BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Bích Thùy

BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG

CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI

Ở MỘT SỐ TRƯỜNG MẦM NON

HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH TIỀN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Bích Thùy

BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG

CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI

Ở MỘT SỐ TRƯỜNG MẦM NON

HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH TIỀN GIANG

Chuyên ngành : Giáo dục học (Giáo dục Mầm non)

Mã số : 60 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. NGUYỄN THỊ KIM ANH

Thành phố Hồ Chí Minh – 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện.

Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn chưa được ai công bố

trong bất kỳ công trình nào .

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Bích Thùy

LỜI CẢM ƠN

Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn, tôi xin gửi lời cảm ơn

đến Quý thầy cô giảng dạy lớp Cao học GDMN Khóa 26, Phòng Sau Đại học,

Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã truyền đạt những kiến

thức khoa học hữu ích. Đó là những nền tảng quan trọng để tôi có thể làm tốt

luận văn và cũng là cơ sở để ứng dụng vào thực tiễn làm việc.

Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu và tập thể giáo viên của 7

trường Mầm non trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang đã giúp đỡ,

tạo điều kiện và cung cấp những số liệu, tài liệu cần thiết để tôi nghiên cứu và

hoàn thành Luận văn này.

Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS.Nguyễn Thị Kim

Anh đã dành nhiều thời gian tâm huyết, trực tiếp hướng dẫn tận tình, chỉ bảo và

tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài

và hoàn chỉnh bản Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Giáo dục học (Giáo dục

Mầm non). Sự động viên của Cô là nguồn lực để tôi thực hiện luận văn trong

thời gian và khả năng cho phép.

Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn Quý hội đồng đánh giá đề cương và

luận văn đã dành thời gian đọc và đưa ra ý kiến nhận xét giúp tác giả hiểu rõ và

điều chỉnh luận văn hoàn thiện hơn.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2018

Học viên

Nguyễn Thị Bích Thùy

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Lời cảm ơn

Mục lục

Danh mục các chữ viết tắt

Danh mục các bảng

Danh mục các biểu đồ

PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO

TRẺ 5 – 6 TUỔI .................................................................................... 8

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ......................................................................... 8

1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới ............................................................... 8

1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam .............................................................. 10

1.2. Các khái niệm công cụ ............................................................................. 13

1.2.3. Giáo dục kĩ năng sống. ...................................................................... 19

1.2.4. Biện pháp giáo dục kĩ năng sống ...................................................... 21

1.3. Đặc điểm kĩ năng sống của trẻ 5 -6 tuổi .................................................. 22

1.3.1. Đặc điểm chung của kĩ năng sống .................................................... 22

1.3.2. Đặc điểm kĩ năng sống của trẻ 5 – 6 tuổi .......................................... 23

1.4. Phân loại kĩ năng sống ............................................................................. 24

1.4.1. Phân loại kĩ năng sống ...................................................................... 24

1.4.2. Phân loại kĩ năng sống của trẻ 5 - 6 tuổi ........................................... 28

1.5. Tầm quan trọng của GDKNS cho trẻ 5 – 6 tuổi ...................................... 29

1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu

giáo 5-6 tuổi .......................................................................................... 30

1.7. Quá trình giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ..................................... 32

1.7.1. Mục tiêu giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi .............................. 32

1.7.2. Nội dung giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi .............................. 32

1.7.3. Phương pháp giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ....................... 37

1.7.4. Hình thức giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5 - 6 tuổi ........................... 40

1.7.5. Phương tiện giáo dục KNS cho trẻ 5-6 tuổi ...................................... 43

1.8. Quá trình hình thành kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo ............................... 47

1.9. Nguyên tắc GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi ....................................................... 48

Tiểu kết chương 1 .................................................................................................. 52

Chương 2. THỰC TRẠNG VỀ GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO

TRẺ 5 – 6 TUỔI Ở MỘT SỐ TRƯỜNG MẦM NON

HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH TIỀN GIANG .......................... 54

2.1. Tổ chức khảo sát thực trạng về biện pháp GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi ở

một số trường mầm non huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang ................ 54

2.1.1.Mục đích khảo sát thực trạng ............................................................. 54

2.1.2. Nội dung khảo sát ............................................................................. 54

2.1.3. Khách thể, đối tượng khảo sát thực trạng ......................................... 54

2.1.4. Phương pháp khảo sát thực trạng ...................................................... 56

2.2. Thực trạng về giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường

mầm non tại huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang. ............................... 59

2.2.1. Thực trạng nhận thức của CBQL và GVMN về tầm quan trọng

của việc GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi ..................................................... 59

2.2.2. Thực trạng về mục tiêu GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi ............................. 62

2.2.3.Thực trạng về nội dung giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ........ 64

2.2.4. Thực trạng giáo viên sử dụng các phương pháp GDKNS cho trẻ

5-6 tuổi .............................................................................................. 70

2.2.5. Thực trạng về hình thức GDKNS cho trẻ MG 5-6 tuổi .................... 81

2.2.6. Thực trạng về phương tiện GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi ....................... 87

2.2.7. Thực trạng về kĩ năng sống của trẻ tại lớp lá 1 và lá 2 trường

mầm non Tam Hiệp, huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang .............. 88

2.2.8. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi chưa

đạt hiệu quả ....................................................................................... 93

Tiểu kết chương 2 .................................................................................................. 96

Chương 3. ĐỀ XUẤT VÀ THỬ NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP

GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở

CÁC TRƯỜNG MẦM NON TẠI HUYỆN CHÂU

THÀNH, TỈNH TIỀN GIANG ..................................................... 98

3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi ............................ 98

3.1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu ................................................ 98

3.1.2. Cơ sở thực tiễn được dựa vào kết quả khảo sát thực trạng về

biện pháp GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi ở một số trường mầm non

tại huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang; .......................................... 98

3.2. Các nguyên tắc đề xuất các biện pháp GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi ......... 98

3.2.1. Đảm bảo tính mục đích. .................................................................... 98

3.2.2. Đảm bảo nguyên tắc ”Lấy trẻ làm trung tâm, tạo cơ hội cho trẻ

được trực tiếp hoạt động trải nghiệm, khám phá, giao tiếp .............. 99

3.2.3. Đảm bảo tính thực tiễn ...................................................................... 99

3.2.4. Đảm bảo tính khả thi ......................................................................... 99

3.2.5. Đảm bảo tính phát triển ................................................................... 100

3.2.6. Nguyên tắc tôn trọng trẻ .................................................................. 100

3.2.7. Tính phù hợp ................................................................................... 100

3.3. Đề xuất một số biện pháp GDKNS cho trẻ 5 – 6 tuổi ........................... 100

3.4. Tổ chức thử nghiệm một số biện pháp GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi .......... 109

3.4.1. Mục đích thử nghiệm ...................................................................... 109

3.4.2. Đối tượng, địa bàn và thời gian thử nghiệm ................................... 110

3.4.3. Nội dung thử nghiệm ...................................................................... 110

3.4.4. Quy trình thử nghiệm ...................................................................... 110

3.5. Kết quả thử nghiệm ................................................................................ 112

3.6. Đánh giá tính khả thi và tính hiệu quả của các biện pháp ..................... 114

3.6.1. Đánh giá tính khả thi và tính thực tiễn của các biện pháp

GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi của GVMN ............................................. 114

3.6.2. Đánh giá tính khả thi và tính thực tiễn của các biện pháp

GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi của CBQL ............................................... 116

Tiểu kết chương 3 ................................................................................................ 119

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................ 120

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 124

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt Viết đầy đủ

BGH Ban giám hiệu

BGD&ĐT Bộ Giáo Dục và Đào tạo

BP Biện pháp

CBQL Cán bộ quản lý

GV Giáo viên

GVMN Giáo viên Mầm non

GDMN Giáo dục Mầm non

MG Mẫu giáo

KNS Kĩ năng sống

GDKNS Giáo dục kĩ năng sống

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Bảng phân chia các mức độ kĩ năng theo quan điểm của K.K.

Platonov và G.G. Golubev .............................................................. 16

Bảng 2.1. Thang đánh giá các mức độ khảo sát theo điểm trung bình ........... 58

Bảng 2.2. Cơ cấu và trình độ chuyên môn của đối tượng khảo sát ................. 59

Bảng 2.3. Nhận thức của CBQL và GVMN về kĩ năng sống của trẻ

5 - 6 tuổi .......................................................................................... 60

Bảng 2.4. Nhận thức của CBQL, GVMN về tầm quan trọng của việc

GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non .................................. 61

Bảng 2.5. Nội dung GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non .................. 64

Bảng 2.6. Mức độ thực hiện nội dung GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi ở trường

mầm non .......................................................................................... 65

Bảng 2.7. Kết quả khảo sát kế hoạch giáo dục của giáo viên ......................... 68

Bảng 2.8. Tỷ lệ GVMN được tập huấn các phương pháp GDKNS cho trẻ

5-6 tuổi ............................................................................................ 70

Bảng 2.9. Mức độ sử dụng các phương pháp GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi ......... 71

Bảng 2.10. Thực trạng về tính hiệu quả của các phương pháp GDKNS cho

trẻ 5-6 tuổi ....................................................................................... 76

Bảng 2.11. Mức độ khó khăn khi sử dụng các phương pháp GDKNS cho trẻ

5-6 tuổi ............................................................................................ 79

Bảng 2.12. Mức độ sử dụng các hình thức GDKNS cho trẻ MG 5-6 tuổi ........ 81

Bảng 2.13. Mức độ hiệu quả của các hình thức GDKNS cho trẻ MG

5-6 tuổi ............................................................................................ 83

