intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo tốt nghiệp: "Bảo hiểm tiền gửi và thị trường bảo hiểm tiền gửi ở Việt Nam "

Chia sẻ: Ryr Ryr | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:54

223
lượt xem
65
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'báo cáo tốt nghiệp: "bảo hiểm tiền gửi và thị trường bảo hiểm tiền gửi ở việt nam "', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo tốt nghiệp: "Bảo hiểm tiền gửi và thị trường bảo hiểm tiền gửi ở Việt Nam "

  1. Báo cáo tốt nghiệp "Bảo hiểm tiền gửi và thị trường bảo hiểm tiền gửi ở Việt Nam "
  2. Lời mở đầu Trong n ền kinh tế thị trư ờng, các tổ chức tín dụng hoạt động đa năng, đầy sôi động. Sự thay đổi cơ cấu nguồn vốn và sử dụng vốn diễn ra hàng ngày cộng thêm sự thay đổi về lãi suất, tỷ giá, lạm phát khiến cho hoạt động ngân h àng trở n ên vô cùng mạo hiểm, tiềm ẩn nhiều rủi ro. ở các nước kinh tế phát triển, rủi ro ngân hàng là điều không thể tránh khỏi, ngân hàng được ví ngân hàng như là một chỗ trũng cho rủi ro ở mọi hướng đổ về. ở nước ta, thực tế cho thấy hoạt động rủi ro trong ngân h àng càng cao hơn, bởi lẽ: môi trường kinh tế chưa ổn định, kinh nghiệm tiếp cận của các tổ chức tín dụng còn non yếu, tình trạng chạy theo lợi nhuận đơn thuần, cạnh tranh không lành mạnh, kém văn minh diễn ra khá phức tạp. Chính vì vậy, bất kỳ một nứơc nào cũng phải có một hệ thống luật pháp và đưa ra các biện pháp để quản lý, điều ch ỉnh hoạt động của ngân hàng, giữ cho hệ thống ngân hàng hoạt động lành m ạnh, an toàn và có hiệu quả. Từ thực tế trên cho thấy, sự ra đời của tổ chức tín dụng có vai trò hết sức quan trọng, nó bảo vệ người gửi tiền và đảm bảo cho các tổ chức tín dụng hoạt động một cách lành mạnh và hiệu quả. Tuy nhiên, thị trư ờng bảo hiểm tiền gửi Việt Nam vừa mới thành lập (ttháng 7/2000) còn rất non trẻ, nhưng đ ã từng bước khẳng định vị trí của mình trong nền kinh tế quốc dân và trong tương lai th ị trường bảo hiểm tiền gửi sẽ là một thị trường đầy triển vọng với những tiềm năng đư ợc khai thác triệt để. Mặt khác, thị trường bảo hiểm tiền gửi thế giới cũng khá phát triển trong vài thập kỷ qua với nhiều h ình th ức khác nhau. Vấn đề đặt ra là chúng ta ph ải nghiên cứu thật kỹ lưỡng và đ ưa ra phương hướng phát triển thị trư ờng bảo hiểm tiền gửi ở Việt Nam sao cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế của đất nước và hoà nhập với thị trường bảo hiểm tiền gửi thế giới. Trên cơ sơ đó, em chọn đề tài: "Bảo hiểm tiền gửi và thị trư ờng bảo hiểm tiền gửi ở Việt Nam ".
