intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bệnh học sản - Đẻ khó

Chia sẻ: Nbguyen Uyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:21

150
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Một cuộc đẻ sẽ bình thường khi tất cả các yếu tố về mẹ, về thai, về phần phụ của thai đều bình thường. Nếu một trong các yếu tố đó bất thường thì cuộc đẻ đó có nhiều khó khăn phải can thiệp gọi là đẻ khó. - Đẻ khó có thể bao gồm tất cả các nguyên nhân gây cản trở sự lọt, sự xuống, sự xoay và sổ của thai nhi. Nguyên nhân đó có thể thuộc về người mẹ, về thai và về phần phụ của thai. - Nếu có các yếu tố nguy cơ đẻ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bệnh học sản - Đẻ khó

  1. Bệnh học sản - Đẻ khó 1. Mở đầu: Một cuộc đẻ sẽ bình thường khi tất cả các yếu tố về mẹ, về thai, về phần phụ của thai đều bình thường. Nếu một trong các yếu tố đó bất thường thì cuộc đẻ đó có nhiều khó khăn phải can thiệp gọi là đẻ khó. - Đẻ khó có thể bao gồm tất cả các nguyên nhân gây cản trở sự lọt, sự xuống, sự xoay và sổ của thai nhi. Nguyên nhân đó có thể thuộc về người mẹ, về thai và về phần phụ của thai. - Nếu có các yếu tố nguy cơ đẻ khó trong trường hợp ở tuyến dưới không có điều kiện phẫu thuật thì tốt nhất nên chuyển tuyến có cơ sở phẫu thuật để theo dõi tốt nhất. 2. Đẻ khó do cơn co tử cung bất thường 2.1. Đặc tính của các cơn co tử cung khi có chuyển dạ thực sự. 2.1.1. Cơn co tử cung đến không tự ý, nhịp nhàng. 2.1.2. Khoảng cách các cơn co tử cung ngày càng tăng. 2.1.3. Thời gian co tăng lên dài hơn.
  2. 2.1.4. Cơn co là của toàn thể cơ tử cung gây cho sản phụ cảm giác đau. 2.1.5. Hiệu quả của các cơn co là phải đưa đến sự xóa mở cổ tử cung. 2.2. Đẻ khó do cơn co tử cung tăng. 2.2.1. Phân loại cơn co tử cung tăng. Cơn co tử cung tăng có thể là. 2.2.1.1. Cơn co mau và mạnh, thời gian nghỉ giữa 2 cơn co ngắn: Sự tăng động. 2.2.1.2. Trương lực cơ tử cung tăng làm cho ngoài cơn co tử cung cũng co cứng hơn bình thường: Sự tăng trương lực cơ tử cung. 2.2.1.3. Tử cung co cứng: Cả trương lực cơ tử cung và số cơn co tử cung đều tăng. Các tình trạng trên có thể phối hợp với nhau gây đẻ khó do cơn co tử cung tăng. 2.2.2. Nguyên nhân gây cơn co tử cung: 2.2.2.1.Do chướng ngại vật cản trở lối ra của thai nhi như khung chậu hẹp, khối u tiền đạo, cổ tử cung không dãn mở. 2.2.2.2. Do thai to, nhau tiền đạo hay ngôi thai bất thường ( ngôi ngang, ngôi trán). 2.2.2.3. Do chuyển dạ kéo dài, ối vỡ sớm, nhiễm trùng ối. 2.2.2.4. Do dùng thuốc tăng co không đúng kỹ thuật.
  3. 2.2.3. Ảnh hưởng của cơn co tử cung tăng đối với chuyển dạ. 2.2.3.1. Nếu cơn co mạnh, dồn dập gây sổ thai nhanh có thể đưa đến rách cổ tử cung, rách âm đạo và tầng sinh môn vì các phần mềm này không dãn nở kịp thời. 2.2.3.2. Vỡ tử cung nếu không điều trị kịp thời. 2.2.3.3. Cổ tử cung cứng, phù nề, chuyển dạ kéo dài. 2.2.3.4. Dể bị suy thai do trao đổi tử cung - nhau bị rối loạn. 2.2.3.5. Dễ bị đờ tử cung sau sanh. 2.2.3.6. Ối vỡ sớm, nhiễm trùng ối, nhiễm trùng mẹ. 2.2.4. Hướng điều trị: 2.2.4.1. Nếu do nguyên nhân cơ học như khung chậu, u tiền đạo, ngôi bất th ường thì: - Nếu ở tuyến dưới không có điều kiện phẫu thuật: Thì phải hồi sức , chuyển gần tuyến trên để mổ lấy thai. - Ở tuyến có đủ điều kiện phẫu thuật: Mổ lấy thai. 2.2.4.2. Nếu không do nguyên nhân cơ học sẽ điều trị bằng các thuốc giảm co bóp tử cung.