Bảng 2.14. Mức độ khó khăn của GVMN trong việc sử dụng các hình thức

GDKNS cho trẻ MG 5-6 tuổi .......................................................... 85

Bảng 2.15. Mức độ GVMN sử dụng các phương tiện GDKNS cho trẻ

5-6 tuổi ............................................................................................ 87

Bảng 2.16. Nhận thức của GVMN về thực trạng kĩ năng sống của trẻ 5-6

tuổi tại huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang .................................. 88

Bảng 2.17. Thực trạng kĩ năng sống của trẻ tại lớp lá 1 và lá 2 trường mầm

non Tam Hiệp, huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang ..................... 89

Bảng 2.18. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi ......... 93

Bảng 3.1. So sánh mức độ KNS của trẻ lớp Lá 1 và Lá 2 sau thực nghiệm . 112

Bảng 3.2. Đánh giá của GVMN về một số biện pháp GDKNS cho trẻ

5-6 tuổi .......................................................................................... 114

Bảng 3.3. Đánh giá của CBQL về các biện pháp GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi . 116

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Mô hình kĩ năng sống 4-H (Steve McKinley) .............................. 27

Sơ đồ 1.2. Quá trình hình thành kĩ năng sống cho trẻ .................................... 48

Biểu đồ 3.1. Đánh giá của GVMN về tính khả thi và tính thực tiễn của

các biện pháp GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi ...................................... 116

Biểu đồ 3.2. Tỉ lệ CBQL đánh giá tính hợp lí và áp dụng được của các

biện pháp ..................................................................................... 118

1

PHẦN MỞ ĐẦU

Vào đầu thập kỷ 90 của thế kỉ XX, các tổ chức của Liên Hiệp Quốc như

1. Lý do chọn đề tài

tổ chức Y tế thế giới, Quỹ cứu trợ nhi đồng, Tổ chức giáo dục văn hóa khoa học

cùng các nhà tâm lý học, giáo dục học trên thế giới và ở Việt Nam đã nghiên

cứu phương thức giáo dục cho trẻ năng lực tâm lý xã hội, nhằm ứng phó với

những yêu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày. Bởi lẽ trong xã hội hiện

nay bên cạnh những tác động tích cực, còn có những tác động tiêu cực đã khiến

trẻ dễ bị lôi kéo, kích động, gây nguy hại cho con người, đặc biệt là trẻ em. Nếu

mỗi người trong đó có trẻ em không có những kiến thức cần thiết để biết lựa

chọn những giá trị sống tích cực, không có những năng lực để ứng phó, để vượt

qua những thách thức mà hành động theo cảm tính thì rất dễ gặp trở ngại, rủi ro

trong cuộc sống, dễ bị lôi kéo vào các hành vi tiêu cực, bạo lực, phát triển lệch

lạc về nhân cách. Do đó, việc giáo dục kĩ năng sống cho trẻ em nói chung và trẻ

5-6 tuổi nói riêng là việc làm quan trọng, hết sức có ý nghĩa hiện nay.

Chương trình giáo dục mầm non hiện hành quan tâm đến mục đích hình

thành và giáo dục trẻ mầm non những năng lực và phẩm chất nền tảng, những kĩ

năng sống cần thiết phù hợp lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa những tiềm

năng, chuẩn bị tốt cho trẻ vào học ở tiểu học và sự phát triển của trẻ trong các

giai đoạn sau. Trong quá trình phát triển nhân cách nếu trẻ mầm non được sớm

hình thành và tôn vinh các giá trị sống thì các em sẽ có một nhân cách phát triển

toàn diện, bền vững, có khả năng thích ứng với mọi biến động của xã hội, biết tự

khẳng định bản thân trong cuộc sống. Đặc biệt vấn đề dạy kĩ năng sống cho trẻ

mầm non là một trong những định hướng đổi mới trong giáo dục mầm non trên

thế giới và ở Việt Nam thế kỷ XXI.

Thực tế cho thấy, kĩ năng sống không chỉ cần thiết cho người lớn mà cần

cho trẻ mầm non để tồn tại và phát triển. Vì vậy, cần giáo dục sớm kĩ năng sống

cho trẻ theo mục tiêu giáo dục mầm non: “Giúp trẻ em phát triển về thể chất,

2

tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách,

chuẩn bị cho trẻ em vào lớp một, hình thành và phát triển ở trẻ em những chức

năng tâm sinh lý, năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng, những kĩ năng

sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa những khả

năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở các cấp học tiếp theo và cho việc học

tập suốt đời”[3].

Giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi sẽ giúp trẻ tự bảo vệ bản thân, hòa

nhập nhanh vào cuộc sống xung quanh, biết cách phát triển các mối quan hệ xã

hội, với tự nhiên và từ đó học hỏi, làm giàu vốn kinh nghiệm và kĩ năng sống

của bản thân.

Đối với trẻ mầm non trong quá trình phát triển nhân cách nếu trẻ được sớm

hình thành và tôn vinh các giá trị đích thực của mình thì trẻ sẽ có một nhân cách

phát triển toàn diện, bền vững, có khả năng thích ứng và chống chọi với mọi

biến động xã hội, biết tự khẳng định mình trong cuộc sống. Gần đây, một cuộc

khảo sát được tiến hành ở Anh và Mỹ cho kết quả 90% những trẻ em được học

và bồi dưỡng kĩ năng sống từ độ tuổi trước khi đến trường sẽ có cơ hội thành

công hơn so với những trẻ cùng trang lứa trong cuộc sống và nghề nghiệp sau

này. Điều đó cho thấy tầm quan trọng và sự cần thiết của việc rèn luyện, hình

thành và phát triển kĩ năng sống cho trẻ ngay từ tuổi mầm non.

Trong giai đoạn cuối tuổi mẫu giáo 5-6 tuổi, trẻ rất cần được trang bị các kĩ

năng sống cần thiết để chuẩn bị học tập ở trường tiểu học, trẻ có thể độc lập giải

quyết các tình huống xảy ra trong cuộc sống hàng ngày. Giáo dục kĩ năng sống

giúp trẻ có khả năng ứng phó tích cực trong các tình huống nguy hiểm, tự bảo vệ

bản thân, giúp các em xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với gia đình, bạn bè và mọi

người, sống an toàn, lành mạnh và phát triển tốt.

Tuy nhiên thực tế cho thấy nhiều trẻ em, đặc biệt trẻ 5-6 tuổi chuẩn bị học

lớp một còn thiếu kĩ năng sống, lung túng, chưa độc lập, chưa tự tin giải quyết

những tình huống xảy ra trong cuộc sống hàng ngày. Việc giáo dục kĩ năng sống

3

cho trẻ ở các trường mầm non hiện nay vẫn chưa được chú trọng và quan tâm

đúng mức, giáo viên tích hợp lồng ghép nội dung giáo dục kĩ năng sống cho trẻ

vào các hoạt động trong ngày còn rất mờ nhạt, thậm chí một số giáo viên chưa

quan tâm đến nội dung này. Điều này khiến không ít phụ huynh lo lắng, từ đó

nhiều gia đình có kinh tế khá giả cho con đi học kĩ năng sống ở các trung tâm

bên ngoài hoặc sử dụng các biện pháp bạo hành trẻ khi trẻ gặp sai lầm trong giao

tiếp, hành vi ứng xử hoặc bất lực buông xuôi. Ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu

Long nói chung và ở tỉnh Tiền Giang nói riêng thì việc giáo dục kĩ năng sống

còn gặp nhiều khó khăn nên chất lượng giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi

chưa cao, dẫn đến trẻ vào học tiểu học chưa được chuẩn bị kĩ năng sống, chưa

độc lập, tự tin trong giao tiếp, tương tác xã hội và gặp khó khăn trong kết bạn

trong lớp. Thực tế này đã làm cho các nhà tâm lý học, giáo dục học không khỏi

lo lắng, suy nghĩ: giáo dục kĩ năng sống trong trường mầm non đang diễn ra như

thế nào và biện pháp nào đề giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi có hiệu quả.

Với những lý do trên, đề tài nghiên cứu: “Biện pháp giáo dục kĩ năng

sống cho trẻ 5 – 6 tuổi ở một số trường mầm non huyện Châu Thành, tỉnh

Tiền Giang” được xác lập.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi, từ

đó đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục kĩ năng sống cho

trẻ 5-6 tuổi ở một số trường mầm non huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài như: một

số khái niệm công cụ như: kĩ năng sống, giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi;

biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi; biện pháp giáo dục kĩ năng

sống cho trẻ 5-6 tuổi; đặc điểm kĩ năng sống của trẻ 5- 6 tuổi; Phân lọại kĩ năng

sống; tầm quan trọng của giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5- 6 tuổi; các yếu tố ảnh

hưởng đến việc giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5- 6 tuổi; quá trình giáo dục kĩ

4

năng sống cho trẻ 5 -6 tuổi; quá trình hình thành kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo;

nguyên tắc giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5 -6 tuổi.

3.2. Nghiên cứu thực trạng về giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5 – 6 tuổi ở

một số trường mầm non huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang

3.3. Đề xuất và thử nghiệm một số biện pháp nâng cao hiệu quả giáo dục

kĩ năng sống cho trẻ 5 – 6 tuổi.

4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp nâng cao hiệu quả giáo dục kĩ năng

sống cho trẻ 5 – 6 tuổi.

- Khách thể nghiên cứu: Quá trình giáo dục tình cảm và quan hệ xã hội cho

trẻ 5 -6 tuổi.

