềm năng du lịch to lớn c ủa đất nước. Hơn 40 năm phát triển và đổi mới ngành du lịch đã cho những kinh nghiệm quý báu: Một là: từ định hướ ng đúng đắ n c ủa Đả ng việc quán triệt đầ y đủ vai trò và tác dụng nhiều mặt c ủa du lịch, cũng như những mặt trái, những hiện tượ ng tiêu cực có thể phát sinh và đi liền với hoạt động du lịch ở mọi cấp, mọi ngành hiện nay là rất cấp thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn. Trong tình hình thế giới hiện nay với xu thế toàn cầu hoá, khu vực hoá và xã hội hoá du lịch, quan hệ về mọi mặt giữa các nước vừa hợp tác, vừa đấu tranh và cạnh tranh trì phát triển du lịch là hướ ng chiến lược, yếu tố góp phần trực tiếp vào sự
  15. phát triển kinh tế- xã hội, xây dựng và bảo vệ tổ quốc, thực hiện công nghiệp hoá và hiện đạ i hoá đất nước. Hai là: du lịch chỉ phát triển nhanh, bền vững khi có một chiến lược quốc gia về phát triển du lịch và được cụ thể hoá bằng chương trình hành động quốc gia. Cần có một sự chỉ đạo tập trung thống nhất, đúng hướ ng và nhanh chóng từ cấp cao trong bộ máy lãnh đạo của Đả ng và nhà nước đế n các cấp thừa hành ở các bộ, ngành trung ương và địa phương, tạo môi trườ ng cho du lịch phát triển đúng hướ ng và hiệu quả. Ba là: quản lý nhà nước về du lịch cần tăng c ườ ng trên tất cả các lĩnh vực: cơ chế chính sách ưu tiên phát triển, phù hợp với điều kiện đất nước và hợp với thông lệ quốc tế và xu thế phát triển du lịch thế giới; phải đâu tư ban đầu bằng ngân sách nhà nước và huy động nhiều nguồn vốn khác; có bộ má y tổ chức tương ứng nhiệm vụ chính trị, đả m bảo ổn định, quan tâm đào tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch và giáo dục du lịch toàn dân; phối hợp đồng bộ, thườ ng xuyên liên ngành, địa phương ở tất cả hoạt động liên quan đế n du lịch trong va ngoài nước. Bốn là: ngành du lịch phải đi đầ u là m nòng cốt trong nghiên cứu, triể n khai chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển du lịch và thể chế hoá thành các luật lệ, biện pháp và chương trình c ụ thể. Thườ ng xuyên nghiên cứu thông tin, kinh nghiệm phát triển du lịch thế giới, tổng kết thực tiễn kịp thời để phát huy thế mạnh và tiềm năng to lớn về du lịch c ủa các ngành, các địa phương.
  16. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGÀNH DU LỊCH Ở NƯ ỚC TA TRONG THỜI GIAN QUA 1) Sự cần thiết phát triển du lịch ở nước ta Trải qua hai cuộc chiến tranh đất nước ta đã bị tàn phá nặng nề, nền kinh tế suy s ụp, dân ta nghèo khổ, các nước còn e dè trong quan hệ với ta. Trước tình hình đó nước ta cần phát triển kinh tế, khẳng định vị thế trên trườ ng quốc tế. Đảng và nhà nước đã nhận thức được tầm quan trọng c ủa mỗi ngành trong đó có ngành du lịch. Đảng và nhà nước đã xác định “du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp quan trọng mang nội dung văn hoá sâu sắc, có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hoá cao; phát triển du lịch nhằ m đáp ứng nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡ ng c ủa nhân dân và khách du lịch quốc tế, góp phần nâng cao dân trí, tạo việc làm và phát triển kinh tế xã