  4. 2.2.4.3.Nếu điều trị nội khoa không kết quả phải mổ lấy thai để tránh suy thai, nhiễm trùng ối và vỡ tử cung. 2.3. Đẻ khó do cơn co tử cung giảm. 2.3.1. Phân loại cơn co tử cung giảm. - Cơn co tử cung thưa và cùng cường độ các cơn co yếu. - Trương lực cơ tử cung giảm: Ngoài cơn co tử cung mềm nhão. 2.3.2. Nguyên nhân gây đẻ khó do cơn co tử cung giảm: 2.3.2.1. Nguyên nhân nguyên phát: - Sản phụ sanh con so, cơ địa yếu, suy dinh dưỡng. - Mắc các bệnh mãn tính như suy tim, thiếu máu. - Dị dạng tử cung: tử cung nhỏ, tử cung thiểu sản, tử cung hình trụ. - Dùng nhiều thuốc an thần, quá lo lắng, sợ hãi. 2.3.2.2. Nguyên nhân thứ phát: - Tử cung bị căng quá mức khi có thai như đa thai, đa ối , thai to, u xơ tử cung. - Chuyển dạ kéo dài.
  5. 2.3.3. Ảnh hưởng đến chuyển dạ: - Chuyển dạ kéo dài có khi ngưng tiến triển. - Nhiễm trùng ối, suy thai, thai chết. - Băng huyết sau sanh do đờ tử cung. 2.3.4. Hướng điều trị: Tùy nguyên nhân. - Nếu do nguyên nhân cơ học như thai to, u xơ tử cung thì mổ lấy thai. - Do đa ối - tia ối và theo dõi chuyển dạ. - Do tình trạng toàn thân của sản phụ kém thì hồi sức và cho thuốc tăng co. Tóm lại rối loạn cơn co rất thường gặp trong sản khoa, cần chú ý trên các nguyên nhân cơ học để mổ lấy thai kịp thời. Nếu không do nguyên nhân cơ học thì các rối loạn cơn co có thể được điều chỉnh bằng thuốc. 3. Đẻ khó do khung chậu mẹ bất thường: Một khung chậu bình thường là một khung chậu có eo trên, eo giữa, eo dưới với kích thước và hình dạng bình thường. Trên lâm sàng hay gặp 2 loại khung chậu bất thường là khung chậu hẹp và khung chậu biến dạng.
  6. 3.1. Khung chậu hẹp: Là loại khung chậu có tất cả các đường kính đều giảm chúng ta xét đến 2 loại khung chậu hẹp. - Khung chậu hẹp toàn bộ. - Khung chậu giới hạn. 3.1.1. Khung chậu hẹp toàn bộ: Là khung chậu có tất cả các đường kính đều giảm ở cả eo trên, eo giữa, eo dưới. Đặc biệt nhô - hậu vệ chỉ đo được 8,5cm trở xuống. Trong hai loại khung chậu này nếu không phát hiện sớm, để cuộc chuyển dạ tiến triển sẽ dẫn đến dọa vỡ tử cung hoặc vỡ tử cung đe dọa tính mạng cả mẹ lẫn con. Cách xử trí đối với loại khung chậu hẹp toàn bộ là phải mổ lấy thai khi thai đủ tháng, kích thước bình thường, khi có dấu hiệu chuyển dạ. 3.1.2. Khung chậu giới hạn: Là khung chậu kính nhô - hậu vệ từ 8,5 - 9,5cm. Cách xử trí đối với loại khung chậu này là : Nếu là ngôi chỏm, ước lượng thai trung bình ( từ 2800g dến 3000g), khi chuyển dạ cổ tử cung mở 4cm thì bấm ối làm nghiệm pháp lọt ngôi chỏm ( nghiệm pháp chỉ được tiến hành ở bệnh viện có cơ sở phẫu thuật). Trong quá trình theo dõi: cơn co tử cung, độ mở tử cung, tim thai, độ lọt của ngôi nếu tiến triển tốt cuộc đẻ sẽ kết thúc bằng đẻ đ ường âm đạo, nếu theo dõi nghiệm pháp thất bại phải mổ lấy thai. Trong trường hợp ngôi chỏm thai to hoặc là các ngôi khác đủ tháng, kích thước bình thường đều có chỉ định mổ lấy thai khi có dấu hiệu chuyển dạ.