5. Giả thuyết khoa học

Kĩ năng sống của trẻ 5 – 6 tuổi ở một số trường mầm non tại huyện Châu

Thành, tỉnh Tiền Giang đạt ở mức độ trung bình và thấp. Nếu GVMN nắm vững

các biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi phù hợp với đặc điểm tâm

sinh lý của trẻ, theo quan điểm giáo dục “lấy trẻ làm trung tâm”, tạo cơ hội cho

trẻ thực hành trải nghiệm trong các tình huống thực tiễn thì KNS của trẻ 5-6 tuổi

sẽ được nâng cao.

6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu

- Nội dung nghiên cứu:

Cơ sở lý luận: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các nội dung như: biện pháp

giáo dục kĩ năng sống, quá trình giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi: mục

tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức, phương tiện.

Cơ sở thực tiễn (khảo sát thực trạng): Đề tài tập trung khảo sát nhận thức

của GVMN, CBQL về GD KNS cho trẻ 5-6 tuổi; mục tiêu, nội dung, phương

pháp, hình thức, phương tiện GD KNS cho trẻ 5-6 tuổi ở một số trường mầm

non tại huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang.

5

Thử nghiệm: Đề tài chỉ tập trung thử nghiệm 4/7 biện pháp đề xuất trên 33

trẻ 5-6 tuổi đang học tại lớp Lá 2, trường mầm non Tam Hiệp thuộc huyện Châu

Thành, tỉnh Tiền Giang.

- Địa bàn nghiên cứu:

+ Khảo sát thực trạng: 7 trường mầm non trên địa bàn huyện Châu Thành,

tỉnh Tiền Giang: Trường Mầm non Thạnh Phú, Trường Mầm non Tân Hiệp,

Trường Mầm non Tam Hiệp, Trường Mầm non Đông Hòa, Trường Mầm

non Vĩnh Kim, Trường Mầm non Kim Sơn, Trường Mầm non Bàn Long.

+ Thực nghiệm sư phạm: Lớp Lá 1( đối chứng), lớp lá 2 (thực nghiệm)

thuộc trường mầm non Tam Hiệp, huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang.

- Đối tượng khảo sát thực trạng: 20 CBQL và 54 GVMN, 20 phụ huynh

7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận

Chúng tôi tổng hợp các tài liệu lý luận, phân loại, hệ thống hóa lý luận của

đề tài như:

Các khái niệm công cụ: kĩ năng sống; giáo dục kĩ năng sống; biện pháp

giáo dục kĩ năng sống; Đặc điểm kĩ năng sống của trẻ 5-6 tuổi;

Tiêu chí đánh giá hiệu quả của các biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho trẻ

5 – 6 tuổi.

7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu thực tiễn sau:

7.2.1. Phương pháp quan sát sư phạm

Phương pháp này được sử dụng để khảo sát thực trạng về biện pháp GDKNS

cho trẻ 5-6 tuổi, đồng thời ghi nhận biểu hiện của trẻ trong các hoạt động ở 7

trường mầm non huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang .

Quan sát biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi trong các hoạt

động sinh hoạt hàng ngày ở trường mầm non như: hoạt động ăn uống, sinh hoạt

6

cá nhân (rửa mặt, lau mặt, đánh răng,…), hoạt động học, hoạt động chơi, hoạt

động trực nhật.

7.2.2. Phương pháp nghiên cứu hồ sơ

Nghiên cứu kế hoạch giáo dục năm, kế hoạch chủ đề, kế hoạch tuần, kế

hoạch ngày của giáo viên và sản phẩm của trẻ 5-6 tuổi có liên quan đến GDKNS

cho trẻ 5 – 6 tuổi.

7.2.3. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi

Sử dụng phiếu điều tra trên CBQL và GVMN ở 7 trường mầm non của

huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang nhằm: Tìm hiểu nhận thức của GV về tầm

quan trọng của việc GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi; Tìm hiểu về mục tiêu, nội dung,

phương pháp, hình thức, phương tiện GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi; Tìm hiểu các yếu

tố ảnh hưởng đến việc GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi và những khó khăn trong quá trình

GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non.

7.2.4. Phương pháp phỏng vấn

Bên cạnh việc điều tra bằng phiếu hỏi, chúng tôi sử dụng phương pháp

phỏng vấn trực tiếp 14 GVMN, 7 CBQL và 20 phụ huynh của 7 trường mầm

non ở huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang nhằm tìm hiểu sâu về biện pháp

GDKNS, những thuận lợi/ khó khăn và những đề xuất biện pháp GDKNS cho

trẻ 5 -6 tuổi.

7.2.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm

Phương pháp thực nghiệm sư phạm được sử dụng để kiểm chứng giả thuyết

khoa học của đề tài. Thực nghiệm sư phạm được tổ chức tại 2 lớp của trường mầm

non Tam Hiệp, huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang.

Chúng tôi chọn 1 nhóm trẻ đối chứng và 1 nhóm thử nghiệm ở lớp Lá 1 và

lớp Lá 2 của trường mầm non Tam Hiệp trên cơ sở cùng lứa tuổi, cùng mức độ

phát triển. Nhóm thử nghiệm là nhóm sẽ được tác động bởi các biện pháp thử

nghiệm. Nhóm đối chứng là nhóm trẻ không chịu sự tác động bởi các biện pháp

7

thử nghiệm Từ đó, so sánh, đối chiếu mức độ biểu hiện KNS giữa nhóm đối chứng

và nhóm thử nghiệm trước và sau khi thử nghiệm.

7.2.6. Phương pháp thống kê

Sử dụng phần mềm Microsoft Excel để xử lý kết quả khảo sát thống kê tỷ

lệ phần trăm (%) và giá trị điểm trung bình (ĐTB) cho các mức độ đánh giá theo

nội dung khảo sát.

8. Những đóng góp mới của đề tài

Kết quả nghiên cứu lí luận về việc giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi

trong trường mầm non cùng với những tư liệu thu thập được trong quá trình

nghiên cứu sẽ góp phần bổ sung thêm vào tài liệu hướng dẫn GDKNS cho trẻ

5-6 tuổi dành cho giáo viên mầm non ở huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang.

Việc khảo sát thực trạng, đề xuất và thử nghiệm một số biện pháp GDKNS

sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở một số

trường mầm non huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang.

9. Cấu trúc luận văn

Phần mở đầu

Phần nội dung

Chương 1: Cơ sở lý luận về biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5 - 6

tuổi ở trường mầm non.

Chương 2: Thực trạng về giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở một số

trường mầm non tại huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang.

Chương 3: Đề xuất và thử nghiệm một số biện pháp nâng cao hiệu quả

giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5- 6 tuổi.

Phần kết luận và kiến nghị sư phạm.

Tài liệu tham khảo.

Phụ lục.

8

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN

VỀ GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới

Trên thế giới, việc nghiên cứu kĩ năng sống (KNS) đã được quan tâm tìm

hiểu, vì đây là trọng điểm trong việc phát triển con người. Ở nhiều nước trên thế

giới, trong hai thập kỷ qua, giáo dục kĩ năng sống (GDKNS) đã được xem như

một phần quan trọng không tách rời trong quá trình chuẩn bị thanh thiếu niên và

người lớn đối phó với các thách thức và rủi ro hàng ngày để tham gia vào quá

trình sản xuất trong xã hội. Ở các nước phương tây, việc giáo dục kĩ năng sống

đã vận dụng tổng hợp quan điểm của các tài liệu toàn cầu, chẳng hạn như khuôn

khổ Dakar cho Hành động Giáo dục cho mọi người (EFA) và Tuyên bố

UNGASS về Cam kết về HIV và AIDS, các tổ chức như Tổ chức Y tế Thế giới

(WHO) và UNICEF. Giáo dục kĩ năng sống (GDKNS) được thực hiện bằng sự

kết hợp giữa giáo dục nhà trường và các tổ chức xã hội. Trong nhà trường,

GDKNS được coi là nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế của

đất nước.

UNICEF đã có một vai trò quan trọng trong phát triển kĩ năng sống (KNS),

GDKNS ở cả cấp quốc gia và quốc tế. Trong những năm 2006, 2007 GDKNS đã

được triển khai thực hiện ở 156 quốc gia với sự hỗ trợ của UNICEF. GDKNS

được tích hợp qua 67 đến 70 chủ đề vào chương trình dạy ở cấp tiểu học, trung

học cơ sở, trung học phổ thông ở 68 quốc gia trên thế giới [26].

Ở Nga, GDKNS cho trẻ mầm non được thực hiện thông qua: các trò chơi

đóng vai, hoạt động thực tiễn, hoạt động sáng tạo, lời nói, … nhằm hình thành

cho trẻ những kĩ năng cơ bản như: kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng tự học, kĩ

năng tư duy sáng tạo, kĩ năng giao tiếp ứng xử và tạo lập mối quan hệ…Vấn đề

GDKNS là vấn đề mới trong đào tạo giáo viên mầm non ở Nga, cho nên việc

9

GDKNS cho trẻ vẫn chưa được chú trọng quan tâm, việc tổ chức các hoạt động

để GDKNS cho trẻ chưa được thường xuyên và còn mang tính chất loa qua,

cách tổ chức các tiết học còn mang tính chất lý thuyết. Phần giáo dục trẻ kĩ năng

sống để ứng xử trong các tình huống, các mối quan hệ, các hoạt động cũng chưa

được chú trọng [26].