hội c ủa đất nước” (Trích pháp lệnh du lịch 2/1999) và coi “phát triển du lịch là một hướ ng chiến lược quan trọng trong đườ ng lối phát triển kinh tế xã hội nhằm góp phần thực hiện công nghiệp hoá, hiện đạ i hoá đất nước” (Trích chỉ thị 46/CTTW ban bí thư trung ương đả ng khoá VII, 10/1994) và “phát triển du lịch thực sự trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn” (Trích văn kiện đạ i hội đả ng khoá IX) Ảnh hưở ng c ủa du lịch đế n kinh tế: Du lịch đã đóng góp rất lớn vào sự phát triển kinh tế c ủa đất nước. Tình đế n thời điểm này, hoạt động du lịch đã mang lại doanh thu hàng tỉ USD và nộp vào ngân sách nhà nước hàng ngàn t ỉ đồng. Hàng năm các ngành cố gắng xuất khẩu hàng hoá để thu ngoại tệ về cho đất nước và du lịch là hoạt động xuất khẩu có hiệu quả nhất. Bởi du lịch là một ngành “xuất khẩu tại chỗ” những hàng hoá công nghiệp, tiêu dùng… được trao đổi qua con đườ ng du lịch, các hàng hoá được xuất khẩu mà không phải chịu hàng rào thuế quan mậu dịch quốc tế. Mặt khác, du lịch còn là
  17. ngành “xuất khẩu vô hình” hàng hoá du lịch. Đó là cảnh quan thiên nhiên, khí hậu, giá trị c ủa di tích lịch sử, văn hoá… Quy luật có tính phổ biến của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên thế giới hiện nay c ũng như ở Việt Nam là giá trị ngành dịch vụ ngày càng chiế m tỷ trọng cao trong tổng sản phẩm xã hội và trong số ngườ i có việc làm. Để đi tìm hiệu quả c ủa đồng vốn thì du lịch là một lĩnh vực kinh doanh hấp dẫn so với nhiều ngành kinh tế khác. Du lịch đem lại tỷ xuất lợi nhuận cao, vì vốn đầ u tư vào du lịch tương đối ít so với ngành công nghiệp nặng, giao thông vận tải mà khả năng thu hồi vốn lại nhanh, kỹ thuật không phức tạp. Chính đặc điểm này rất phù hợp với tình hình nước ta- một nước còn nghèo nàn, lạc hậu, thiếu vốn đầ u tư, sự cần thiết hiện đạ i hoá nền kinh tế Việt Nam điều đó có ý nghĩa to lớn. Du lịch là cầu nói giao lưu kinh tế có quan hệ chặt chẽ với chính sách mở c ửu c ủa đả ng và nhà nước do đó phát triển du lịch là việc cần thiết đối với nước ta. Ngoài những lợi ích về mặt kinh tế mà du lịch đem lại, du lịch còn có ý nghĩa về mặt xã hội. Du lịch có vai trò giữ gìn, phục hồi sức khoẻ và tăng cườ ng sức sống cho ngườ i dân. Trong một chừng mực nào đó du lịch có tác dụng hạn chế bệnh tật, kéo dài tuổi thọ và khả năng lao động c ủa con ngườ i. Mặt khác qua những chuyến du lịch mọi ngườ i có điều kiện tiếp xúc với nhau, gần gũi nhau hơn nhờ đó mọi ngườ i hiểu nhau hơn và làm tăng thêm tình đoàn kết trong cộng đồng. Bên cạnh đó do tác động c ủa cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật thì hàng loạt máy móc đã được tạo ra thay thế con ngườ i trong quá trình lao động sản xuất do đó dẫn đế n một lượ ng ngườ i bị thất nghiệp và gây sức ép lên nề n kinh tế c ủa đất nước. Nhưng nhờ có sự phát triển c ủa du lịch và dịch vụ mà một lượ ng lớn những ngườ i này đã có công ăn việc là m, có thu nhập ổn định. Chính du lịch đã góp phần làm giảm gánh nặng cho nền kinh tế c ủa dất nước, góp phần đưa nền kinh tế của nước nhà phát triển ổn định và nhanh chóng.
