intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bất bình đẳng và khác biệt xã hội: Phần 2

Chia sẻ: Thuỳ Linh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:215

126
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nối tiếp phần 1 và của Tài liệu Khác biệt xã hội và bất bình đẳng đến với phần 2 các bạn sẽ tiếp tục được tìm hiểu về các vấn đề liên quan như: Phân biệt về dân tộc và về giới, xây dựng và quản lý các dân tộc ở Đông Nam Á, đào tạo kỹ thuật điều tra điền dã về kinh tế xã hội và nhân học,... Hy vọng đây là Tài liệu hữu ích cho các bạn tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bất bình đẳng và khác biệt xã hội: Phần 2

  1. Phần 2 Hội thảo Tháng 07 năm 2012 / Khóa học Tam Đảo 2011 / © AFD [143]
  2. 2.1. Phân biệt dân tộc và giới: phương pháp đo lường và phân tách Axel Demenet – IRD-DIAL, Jean-Pierre Cling – Đại học Paris 13, Christophe Jalil Nordman – IRD-DIAL, Mireille Razafindrakoto – IRD-DIAL, François Roubaud – IRD-DIAL Phân biệt dân tộc và giới là một vấn đề mấu (Nội dung gỡ băng) chốt tại Việt Nam: nữ giới tại Việt Nam có thực sự được đối xử tốt hơn so với nữ giới tại các Ngày học thứ nhất, thứ hai ngày nước đang phát triển khác như người ta vẫn 18/7 thường nói hay không? Làm thế nào để giải thích cho khoảng cách ngày càng lớn giữa Giới thiệu các giảng viên và học viên (xem dân tộc Kinh đa số và các dân tộc thiểu số danh sách học viên ở cuối chương và lý lịch khác về vấn đề xóa đói giảm nghèo với sự giảng viên) quan sát trong thời gian trung hạn? Vấn đề tương tự cũng được nêu ra trên quy mô khu vực Đông Nam Á, hay rộng hơn là các nước [Mireille Razafindrakoto] đang phát triển. Khi nghe các bạn nói mong muốn học phần Mục tiêu của lớp học chuyên đề là giới thiệu mềm Stata, điều này khiến tôi phải nhấn và ứng dụng các phương pháp luận do các mạnh với các bạn rằng mục tiêu chúng ta đặt nhà kinh tế học phát triển để nghiên cứu vấn ra không đơn thuần là sử dụng thành thạo đề này. Dựa vào các số liệu điều tra hộ gia công cụ tin học này mà còn hiểu rõ cách tiếp đình của Việt Nam (Điều tra mức sống hộ dân cận và phân tích đề tài này trong thời gian cư (VHLSS-Việt Nam Household Living Standard diễn ra khoá học. Lớp chuyên đề của chúng Survey) và Điều tra Lao động và Việc làm (LFS ta sẽ dựa chủ yếu vào việc trao đổi kiến thức – Labor Force Survey), các học viên được làm và kinh nghiệm. quen với các phương pháp chuẩn để đo [François Roubaud] lường phân biệt (lý thuyết và những hạn chế của từng phương pháp) và thực hành trên Chúng ta sẽ phân tích vấn đề dân tộc và giới máy tính (sử dụng phần mềm Stata). Ngoài tại Việt Nam về mặt định lượng, ngoài ra cũng ra còn có phần mở rộng áp dụng kết quả thu sẽ mở rộng phân tích đối với các nước và khu được với các lục địa khác, đặc biệt là châu Phi, vực khác trên thế giới. để mở rộng phân tích. Tháng 07 năm 2012 / Khóa học Tam Đảo 2011 / © AFD [145]
  3. Chủ đề của lớp học chuyên đề năm 2011 là - Hôm nay chúng ta sẽ học về thống kê giới. một chủ đề thú vị. Nó cho phép hiểu được Tại sao cần phải làm thống kê về giới và làm nhiều vấn đề xã hội để đề ra các chính sách thống kê về giới như thế nào? Ta sẽ sử dụng phát triển. Vấn đề giới là vấn đề mang tính dữ liệu của cuộc điều tra lao động và việc toàn cầu, còn vấn đề dân tộc lại phản ánh làm tại Việt Nam năm 2007. Cuối ngày hôm tính đa dạng trong tình hình của từng quốc nay, chúng tôi sẽ giới thiệu về vấn đề giới gia. Chúng ta có thể mở rộng phân tích các tại Việt Nam; nhóm giàu và nghèo theo các tiêu chí khác - Cả ngày thứ ba, chúng ta sẽ nghiên cứu các như: các nhóm tôn giáo, các nhóm xã hội, các chỉ số của thị trường lao động gắn với vấn nhóm tuổi, v.v. Những nội dung mà chúng tôi đề giới: gia nhập vào thị trường lao động, giới thiệu với các bạn trong tuần này về chủ khái niệm thị trường lao động, thất nghiệp, đề dân tộc và giới có thể áp dụng vào những thiểu dụng lao động, v.v. Sau đó chúng ta chủ đề, đề tài nghiên cứu khác nhau. sẽ chuyển sang phần ứng dụng bao gồm phần phân tích các chỉ số và thảo luận kết Môn khoa học kinh tế, khoa học xã hội định quả. Buổi chiều sẽ dành để giới thiệu thực lượng đã phát triển các công cụ đo lường – các trạng vấn đề dân tộc tại Việt Nam và khu cuộc điều tra – và các phương pháp phân tích vực Đông Nam Á. Cuối buổi chiều, chúng ta – kỹ thuật phân tích khoảng cách về giới