  3. Ngoài phần mở đầu và kết luận ra b ài viết gồm ba phần: CHƯƠNG I: Những vấn đề cơ bản của bảo hiểm tiền gửi CHƯƠNG II: Thị trường bảo hiểm tiền gửi ở Việt Nam CHƯƠNG III: Một số kiến nghị nhằm phát triển thị trường bảo hiểm tiền gửi ở Việt Nam
  4. chương I: những vấn đề cơ bản về bảo hiểm tiền gửi I. giới thiệu chung về bảo hiểm tiền gửi 1. Sự cần thiết khách quan của bảo hiểm tiền gửi Trong hoạt động kinh tế, tín dụng là một trong những hoạt động phát triển khá mạnh mẽ. Mặc dù ho ạt động tín dụng đem lại lợi nhuận, cao nhưng những "rủi ro tín dụng " như rủi ro mấtt khả năng thanh toán, rủi ro lãi suấtt, rủi ro do tỷ giá hối đoái. . . có th ể xảy ra vào bất cứ lúc nào gây tổn thất cho các quỹ tín dụng như m ất mát, thiệt hại về tài sản, thu nhập. . . làm cho qu ỹ tín dụng bị thua lỗ, thậm chí bị phá sản. Rủi ro tín dụng có thể do nhiều nguyên nhân: -Do môi trường kinh tế chưa ổ n định làm cho một số doanh nghiệp không đứng vững trên thị trường; -Do quản lý nh à nước còn sơ hở, tạo điều kiện cho một số cá nhân, doanh nghiệp có h ành vi lừa đảo; -Do trình độ quản lý kinh doanh của các doanh nghiệp còn hạn chế v. v. . Cùng với những nguyên nhân trên, khách hàng cũng góp phần tạo ra rủi ro tín dụng. Chẳng hạn: khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, sản xuất kinh doanh thua
  5. lỗ; hoặc người vay cố tình không trả nợ; hoặc tài sản thế chấp, giấy tờ pháp lý của khách hàng không đảm bảo. Bản thân ngân hàng và các tổ chức tín dụng cũng gây ra những rủi ro như: không ch ấp hành nghiêm túc các th ể lệ tín dụng và vi phạm quá trình xét duyệt cho vay; không kiểm tra được việc sử dụng vốn của người vay; quá chú trọng về lợi nhuận, đặt tiêu chu ẩn về lợi nhuận lên trên các nguyên tắc, điều kiện của tín dụng; việc xem xét cho vay không chuẩn xác như cho vay sai mục đích, chẳng hạn vay để đánh quả hoặc để đầu cơ tích lu ỹ hàng hoá ch ờ giá tăng, cho vay không có biện pháp đảm bảo thích hợp. Ngoài ra còn có nhuyên nhân khác tác động đến rủi ro tín dụng nh ư có sự thay đổi, điều chỉnh về chính trị, chính sách, chế độ luật pháp của Nhà nước, thay đổi địa giới hành chính của các địa phương. . . Những rủi ro tín dụng xảy ra có thể để lại hậu quả khôn lường. -Đối với kinh tế:hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng có liên quan trực tiếp đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân, các tổ chức, các doanh nghiệp, người gửi tiền. Nếu có rủi ro gây thiệt hại lớn hoặc làm phá sản một vài tổ chức tín dụng sẽ tạo tâm lý không an tâm đối với nhân dân, họ đua nhau rút tiền làm phá sản hàng loạt ngân hàng và tổ chức tín dụng, làm cho nhiều doanh nghiệp mất vốn làm ảnh hưởng đến nền kinh tế nói chung. -Đối với ngân hàng và các tổ chức tín dụng: Rủi ro tín dụng ảnh hư ởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của họ như: giảm lợi nhuận, thua lỗ hoặc mất khả năng chi trả. -Đối với khách hàng: có thể mất vốn dẫn đến khó khăn trong sản xuất kinh doanh. . .
  6. Để đối phó với những rủi ro tổn thất khong lường trư ớc được do các rủi ro gây ra, có rất nhiều biện pháp khác nhau nhưng biện pháp tốt nhất là b ảo hiểm, nghĩa là chuyển những rủi ro mà mình có thể gặp phải cho các tổ chức bảo hiểm. Chính vì vậy, sự ra đời của bảo hiểm tiền gửi là một tất yếu khách quan. 2. Vai trò của bảo hiểm tiền gửi Bảo hiểm tiền gửi (BHTG) là sự đảm bảo bằng vật chất đối với các khoản tiền gửi của người gửi tiền tại các tổ chức tín dụng (TCTD) trong trường hợp tổ chức tín dụng gặp rủi ro không thanh toán được tiền cho người gửi. Hoạt động BHTG dựa trên cơ sở xác lập và sử dụng quỹ bảo hiểm của các tổ chức BHTG mà các TCTD tham gia. Vai trò của bảo hiểm tiền gửi bao gồm: Thứ nhất: BHTG bảo vệ quyền lợi người gửi tiền. Điều đó đ ược thực hiện trực tiếp thông qua việc sử dụng quỹ bảo hiểm để bồi thư ờng cho người gửi tiền khi TCTD tham gia bảo hiểm bị vỡ nợ. Thông thường, các tổ chức BHTG chỉ bồi thường số tiền trong một giới hạn nhất định. Đối với người gửi tiền vượt quá mức giới hạn nào đó (như ở Mỹ là 100. 000 USD) cũng được bồi thường một phần. Ho ạt động của BHTG cũng mang tính trợ giúp hạn chế, ngăn ngừa rủi ro xảy ra đối với các TCTD chính là bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền. Thứ hai: BHTG bảo vệ các TCTD tham gia bảo hiểm. Th ể hiện trực tiếp thông qua hoạt động ngăn ngừa, trợ giúp các TCTD tham gia bảo hiểm khi gặp khó khăn. Sự trợ giúp có thể dưới hình thức cho vay, khuyến khích các TCTD khác cho vay, yêu cầu thay đổi về quản lý, mua nợ các TCTD khó khăn.