Bộ Lao Động Mỹ cùng Hiệp hội Đào tạo và Phát triển Mỹ đã nghiên cứu

13 kĩ năng cơ bản cần thiết để thành công trong cuộc sống và công việc như: kĩ

năng học và tự học, lắng nghe, thuyết trình, giải quyết vấn đề, tư duy sáng tạo,

quản lý bản thân và tinh thần tự tôn, đặt mục tiêu/ tạo động lực làm việc, phát

triển cá nhân và sự nghiệp, giao tiếp ứng xử và tạo lập quan hệ, làm việc đồng

đội, kĩ năng đàm phán, tổ chức công việc hiệu quả và kĩ năng lãnh đạo bản thân.

GDKNS cho trẻ mầm non được Hiệp hội Đào tạo và Phát triển Mỹ đưa vào

chương trình giáo dục mầm non ở các bang từ những năm 60 của thế kỉ XX.

Ở một số nước như Anh, Ấn Độ, Malaysia thì GDKNS nhằm tăng cường

sự lành mạnh về tinh thần và năng lực của con người nói chung và trẻ mầm non

nói riêng như các kĩ năng giải quyết vấn đề, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo,

giao tiếp.

Ở Lào, từ những năm 1997 - 2002, lần đầu tiên, GDKNS được thực hiện

trong 5 trường trung học cơ sở tại Lào theo dự án tài trợ và sau đó mở rộng ra

700 trường Tiểu học và Trung học thuộc 8 tỉnh của Lào, chưa triển khai ở các

trường mầm non [26].

Ở Campuchia, kĩ năng sống được xem như năng lực mà con người cần phải

có để nâng cao các điều kiện sống một cách hiệu quả nhằm phát triển quốc gia,

phát triển kĩ năng tìm việc và nuôi sống bản thân cũng như gia đình họ.

Tại Úc yêu cầu người lao động phải có kĩ năng hành nghề nên GDKNS cho

trẻ mầm non gồm có các kĩ năng như: kĩ năng giao tiếp, làm việc nhóm, giải

quyết vấn đề, sáng tạo và khám phá, lập kế hoạch, quản lý bản thân, học tập và

kĩ năng sử dụng công nghệ. Chương trình GDKNS cho trẻ mầm non với các

10

hoạt động mang tính trải nghiệm và các phương pháp thực hành, giúp trẻ khám

phá và phát triển các kĩ năng như: giao tiếp, tôn trọng, yêu thương, trách nhiệm,

hợp tác… Mục đích của chương trình là: Góp phần giúp cho trẻ nhận biết,

hình thành các giá trị sống căn bản, phổ quát trong mối liên hệ giữa hoài bão cá

nhân và ý tưởng chuẩn mực xã hội. Từ đó, các em có thể đào sâu, xây dựng

những phẩm chất, đức tính tốt của bản thân với việc lựa chọn và phát triển các

KNS tích cực, theo những giá trị cốt lõi, để làm kim chỉ nam cho mọi ứng xử xã

hội [26].

Singapore được đánh giá là một nước có nền kinh tế năng động bậc nhất

của Châu Á và thế giới. Hàng loạt chương trình giáo dục được xây dựng và tiến

hành giảng dạy ở các trường đại học tổng hợp, đại học bách khoa của các nước

này đã được tiến hành mạnh mẽ, linh hoạt, phù hợp với nhiều đối tượng học

sinh. Các bộ môn về KNS đóng vai trò trung tâm trong chương trình học tập ở

các cấp học, với khẩu hiệu “Sống để học tập, vui chơi, giải trí và học tập để

sống”. Các hoạt động giáo dục trong nhà trường được kết hợp nhuần nhuyễn với

các hoạt động cộng đồng. Tuy nhiên, đối với bậc học mầm non, họ vẫn chưa tìm

ra những phương pháp hữu hiệu nhất giúp trẻ nắm được các KNS. Ngoài ra, câu

hỏi có nên đưa GDKNS là một môn học bắt buộc ở tất cả các cấp học, ngành

học vẫn còn đang tranh luận, chưa có câu trả lời [26].

Khái quát về các tài liệu có liên quan đến giáo dục kĩ năng sống trên thế

giới cho thấy khoảng trống của các công trình nghiên cứu về các biện pháp hữu

hiệu trong giáo dục kĩ năng sống cho trẻ em lứa tuổi mầm non.

1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam

Ở Việt Nam mặc dù khái niệm kĩ năng sống chưa được nêu ra hay những

nghiên cứu về kĩ năng sống chưa có nhưng kĩ năng sống và GDKNS cho con

người đã xuất hiện và được nhiều người quan tâm từ xa xưa như: học ăn, học

nói, học gói, học mở, học để đối nhân xử thế, học để đối phó với thiên nhiên. Đó

11

là những kĩ năng đơn giản nhất mang tính chất kinh nghiệm, phù hợp với đời

sống và giai cấp của xã hội ở những thời điểm khác nhau.

Thuật ngữ “Kĩ năng sống” chỉ bắt đầu được quan tâm tại Việt Nam vào

những năm 90, thế kỷ 20. Khi ấy, xã hội bắt đầu có những chuyển biến phức tạp,

nền kinh tế thị trường và việc du nhập các nền văn hóa từ các nước bên ngoài vào

Việt Nam đã tác động rất lớn đến con người, đòi hỏi mỗi người phải học cách

thích nghi; ngoài trình độ học vấn, tư cách đạo đức. Đây chính là điều kiện để giáo

dục Việt Nam quan tâm đến thuật ngữ kĩ năng sống trong chương trình và triển

khai một số dự án của các tổ chức khác trên thế giới.

Năm 2009, Nhà xuất bản Giáo dục lần đầu tiên cho in quyển “Giáo dục kĩ

năng sống cho trẻ từ 5 đến 6 tuổi” của tác giả Lê Bích Ngọc nhằm phục vụ cho

các phụ huynh có con từ 5 đến 6 tuổi. Trong đó tác giả phân loại thành 7 nhóm

kĩ năng sống có hướng dẫn về tên gọi, những điều cha mẹ cần hướng dẫn cho trẻ

và gợi ý các hoạt động, phương tiện, hình thức giáo dục [19].

Tại TP. Hồ Chí Minh, tác giả Mai Hiền Lê năm 2010 đã nghiên cứu kĩ

năng sống của trẻ mầm non, với đề tài: “Một số biểu hiện kĩ năng sống của trẻ

lớp mẫu giáo 5-6 tuổi ở trường mầm non Thực Hành thành phố Hồ Chí Minh”.

Ưu điểm của đề tài này là tác giả đã bước đầu đi vào nghiên cứu về kĩ năng sống

của trẻ mầm non và đã có cuộc khảo sát khá đầy đủ về các kĩ năng sống của trẻ

5-6 tuổi. Nhưng giới hạn của đề tài là mới chỉ khảo sát ở một trường mầm non,

và việc thử nghiệm tác động nâng cao kĩ năng sống của trẻ chỉ dừng lại ở một kĩ

năng giao tiếp [15]

Tác giả Nguyễn Hữu Long năm 2013 đã nghiên cứu về “Phương pháp giáo

dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi trong hoạt động có chủ đích”. Đóng góp của

đề tài này trong việc phân tích cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về phương pháp

giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi trong hoạt động có chủ đích như: giờ học,

hoạt động góc. Tuy nhiên, các khuyến nghị về việc vận dụng các phương pháp

12

giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi chỉ trong hoạt động có chủ đích mà chưa

vận dụng trong các hoạt động khác ở trường mầm non.

Bên cạnh đó, có một số công trình nghiên cứu về GDKNS của trẻ mầm non

như: tác giả Trần Lệ Thùy (2012) đã hoàn thành luận văn Thạc sĩ “Thực trạng

giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mầm non tại trường Mầm non Sao Mai, Đông

Anh, Hà Nội”; Nguyễn Trương Hồng Loan (2017) đã bảo vệ luận văn thạc sĩ

“Giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong hoạt động trải nghiệm”.

Đóng góp mới của các đề tài là làm sáng tỏ lý luận và thực tiễn giáo dục kĩ năng

sống cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong hoạt động trải nghiệm ở một số trường

mầm non tại Thành Phố Bến Tre.

Năm 2017 lần đầu tiên, học sinh và giáo viên ở bậc tiểu học và THCS có

một tài liệu chính thức về kĩ năng sống. Đó là bộ sách Thực hành kĩ năng sống

từ lớp 1 đến lớp 9 của tác giả Huỳnh Văn Sơn, do Nxb Giáo dục Việt Nam biên

soạn, phát hành; Bộ Giáo dục và Đào tạo thẩm định và phê duyệt. Bộ sách gồm

9 tập, dành cho học sinh từ lớp 1 đến lớp 9, đưa ra những nhóm kĩ năng cơ bản

như: kĩ năng bảo vệ và phát triển bản thân, kĩ năng ứng xử trong gia đình, kĩ

năng học tập và giao tiếp trong trường học, kĩ năng giao tiếp và ứng xử trong xã

hội, kĩ năng sinh tồn. Các kĩ năng được thiết kế theo chuỗi hoạt động, tìm hiểu,

khám phá, rèn luyện và thực hành. Các bài học được đưa vào một cách tự

nhiên, thiết thực, thông qua các câu chuyện, các bài tập, thảo luận, thậm chí là

các trò chơi, nhập vai, từ đó học sinh có thể chủ động nắm bắt được vấn đề, ghi

nhớ bài học và có giải pháp xử lý phù hợp.