và quay trở lại ứng dụng với Stata để phân tích dân tộc. Đây là những công cụ hữu hiệu nhằm chất lượng việc làm theo giới và dân tộc; lý giải định lượng cho những vấn đề khác biệt. - Nửa buổi đầu tiên của ngày thứ tư sẽ giới Chúng tôi sử dụng cách tiếp cận định lượng, thiệu các kỹ thuật phân tách: nguyên tắc, ngoài ra sẽ kết hợp với phân tích định tính để cách áp dụng? nghiên cứu vấn đề theo chiều sâu. - Chiều thứ tư và sáng thứ năm sẽ kết thúc Chương trình lớp học chuyên đề bao gồm hai phần trình bày về các kỹ thuật phân tách; phần: từ thứ hai đến sáng thứ năm là phần - Chiều thứ năm bắt đầu làm việc theo giảng kiến thức và trao đổi kinh nghiệm, từ nhóm, các nhóm tiếp tục làm việc đến sáng sáng thứ năm đến hết khóa học dành cho thứ sáu. Các bạn có nhiệm vụ đánh giá tình phần nghiên cứu theo nhóm. Các bạn sẽ hình giới và dân tộc tại một trong sáu tỉnh làm việc theo nhóm, phân tích và trình bày của Việt Nam, mỗi nhóm sẽ làm một khu kết quả nghiên cứu trước lớp chuyên đề của vực. Các bạn sẽ sử dụng các cơ sở dữ liệu chúng ta cũng như có bài báo cáo thu hoạch thống kê để tiến hành phân tích. Sau đó, tại buổi tổng kết vào sáng thứ bảy. mỗi nhóm phải chuẩn bị một báo cáo giới thiệu kết quả phân tích về tình hình dân tộc Một ngày học được chia thành bốn nửa buổi: và giới tại khu vực đã được phân công. hai nửa buổi sáng và hai nửa buổi chiều. Việc hình thành các nhóm phải đảm bảo Chúng tôi sẽ lồng ghép giữa các buổi học tiêu chí đa dạng, liên ngành, đa quốc tịch các nội dung khác nhau như giảng lý thuyết và giới tính. – khái niệm, kết quả các phương pháp – và - Các nhóm sẽ trình bày kết quả nghiên cứu thực hành và tính toán trên phần mềm Stata. trước lớp vào chiều thứ sáu; - Cuối cùng chúng ta sẽ hoàn thiện phần Đây là chương trình lớp học chuyên đề: tổng hợp các nghiên cứu của các nhóm để trình bày kết quả lớp học (sẽ do hai báo cáo [146] Tháng 07 năm 2012 / Khóa học Tam Đảo 2011 / © AFD
  4. viên trình bày) tại buổi tổng kết vào sáng 2.1.1. Phát triển thống kê giới thứ bảy trước toàn thể học viên và giảng viên của Khoá học Tam Đảo 2011. [Christophe Jalil Nordman] Chúng ta sẽ tiếp tục buổi học với phần tài Để chuẩn bị thực hành với phần mềm Stata, liệu của Ngân hàng Thế giới về việc phát triển bộ dữ liệu điều tra lao động việc làm được tải thống kê giới [8]. về từng máy cá nhân. Hình 20 Vì sao phải phát triển thống kê giới? Nh ng th ng kê v gi i không th c s là m t l nh v c nghiên c u. V gi i thì Nh ng th ng kê v có gì c bi t ? vi c làm không liên quan n v n gi i T i t n c chúng tôi, vai trò c a n gi i không c Tuy nhiên t t c các s li u t thành v n . Chúng tôi u c phân chia theo có nh ng khó kh n v gi i ! ngu n l c và chúng tôi c n ph i t p trung vào nh ng v n khác Ngày nay, n gi i c ng có nh ng c h i nh nam gi i. V y v n n m âu? Chúng ta không mu n Chúng ta b t ép ng i tr l i thi u không nhi u quá. gian Nguồn: United Nations Economic Commission for Europe - Statistics Division. World Bank Institute - Poverty Reduction and Economic Management Division. 2007 The World Bank Group, UNECE. Dựa vào phần lý luận trên đây, chúng ta thấy Đó là một cách để cho thấy những khác biệt rằng thống kê giới là một loại thống kê liên về giới tính ảnh hưởng như thế nào đến sự quan đến toàn bộ các lĩnh vực khác nhau phát triển kinh tế và xã hội của các quốc gia. trong thống kê. Đó chính là việc xác định, thu Giới tính không hoàn toàn trùng khớp với thập, công bố và phân tích số liệu nhằm tìm khái niệm giới, tuy nhiên, hai khái niệm này hiểu vì sao vấn đề giới lại ảnh hưởng tới từng thường bị nhầm lẫn. Khái niệm « giới tính » cá nhân và toàn thể xã hội. phản ánh sự khác biệt sinh học giữa nam [8] Toàn bộ các minh hoạ vẽ sử dụng trong phần trình bày này được lấy từ tài liệu sau: United Nations Economic Commission for Europe - Statistics Division. World Bank Institute - Poverty Reduction and Economic Management Division. 2007 The World Bank Group, UNECE. Tháng 07 năm 2012 / Khóa học Tam Đảo 2011 / © AFD [147]