  7. 3.2. Khung chậu biến dạng. - Khung chậu biến dạng có thể làm eo trên hẹp, eo dưới hẹp hoặc làm cho khung chậu méo. 3.2.1. Khung chậu biến dạng làm cho eo trên hẹp: gặp trong hai trường hợp: Khung chậu dẹt và khung chậu có cột sống cong trước. 3.2.1.1. Khung chậu dẹt: Là loại khung chậu có các đường kính ngang và đường kính chéo không thay đ ổi, chỉ có đường kính nhô -hậu vệ từ 8,5cm đến 9,5cm th ì thái độ xử trí như trong khung chậu giới hạn, nếu dưới 8,5cm thì thái độ xử trí như trường hợp khung chậu hẹp toàn bộ. 3.2.1.2.Khung chậu có cột sống cong trước: khi cột sống cong trước làm eo trên hẹp, eo dưới rộng. Trong trường hợp này nếu thai lọt được thì sổ dễ dàng. Chẩn đoán dựa vào đường kính nhô - hậu vệ thái độ xử trí tùy thuộc đường kính này như đã trình bày ở trên. 3.2.2. Khung chậu biến dạng làm eo dưới hẹp: là loại khung chậu có cột sống cong sau. Nguyên nhân thường gặp ở người gù, có lao cột sống, thương tổ cột sống càng ở thấp thì chậu hông càng bị ảnh hưởng nhiều. Loại khung chậu này có eo trên rộng, eo dưới hẹp, nên được gọi là khung chậu hình phễu.
  8. Thai lọt dễ dàng qua eo trên nhưng khó sổ hoặc không sổ được qua eo dưới, thai có thể bị mắc kẹt trong tiểu khung. Chẩn đoán dựa vào đo đường kính lưỡng ụ ngồi. Nếu đường kính này nhỏ dưới 9cm, thai sẽ không sổ được. Thái độ xử trí là phải tiên lượng được ngay từ khi theo dõi quản lý thai nghén hoặc khi có dấu hiệu chuyển dạ để có chỉ định mổ lấy thai hay cho đẻ đường âm đạo. Chỉ cho đẻ đường âm đạo khi thai nhỏ, ngôi chỏm tiên lượng sổ được thì khi sổ thai phải cắt rộng tầng sinh môn. 3.2.3. Khung chậu méo: Cũng là một loại khung chậu biến dạng, còn gọi là khung chậu lệch hay khung chậu không đối xứng. Trong trường hợp này cột sống bị vẹo vì còi xương hay sai khớp háng bẩm sinh một bên hay bị bại liệt. Chẩn đoán dựa vào đo hình trám Michaclis. Hình trám tạo nên bởi phía trên là mỏm gai đốt sống lưng L5, hai bên là hai chậu sau trên, dưới là đỉnh nếp liên mông và nối hai gai chậu sau trên, ta sẽ được hai tam giác đều nhau. Khi khung chậu bị lệch thì hai tam giác sẽ không đều nhau. Ngoài việc đo trám Michaclis, chúng ta quan sát dáng đi của sản phụ để xem lệch nhiều hay ít. Trong loại khung chậu lệch, hai đường kính chéo của eo trên dài ngắn khác nhau rõ rệt. Nếu chỏm của thai nhi hướng về đường kính chéo dài thì tiên lượng tốt hơn là chỏm hướng về đường kính chéo ngắn.