  7. Mặt khác, sự bảo vệ đó còn thể hiện gián tiếp thông qua việc tổ chức BHTG bảo vệ quyền lợi của ngư ời gửi tiền. Khi ngư ời gửi tiền không được bảo hiểm, nếu một TCTD bị phá sản thì gửi tiền sẽ không đòi lại được đầy đủ giá trị tiền gửi, thậm trí có khả năng bị mất trắng. Nếu vì một lý do nào đó, những người gửi tiền nghi ngờ về sự vỡ nợ của TCTD h ọ sẽ rút tiền ngay lập tức. Điều n ày dễ dẫn đến một phản ứng dây chuyền mọi người đổ xô đến rút tiền làm cho TCTD đó bị phá sản. Chính sự cam kết bồi thường của các tổ chức BHTG khi TCTD tham gia làm yên lòng người gửi tiền, hạn chế và chấm dứt cảnh lan truyền dòng người đi rút tiền, từ đó hạn chế sự vỡ nợ của các TCTD. Thứ ba:BHTG bảo vệ hệ thông các TCTD. Sự đổ vỡ của một tổ chức tín dụng có thể lan truyền sang các TCTD khác do người gửi tiền ở các TCTD khác nghi ngờ rằng TCTD của họ không có khả năng trả lại tiền họ đ ã gửi được. Việc một tổ chức tín dụng bị phá sản có thể châm ngòi cho các TCTD khác bị phá sản theo. Điều n ày có thể nhân rộng tới khi có một vụ hoảng loạn ngân hàng dẫn tới cả hệ thông b ị phá sản. Khi có một TCTD tham gia BHTG, không những sẽ có tác dụng ngăn chặn sự vỡ nợ của một TCTD m à còn có tác dụng ngăn chặn cả những vụ hoảng loạn ngân h àng, góp ph ần bảo vệ cho cả hệ thống TCTD. Thứ tư: BHTG góp phần ổn định kinh tế - xã hội. Với vai trò chuyển vốn từ người có vốn đến người cần vốn, các TCTD đảm bảo cho nền kinh tế phát triển nhịp nh àng, hiệu quả. Khi hệ thống các tổ chức tín dụng mất ổn định, hoảng loạn thì tác hại của nó với nền kinh tế cũng rất nghiêm trọng, có thể làm ngưng trệ, gián đoạn sản xuất gây mất trật tự an toàn xã hội. Thông qua vai trò bảo vệ an to àn các TCTD cũng nh ư cả hệ thống TCTD, BHTG đã góp ph ần quan trọng vào ổn định của nền kinh tế - xã hội. Tóm lại, vai trò của BHTG rất quan trọng, nó không chỉ duy trì sự an toàn cho các TCTD, bảo vệ người gửi tiền m à còn là động lực tạo đà cho nền kinh tế phát triển nhịp nhàng, ổn định.