  5. giới và nữ giới, còn khái niệm giới là một khái Thống kê về giới không chỉ liên quan đến nữ niệm xã hội theo đó nam và nữ có vai trò giới mà còn về vai trò của phụ nữ và nam giới riêng trong xã hội. Vì vậy, chúng ta cần phân trong xã hội. Chúng ta sẽ cùng nhau phân biệt hai khái niệm này, khác biệt về giới tính tích ví dụ của số liệu thống kê của Anh năm là không thể thay đổi được còn khác biệt về 2005, cụ thể là tỷ lệ dân số hoạt động kinh tế giới có thể thay đổi được tùy việc áp dụng các theo kết quả điều tra lao động việc làm. chính sách. Hi u v th tr ng lao ng – Ví d t i n c Anh Hình 21 HiểuTvềlthịvitrường c làmlao gi động – Vívàdụntạinnước a nam Anh. m 2005 Tỷ lệ việc làm của nam và nữ năm 2005 % 79 % 71 % N Nam Nguồn: Labour Force Survey, Spring 2005, Office for National Statistics, UK. Tỷ lệ có việc làm của nam giới cao hơn chút kỹ lưỡng bằng phân tách chỉ tiêu này khi đưa ít so với nữ giới, theo ngôn ngữ thống kê, yếu tố « giới » vào, cụ thể là xem các cá thể có người ta cho rằng sự khác biệt này không có con phải nuôi hay không thì ta thấy kết quả ý nghĩa. Sự khác biệt giữa tỷ lệ có việc làm của đã trở lên rất khác biệt. hai giới chỉ là 8%, tuy nhiên, khi ta xem xét [148] Tháng 07 năm 2012 / Khóa học Tam Đảo 2011 / © AFD
  6. Tỷ lệ có việc làm tương đối cao đối với những Phần trăm phụ nữ đi làm giảm còn 68% còn ở người có con phải nuôi so với những người nam giới tỷ lệ này ở mức 90%. không phải thực hiện nghĩa vụ này. Còn trong Cùng nhau xem xét một ví dụ khác cũng cho nhóm những cá nhân phải nuôi con, tỷ lệ có ta thấy rằng ngay cả khi phụ nữ tham gia vào việc làm giữa nam và nữ chênh nhau là 22%. lực lượng lao động, mức độ tham gia của nữ Hi u v th tr ng lao ng – Ví d t i n c Anh cũng khác so với nam giới. T l vi c làm theo a v c a cha m n m 2005 Hình 22 Hiểu về thị trường lao động – Ví dụ tại nước Anh. Tỷ lệ việc làm theo địa vị của cha mẹ năm 2005 Không nuôi con Có nuôi con T tc a v c a cha m N Nam Nguồn: Labour Force Survey, Spring 2005, Office for National Statistics, UK. Tại Đức vào năm 2005, hơn một nửa số lao với các nhà thống kê để cùng nhau xác định động nữ hưởng lương phải chăm con làm các khu vực, lĩnh vực có sự khác biệt về kinh công việc bán thời gian. Con số này chỉ là 5% tế và xã hội giữa nam và nữ. Các lĩnh vực quan ở lao động nam giới có hưởng lương. Tỷ lệ tâm chủ yếu của các nhà hoạch định chính nam giới làm bán thời gian không phụ thuộc sách là nghèo đói, giáo dục, y tế, gia đình, vào số con phải chăm, trong khi đó tỷ lệ nữ bạo lực, xung đột vũ trang và đặc biệt là xung giới làm bán thời gian tăng tỷ lệ thuận với số đột sắc tộc ở một số nước, kinh tế, quyền lực, con phải nuôi dạy. năng lực ra quyết định của các cá nhân, nhân quyền, truyền thông, vận tải, thể thao và giải Tầm quan trọng trong công bằng giới tính trí. Toàn bộ các lĩnh vực này đều liên quan không đơn thuần là một chỉ tiêu trong thống đến thống kê giới. kê lao động việc làm mà nó cần được lồng ghép trong các lĩnh vực thống kê khác. Các Tầm quan trọng của thống kê giới đã được nhà hoạch định chính sách cần phải kết hợp thừa nhận tại Đại hội phụ nữ thế giới lần thứ Tháng 07 năm 2012 / Khóa học Tam Đảo 2011 / © AFD [149]
  7. United Nations Hình 23 Economic United Hiểu về thị trường lao động – ví dụ tại Đức Commission for Europe Nations Economic Commission for Europe Nam gi i theo Gender Developing s con Statistics và t l vi c làm n m 2005 Nam gi i theo s con và t l vi c làm n m 2005 Developing Advocacy Gender Statistics Advocacy Avec Có 11 enfant con Avec Có 11 enfant con Có 22 enfants Avec con Có 22 enfants Avec con Có 3 con ho c h n Có 3 con ho c h n Toàn th i gian Bán th i gian Toàn th i gian Bán th i gian N gi i theo s con và t l vi c làm n m 2005 N gi i theo s con và t l vi c làm n m 2005 Avec Có 11 enfant con Avec Có 11 enfant con Có 22 con Avec enfants Có 22 con Avec enfants Có 3 con ho c h n Có 3 con ho c h n Toàn th i gian Bán th i gian Toàn th i gian Bán th i gian © 2007 The World Bank Group, UNECE, All Rights reserved © 2007 The World Bank Group, UNECE, All Rights reserved Nguồn: Federal Statistical Office, Germany. tư tổ chức tại Bắc Kinh năm 1995. Chương nhắc lại là những số liệu cá nhân theo giới trình hành động được thông qua tại đại hội không chỉ được thu thập trong các lĩnh vực này đã trở thành cương lĩnh cho các nghiên kinh tế và xã hội mà thống kê của các doanh cứu về giới. Việc thu thập số liệu thống kê có nghiệp cũng cần quan tâm đến phân tách số tác động đến sự phát triển và cải thiện chất liệu theo giới. Điều này có nghĩa là thống kê lượng các khái niệm, định nghĩa, phân loại và theo giới không chỉ cần thiết đối với thống kê các phương pháp. dân số và xã hội mà nó còn có ý nghĩa lớn đối với các lĩnh vực khác như thương mại, nông Tất cả dữ liệu liên quan đến con người cần nghiệp, vận tải, công nghệ mới, v.v. được thu thập và phổ biến dưới hình thức phân tách theo giới tính. Ngoài ra, cũng cần [150] Tháng 07 năm 2012 / Khóa học Tam Đảo 2011 / © AFD