  9. Thái độ xử trí cũng dựa vào đường kính nhô - hậu vệ. Nếu đường kính nhô hậu vệ bình thường, thai ước lượng trung bình, chỏm hướng theo đường kính chéo eo trên, thì có thể bấm ối làm nghiệm pháp lọt ngôi chỏm. Trong quá trình theo dõi nếu nghiệm pháp kết quả cho đẻ đ ường âm đạo, nếu nghiệm pháp thất bại thì phải mổ lấy thai. Nếu chỏm hướng theo đường kính chéo ngắn hoặc không phải là ngôi chỏm thì chỉ định mổ lấy thai nhi khi có dấu hiệu chuyển dạ. 4. Đẻ khó do phần mềm của mẹ. Các phần mềm của mẹ có thể gây đẻ khó gồm: - Âm hộ và tầng sinh môn. - Âm đạo. - Cổ tử cung. - Tử cung. - Các khối u tiền đạo. 4.1. Do cổ tử cung, âm đạo, tầng sinh môn người mẹ chít hẹp. - Do cổ tử cung: Cổ tử cung bị chít hẹp cũng là nguyên nhân cơ giới cản trở sự tiến triển của ngôi thai. Cổ tử cung chít hẹp có thể do đốt điện trong ttr ường hợp lộ
  10. tuyến cổ tử cung, có thể do cắt cụt trong trường hợp tổn thương nghi ngờ cổ tử cung. Có thể cắt cụt cổ tử cung trong trường hợp mổ sa sinh dục theo phương pháp Manchester. Cổ tử cung chít hẹp cũng có thể do lần đẻ trước bị rách khâu phục hồi không tốt . Cổ tử cung phù nề cũng là nguyên nhân cơ giới cản trở, cổ tử cung phù nề cũng có thể do chèn ép hoặc do thăm âm đạo quá nhiều. Thái độ xử trí trong trường hợp cổ tử cung bị chít hẹp thì cho các thuốc làm mềm cổ tử cung như papavenin, atropin... trong trư ờng hợp cổ tử cung phù nề do thăm khám quá nhiều thì hạn chế thăm âm đạo, cho kháng sinh toàn thân, cho thuốc làm mềm cổ tử cung. Trong tr ường hợp sa sinh dục cổ tử cung sa ra ngoài âm hộ thì đẩy cổ tử cung vào âm đạo, chèn gạc tẩm huyết thanh ấm. Nếu giải quyết nhẹ trên cổ tử cung không tiến triển phải mổ lấy thai. - Do âm đạo : Âm đạo bị hẹp bẩm sinh hoặc bị rách trong các lần đẻ tr ước không được khâu phục hồi tốt hoặc sau những tr ường hợp mổ có liên quan đến âm đạo như mổ sa sinh dục, mổ rò bàng quang- âm đạo, mổ rò trực tràng- âm đạo.. thì thái độ xử trí những trường hợp này là mổ lấy thai khi có dấu hiệu chuyển dạ. Nếu âm đạo có vách ngăn ngang dày thì cũng phải mổ lấy thai, nếu vách ngăn dọc mềm mỏng có thể đẻ đường âm đạo.
  11. - Tầng sinh môn: Tầng sinh môn dày, rắn có thể do khâu phục hồi lần rách hoặc cắt không tốt, có thể do con so lớn tuổi (trên 35 tuổi). Thái độ xử trí l à cắt rộng tầng sinh môn để thai sổ. 4.2. Đẻ khó do tử cung. 4.2.1. Do các tật bẩm sinh ở tử cung. 4.2.1.1. Tử cung đôi: Một trong 2 nữa tử cung không có thai sẽ nhỏ nằm trong vùng chậu và thường biến thành khối u tiền đạo cản trở thai không lọt và sổ được. - Thai thường kém phát triển thường là ngôi mông, ngôi mông thiếu. - Các cơ tử cung không có sự sắp đặt bình thường ở 2 nữa tử cung như là ở một tử cung bình thường nên các cơn co tử cung kém hiệu quả ảnh hưởng đến sự xóa mở tử cung. Hướng xử trí: Thường là mổ lấy thai. 4.2.1.2. Các dị tật khác: Tử cung hình tim, tử cung 2 sừng, tử cung có vách ngăn. - Do ngôi thai thường bất thường, thai kém phát triển, cơn co tử cung rối loạn nên cách xử trí thường là mổ lấy thai trừ trường hợp thai quá nhỏ. 4.2.2. Tử cung có sẹo mỗ cũ :
  12. 4.2.2.1. Nguyên nhân: Sẹo bóc nhân xơ, sẹo mổ lấy thai cũ, sẹo mổ do khâu lổ thủng tử cung, sẹo mổ trong phẫu thuật Strassman... 4.2.2.2. Cách xử trí: Tùy thuộc vào. - Lý do chỉ định mổ lấy thai lần trước còn tồn tại không? - Vết sẹo có lành tốt không : Tiêu chuẩn lành tốt được đnáh giá dựa vào: + Mổ ngang đoạn dưới tốt hơn mổ dọc thân tử cung lấy thai. + Lần mổ trước không có nhiễm trùng ối và nhiễm trùng hậu phẫu. + Vết mổ không quá mới ( trên 2 năm). + Không phải vết sẹo mổ 2 lần trở lên. - Thai lần này có bình thường không? + Nếu tai to, ối vỡ non, ngôi bất thường, nhau tiền đạo hay chuyển dạ kéo dài... thì có chỉ định mổ lấy thai. Nếu tất cả các tiêu chuẩn trên đều tốt ta có thể theo dõi sản phụ sanh ngã âm đạo bằng cách giúp sanh bằng Forceps. Nếu một trong các tiêu chuẩn trên không tốt thì cần mổ lấy thai trở lại. 4.3. Đẻ khó do khối u tiền đạo.