  8. 3. Sơ lược về lịch sử ra đời và phát triển của BHTG Lịch sử hoạt động ngân h àng trên thế giới cho thấy, BHTG trở thành vấn đề tất yếu và dư ợc các nư ớc thực hiện từ rất lâu. Hệ thống quỹ tín dụng Desjardins của Canada được thành lập từ năm 1900 tại Quebéc (Canada). Bên ngoài h ệ thông Desjardins, nhà nước lập ra ba tổ chức: cơ quan bảo hiểm nông nghiệp của Quebéc, cơ quan tín dụng và cơ quan BHTG của Quebéc. Nếu tính từ năm 1933 (ở Mỹ), năm 1937 (ở Đức) và năm 1938 (ở Nauy) là nh ững n ước đã thành lập, tổ chức BHTG đã có gần 70 năm. nhưng thời gian m à BHTG phát triển mạnh nhất là thập kỷ 80, có trên 10 nước đ ã lần lượt cho ra đời tổ chức BHTG. BHTG phát triển hết sức phong phú và đa dạng, ban đầu các nư ớc chỉ có tổ chức bảo toàn tiền gửi nằm trong hệ thông ngân hàng, sau đó mới phát triển thành tổ chức BHTG hoạt động tách biệt. Ngày nay, BHTG phát triển hết sức mạnh mẽ với nhiều hình thức khác nhau. Theo một tài liệu nghiên cứu của Đài Loan ở 25 hệ thống BHTG của 22 nước, cho th ấy tính đa dạng của mô hình và những phương thức BHTG, mặc dù mục tiêu của những mô h ình đó gần như đ ều thống nhấtvới nhau: bảo vệ người gửi tiền, duy trì sự an to àn của hệ thống ngân hàng. Tính đa dạng thể hiện ở: trên thế giới có nhiều dạng mô hình và trong một nước cũng có nhiều tổ chức độc lập, cùng hoạt động theo pháp luật, mỗi tổ chức đó thực hiện BHTG cho hệ thống theo những phạm vi nhất định. Nhìn tổng quát trong số 22 nước đã nghiên cứu: có 11 tổ chức công, là những tổ chức thuộc nh à nước (Canada, Aixơlen, ấn Độ, Hà Lan, Nigenia, Philippin, Đài
  9. Loan, Mỹ, Trinidad & Tobaco); 8 tổ chức tư của các ngân hàng lập nên (Đan Mạch, Pháp, Đức, Aixơlen, ý, Lucxambua, Nauy, Thu ỵ Sỹ); 4 tổ chức là h ỗn hợp công tư (Bỉ, Hung gari, Nhật, Anh). Cũng có quốc gia hiện nay có nhiều tổ chức BHTG (Aixơlen, Nauy, Pháp, Mỹ, Đức). Aixơlen: Có qu ỹ BHTG cho các ngân hàng thương mại, là một tổ chức bán công, thành lập từ năm 1986, lại có quỹ BHTG cho các ngân hàng tiết kiệm, là một tổ chức tư cùng thành lập năm 1986. Nauy, có 3 quỹ BHTG riêng biệt, đều là những tổ chức tư (1921, thành lập quỹ BHTG ngân hàng thương mại; 1938, thành lập quỹ BHTG ngân hàng tiết kiệm; 1991, thành lập quỹ BHTG ngân hàng chính phủ). Pháp cũng có nhiều tổ chức BHTG theo từng loại hình TCTD (mỗi hệ thống TCTD có tổ chức BHTG của hiệp hội của tổ chức đó. Riêng các ngân hàng tương tế, ngân h àng HTX không ph ải ra nhập BHTG, vì họ đã đ ược bảo đảm khả năng thanh toán ngay trong h ệ thống). Nhìn vào lịch sử phát triển BHTG ở Đức, thấy có ba loại h ình: Thứ nhất là của nhà nước, tức là nhà nước đứng ra bảo hiểm cho những ngư ời gửi tiền (đến nay, nhà nước chỉ thực hiện đối với người gửi tiền ở các qu ỹ tiết kiệm); Thứ hai, thông qua hệ thống bảo hiểm chung (SBIC) thuộc công ty bảo toàn liên bang; Thứ ba, hình th ức bảo hiểm do TCTD kết hợp với nhau, đó là mô hình b ảo toàn tiền gửi, do các hiệp hội lập ra. Chỉ riêng loại n ày ở Đức có 3 mô hình bảo toàn tiền gửi của ba nhốm tổ chức tín dụng khác nhau: Nhóm tổ chức tiết kiệm, các hợp tác xã tín dụng và các ngân hàng tư nhân. Có thể thấy rằng, BHTG phát triển tương đối mạnh mẽ ở các nước trên th ế giới qua các thời kỳ với nhiều h ình thức và mô hình khác nhau cùng hoạt động bổ sung, tương hỗ cho nhau. II. nội dung của bhtg