  8. Hình 24 Tầm quan trọng của thống kê giới Phân tách các s li u theo gi i Nguồn: United Nations Economic Commission for Europe - Statistics Division. World Bank Institute - Poverty Reduction and Economic Management Division. 2007 The World Bank Group, UNECE. Các phân tích truyền thống đưa ra nhiều Thống kê về giới là cơ sở cốt lõi để theo dõi giả thiết theo đó phân tách theo giới không và đánh giá hiệu quả chính sách công, là yếu phải là phân tách chuẩn mực nhất: còn có tố cấu thành các cơ chế, thể chế cần thiết để nhiều tương tác xã hội khác quan trọng hơn phát triển chính sách bình đẳng giới. Cũng cần phân tích; sự tiến bộ của phụ nữ trong cần thiết xem xét yếu tố giới của các chính xã hội thường dựa vào sự thăng tiến của sách ngay cả khi chính sách này về bề ngoài người chồng – vì vậy khi phân tích tiến bộ không liên quan đến vấn đề giới. Cuối cùng, của nam giới sẽ cho phép có được thông tin điều quan trọng là cần để yếu tố giới hiện về mức năng động của phụ nữ trong xã hội. hữu rõ nét trong các cơ sở phục vụ quá trình Không được quên rằng mục đích là cung hoạch định chính sách. cấp thông tin về việc thực thi chính sách Bây giờ, chúng ta cùng nghiên cứu về thống phát triển và nghiên cứu, cung cấp thông tin kê lao động trong mối quan hệ với yếu tố giới, cho các cuộc thảo luận trong công chúng đây là phần trình bày về những cách làm hay trên các phương tiện đại chúng và các công để thu thập thông tin. cụ truyền thông khác. Tháng 07 năm 2012 / Khóa học Tam Đảo 2011 / © AFD [151]
  9. Số liệu thống kê lao động gồm những số liệu vực có nhiều sự khác biệt giữa nam và nữ gì và vì sao cần đưa yếu tố giới vào? Mục tiêu và cần thiết phải phân tích sâu sự khác biệt chính của thống kê lao động là mô tả cụ thể này. Khác biệt có thể liên quan đến những quy mô, cấu trúc và đặc điểm của những đối nội dung sau: giờ làm việc, loại công việc, tượng tham gia vào thị trường lao động và thu nhập, v.v. diễn biến của thị trường lao động. Đây là lĩnh Phân b vi c làm theo l nh v c, theo gi i và khu v c n m 2008 Hình 25 Phân bổ việc làm theo lĩnh vực, theo giới và khu vực năm 2008 3 Phân chia theo t ng vi c làm 2 1 Các n c Trung, Nam, ông Á NA và Nam Á M La tinh Trung B c Phi C n phát tri n ông Âu TBD và ông Sahara và EU và CIS , Ca ri bê không tính EU Công nghi p (1) D ch v (2) Nông nghi p (3) Nguồn: ILO, Trends Econometric Models, January 2009. * 2008: kết quả sơ bộ Biểu đồ cho thấy sự phân bố việc làm năm từng châu lục: từ 0,5% tại Đông Á đến 20% 2008 theo lĩnh vực kinh tế, giới tính và khu trong tất cả các nước phát triển, đặc biệt là vực của nhiều nhóm nước. Biểu đồ thể hiện Liên minh châu Âu. Ví dụ như tại châu Phi sự khác biệt giữa tỉ trọng của việc làm công cận sa mạc Sahara và Nam Á, khu vực nông nghiệp trong tổng việc làm của nam và nữ. nghiệp chiếm hơn 60% trong số việc làm của Có sự khác biệt này trong tất cả các khu vực nữ giới. nhưng mức độ khác biệt là khác nhau tùy [152] Tháng 07 năm 2012 / Khóa học Tam Đảo 2011 / © AFD
  10. Phân b vi c làm theo a v c a ph n n m 2007 Hình 26 Phân bổ việc làm theo địa vị của phụ nữ năm 2007 Lao ng h ng l ng Làm cho gia ình Lao ng t làm Làm ch Nguồn: ILO, Trends Econometric Models, January 2009. * trong ngoặc: tăng từ năm 1997 Biểu đồ này giới thiệu sự phân bổ của nữ giới người sử dụng thông tin có thể hiểu và phân theo vị trí công việc trên thị trường lao động tích được tình hình và các hạn chế, nhưng chỉ năm 2007 của một số lượng lớn các nước. Ở khi nào sự khác biệt này được đo lường theo đây, chúng ta không có hình ảnh phân bổ phương thức thống kê thì lúc đó mới có thể tại một thời điểm cụ thể mà là những điểm định dạng nó một cách chính xác. phần trăm tương ứng với những thay đổi, có Chúng ta cùng nhau nghiên cứu hai yếu tố nghĩa là sự biến động trong giai đoạn 10 năm cốt lõi, đó là độ bao phủ và vai trò của giới: từ 1997 đến 2007. Đối với nữ giới, việc làm hưởng lương có tỉ trọng lớn nhất, tiếp sau là - Độ bao phủ cho ta biết cụ thể nội dung đo công việc độc lập với mức tăng cao, tiếp đó là lường