Qua các công trình nghiên cứu về giáo dục kĩ năng sống đã được khái quát

ở trên cho thấy việc nghiên cứu về biện pháp GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi là cần thiết

trên cơ sở kế thừa các kết quả nghiên cứu đã công bố và phát triển theo hướng mới

nhằm phát triển nhân cách của trẻ, tạo cơ hội cho trẻ học tập suốt đời và khảo

sát một cách chi tiết thực trạng về giáo dục kĩ năng sống của trẻ 5-6 tuổi, đồng

13

thời thử nghiệm một số biện pháp đề xuất tại huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang,

địa bàn chưa có trong các nghiên cứu của các công trình.

1.2. Các khái niệm công cụ

1.2.1. Kĩ năng

Theo Từ điển tiếng Việt, kĩ năng là khả năng vận dụng những kiến thức

thu nhận được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế [23].

Từ điển Oxford định nghĩa “skill” – kĩ năng là khả năng tìm ra giải pháp

cho một vấn đề nào đó và có được nhờ rèn luyện.

Theo Từ điển Giáo dục học, kĩ năng là “khả năng thực hiện đúng hành

động, hoạt động phù hợp với những mục tiêu và điều kiện cụ thể tiến hành hành

động ấy, cho dù đó là hành động cụ thể hay hành động trí tuệ.”[12].

Theo Từ điển Tâm lý học do tác giả Vũ Dũng (Chủ biên), kĩ năng là

“năng lực vận dụng có kết quả những tri thức về phương thức hành động đã

được chủ thể lĩnh hội để thực hiện những nhiệm vụ tương ứng. Ở mức độ kĩ

năng, công việc được hoàn thành trong điều kiện hoàn cảnh không thay đổi,

chất lượng chưa cao, thao tác chưa thuần thục và còn phải tập trung chú ý căng

thẳng, kĩ năng được hình thành qua luyện tập” [7].

Trong Từ điển Tâm lý học của A. M. Colman, “Kĩ năng là sự thông thạo,

hiểu biết chuyên môn sâu, là khả năng đạt được thành tích cao trong một lĩnh

vực nhất định; cụ thể là một cách thức thực hiện hành vi có sự phối hợp, có tổ

chức, đạt được thông qua sự huấn luyện và thực hành”

Quan điểm khác về kĩ năng

- Quan niệm thứ nhất: xem kĩ năng như là kĩ thuật thao tác.

Tác giả Trần Trọng Thủy cho rằng: kĩ năng là mặt kĩ thuật của hành

động, con người nắm được cách hành động tức là có kĩ thuật hành động, có kĩ

năng

Từ điển Tâm lý học (1983) của Liên Xô (cũ) định nghĩa: “Kĩ năng là giai

đoạn giữa của việc nắm vững một phương thức hành động mới – cái dựa trên

14

một quy tắc (tri thức) nào đó và trên quá trình giải quyết một loạt các nhiệm vụ

tương ứng với tri thức đó, nhưng còn chưa đạt đến mức độ kĩ xảo”

Tác giả Nguyễn Tiến Đạt cho rằng: “Kĩ năng là những hành động được

hình thành do sự bắt chước trên cơ sở của tri thức mà có, chúng đòi hỏi sự tham

gia thường xuyên của ý thức, sự tập trung chú ý, cần tiêu tốn nhiều năng lượng

của cơ thể”. Các tác giả cũng cho biết, kĩ năng có những đặc điểm khác nữa là

“hành động chưa được khái quát, do thao tác chưa chính xác nên vai trò kiểm

soát của thị giác là quan trọng” [10].

Còn tác giả N.D. Levitovxam xét kĩ năng gắn liền với kết quả hành

động.

- Quan niệm thứ hai: xem kĩ năng như là một năng lực của con người

Từ điển giáo dục học (1968) định nghĩa: Kĩ năng là khả năng làm một cái

gì đó, khả năng được hình thành bởi tri thức, kinh nghiệm [11]. Hai nhà nghiên

cứu K.K. Platonov và G.G. Golubev (1977) cũng cho rằng kĩ năng là năng lực

của một người thực hiện công việc có kết quả với một chất lượng cần thiết

trong những điều kiện mới và trong một khoảng thời gian tương ứng. Đồng

thời, “kĩ năng luôn được nhận thức. Cơ sở tâm lý của nó là sự hiểu biết về mối

quan hệ qua lại giữa mục đích hành động, các điều kiện và phương thức thực

hiện hành động” [12].

A.V. Petrovxki cho rằng “Kĩ năng là cách thức cơ bản để chủ thể thực

hiện hành động, thể hiện bởi tập hợp những kiến thức đã thu lượm được,

những thói quen và kinh nghiệm”. Cụ thể hơn, tác giả viết: “năng lực sử dụng

các sự kiện, các tri thức hay kinh nghiệm đã có, năng lực vận dụng chúng để

phát hiện những thuộc tính bản chất của các sự vật và giải quyết thành công

những nhiệm vụ lý luận hay thực hành xác định, được gọi là kĩ năng” [21].

Cùng quan điểm này, các tác giả Nguyễn Quang Uẩn, Nguyễn Ánh

Tuyết, Trần Thị Quốc Minh cũng cho rằng, kĩ năng là một mặt của năng lực

con người thực hiện một công việc có kết quả.

15

Tác giả Huỳnh Văn Sơn cho rằng, kĩ năng là khả năng thực hiện có kết

quả một hành động nào đó bằng cách vận dụng những tri thức, những kinh

nghiệm đã có để hành động phù hợp với những điều kiện cho phép [26].

Như vậy, với những quan điểm trên, kĩ năng không chỉ là thao tác mà còn

là biểu hiện của năng lực.

Trên cơ sở đó, chúng tôi rút ra được khái niệm sau: “Kĩ năng là khả

năng thực hiện có kết quả một hành động nào đó bằng cách vận dụng những

tri thức, những kinh nghiệm đã có để hành động phù hợp với những điều kiện

cho phép”.

* Mức độ kĩ năng

Theo quan điểm của V.B. Bexpalko, có 5 mức độ kĩ năng: từ những kĩ

năng ban đầu đến kĩ năng đạt ở mức độ hoàn hảo.

- Mức độ 1: Kĩ năng ban đầu

Người học đã có kiến thức về nội dung một dạng kĩ năng nào đó, và

trong những tình huống cụ thể khi cần thiết, sẽ có thể tái hiện được những thao

tác, hành động nhất định. Tuy nhiên, ở mức độ kĩ năng ban đầu này thì người

học thường chỉ thực hiện được yêu cầu của kĩ năng này dưới sự hướng dẫn của

người dạy.

- Mức độ 2: Kĩ năng thấp

Khác với mức độ 1, ở mức độ kĩ năng mức thấp, người học đã có thể tự

thực hiện được những thao tác, hành động cần thiết, sẽ có thể tái hiện được

những thao tác, hành động cần thiết theo một trình tự đã biết. Song, ở mức độ

kĩ năng này, người học chỉ thực hiện được những thao tác, hành động trong

những tình huống quen thuộc và chưa di chuyển được sang những tình huống

mới.

- Mức độ 3: Kĩ năng trung bình

Người học tự thực hiện thành thạo các thao tác trong những tình huống

quen thuộc. Tuy vậy, việc di chuyển của các kĩ năng sang tình huống mới còn

16

hạn chế.

- Mức độ 4: Kĩ năng nâng cao

Một sự khác biệt thể hiện kĩ năng ở mức độ cao là người học đã tự lựa

chọn hệ thống các thao tác, các hành động cần thiết trong các tình huống khác

nhau. Bên cạnh đó, người học đã biết di chuyển kĩ năng trong phạm vi nhất

định.

- Mức độ 5: Kĩ năng hoàn hảo

Đây là mức độ cao nhất của kĩ năng. Người học nắm được đầy đủ hệ

thống các thao tác, hành động khác nhau, biết chọn lựa những thao tác, hành

động cần thiết và ứng dụng chúng một cách thành thạo trong các tình huống

khác nhau mà không gặp khó khăn gì [27].

Trong từ điển rút gọn các khái niệm Tâm lý học của Nga và cũng là

quan niệm của K.K. Platonov và G.G. Golubev, năm mức độ hình thành kĩ

năng như sau:

Bảng 1.1. Bảng phân chia các mức độ kĩ năng theo quan điểm của K.K. Platonov

và G.G. Golubev

Các mức độ Miêu tả

Có kĩ năng sơ đẳng, hành động được thực hiện theo cách thử và Mức độ 1 sai, dựa trên vốn hiểu biết và kinh nghiệm.

Mức độ 2 Biết cách thực hiện hành động nhưng không đầy đủ.

Có những kĩ năng chung nhưng còn mang tính chất rời rạc, Mức độ 3 riêng lẻ.

Mức độ 4 Có những kĩ năng chuyên biệt để hành động.

Vận dụng sáng tạo những kĩ năng trong các tình huống khác Mức độ 5 nhau.

Còn có nhiều tác giả khác nữa đã đưa ra các phân loại trong lĩnh vực kĩ

năng, như R.H. Dave (1967), E.J. Simpson (1972) và A.J. Harrow (1972). Dưới

17

đây sẽ giới thiệu cách phân loại của Dave, theo đó lĩnh vực kĩ năng được chia

thành các mức độ hành vi từ đơn giản nhất đến phức tạp nhất như sau:

- Bắt chước thụ động (Imitation): Làm theo hành vi của một người khác

một cách thụ động.

- Thao tác theo (Manipulation): Thực hiện các thao tác theo một sự

hướng dẫn quy trình từng bước.

- Tự làm đúng (Precision): Thực hiện được một nhiệm vụ với sai sót nhỏ

và dần chính xác hơn mà không có nguồn hướng dẫn. Thể hiện thao tác trơn tru,

chính xác.