  10. 1. Đối tượng tham gia BHTG Đối tư ợng tham gia bảo hiểm là các qu ỹ tín dụng nhân dân. Bảo hiểm chỉ bảo hiểm trách nhiệm của quỹ đối với các khoản tiền gửi có kỳ hạn. 2. Phạm vi của BHTG Trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng như trong đời sống, con người có thể gặp rủi ro như: thiên tai, hoả hoạn, ốm đau, tai nạn. . . Đặ biệt trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế ngo ài các rủi ro trên còn có th ể gặp các rủi ro do quy luật cạnh tranh mang lại. Các rủi ro n ày có th ể làm doanh nghiệp bị phá sản. Các ngân hàng thương m ại cũng như các doanh nghiệp khác cũng có thể gặp các rủi ro và hơn thế nư ã với hoạt động đặc biệt là kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, hệ số rủi ro của các ngân hàng thương mại cao hơn rất nhiều so với các doanh nghiệp khác. Các chuyên gia ngân hàng đã đề cập rất nhiều đến vấn đề rủi ro trong kinh doanh ngân hàng dưới nhiều khía cạnh khác nhau. Có những rủi ro khách quan do các hiện tượng thiên nhiên và xã hội diễn biến phát triển phức tạp ngo ài tầm kiểm soát của con người, khả năng dự tính, dự báo của con người còn bị hạn ch ế, có những rủi ro chủ quan do sự bất cập của con người, có những rủi ro do cơ ch ế, do đạo đức của cán bộ ngân hàng. Tuy nhiên, không ph ải tất cả các loại rủi ro này đ ều được bảo hiểm. Chính vì vậy, tổ chức BHTG đ ã quy định những rủi ro nào được bảo hiểm, những rủi ro nào không được bảo hiểm. a. Các rủi ro được bảo hiểm
  11. Trong bảo hiểm tiền gửi các rủi ro sau được bảo hiểm:  Sự phá sản của quỹ tín dụng Phá sản là trường hợp quỹ tín dụng không thể trả nợ một cách đầy đủ hoặc qu ỹ tín dụng không thể tiếp tục kinh doanh vì b ị thiếu vốn. Trong trường hợp này, các công việc của quỹ phải giao cho ban thanh lýtài sản xử lý các tài sản còn lại theo đúng quy đ ịnh pháp lý về phá sản của Nhà nư ớc.  Sự giải thể bắt buộc của quỹ tín dụng Giải thể bắt buộc là do không tuân thủ các quy tắc, luật lệ của Nhà nước hoặc có thể do chủ nợ đề nghị to à án ra lệnh tuyên bố giải thể vì qu ỹ tín dụng từ chối thanh toán và chỉ có cách này m ới hi vọng thu hồi được tiền.  Phải chấp hành lệnh thanh lý vì một lý do khác với việc phá sản hay mất khả năng thanh toán của quỹ tín dụng Trường hợp n ày xảy ra khi cơ quan có thẩm quyền xét thấy quỹ mặc d ù vẫn có khả năng thanh toán nhưng không đúng mục đích đã đề ra, không muốn to à án can thiệp mà quyết định thanh lý quỹ không cho hoạt động tiếp. Trong trường hợp này, b ảo hiểm sẽ giải quyết bồi thường cho những người gửi tiền nhưng sẽ đư ợc thế quyền để h ưởng số tiền thanh lý tài sản hay đòi nợ.  Giải thể tự nguyện do bị đặt trong tình trạng có nguy cơ dẫn đến phá sản của quỹ tín dụng
  12. Tình trạng có nguy cơ dẫn đến phá sản của quỹ tín dụng là tình trạng quỹ tín dụng bị thua lỗ trong hoạt động kinh doanh hoặc gặp khó khăn khi đã áp dụng các biện pháp tài chính cần thiết mà vẫn mất khả năng thanh toán nợ đến hạn. Tuy nhiên không muốn to à án can thiệp, các cổ đông của quỹ chấp nhận tuyên bố giải thể. Trong trường h ợp n ày, bảo hiểm cũng có trách nhiệm bồi th ường đối với các khoản tiền gửi có kỳ hạn mà qu ỹ không thanh toán hết sau khi có quyết định giải thể.  Không thể thựcc hiện việc thanh toán cho những người gửi tiền vì một mệnh lệnh của toà án đối với quỹ tín dụng Xảy ra trong trường hợp quỹ tín dụng cố ý không thanh toán nợ và chủ nợ đệ đơn lên toà án đ ể có lệnh bắt buộc quỹ phải tuyên bố phá sản hay thanh lý để trả nợ các chủ nợ cho rằng chỉ có cách này họ mới thu được nợ. Lệnh của to à án cũng được áp dụng khi: -Qu ỹ tín dụng không có phương án hoà giải và có giải pháp tổ chức lại hoạt động kinh doanh của quỹ theo yêu cầu của toà án. -Qu ỹ tín dụng không tham gia hội nghị chủ nợ để trình bày các phương án hoà giải và các giải pháp tổ chức lại hoạt động kinh doanh của quỹ tín dụng. -Trong thời hạn tổ chức lại kinh doanh, quỹ tín dụng vi phạm nghiêm trọng những thoả thuận tại hội nghị của chủ nợ và các ch ủ nợ yêu cầu tuyên bố phá sản.