của thống kê lao động. Điều đầu tiên việc nội trợ có mức giảm mạnh. Đây là số liệu cần lưu ý là việc tham gia của nữ giới vào của khoảng một trăm nước lấy từ Văn phòng nền kinh tế nói chung thường được phản Lao động Quốc tế ILO. ánh thiếu đầy đủ. Nhìn chung, thống kê lao động giúp xác định và mô tả những tình Những nguồn số liệu tương tự cũng cho huống căn bản của lao động, thất nghiệp thấy phụ nữ chỉ chiếm 7% thành viên hội bằng cách chỉ tập trung vào những đối đồng quản trị trong các doanh nghiệp có tượng lao động có việc làm toàn thời gian, quy mô đa quốc gia. Tại các nước Tây Âu, chỉ thường xuyên tại một doanh nghiệp thuộc có 7% lãnh đạo doanh nghiệp là nữ. Năm nền kinh tế chính thức. Trong trường hợp 2005, tại các nước Trung và Đông Âu và các này, cần biết rằng một phần lớn thông tin nước thuộc cộng đồng các quốc gia độc lập, về lao động của nữ giới đã không được tỷ lệ nữ chiếm tới 32% trong lĩnh vực công thu thập, bởi lẽ phụ nữ thường làm những nghiệp. công việc khác biệt với các loại công việc Khi số liệu thống kê lao động phân biệt rõ sự mà các cuộc điều tra thu thập, vốn thường khác biệt về công việc của nam và nữ giới, là các công việc toàn thời gian trong nền Tháng 07 năm 2012 / Khóa học Tam Đảo 2011 / © AFD [153]
  11. kinh tế chính thức. Vì vậy, cần phải hiểu sâu - Trong bước hai, cần định nghĩa các biến và về việc làm của nữ giới và cách đánh giá, phân loại chúng. Tất cả các biến này cần nhìn nhận của xã hội về công việc của phụ phản ánh các tình huống khác nhau giữa nữ để có thể thu thập được số liệu thống kê hai giới; lao động đầy đủ và chính xác; - Cần bám sát theo phương pháp đo lường. - Vai trò của giới có tác động mạnh tới việc Mục tiêu đề ra là đảm bảo tất cả các công tham gia của nam và nữ vào thị trường lao việc trên thị trường lao động được định động và cách đo lường sự tham gia này. dạng một cách rõ ràng và hài hòa trong Chúng ta biết tất cả những vai trò, nhiệm bước thu thập và xử lý thông tin; vụ mà xã hội giao phó cho người phụ nữ, - Bước bốn, cần lựa chọn cách tối ưu để giới đó là người nội trợ và là một thành viên phụ thiệu và công bố kết quả điều tra, nhằm thuộc về kinh tế trong gia đình. Còn nam nêu rõ những sự giống và khác nhau cũng giới là trụ cột trong gia đình và là người như nguyên nhân của chúng. có quyền ra quyết định. Tuy nhiên, những Bước một – xác định đề tài phân tích – là bước nhiệm vụ truyền thống mà phụ nữ phải nền tảng trong việc thu thập và phân tích số gánh vác thường cản trở phụ nữ đi làm. liệu chia theo giới. Tất cả các đối tượng trong Trong một số trường hợp, phụ nữ sẽ không thống kê lao động đều có thể dùng được để thể đi làm nếu không được chồng hoặc các phản ánh sự khác biệt giữa hai giới. Đương thành viên nam trong gia đình cho phép. nhiên, cần tập trung vào những nội dung Các rào cản này có thể do hoàn cảnh xã phản ánh những khác biệt rõ nét nhất, ví dụ hội và giáo dục. Một cuộc điều tra đã được như việc làm phi chính thức: khoảng cách thu thực hiện tại Azerbaïdjan tìm hiểu về thái nhập, tách biệt lao động, việc làm thời vụ, nơi độ của nam và nữ về việc làm. Kết quả điều làm việc, sự cân bằng giữa cuộc sống gia đình tra cho thấy khi được hỏi, 36% nữ giới cho và sự nghiệp. rằng phụ nữ không cần phải đi làm nếu như chồng kiếm đủ tiền cho gia đình. Ngay Làm thế nào để đề cập đến những nội dung cả khi hỏi phụ nữ về vai trò của mình trong này một cách tốt nhất? Để mô tả khác biệt xã hội, phụ nữ thường hướng câu trả lời của của nam và nữ trong việc tham gia vào nền mình theo cách nhìn nhận của nam giới về kinh tế, thống kê lao động cần phải bao phủ vai trò của phụ nữ trong xã hội. và phân biệt phần công việc được thực hiện song song với việc nhà, như trường hợp lao Việc lồng ghép yếu tố giới vào thống kê lao động nông nghiệp chẳng hạn. Tất cả các động bao gồm những bước gì? hoạt động sinh kế, công việc không chính - Bước một, cần xác định các chủ thể cần mô thức, việc nhà, thời vụ cũng như việc cung tả. Cần tập trung vào những vấn đề nghiên cấp dịch vụ không được trả công cần phải cứu để mô tả một cách bình đẳng nhất các được tính riêng. hoạt động kinh tế của nam giới và nữ giới. Bây giờ chúng ta cùng nói về vấn đề tách biệt Bước này giúp lý giải những điểm giống và trong lao động, một nội dung thường được khác nhau trên thị trường lao động; phân tích trong kinh tế lao động. [154] Tháng 07 năm 2012 / Khóa học Tam Đảo 2011 / © AFD