  18. Ảnh hưở ng c ủa du lịch đế n văn hoá: một trong những chức năng c ủa du lịch là giao lưu văn hoá giữa các cộng đồng. Khi đi du lịch, du khách luôn muốn được xâm nhập vào các hoạt động văn hoá c ủa địa phương qua đó d u khách có thêm những hiểu biết mới. Du lịch còn góp phần cho việc phục hồi và phát triển văn hóa dân tộc. Nhu cầu về nâng cao nhận thức văn hoá trong chuyến đi c ủa du khách thúc đẩ y các nhà cung ứng chú ý, yể m trợ cho việc khôi phục, duy trì, các di tích, lễ hội, sản phẩ m làng nghề… Du lịch đã góp phần đưa hình ảnh đất nước ta đế n với bạn bè quốc tế đồng thời giúp chúng ta có cái nhìn rộng hơn bên ngoài mà qua đó ta là m cho cuộc sống tinh thần trở nên phong phú và đầ y đủ hơn. Ảnh hưở ng c ủa du lịch đế n môi trườ ng: mục đích chủ yếu c ủa du khách khi đi du lịch là được tiếp xúc, đắ m mình trong thiên nhiên, được cả m nhận một cách trực giác sự hùng vĩ, trong lành, tươi mát và nên thơ c ủa các cảnh quan thiên nhiên. Nó tạo điều kiện cho họ hiểu biết sâu sắc hơn về tự nhiên, thấy được giá trị c ủa thiên nhiên đối với đời sống con ngườ i. Điều này có nghĩa là bằng thực tiễn phong phú, du lịch sẽ góp phần rất tích c ực vào sự nghiệp giáo dục môi trườ ng, một vấn đề toàn thế giới đang hết sức quan tâ m. Nhu cầu du lịch nghỉ ngơi tại những khu vực có nhiều cảnh quan thiê n nhiên đã kích thích việc tôn tạo, bảo vệ môi trườ ng. Để đáp ứng nhu cầu du lịch phải dành những khoảng đất đai có môi trườ ng ít bị xâ m phạm, xây dựng các công viên bao quanh thành phố, thi hành các biện pháp bảo vệ môi trườ ng, bảo vệ nguồn nước, không khí nhằm tạo nên môi trườ ng sống phù hợp với nhu cầu c ủa du khách. Để gia tăng thu nhập từ du khách phải có chính sách maketing, chính sách tu bổ bảo vệ tự nhiên để điểm du lịch ngà y càng hấp dẫn. Ảnh hưở ng c ủa du lịch đế n an ninh, chính trị: trước hết cần khẳng định du lịch là chiếc cầu nối hoà bình giữa các dân tộc trên thế giới. Hoạt động du lịch giúp cho các dân tộc xích lại gần nhau hơn, hiểu hơn về giá tr ị văn hoá c ủa đất nước bạn.
  19. Ngoài những mặt tích c ực mà du lịch đem lại thì còn có những tác động tiêu c ực từ du lịch. Do đó chúng ta c ần phải nhận thức rõ để có hướ ng phát triển đúng đắ n. Với những gì du lịch đem lại cho kinh tế, xã hôi, văn hoá, môi trườ ng… thì việc phát triển du lịch ở nước ta là điều rất cần thiết để phục vụ cho s ự xây dựng và phát triển đất nước trở thành một nước “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. 2) Tiềm năng phát triển du lịch ở nước ta Việt Nam nằm trên bán đảo Đông Dương, gần trung tâm Đông Nam Á, vừa có biên giới lục địa, vừa có hải giới rộng lớn, là cửa ngõ đi ra Thá i Bình Dương c ủa một số nước và c ủa vùng Đông Nam Á. Nước ta nằ m ở vành đai nhiệt đớ i bắc bán cầu, đúng vào khu vực gió mùa Đông Nam Á, do đó, mang lại đặc trưng khí hậu nhiệt đớ i gió mùa Châu Á. Nhờ đó mà Việt Nam có hệ thống động thực vật phong phú, đa dạng. Việt Nam còn có những danh thắng đã được UNESCO công nhận là di sản văn hóa thế giới như vịnh Hạ Long, phố cổ Hội An, cố đô Huế, thánh