  13. Các khối u tiền đạo là khối u nằm trong tiểu khung làm cho ngôi không lọt, không xuống và không sổ được. Các khối u tiền đạo thường gặp là: u nang buồng trứng và u xơ tử cung. 4.3.1. Khối u buồng trứng: 4.3.1.1. Các đặc điểm: - Thường là những khối u thực thể có cuống dài, tỉ trọng nặng và thể tích không quá to nên rơi vào túi cùng Douglas trong tiểu khung làm cho ngôi thai không lọt và xuống được. Nếu không phát hiện kịp thời có thể đưa đến tình trạng cơn co tử cung dồn dập dọa vỡ tử cung. 4.3.1.2. Thái độ xử trí: - Nếu phát hiện khối u buồng trứng sớm trong thai kỳ thì nên mổ cắt khối u sớm ở tuần lễ 16 - 24. - Nếu phát hiện khối u buồng trứng khi đã vào chuyển dạ thì: + Theo dõi kỹ tiến trình chuyển dạ nếu ngôi thai có thể lọt vào tiểu khung thì theo dõi sanh ngã âm đạo, nếu đủ điều kiện. + Nếu khối u ở tiểu khung và ngôi thai không lọt thì nên mổ lấy thai. 4.3.2. U xơ tử cung:
  14. 4.3.2.1. Phân loại. Các khối u xơ tử cung thường cản trở sự diễn tiến của ngôi thai là: + U xơ cổ tử cung nhất là mặt sau. + U xơ cổ tử cung nằm trong dây chằng rộng. + U xơ cổ tử cung dài rơi vào túi cùng Douglas. 4.3.2.2. Hướng xử trí. - Theo dõi chuyển dạ nếu cổ tử cung và ngôi thai tốt thì nên để sản phụ sanh ngã âm đạo. - Nếu khối u biến thành u tiền đạo, ngôi thai không lọt được thì phải mổ lấy thai. 5. Đẻ khó do nguyên nhân ở thai. 5.1. Đẻ khó do thai to. Theo Châu Âu nếu trọng lượng trên 500g mới gọi là thai to, nếu có thể đẻ được bằng đường âm đạo. Việt nam nếu trọng lượng thai nhi trên 400g mới gọi là thai to, khó có thể đẻ được bằng đường âm đạo. Trong trường hợp này, nếu khung chậu bình thường, đối với ngôi chỏm thì bấm ối làm nghiệm pháp lọt. nếu ngôi không lọt được, chỉ định mổ lấy thai, các ngôi khác đều chỉ định mổ lấy thai khi chuyển dạ.