  12. S l ng các ngh n i lao ng n chi m h n n a t ng, n m 2004 ho c sau ó Hình 27 Số lượng các nghề nơi lao động nữ chiếm hơn nửa tổng, năm 2004 hoặc sau đó N Nam Nguồn: OCDE, Babies and Bosses – Reconciling Work and Family Life, 2007. Mỗi cột tương ứng với số lượng hoạt động lương không cao và vị thế xã hội kém hơn so nơi nữ chiếm một nửa số nhân công trong với phần việc do nam giới đảm nhiệm; liệu vị năm 2004. Trong phần lớn các nước thuộc Tổ thế xã hội của công việc có phụ thuộc vào chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OCDE), lao giới tính người lao động. động nữ tập trung vào một số ngành nhất Chúng ta cùng nhau xem xét 30 công việc định. Trung bình, phân nửa nữ giới tập trung chính tại Thụy Điển năm 2005. Các công việc làm việc trong khoảng mười ngành so với hai này được biểu diễn bằng các cột nằm ngang, mươi ngành đối với nam giới, Cộng hòa Séc cột dọc bên trái là tỷ lệ lao động nữ đối với là một ngoại lệ. từng loại công việc, cột dọc bên phải là tỷ Cũng cần biết đâu là những hoạt động kinh lệ lao động nam. Chiều dài của cột cho biết tế tập trung nhiều nam và nữ; liệu những công việc này chủ yếu do nam hay nữ đảm hoạt động tập trung nhiều nữ giới có phải là nhận. Chúng ta có thể đưa ra những nhận các công việc đòi hỏi trình độ thấp hơn, mức định gì? Tháng 07 năm 2012 / Khóa học Tam Đảo 2011 / © AFD [155]
  13. 30 ngh chính t i Thu i n n m 2005 Hình (xchính 28 30 nghề p theo s Điển tại Thuỵ laonăm ng) 2005 (xếp theo số lao động) N : 1 095 300 Nam: 801 400 Nguồn: Statistics Sweden, Women and Men in Sweden, 2006. Trong trường hợp này, các hoạt động chủ yếu Chúng ta hãy cùng nhau xem ví dụ về thu hoặc do nữ, hoặc do nam đảm nhận: dưới 1% nhập. Phụ nữ có mức thu nhập trung bình nữ làm trong ngành cơ khí, còn nghề thư ký bằng nam giới hay không? Có sự công bằng có số lao động nữ là 97%. về thu nhập giữa nam và nữ đối với cùng một công việc hay không? [156] Tháng 07 năm 2012 / Khóa học Tam Đảo 2011 / © AFD
  14. Chênh l ch thu nhâp, 2004 ho c 2005 Hình 29 Chênh lệch thu nhập, năm 2004 hoặc 2005 Nguồn: UNECE Gender Statistics. Trong những nước kể trên, trung bình nam Một ví dụ khác là quan sát biến động mức giới có thu nhập cao hơn 30% so với phụ chênh lệch thu nhập theo chiều phân phối nữ. Tại Gruzia, mức chênh lệch lên tới 50%. thu nhập. Tình huống nghiên cứu là khu vực Thế còn tình hình tại Việt Nam như thế nào? chế biến tại Maroc. Chúng ta sẽ quay trở lại nội dung này sau. T ng chênh l ch m c thu nh p trong khu v c ch bi n Hình 30 Tăng chênh lệch mức thu nhập trong khu vực Maroc chế biến ở Maroc Chênh l ch thu nh p Phân vi 60% 50% T ng kho ng cách ph n 40% ánh có th t n t i hi u ng « áy c c » 30% 20% 10% Phân b (vi phân) thu nh p 0% 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 * Quãng tin cậy là 95% Nguồn: Nordman et Wolff (2009), sur la base de FACS Maroc, 2000 (http://dx.doi.org/10.1093/jae/ejn029). Tháng 07 năm 2012 / Khóa học Tam Đảo 2011 / © AFD [157]
  15. Khoảng cách thu nhập giữa nam và nữ thuộc tăng đột biến về khoảng cách thu nhập trong đối tượng nghèo có ở cùng vị trí so với mức phần trên của phân phối lương. Điều này phân phối không? Khoảng cách thu nhập phản ánh vật cản vô hình ngăn cản phụ nữ của nam và nữ tăng gần như tuyến tính dọc đạt được những vị trí có thu nhập cao, những theo cột phân phối thu nhập: những người công việc được khao khát trong xã hội: « hiệu nghèo nhất có mức chênh lệch thu nhập nhỏ ứng đáy cốc ». Hiệu ứng này cũng được minh nhất, những người giàu nhất có mức chênh họa trong trường hợp của Thụy Điển. lệch thu nhập lớn nhất. Chúng ta thấy có sự L ng trung bình trong 10 lo i ngh nghi p xã h i chính t i Thu i n n m 2004 Hình 31 Lương trung bình trong 10 loại nghề nghiệp xã hội chính tại Thuỵ Điển năm 2004 N Nam Nguồn: National Mediation Office; Producteur: Statistics Sweden. Cột giữa tượng trưng cho số tiền lương tính Một ví dụ khác thường được nêu ra để theo đồng tiền cu-ron. Ở hai bên là số lương nghiên cứu vấn đề phân biệt giới đó là sự theo cách nhìn nhận của các nhóm xã hội. cân bằng giữa đời sống cá nhân và đời sống Quan sát cho thấy tại tám trong số mười nghề nghiệp. Một trong những rào cản lớn nhóm công việc chính, phụ nữ có mức thu nhất cản trở phụ nữ tham gia vào thị trường nhập trung bình thấp hơn nam giới. Nam và lao động chính là những nhiệm vụ mà nữ giới nữ cùng làm một loại công việc ở vị trí thấp phải đảm nhận trong gia đình. Tình trạng kết nhất trong cột thu nhập có mức thu nhập hôn, việc có con nhỏ hay có người phải chăm tương đối gần nhau. Còn với một công việc sóc… là những rào cản chính cản trở phụ nữ đòi hỏi trình độ học vấn cao thì khoảng cách tham gia vào thị trường lao động. thu nhập giữa nam và nữ là rất lớn. [158] Tháng 07 năm 2012 / Khóa học Tam Đảo 2011 / © AFD