địa M ỹ Sơn, vườ n quốc gia Phong Nha- Kẻ Bảng ngoài ra còn có di sản văn hoá thế giới phi vật thể là nhã nhạc Huế. Chúng ta còn thu hút du khách nước ngoài bằng hàng loạt các điể m du lịch sinh thái kéo dài khắp ba miền tổ quốc: Bản Gốc, Mẫu Sơn, Sa Pa, Thác Mơ, hồ Ba Bể, vườ n quốc gia Ba Vì, Mai Châu, Tam Cốc- Bích Động, Cát Tiên, khu ngập nước Văn Long, Bà Nà, Đồng Tháp Mườ i, địa đạo Củ Chi, U Minh… Hiện nay, du lịch sinh thái đang được nhiều du khách quan tâm nên đây là điều kiện tốt để du lịch Việt Nam khai thác tiề m năng sẵn có. Mặt khác lãnh thổ nước ta kéo dài từ Bắc vào Nam tiếp giáp với biển c ũng tạo cho chúng ta những bãi biển cát mịn và đẹp như Trà Cổ, Bãi Cháy, Đồ Sơn, Sầ m Sơn, Nha Trang, Vũng Tàu… Ngoài những thắnh cảnh tươi đẹp, Việt Nam còn có rất nhiều các làng nghề, lễ hội truyên thống. Tiềm năng phát triển du lịch làng nghề truyền thống của nước ta rất lớn, mỗi làng nghề gắn với một vùng văn hoá, hệ thống di tích và truyền thống riêng, với cung cách sáng tạo sản phẩ m riêng c ủa mình. Du
  20. khảo hết các làng nghề truyền thống, du khách có thể thấy rõ bản sắc cũng như đặc trưng c ủa bộ mặt nông thôn Việt Nam. Hiện nay, cả nước đã có hơ n 2000 làng nghề thủ công thuộc 11 nhó m nghề chính như: cói, sơn mài, mâ y tre đan, gốm s ứ, thêu ren, dệt, gỗ, đá, giấy, tranh dân gian. Đi dọc Việt Nam du khách có thể thấy nhiều vùng quê mà mật độ làng nghề truyền thống dà y đặc rải từ bắc vào nam. Những cái nôi c ủa làng nghề là Hà Nôi, Hà Tây, Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh, Thừa Thiên Huế… Thực tế, hiện nay du khách muốn đế n tận làng nghề nhìn cảnh cây đa, bến nước, sân đình, thă m các di tích c ủa một làng nghề truyền thống Việt Nam, tìm hiểu các vị tổ làng nghề hoặc các danh nhân văn hoá. Làng nghề truyền thống Việt Nam chứa đựng tiề m năng dồi dào về du lịch còn bởi vì du khách muốn đế n tận nơi xem các công đoạn nghệ nhân làm ra sản phẩ m và c ũng muốn tận tay tham gia làm sản phẩ m theo trí tưở ng tượ ng c ủa riêng mình. Tìm hiểu về văn hoá và truyề n thống làng nghề là điều mà du khách trong và ngoài nước quan tâm. Việt Nam còn có các tài nguyên có giá trị lịch s ử, các tài nguyên có giá trị văn hoá thu hút khách du lịch với mục đích tham quan, nghiên cứu. Với lịch sử hơn 4000 năm dựng nước và giữ nước, Việt Nam đã tạo dựng được một nền văn hoá phong phú và độc đáo. Không những vậy 54 dân tộc anh em cùng chung sống trên một mảnh đất, lại có bao phong tục, tập quán, lễ hội khác nhau tạo nên sự đa dạng cho sản phẩm du lịch Việt Nam. Trong những nă m gần đây, Việt Nam đã và đang xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng, không ngừng nâng cao chất lượ ng phục vụ. Đặc biệt con ngườ i Việt Nam thân thiện, hiếu khách đã tạo sự thoải mái cho du khách. Chính tất cả những tiềm năng trên là một nền tảng để du lịch Việt Nam phát triển, hội nhập với các nước trên thế giới. Nhưng vấn đề là chúng ta tận dụng những tiề m năng đó như thế nào nó phụ thuộc vào cách là m c ủa chúng ta.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2