  15. 5.2. Đẻ khó do cấu trúc bất thường của thai. 5.2.1. Thai to từng phần. - Đầu to: gặp trong trường hợp não úng thủy. Chẩn đoán não úng thủy dựa vào sờ nắn bụng và thăm dò âm đạo. Thăm âm đạo thấy các đường khớp của đầu thai giãn rộng. Chẩn đoán khó khăn trong trường hợp não úng thủy nhỏ hoặc trường hợp không phải là ngôi đầu. Có thể sử dụng Xquang và siêu âm để giúp cho chẩn đoán. Khi đã chẩn đoán là não úng thủy to, thái độ xử trí là hủy thai bằng cách chọc sọ để nước não tủy chảy hết , làm cho đường kính nhỏ lại, rồi lấy thai ra, nếu não úng thủy nhỏ, hy vọng thai có thể sống được, có thể mổ lấy thai. - Vai to: Có thể gặp trong thai nhi to hoặc thai vỡ sọ, vì thiếu phần sọ nên các phần mềm không nong được rộng, đến phần sổ thai thì thai trở thành to. Trường hợp thai to, thái độ xử trí là mổ lấy thai. Trong trường hợp thai vỡ sọ thì cắt xương đòn của thai để lấy thai ra. - Bụng to : Gọi là bụng cóc do cổ trướng, thận đa nang, gan to, lách to. Tiên lượng thai không sổ được, có khi đầu sổ rồi, thấy mắc bụng mới phát hiện ra. Thái độ xử trí là phải chọc bụng moi hết phủ tạng để thai nhi sổ tiếp. 5.2.2. Đẻ khó do các thai dính nhau trong sinh đôi.
  16. Hay gặp trong thai sinh đôi cùng một noãn, có thể dính lưng hoặc bụng. Trong trường hợp này có thể chẩn đoán bằng siêu âm hoặc Xquang. Thái độ xử trí là mổ lấy thai dù biết là quái thai. 5.3. Đẻ khó do ngôi, kiểu thế. - Ngôi chỏm: Ngôi chỏm là ngôi thường đẻ dễ, nhưng trong một số trường hợp ngôi chỏm có thể đẻ khó khăn, đó là ngôi chỏm có kiểu thế sau, làm cho cuộc chuyển dạ kéo dài, vì ngôi phải quay ra trước ( 1350), hoặc một số trường hợp ngôi quay về chẩm cùng (450) làm cho sổ khó khăn, cần phải cắt rộng tầng sinh môn. Trong trường hợp ngôi chỏm cúi không tốt (vừa sờ thấy thóp sau, vừa sờ thấy thớp trước) cũng làm cho cuộc đẻ bị ngừng lại do ngôi không lọt. Thái độ xử trí là phải mổ lấy thai. - Ngôi mặt: Ngôi mặt chỉ có thể đẻ được đường âm đạo khi cằm quay về khớp vệ, để sổ theo kiểu cằm - vệ. Ngôi mặt các kiểu thế sau, nếu không quay về cằm vệ không đẻ đ ường âm đạo được, phải mổ lấy thai. Một điều phải cảnh giác là ngôi mặt mà thai vô sọ phải hủy thai đường âm đạo. - Ngôi trán: Ngôi trán là ngôi đầu cúi không tốt và cũng không ngửa tốt, là ngôi trung gian giữa ngôi chỏm và ngôi mặt. Ngôi trán là ngôi chỉ xảy ra khi chuyển dạ. Đường kính lọt là đường kính thượng chẩm - cằm ( 13,5cm).
  17. Vì vậy nếu thai nhi đủ tháng thì không thể đẻ đường âm đạo được mà phải mổ lấy thai. - Ngôi vai: Ngôi vai không đẻ được đường âm đạo. Ngôi vai chỉ có thể đẻ đ ược khi biến thành ngôi dọc, nghĩa là phải nội xoay thai khi có đủ điều kiện bằng cách cho tay vào buồng tử cung để nắm chân thai nhi biến thành ngôi ngược. Nếu trong trường hợp không đủ điều kiện để nội xoay, hoặc tiền sử sản khoa của ng ười mẹ nặng nề, hoặc người thầy thuốc không có kinh nghiệm tiến hành thủ thuật nội xoay, phải mổ lấy thai. Khi thai chết thì cắt thai khi đủ điều kiện. Nếu không đủ điều kiện cắt thai hoặc thầy thuốc không có kinh nghiệm cắt thai, thì dù thai chết cũng phải mổ lấy thai để tránh vỡ tử cung. - Ngôi ngược: Khó khăn nhất là trong thì sổ đầu cần tiên lượng và chuẩn bị để tránh mắc đầu hậu, thai ngạt hoặc chết. Vì vậy ngôi ngược mà thai hơi to, con so > 3000g, con rạ 3500g hoặc có tiền sử sản khoa nặng nề, hoặc con so lớn tuổi, hoặc kèm theo một dấu hiệu đẻ khó khác thì nên mổ lấy thai. 5.4. Đẻ khó do thai mắc nhau trong đa thai. Thực tế hay gặp trong sinh đôi. - Hai thai cùng là ngôi đầu: Một số trường hợp hai đầu cùng chuẩn bị lọt mà không lọt được, vì kênh. Trường hợp mổ lấy thai nếu tiên lượng thai nuôi được.