  16. Những ví dụ trên cho thấy sự cần thiết phải Người ta thường mắc phải sai lầm trong đo xem xét lại cách thức thu thập số liệu về việc lường thu nhập từ việc làm. Thông thường, làm của nam và nữ. Để thu thập những số liệu khái niệm này chỉ bao hàm phần lương trực này, người ta tiến hành điều tra lao động việc tiếp, loại trừ các khoản thưởng, chế độ bằng làm. Đối với rất nhiều nước, đó là nguồn thông hiện vật, dịch vụ và các lợi ích xã hội khác như tin thống kê chính cho những vấn đề này. trợ cấp xã hội. Cần đo lường các yếu tố này thông qua điều tra để hiểu thấu hơn những Để thực hiện điều tra, cần xác định và phân sự khác biệt về giới. loại các biến. Phân loại là một vấn đề khác. Liệu các hệ Khái niệm việc làm cần phải: thống phân loại có bao hàm những sai sót - Đo lường chính xác các hoạt động thời vụ, liên quan đến giới? Xin lấy một ví dụ: Phân bất thường mà phụ nữ đảm nhận nhiều loại chuẩn quốc tế về các nghề có ít phân hệ hơn so với nam giới; nhỏ cho các công việc do nữ làm, ví dụ như - Gộp cả những đối tượng chỉ làm vài giờ nghề thư ký, trong khi các nghề khác có tỷ lệ một tuần, với vị trí xã hội như nội trợ, sinh nam giới tham gia nhiều hơn, như nghề thủ viên hoặc người về hưu; công, lại có các phân hệ chi tiết hơn. - Đo lường sản xuất hoàng hóa phi thị Ủy ban phân loại các nghề và khu vực đang trường, tự cung tự cấp. Đây là những hoạt nghiên cứu về những sai sót liên quan đến động chủ yếu do nữ đảm nhận; giới trong cuộc điều tra thực hiện năm 2001 - Lồng ghép cả khu vực phi chính thức vào. tại Népal. Ủy ban này đã đưa ra các mã mới cho phép phân loại tỉ mỉ hơn theo yếu tố giới. Ví d v phân lo i các ngh c a ph n Nepal, n m 2000 Bảng 30 Ví dụ về phân loại các nghề của phụ nữ ở Nepal, năm 2000 Nguồn: CBS 2000. Nepal Standart Classification of Occupation, 2000. Bảng phân loại này bao gồm những hoạt Sau khi lưu ý đến các khác biệt về giới thông động mới chi tiết hơn được đưa vào trong qua định nghĩa và bảng phân loại, bước tiếp bảng phân loại các hoạt động nghề nghiệp: theo là lựa chọn phương pháp đo lường phù chế biến gỗ, bảo quản rau củ quả, v.v. hợp để tránh rơi vào những hình mẫu đã định hình. Các phương pháp lựa chọn cần độc lập Tháng 07 năm 2012 / Khóa học Tam Đảo 2011 / © AFD [159]
  17. với những nhận định đã định hình của những Một ví dụ khác về phương pháp luận rút ra từ đối tượng điều tra và cả những định kiến của cuộc điều tra lao động việc làm tại Pakistan cán bộ điều tra. Thực vậy, ngay bản thân cán – Pakistan’s Labour Force Survey. Đã phải thêm bộ điều tra cũng lồng ghép nhận định cá nhân vào một loạt những hoạt động mới liên quan của mình trong cách đặt câu hỏi điều tra. đến những người làm việc trong khu vực phi chính thức, nông nghiệp, chế biến thực phẩm, xây dựng và may mặc, v.v. T l lao ng t i Pakistan, 2005-2006 Bảng 31 Tỷ lệ lao động tại Pakistan, 2005-2006 Nguồn: Pakistan’s Labour Force Survey. Bảng này giới thiệu các kết quả thu được khi Bây giờ chúng ta hãy cùng nhau xem xét tiến hành điều tra với những câu hỏi mẫu và bước thứ tư, cũng là bước cuối của phương những kết quả nhận được khi hỏi với danh pháp này: bước trình bày và công bố kết quả. mục các hoạt động mới. Khi sử dụng bảng Tất cả các chỉ tiêu đều có thể được tính toán hỏi mới, ta thấy tỷ lệ tham gia vào thị trường trên cơ sở nhiều cách phân tách khác nhau lao động của nữ đã tăng hơn gấp đôi, từ 19% để xác định mối liên hệ giữa tình trạng nghề lên 41%, trong khi đó tỷ lệ này với nam giới nghiệp của nam và nữ. Các chỉ tiêu này là giới không đổi. tính, trình độ học vấn, tuổi, hoàn cảnh gia đình, v.v. Cách trình bày số liệu có tác động lớn đến cách hiểu các khác biệt. [160] Tháng 07 năm 2012 / Khóa học Tam Đảo 2011 / © AFD