  13. -Hết thời hạn tổ chức lại kinh doanh m à qu ỹ tín dụng vẫn kinh doanh khônh có hiệu quả và các chủ nợ yêu cầu toà án ph ải có tuyên bố phá sản quỹ tín dụng. b. Các rủi ro loại trừ Những rủi ro loại trừ (không thuộc phạm vi bảo hiểm) là những rủi ro gây ra sự phá sản, thanh lý hay giải thể một quỹ tín dụng trong các trường hợp:  Vi phạm nghiêm trọng các quy định về tiền tệ tín dụng, thanh toán đã nêu trong pháp lệnh ngân hàng của quỹ tín dụng. Qu ỹ tín dụng có điều lệ và quy chế hoạt động riêng nhưng cũng phải tuân thủ các quy định hiện h ành củ a Nhà nước. Nếu quỹ tín dụng vi phạm nghiêm trọng các quy định về tiền tệ, tín dụng thanh toán của ngân hàng dẫn đến phá sản th ì bảo hiểm không bồi thường.  Giải thể tự nguyện vì nguyên nhân -Do cổ đông nhận thức thấy mục tiêu khi thành lập quỹ không đ ạt được. -Do cổ đông muốn thu hồi lại vốn hoặc có nhu cầu cải tổ lại cơ cấu của quỹ tín dụng.  Ngừng hoạt động do những nguyên nhân
  14. Qu ỹ tín dụng ngừng hoạt động vì chiến tranh, đ ình công, b ạo loạn dân sự, nội chiến. Đây là nh ững rủi ro loại trừ thông thường, không liên quan đến hoạt động kinh doanh tiền tệ. Khi quỹ tín dụng bị phá sản, thanh lý, giải thể do các rủi ro này bảo hiểm cũng không chịu trách nhiệm cho những người gửi tiền có k ỳ hạn. 3. Số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm a. Số tiền bảo hiểm Số tiền bảo hiểm là số dư tiền gửi có kỳ hạn trong báo cáo số dư tiền gửi mỗi quý của quỹ tín dụng. b. Phí bảo hiểm Phí bảo hiểm là số tiền quỹ tín dụng phải trả cho người bảo hiểm để bảo h iểm số dư tiền gửi có kỳ hạn của quỹ tại th ời điểm cuối mỗi quý. Phí bảo hiểm m à qu ỹ tín dụng trả cho người bảo hiểm theo từng quý được tính theo công thức: R P  mx x 90 365 Trong đó: P: Phí bảo hiểm theo quý; m : Số dư tiền gửi có kỳ hạn;
  15. R: Tỷ lệ phí bảo hiểm; 90: Số ngày của một quý; 365: Số ngày trong năm; Vì bảo hiểm chỉ bảo hiểm các khoản tiền gửi có kỳ hạn. Do đó khi báo cáo số dư tiền gửi, các quỹ tín dụng phải phân loại: -Những khoản tiền gửi không kỳ hạn. -Những khoản tiền gửi có kỳ hạn. Trên cơ sở phân loại quỹ, cuối mỗi quý, quỹ tín dụng có thể tính phí bảo hiểm và trả cho người bảo hiểm. 4. Các hình thức của BHTG a. BHTG bắt buộc Chính vì BHTG có vai trò quan trọng đặc biệt nên nó luôn là một bộ phận trong chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước về tài chính tiền tệ của mỗi quốc gia. ở hầu hết các n ước, việc tham gia BHTG của các TCTD là bắt buộc theo pháp luật như "lu ật BHTG ngân hàng của Canada", "Luật về ngành tín dụng" của Đức, "Luật BHTG " của Nhật, "Luật DDO EF No 94-6" của Pháp. . . Trong đó, lu ật quy định rất cụ thể buộc các ngân hàng và các TCTD ph ải tham gia BHTG. Chẳng hạn, "Luật DDO EF No 94-6" của Pháp thông qua ngày