- Khớp nối được (Articulation): Sắp xếp được một chuỗi thao tác bằng

cách kết hợp hai hay nhiều kĩ năng, có thể cải tiến thao tác cho phù hợp để giải

quyết một vấn đề gì đó.

- Thao tác tự nhiên (Naturalisation): Chứng tỏ mức độ thực hiện thao tác

một cách tự nhiên như bản năng (“không cần suy nghĩ”). Các kĩ năng được kết

hợp, thao tác trình tự, thực hiện nhất quán dễ dàng, tức là mất ít năng lượng và

thời gian [8].

Chúng tôi dựa trên sự phân chia các mức độ kĩ năng theo cách phân loại của

Dave để đánh giá mức độ của mỗi tiêu chí thực hiện các kĩ năng đề tài nghiên cứu.

1.2.2. Khái niệm kĩ năng sống

Kĩ năng sống được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau, tùy theo cách tiếp

cận khác nhau, lý thuyết ứng dụng và đối tượng được giáo dục kĩ năng sống.

Từ góc độ tâm lý học tác giả Nguyễn Quang Uẩn cho rằng: Kĩ năng sống là

một tổ hợp phức tạp của một hệ thống kĩ năng nói lên năng lực sống của con

người, giúp con người thực hiện công việc và tham gia vào cuộc sống hằng ngày

có kết quả, trong những điều kiện xác định của cuộc sống [34].

Tác giả Huỳnh Văn Sơn quan niệm: Kĩ năng sống là những kĩ năng tinh thần

hay những kĩ năng tâm lý, kĩ năng tâm lý – xã hội cơ bản giúp cho cá nhân tồn tại

và thích ứng với cuộc sống. Tác giả cho rằng kĩ năng sống nhìn dưới góc độ năng

18

lực tâm lý là những kĩ năng giúp con người tồn tại về mặt thể chất và mặt tâm lý

[26].

Quan niệm của UNESCO cho rằng: Kĩ năng sống là năng lực cá nhân giúp

cho việc thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hằng ngày

Theo UNICEF: “Kĩ năng sống" được định nghĩa là khả năng tâm lý xã hội

thể hiện khả năng ứng phó một cách có hiệu quả, có hành vi thích ứng và tích cực,

cho phép các cá nhân giải quyết hiệu quả với những đòi hỏi và thách thức của cuộc

sống hàng ngày. Kĩ năng sống được chia thành 3 loại như: kĩ năng nhận thức để

phân tích và sử dụng thông tin, kĩ năng cá nhân để phát triển và quản lý bản thân

và kĩ năng giao tiếp và giao tiếp hiệu quả với người khác [26].

Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) định nghĩa kĩ năng sống là khả năng của một

cá nhân duy trì một trạng thái sức khỏe mạnh về tinh thần và xã hội, biểu hiện qua

các hành vi phù hợp và tích cực khi tương tác với người khác, với nền văn hóa

và môi trường xung quanh. “Kĩ năng sống" là một chương trình giáo dục con

người - đặc biệt là trẻ em trong học tập và kĩ năng xã hội dưới sự lãnh đạo của Tổ

chức Y tế Thế giới (WHO) phối hợp với các tổ chức phi chính phủ (NGO) và các

tổ chức phát triển xã hội khác. Đây là một chương trình có mục tiêu rõ ràng và

phát triển năng lực xã hội tích cực cho mọi người.

Chương trình này có các mục khác nhau bao gồm các lĩnh vực khác nhau

của cuộc sống: Sức khỏe tâm thần; Sức khoẻ thể chất; Sự hòa hợp và khoan dung

xã hội.

Các kĩ năng cơ bản của chương trình giáo dục kĩ năng sống như:

· Kĩ năng giải quyết vấn đề và ra quyết định

· Phát triển các kĩ năng tư duy sáng tạo và phê bình

· Kĩ năng giao tiếp

· Tự nhận thức và sự đồng cảm

· Đối phó với căng thẳng và cảm xúc

19

Mục tiêu của chương trình giáo dục kĩ năng sống nhằm: Xử lý xung đột, sự

căng thẳng, cảm xúc, và sự bất hòa về văn hoá và tôn giáo; Tạo mối quan hệ

xuyên văn hoá và tình bạn giữa các xã hội và các quốc gia; Chịu áp lực, làm rõ

giá trị và phong tục, đàm phán; Giải quyết thất vọng; Lập kế hoạch trước, sự

quyết đoán và sự đồng cảm; Tôn trọng, lòng tự trọng, khoan dung, tin tưởng, chia

sẻ, nhân ái,... Mục tiêu cơ bản của hệ thống giáo dục kĩ năng sống là phát triển

một xã hội tinh thần và thể chất với lối sống và hành vi phù hợp với chuẩn mực

xã hội [3].

Theo quan niệm của một số tác giả thì kĩ năng sống là những năng lực tâm lý

– xã hội cơ bản giúp cho cá nhân thích ứng và tồn tại trong cuộc sống, thể hiện

năng lực thích ứng của bản thân với những thách thức trong cuộc sống để tồn tại

và phát triển. Kĩ năng sống là khả năng con người thực hiện những hành vi thích

ứng với những thách thức và những đòi hỏi của cuộc sống. Kĩ năng sống thể hiện

năng lực sống của con người trong cuộc sống cá nhân, trong mối quan hệ xã hội.

Từ những quan niệm trên đây, có thể thấy “Kĩ năng sống là kĩ năng tâm lí -

xã hội cơ bản giúp cho cá nhân tồn tại và thích ứng trong cuộc sống, giúp cho cá

nhân thể hiện được chính mình cũng như tạo ra những nội lực cần thiết để giải

quyết những vấn đề trong cuộc sống và phát triển”.

Như vậy, có nhiều quan niệm khác nhau về KNS. Trong nội hàm kết luận

này, trên cơ sở tiếp thu, kế thừa quan điểm của các tác giả trên, chúng tôi tiếp

nhận khái niệm kĩ năng sống như sau:

Kĩ năng sống là tập hợp các kĩ năng mà con người sử dụng để giao tiếp với

những cá nhân khác trong xã hội, được hình thành và liên tục phát triển trong

môi trường sống trên cơ sở các giá trị và quy định xã hội nhất định.

1.2.3. Giáo dục kĩ năng sống.

1.2.3.1. Giáo dục

Giáo dục (theo nghĩa rộng – nghĩa xã hội học) là một quá trình toàn vẹn

hình thành nhân cách được tổ chức một cách có mục đích và có kế hoạch, thông

20

qua các hoạt động và các quan hệ giữa người giáo dục và người được giáo dục

nhằm truyền đạt và chiếm lĩnh những kinh nghiệm xã hội của loài người” [12].

Giáo dục (theo nghĩa hẹp) là bộ phận của quá trình sư phạm (quá trình

giáo dục) là quá trình hình thành niềm tin, lý tưởng, động cơ, tình cảm, thái độ,

những nét tính cách, những hành vi, và thói quen cư xử đúng đắn trong xã hội

thuộc các lĩnh vực tư tưởng chính trị, đạo đức, lao động và học tập, thẩm mỹ, vệ

- Từ điển Từ và ngữ Hán Việt của tác giả Nguyễn Lân (1989) có nêu: “Giáo

sinh … [12].

dục là quá trình hoạt động có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức nhằm

bồi dưỡng cho người học những phẩm chất đạo đức và tri thức cần thiết để họ có

khả năng tham gia mọi mặt đời sống của xã hội”.

- Theo tinh thần nghị quyết TW2 Khóa 8 của Đảng ta về giáo dục đào tạo

thì nhà trường phải đào tạo ra những con người có đủ tri thức và kỹ xảo, năng lực

và phẩm chất với tinh thần trách nhiệm đầy đủ của người công dân tham gia vào

cuộc sống lao động xã hội, tham gia vào cuộc Cách mạng trí tuệ, thúc đẩy kinh tế

xã hội phát triển; nhà trường phải đào tạo những con người học được cách chung

sống, hợp tác với nhau, cùng nhau giải quyết những vấn đề chung của dân tộc, của

quốc gia, của toàn cầu, của thời đại.

1.2.3.2. Giáo dục kĩ năng sống

Giáo dục kĩ năng sống là phải giúp trẻ nâng cao năng lực để tự lựa chọn giữa

những giải pháp khác nhau khi giải quyết tình huống nào đó trong cuộc sống .

Giáo dục kĩ năng sống là một quá trình tác động sư phạm có mục đích, có kế

hoạch nhằm hình thành năng lực hành động tích cực, có liên quan tới kiến thức và

thái độ, giúp cá nhân có ý thức về bản thân, giao tiếp, quan hệ xã hội, thực hiện

công việc, ứng phó hiệu quả với các yêu cầu thách thức của cuộc sống hàng ngày

[5].

Theo tác giả Nguyễn Thị Oanh: Giáo dục kĩ năng sống là trang bị những kiến

thức, thái độ, hành động giúp cho người học hình thành được những kĩ năng sống

21

cần thiết, phù hợp với từng lứa tuổi, điều kiện kinh tế - xã hội, môi trường sống

[22].

Chúng tôi chọn định nghĩa giáo dục kĩ năng sống của tác giả Nguyễn Thanh

Bình để làm khái niệm công cụ như sau: Giáo dục kĩ năng sống là hình thành cách

sống tích cực trong xã hội hiện đại, là xây dụng những hành vi lành mạnh và thay

đổi những hành vi, thói quen tiêu cực trên cơ sở giúp người học có cả kiến thức,

giá trị, thái độ và các kĩ năng thích hợp [4].