  18. T l ho t ng kinh t c a nam gi i và n gi i Thu i n T l ho t ng kinh t c(2000-2005) a nam gi i và n gi i Thu i n (2000-2005) Tỷ lệ hoạt động kinh tế của nam giới và nữ giới Hình 32 ở Thụy Điển (2000-2005) N Nam N Nam Nguồn: UNECE Gender Statistics. Biểu đồ này cho thấy mức độ tham gia vào người thất nghiệp và người không hoạt động thị trường lao động gần như bằng nhau ở kinh tế. Chúng ta quan sát được sự khác biệt cả nam và nữ tại Thụy Điển từ năm 2000 đến lớn trong biến động theo thời gian của việc 2005. Chúng ta cũng quan sát thấy hai đường tham gia vào thị trường lao động. Nữ chiếm biểu đồ biểu diễn tỷ lệ hoạt động này có quỹ tỉ trọng lớn trong các công việc bán thời gian, đạo gần giống nhau. Ta cũng có thể biểu còn nam chiếm đa số trong các công việc diễn tỷ lệ này một cách chi tiết hơn khi phân toàn thời gian. N làm ra việc vàtoàn nam thờit gian 20 và bán n 64 thờitugian, i, x p theo ki u công vi c và s gi làm vi c, 1970-2005 Hình 33 Nữ và nam từ 20 đến 64 tuổi, xếp theo kiểu công việc và số giờ làm việc, 1970-2005 Ph n tr m N Nam Ph n tr m Không n m trong l c l ng lao ng Th t nghi p Làm bán th i gian ng n, t 1-19h Làm bán th i gian dài, t 20-34 h Làm toàn th i gian, 35h Nguồn: Statistics Sweden. Tháng 07 năm 2012 / Khóa học Tam Đảo 2011 / © AFD [161]
  19. Để kết luận, chúng ta cần ghi nhớ bốn câu hỏi Tài liệu tham khảo chính được thông qua tại Hội nghị thống kê quốc tế lần thứ 17 họp tại Geneva năm 2003 Albrecht, J., A. Björklund, S. Vroman (2003), “Is về các phương pháp nhằm lồng ghép yếu tố There a Glass Ceiling in Sweden?”, Journal of giới vào thống kê lao động việc làm: Labor Economics, no.21:145-177. Altonji, J. G., R. M. Blank (1999), “Race and - « Những đối tượng chính có được bao phủ Gender in the Labor Market”, in Orley hay không? », để mô tả các vấn đề liên quan Ashenfelter and David Card, Handbook of đến giới như các công việc không được trả Labor Economics, Volume 3C, North Holland, lương, việc làm trong khu vực phi chính Amsterdam, pp. 3143-3257. thức, v.v.; International Labour Organization (2009), - « Để đo lường số liệu lao động, liệu toàn bộ Global Employment Trends for Women, những tình huống lao động việc làm có được March, Geneva: ILO. mô tả chính xác hay không? »; Nordman, C.J., F. Rakotomanana, A.-S. - « Các biến có được định nghĩa và phân loại Robilliard (2010), “Gender Disparities in the chính xác hay không? »; Malagasy Labor Market”, in Gender Disparities - « Các số liệu thống kê có đủ chi tiết để phản in Africa’s Labor Market, Arbache J.S. et al. ánh sự giống và khác nhau giữa nam và nữ (eds), Chapter 3, Africa Development Forum trên thị trường lao động hay không? » Series, Washington DC: The World Bank, pp. 87-154. Trong tuần này, chúng ta sẽ xem xét các số Nordman, C.J., F. Roubaud (2009), “Reassessing liệu thống kê lao động chính thức của Việt the Gender Wage Gap in Madagascar: Does Nam, các bạn sẽ có dịp đưa ra những nhận Labor Force Attachment Really Matter?”, định của cá nhân bằng cách dựa vào bốn câu Economic Development and Cultural hỏi nêu trên. Change, 57(4), July, pp. 785-808. Nordman, C.J., F.-C. Wolff (2009a), “Is there a Buổi chiều, lớp học bắt đầu làm quen với Glass Ceiling in Morocco? Evidence from phần mềm Stata. Các học viên chia thành Matched Worker-Firm Data”, Journal of các nhóm hai người lựa chọn trên cơ sở kỹ African Economies, 18(4), pp. 592-633. năng của các học viên để đảm bảo trình độ Nordman, C.J., F.-C. Wolff (2009b), “Islands hài hòa giữa các nhóm. Mục tiêu của buổi Through the Glass Ceiling? Evidence of thực hành này là để các học viên làm quen Gender Wage Gaps in Madagascar and với các câu lệnh chính của phần mềm; các Mauritius”, in Labor Markets and Economic phần giải thích được đan xen với phần thực Development, Ravi Kanbur and Jan Svejnar hành trên cơ sở dữ liệu điều tra lao động và (eds), Chapter 25, Routledge Studies in việc làm được tiến hành đối với 165 331 người Development Economics, Routledge. lao động tại Việt Nam. Các học viên thực Nordman, C.J., F.-C. Wolff (2010), “Gender hành xử lý số liệu thống kê của một tổng thể differences in Pay in African Manufacturing được lựa chọn, làm các bảng chéo, v.v. Firms”, in Gender Disparities in Africa’s Labor Market, Arbache J.S. et al. (eds), Chapter 4, Africa Development Forum Series, Washington DC: The World Bank, pp. 155-192. [162] Tháng 07 năm 2012 / Khóa học Tam Đảo 2011 / © AFD
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2