  18. - Ngôi thai thứ nhất là ngôi ngược, ngôi thứ hai là ngôi chỏm. Đầu hậu của thai thứ nhất (ngôi ngược) có thể vướng vào đầu thai thứ hai (ngôi đầu) và không sổ được. Có thể can thiệp bằng cách cho quay đầu hậu 1800 để khỏi mắc vào đầu của thai thứ hai ở trên. 6. Đẻ khó do phần phụ của thai. 6.1. Rau tiền đạo. Trường hợp rau tiền đạo trung tâm hoàn toàn phải mổ cấp cứu vì chảy máu và không có cách nào để mở đường cho thai ra đường âm đạo. Trong trường hợp rau tiền đạo khác, phải bấm ối cho đỡ chảy máu và chờ đẻ đường âm đạo. Nhưng máu vẫn tiếp tục chảy, phải mổ lấy thai. 6.2. Dây rau. Trong trường hợp cuống rau ngắn tuyệt đối hay có vòng rau cuốn cổ gây ngôi bất thường, hoặc ngôi không lọt được phải mổ lấy thai. 6.3. Đa ối và thiểu ối. Trong đa ối phần lớn thai bình chỉnh không tốt và tử cung quá căng, làm cho cơn co tử cung bị rối loạn. Một số trường hợp vỡ ối đột ngột làm thai trở thành ngôi ngang, sa cuống rốn gây khó đẻ.
  19. 7. Phát hiện những yếu tố đẻ khó trong quá trình theo dõi và quản lý thai nghén. Trong đăng ký và quản lý thai nghén chúng ta phải phát hiện được sớm những yếu tố đẻ khó do nguyên nhân cơ giới để khuyên họ đến cơ sở Y tế có phẫu thuật quản lý thai và để đẻ tại đó. Cần quản lý tốt các trường hợp sau. 7.1. Mẹ: - Tiền sử mổ bóc nhân xơ tử cung, cắt vách ngăn tử cung, khâu lõ thủng tử cung, tiền sử mổ lấy thai. - Tiền sử mổ sa sinh dục, mổ rò bàng quang- âm đạo. - Tiền sử đốt điện, cắt cụt tử cung. - Tiền sử sản khoa nặng nề: Đẻ phải can thiệp thủ thuật, phẫu thuật, con chết.... - Tiền sử có u nang, u xơ tử cung và thai nghén. - Âm đạo chít hẹp hoặc có vách ngăn âm đạo. - Các loại khung chậu bất thường: Khung chậu hẹp toàn bộ, khung chậu giới hạn, khung chậu hẹp eo trên, hẹp eo dưới, khung chậu lệch. - Thai phụ có chiều cao dưới 1,45m, cân nặng dưới 40kg. - Mẹ con so lớn tuổi ( > 35 tuổi).
  20. - Mẹ con rạ > 40 tuổi, lần thứ 2 cách lần thứ nhất trên 8 năm. - Mẹ đa sản. 7.2. Thai: - Ngôi bất thường: Ngôi mặt, ngôi ngang, ngôi ngược. - Thai to. - Song thai, đa thai. - Thai già tháng, thai kém phát triển. 7.3. Phần phụ của thai. - Có thai ra máu theo dõi rau tiền đạo. - Đa ối, thiểu ối. - Dây rốn quấn cổ, dây rốn thắt nút, dây rốn ngắn. 8. Kết luận. - Đẻ khó do nhiều nguyên nhân gây ra có thể do mẹ, do thai, do phần phụ của thai. Có nhiều nguyên nhân phát hiện được sớm trong khám thai, qủan lý thai nghén, một số nguyên nhân phát hiện trong khi chuyển dạ. cần có thái độ xử trí sớm kịp thời để tránh hậu quả xấu nhất là vỡ tử cung đe dọa tính mạng cả mẹ lẫn con.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2