Quá trình GDKNS được xác định bởi các thành tố như: đối tượng tham gia,

mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức và đánh giá.

1.2.4. Biện pháp giáo dục kĩ năng sống

Theo từ điển Tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học thì biện pháp chính là cách

làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể.

Trong dạy học, biện pháp được định nghĩa là một hệ thống cách thức hoạt

động tương tác giữa người dạy và người học nhằm đạt được những mục đích đã

đặt ra.

Lý luận dạy học mẫu giáo định nghĩa biện pháp là cách thức làm việc của

giáo viên nhằm giúp trẻ lĩnh hội tri thức, kĩ năng, đồng thời phát triển khả năng

nhận thức.

Biện pháp giáo dục là một bộ phận của phương pháp. Ví như khi sử dụng

phương pháp đàm thoại về hệ thống hóa các kiến thức của trẻ về các con vật

sống trong rừng có thể dùng các biện pháp khác nhau như nghe tiếng kêu, đoán

câu đố, xem tranh ảnh, ...

Trong việc giáo dục kĩ năng nói riêng cho trẻ mẫu giáo thì việc bổ sung thêm

một số biện pháp mới để nâng cao hiệu quả giáo dục kĩ năng là việc làm cần thiết.

Nhưng việc lựa chọn biện pháp hay kết hợp với biện pháp nào còn phụ thuộc vào

nhiều yếu tố khác.

Như vậy, biện pháp giáo dục là một trong các thành tố của quá trình giáo dục,

nó có quan hệ mật thiết với các thành tố khác, đặc biệt là với phương pháp giáo

22

dục. Các nhà giáo dục khẳng định: “Biện pháp giáo dục là những tác động riêng

biệt của giáo viên trong mỗi phương pháp giáo dục cụ thể” [1].

Trong đề tài nghiên cứu này, chúng tôi xác định: “Biện pháp là cách làm,

cách thức hoạt động tương tác giữa giáo viên và người học để đi tới một mục

đích nhất định nhằm giải quyết một vấn đề cụ thể”.

Vì vậy, theo chúng tôi: “Biện pháp giáo dục kĩ năng cho trẻ mẫu giáo 5-6

tuổi là tổ hợp những cách thức hoạt động tương tác giữa giáo viên và người học

trong quá trình giáo dục nhằm đạt được mục tiêu giáo dục cụ thể đã đặt ra.”

1.3. Đặc điểm kĩ năng sống của trẻ 5 -6 tuổi

1.3.1. Đặc điểm chung của kĩ năng sống

Kĩ năng sống khác nhau theo giai đoạn lịch sử -xã hội, vùng miền, đối

tượng được giáo dục. Mỗi giai đoạn lịch sử, xã hội nhất định, mỗi đặc trưng văn

hóa vùng miền, mỗi loại đối tượng đòi hỏi mỗi cá nhân có kĩ năng sống chung

và kĩ năng sống đặc thù khác nhau.

Kĩ năng sống luôn gắn bó với giá trị. Giá trị là sự có ích, có ý nghĩa tích

cực, đáng quý của đối tượng với chủ thể, được con người tạo ra, phục vụ cho sự

tiến bộ xã hội và mỗi cá nhân như: sự tự tin, tự trọng, trách nhiệm, yêu thương.

Các kĩ năng sống thường hỗ trợ lẫn nhau. Các kĩ năng sống không độc lập

mà có liên quan và hỗ trợ cho nhau. Ví dụ: tư duy sáng tạo góp phần giúp cho

việc giải quyết vấn đề và ra quyết định hiệu quả hơn.

Kĩ năng sống không tự nhiên mà có mà phải qua quá trình học tập, rèn

luyện, thực hành trong cuộc sống. Quá trình hình thành kĩ năng sống diễn ra cả

trong và ngoài hệ thống giáo dục.

Kĩ năng sống thúc đẩy sự phát triển cá nhân, nâng cao chất lượng cuộc

sống và xây dựng các mối quan hệ tốt đẹp.

Một kĩ năng sống có nhiều tên gọi. Ví dụ: KN hợp tác còn gọi là KN làm

việc nhóm; hoặc kĩ năng giải quyết vấn đề còn được gọi là kĩ năng xử lí tình

huống; KN thương lượng còn gọi là KN thương thuyết, đàm phán… [34].

23

1.3.2. Đặc điểm kĩ năng sống của trẻ 5 – 6 tuổi

Trẻ em 5 – 6 tuổi đang trong quá trình phát triển mạnh mẽ về thể chất, tình

cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, và trong

giai đoạn quan trọng chuẩn bị cho trẻ em vào lớp Một. Vì vậy, những kĩ năng sống

của trẻ ở giai đoạn này cần có những đặc trưng như sau.

Kĩ năng sống phải phù hợp với lứa tuổi, hình thành và phát triển cho trẻ em

những chức năng tâm sinh lý, năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng; khơi dậy

và phát triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở các cấp

học tiếp theo và cho việc học tập suốt đời của trẻ.

Do đặc thù của trẻ tuổi mầm non là đang làm quen với xã hội và thế giới

xung quanh, nên những kĩ năng sống thường gần gũi với cuộc sống của trẻ và

được mở rộng dần trong mối quan hệ qua lại giữa trẻ với gia đình, với trường mầm

non, với cộng đồng xã hội và môi trường tự nhiên. Nội dung kĩ năng sống của trẻ

5 – 6 tuổi phong phú và toàn diện để giúp các em thích ứng với cuộc sống. Do

vậy, đặc điểm kĩ năng sống của trẻ 5 – 6 tuổi cũng phù hợp với yêu cầu về nội

dung giáo dục mầm non như sau:

- Đảm bảo tính khoa học, tính vừa sức và nguyên tắc đồng tâm phát triển từ

dễ đến khó; đảm bảo tính liên thông giữa các độ tuổi, giữa nhà trẻ, mẫu giáo và

cấp tiểu học; thống nhất giữa nội dung giáo dục với cuộc sống hiện thực, gắn với

cuộc sống và kinh nghiệm của trẻ, chuẩn bị cho trẻ từng bước hoà nhập vào cuộc

sống.

- Phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý của trẻ, hài hoà giữa nuôi dưỡng,

chăm sóc và giáo dục; giúp trẻ p hát triển cơ thể cân đối, khoẻ mạnh, nhanh nhẹn;

cung cấp kĩ năng sống phù hợp với lứa tuổi; giúp trẻ biết kính trọng, yêu mến, lễ

phép với ông bà, cha mẹ, thầy giáo, cô giáo; yêu quý anh, chị, em, bạn bè; thật

thà, mạnh dạn, tự tin và hồn nhiên, yêu thích cái đẹp; ham hiểu biết, thích đi học.

24

1.4. Phân loại kĩ năng sống

1.4.1. Phân loại kĩ năng sống

Tùy theo quan niệm khác nhau về kĩ năng sống mà số lượng và tên gọi của

những kĩ năng sống sẽ khác nhau. Có thể đề cập đến những cách phân loại sau.

a. Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO)

WHO xác định các kĩ năng cơ bản có thể được chấp nhận ở nhiều nền văn

hóa khác nhau như: Ra quyết định; - Giải quyết vấn đề; - Suy nghĩ sáng tạo; - Suy

nghĩ có phán đoán; - Truyền thông có hiệu quả; - Giao tiếp giữa người và người; -

Ý thức về bản thân; - Khả năng thấu cảm; - Ứng phó với cảm xúc; - Ứng phó với

stress.

Kĩ năng ra quyết định giúp con người chọn những quyết định tích cực liên

quan đến cuộc sống của bản thân.

Kĩ năng giải quyết vấn đề giúp ta xử lý những khó khăn gặp phải một cách

tích cực nhất. Những vấn đề gặp phải nếu không quan tâm giải quyết sẽ gây ra

stress, dẫn theo những xáo trộn về cuộc sống và sức khoẻ.

Giao tiếp có hiệu quả là khi chúng ta diễn đạt suy nghĩ của mình bằng lời nói

hay không bằng lời nói, một cách phù hợp với hoàn cảnh hay bối cảnh văn hóa. Kĩ

năng giao tiếp giúp ta quan hệ một cách tích cực với những người tương tác với

chúng ta. Có nghĩa là kết bạn, gìn giữ tình bạn vì điều này có thể rất quan trọng

cho sức khỏe tinh thần và xã hội của ta, có nghĩa là giữ mối quan hệ tốt với gia

đình và cũng có nghĩa là hạn chế các mối quan hệ một cách xây dựng.

Kĩ năng sáng tạo góp phần vào việc lấy quyết định và giải quyết vấn đề, bằng

cách giúp chúng ta xem xét tất cả các biện pháp khác nhau và suy nghĩ về các hậu

quả khác nhau của việc ta hành động hay không hành động.

Ý thức về bản thân bao gồm sự nhìn nhận về bản thân, tính tình, mặt mạnh,

mặt yếu, ước muốn của chúng ta cũng như những điều mà chúng ta không thích.

Ý thức về bản thân giúp chúng ta nhận ra stress hay tình trạng bị áp lực để ứng

25

phó kịp thời. Ý thức về bản thân là một tiền đề quan trọng để truyền thông tin và

giao tiếp có hiệu quả cũng như để thấu cảm với người khác.

Khả năng đồng cảm là khả năng hình dung hoàn cảnh sống của người khác

mà có khi họ còn xa lạ với ta. Đồng cảm giúp ta chấp nhận người kia dù họ rất

khác với chúng ta. Điều này sẽ giúp cải thiện các mối tương tác xã hội. Đồng thời,

đồng cảm còn giúp ta có thái độ phù hợp với những người cần sự giúp đỡ, chăm

sóc chúng ta [4].