  16. 08/08/1994 bắt buộc tất cả các TCTD được cấp giấy phép hoạt động trên lãnh thổ của Pháp phải có nghĩa vụ tham gia vào h ệ thống BHTG. ở Việt Nam, tổ chức BHTG tuy mới được thành lập năm 2000 nhưng nó cũng bắt buộc các n gân hàng và các TCTD ph ải tham gia. b. BHTG tự nguyện Ngoài hình thức BHTG ra, các TCTD và các ngân hàng còn tự lập cho mình hệ thống bảo toàn tiền gửi nhằm tương hỗ nghề nghiệp giữa các hội viên ngân hàng. Đây cũng là một tổ chức có nhiệm vụ bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền tại các ngân hàng thương mại, giữ cho hoạt động của h ệ thống ngân hàng luôn ổn định, và bảo vệ uy tín của ngân hàng đối với khách h àng, đ ảm bảo độ tin cậy của người gửi tiền vào các ngân hàng thương mại. Quỹ của tổ chức bảo to àn tiền gửi do các hội viên của hiệp hội ngân h àng tự nguyện đóng góp. Chính vì vậy, việc tham gia tổ chức bảo toàn tiền gửi là không bắt buộc mà mang tính tự nguyện. Tóm lại, BHTG dù có tồn tại dư ới hình thức bắt buộc hay tự nguyện nó đều có một mục tiêu là bảo đảm an toànvừa cho hoạt động kinh doanh của ngân h àng, vừa cho người gửi tiền. Nó chỉ khác ở chỗ, ở hình thức BHTG thì tiền gửi được bảo đảm trực tiếp, còn ở hình thức bảo toàn tiền gửi thì tiền gửi lại được bảo đảm một cách gián tiếp.
  17. chương II: thị trường bhtg ở việt nam I. tính tất yếu khách quan hình thành th ị trường Bhtg việt nam Như chúng ta đã biết, mọi khoản tiền gửi ở hệ thống ngân hàng thương m ại và các TCTD là tài sản của người gửi tiền. Họ gửi vào ngân hàng với nhiều động cơ và mục đích khác nhau: tiết kiệm, để dành hay tích lu ỹ; lấy lãi để thanh toán ho ặc đảm bảo an to àn tài sản của m ình. Nguồn vốn huy động đư ợc từ tầng lớp dân cư và thành ph ần kinh tế, xã hội là nguồn vốn kinh doanh chủ yếu trong hoạt động của ngân hàng thương m ại và các TCTD theo phương thức "đi vay để cho vay". Thông qua đó, ta thấy rõ mối quan h ệ trách nhiệm giữa người đi huy động vốn và người đi gửi tiền có sự bảo đ ảm pháp lý cao nhất của nhà nước theo nguyên tắc, người gửi tiền vào ngân h àng phải được ngân hàng có trách nhiệm bảo đảm an to àn vốn một cách tuyệt đối. Thêm vào đó, ho ạt động kinh doanh tiền tệ rất phức tạp và có nhiều rủi ro ; tập trung chủ yếu, thư ờng xuyên xảy ra và lớn nhất là rủi ro trong đầu tư vốn tín dụng. Trong đó, có những rủi ro do nguyên nhân bất khả kháng. Năm 1990, ở nước ta có 7. 660 HTX tín dụng nông thôn và qu ỹ tín dụng đô thị. Song "cơn lốc" đổ vỡ tín dụng trong khoảng thời gian này đ ã làm tan rã hầu hết số HTX tín dụng và qu ỹ tín dụng nói trên. Hàng nghìn tỷ đồng không có khả năng thanh toán, hậu quả của nó rất nghiêm trọmg đối với kinh tế xã h ội và đến nay vẫn chưa giải quyết dứt điểm được. Chính phủ và ngân hàng nhà nước đ ã phải trực
  18. tiếp can thiệp để làm dịu tình hình, giữ vững ổn định kinh tế xã hội. Trong năm 1996, sau hơn 20 năm chúng ta mới gặp lại trận lũ lịch sử trên khắp cả nước. Thiên tai xảy ra ở 43 tỉnh, thành phố, chỉ tính riêng thiệt hại về vật chất ước tính trên 7. 283 tỷ đồng. Th êm vào đó, từ năm 1997 đến nay, cuộc khủng hoảng tài chính đ ã ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống kinh tế, chính trị và xã hội của một số nước trong khu vực. Việt Nam là một trong số các nư ớc chịu ảnh hưởng nhẹ của cuộc khủng hoảng tiền tệ châu á. Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ khó đòi ở các ngân hàng thương m ại còn cao. Nguyên nhân do hệ thống tài chính- ngân hàng phát triển không đồng bộ, còn lỏng lẻo trong quản lý ngân hàng cũng như quản lý vốn, cơ cấu đầu tư chưa h ợp lý. Ngân hàng chi vay th ế chấp bằng bất động sản, khi thị trư ờng bất động sản Việt Nam suy giảm, nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, sản xuất kinh doanh không lường hết được nhu cầu thị trường nên không tiêu thụ được hàng hoá. Doanh nghiệp trong nư ớc hiệu quả kinh doanh thấp, khả năng tài chính và sự cạnh tranh yếu, việc mở rộng bảo lãnh nh ập hàng trả chậm, cho vay thanh toán đối ngoại tràn lan, khi doanh nghiệp thua lỗ gây khó khăn cho n gân hàng trong việc thanh toán với nước ngoài. Rủi ro của khách hàng sẽ kéo theo sau là rủi ro của chính ngân hàng. Vì vậy, rủi ro trong hoạt động tín dụng là đ iều dễ xảy ra hơn bất kỳ lĩnh vực hoạt động kinh tế nào khác. Sự đổ vỡ trong hoạt động tín dụng sẽ để lại những hậu quả mang tính dây chuyền và công ph ạt khôn lường về kinh tế, chính trị và xã hội. Nó liên quan đến lợi ích của nhà nước và nhiều tầng lớp dân cư. Mặt khác, trong giai đoạn hiện nay, khi những tổ chức kinh doanh tiền tệ, tín dụng ngoài quốc doanh như các ngân hàng thương mại cổ phần, các HTX tín dụng, các quỹ tín dụng nhân dân mới b ước vào nghề thì m ọi việc còn quá sớm, n iềm tin của khách hàng chưa có là bao, trong khi đó dư âm về sự đổ vỡ hàng loạt HTX tín dụng trước đây vẫn còn "ám ảnh" trong dân. Trư ớc tình hình đó, một vấn đề nghiêm túc đặt ra với nhà nước và xã hội là tìm những giải pháp hữu h iệu để đề phòng và ngăn chặn sự đổ bể, sự mất an toàn của hệ thống ngân h àng, đồng thời bảo vệ lợi ích chính đáng cho người gửi tiền. Do đó, cách bảo toàn chọn vẹn, có hiệu quả nhất để đảm bảo cho người gửi tiền là áp d ụng biện
  19. pháp BHTG cho người gửi tiền đối với hệ thống ngân h àng thương mại và các TCTD. Th ực tế trên đây cho th ấy việc ra đời một công ty BHTG ở Việt nam đã trở thành nhu cầu bức xúc. Nó sẽ là chỗ dựa vững chắc để khắc phục rủi ro tín dụng và làm lành m ạnh hoạt động tín dụng của ngân hàng, giúp cho th ị trường tài chính của ta phát triển ổn định hơn, từ đó tạo đà cho n ền kinh tế phát triển mạnh m ẽ và thúc đ ẩy quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước nhanh hơn, đưa nước ta rút ngắn khoảng cách so với các nước trong khu vực cũng như các nước phát triển trên thế giới. II. Thực trạng BHTG ở việt nam 1. Thực trạng về hoạt động BHTG ở Việt Nam hiện nay Hệ thống ngân hàng ở Việt nam hiện nay là h ệ thống ngân hàng hai cấp, b ao gồm ngân hàng nhà nước và các ngân hàng thương m ại hoạt động theo cơ chế thị trường, tuan theo "pháp lệnh ngân hàng nhà nước Việt Nam" và " pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính". Hệ thống các tổ chức tín dụng đ ã có một mạng lưới rộng lớn, bao gồm ngân hàng nhà nước, 4 ngân h àng thương mại quốc doanh, 51 ngân h àng cổ phần, 4 ngân hàng liên doanh với nước ngoài, 2 công ty tài chính cổ phần, 1 quỹ tín dụng nhân dân trung ương, 5 qu ỹ tín dụng nhân dân khu vực, 900 quỹ tín dụng nhân dân cơ sở. Năm 1996 so với năm 1995, vốn huy động tiền gửi của các ngân hàng tăng 659%, dư n ợ cho vay tăng 883%. Để củng cố niềm tin của người gửi tiền đối với các quỹ tín dụng nhân dân, tạo cơ sở cho các quỹ tín dụng nhân dân hoạt động ổn định và phát triển, ngày 1/
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2