Ứng phó với cảm xúc giúp ta cảm nhận được các cảm xúc nơi ta và người

khác, ý thức rằng cảm xúc ảnh hưởng đến hành vi như thế nào và có khả năng ứng

phó với cảm xúc một cách phù hợp.

Ứng phó với căng thẳng là biết nhận ra các nguyên nhân gây căng thẳng

trong đời sống chúng ta, nhận ra căng thẳng tác động đến chúng ta như thế nào

và hành động để giảm bớt các nguồn gây căng thẳng, giữ căng thẳng ở mức độ

chấp nhận được, hoặc học cách thư giãn để giữ sự căng thẳng không hại đến sức

khỏe.

b. Theo Tổ chức Văn hóa, Khoa học và Giáo dục Liên hợp quốc (UNESCO)

thì kĩ năng phải được phân chia dựa trên những kĩ năng chung cũng như những

kĩ năng chuyên biệt trong đời sống cá nhân của con người ở những mối quan hệ

khác nhau cũng như ở những lĩnh vực khác nhau. Theo đó, có thể có những nhóm

kĩ năng sống như sau:

Nhóm kĩ năng chung bao gồm những kĩ năng cơ bản mà mỗi cá nhân đều có

thể có để thích ứng với cuộc sống chung bao gồm các kĩ năng nhận thức, kĩ năng

liên quan đến cảm xúc và các kĩ năng cơ bản về xã hội.

Nhóm kĩ năng chuyên biệt gồm các kĩ năng được thể hiện trong các lĩnh vực

cụ thể khác nhau của đời sống xã hội như: kĩ năng về sức khỏe và dinh dưỡng, kĩ

năng liên quan đến giới và giới tính, kĩ năng về các vấn đề xã hội như ma túy,

HIV- AIDS, kĩ năng liên quan đến môi trường thiên nhiên, các vấn đề bạo lực, rủi

26

ro, kĩ năng liên quan đến cuộc sống gia đình, môi trường cộng đồng, hòa bình và

giải quyết xung đột, phòng tránh buôn bán trẻ em và phụ nữ.

c. Theo Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF)

Tổ chức này nghiên cứu sâu về kĩ năng sống dưới góc độ tồn tại và phát

triển của cá nhân. Theo đó, các kĩ năng phân loại theo các mối quan hệ như sau:

Nhóm những kĩ năng tự nhận thức và sống với chính mình, bao gồm các

kĩ năng sau:

- Tự nhận thức và đánh giá bản thân

- Xây dựng mục tiêu cuộc sống

- Bảo vệ bản thân

- Kiên định

- Đương đầu với cảm xúc

- Đương đầu với căng thẳng.

Nhóm kĩ năng nhận thức và sống với người khác. Nhóm này có các kĩ

năng:

- Thiết lập quan hệ - tương tác liên nhân cách

- Đồng cảm

- Giao tiếp hiệu quả

- Thương lượng

- Đứng vững trước những áp lực tiêu cực của bạn bè hoặc của người khác.

Nhóm kĩ năng ra quyết định và làm việc hiệu quả, bao gồm những kĩ năng

sau:

- Tư duy phê phán

- Tư duy sáng tạo

- Ra quyết định

- Giải quyết vấn đề

27

d. Tổ chức ESCAP (Hội đồng kinh tế xã hội Châu Á Thái Bình Dương của

Liên Hợp Quốc) phân loại kĩ năng sống thành 3 dạng: KNS để phát triển cá nhân;

KNS để tạo mối quan hệ với người khác; kĩ năng công nghệ thông tin [10].

đ. Theo tác giả Nguyễn Quang Uẩn thì KNS được chia thành 3 nhóm chính:

Nhóm thứ nhất: KN về cuộc sống cá nhân, bao gồm các KN; sinh hoạt cá

nhân, rèn luyện giữ sức khỏe, tự nhận thức bản thân, KN tự ý thức và có trách

nhiệm với bản thân, KN tự xác định mục đích, kế hoạch cuộc sống.

Nhóm thứ hai: KN quan hệ với người khác, với cộng đồng, xã hội, bao

gồm các KN: KNgiao tiếp, ứng xử, KN thiết lập và duy trì các mối quan hệ

liên nhân cách, KN thực hiện các hành vi văn hóa xã hội, KN thích ứng xã hội.

Nhóm thứ ba: KN thực hành công việc bao gồm các KN: KN xác định mục

tiêu công việc, KN lựa chọn và xác định các giá trị, KN năng hoạch định công

việc, KN giải quyết các vấn đề nảy sinh trong công việc, KN tổ chức thực hiện

công việc có kết quả, KN đánh giá công việc và rút kinh nghiệm về công việc, KN

chuẩn bị cho các công việc tiếp theo [34].

e. Một số tác giả nước ngoài cũng đề cập đến mô hình kĩ năng sống 4 – H

như mô hình dưới đây sau một thời gian dài nghiên cứu.

Sơ đồ 1.1. Mô hình kĩ năng sống 4-H (Steve McKinley)

28

1- HEAD (Nhận thức – trí não); 2- HEART (Tâm thức); 3- HAND (Cân

bằng); HEALTH (Thể chất) [12].

f. Ở Việt Nam, KNS được chia thành 3 nhóm chính là:

- Nhóm các KN nhận biết và sống với chính mình: Tự nhận thức, xác định

giá trị, ứng phó với căng thẳng, tìm kiếm sự hỗ trợ, tự trọng, tự tin, ...

- Nhóm các KN nhận biết và sống với người khác: Giao tiếp có hiệu quả, giải

quyết mâu thuẫn, thương lượng, từ chối, bày tỏ sự cảm thông, hợp tác,...

- Nhóm các KN ra quyết định một cách có hiệu quả: Tìm kiếm và xử lí thông

tin, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề,...

Kĩ năng sống thay đổi theo nền văn hoá và hoàn cảnh xã hội. Vì vậy, trong

quá trình dạy kĩ năng sống, cần xem xét các yếu tố văn hoá và xã hội có ảnh hưởng

đến việc ra quyết định hay lựa chọn hành động.

Trong GDKN ở Việt Nam đã đưa ra một số kĩ năng sống cốt lõi như sau: tự

nhận thức, tự trọng, thể hiện cảm thông, có trách nhiệm, ứng phó với sự căng

thẳng, kiểm soát cảm xúc, giao tiếp hiệu quả, quan hệ của cá nhân với người khác,

suy nghĩ sáng tạo, ra quyết định và kĩ năng qiải quyết vấn đề [11].

1.4.2. Phân loại kĩ năng sống của trẻ 5 - 6 tuổi

Căn cứ vào chương trình giáo dục mầm non hiện hành và bộ chuẩn phát

triển trẻ em 5 tuổi Việt Nam, có thể phân thành các nhóm kĩ năng cho trẻ 5-6

tuổi như sau:

-Kĩ năng hiểu biết và chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng

- Kĩ năng tự chăm sóc vệ sinh cá nhân

- Kĩ năng tự bảo vệ

- Kĩ năng nhận thức về bản thân

- Kĩ năng tự tin và tự trọng

- Kĩ năng cảm nhận và thể hiện cảm xúc

- Kĩ năng thiết lập các mối quan hệ tích cực với bạn và người lớn

- Kĩ năng hợp tác với người khác

29

- Kĩ năng nghe hiểu lời nói

- Kĩ năng sử dụng lời nói

- Kĩ năng giao tiếp

- Kĩ năng nhận thức về môi trường xã hội

- Kĩ năng nhận thức về môi trường tự nhiên

- Kĩ năng nhận thức về nghệ thuật

- Kĩ năng sáng tạo

1.5. Tầm quan trọng của GDKNS cho trẻ 5 – 6 tuổi

Thứ nhất, xét về mặt thể chất, kĩ năng sống hình thành cho trẻ những thói

quen hoạt động mang lại ích lợi cho sức khoẻ, qua đó làm phát triển chiều cao,

cân nặng theo đúng với độ tuổi; các vận động cơ bản của trẻ cũng được thực

hiện một cách vững vàng, đúng tư thế; làm tăng khả năng phối hợp các giác

quan và vận động của trẻ; trẻ có kĩ năng trong những hoạt động cần sự khéo léo

của đôi tay vận động nhịp nhàng, biết định hướng trong không gian. Bên cạnh

đó, trẻ sẽ có khả năng để có thể hiểu biết về thực phẩm và ích lợi của việc ăn

uống cho sức khoẻ của mình; đồng thời, hình thành ở trẻ những thói quen, kĩ

năng tốt trong ăn uống, giữ gìn sức khoẻ và đảm bảo sự an toàn của bản thân.

Thứ hai, xét về mặt nhận thức, kĩ năng sống sẽ tạo cho trẻ niềm đam mê

thích thú ham hiểu biết, khám phá, tìm tòi về các sự vật, hiện tượng xung quanh

môi trường sống của trẻ. Nó hình thành cho trẻ khả năng quan sát, so sánh, phân

loại, chú ý, ghi nhớ có chủ định; khả năng phát hiện và giải quyết những vấn đề

đơn giản trong cuộc sống; trẻ có khả năng diễn đạt sự hiểu biết của mình bằng

các cách khác nhau (bằng hành động, hình ảnh, lời nói...) với ngôn ngữ nói là

chủ yếu; ngoài ra, trẻ cũng sẽ có được những hiểu biết ban đầu về con người, sự

vật, hiện tượng xung quanh và một số khái niệm sơ đẳng về toán.

Thứ ba, xét về mặt ngôn ngữ, trong những hoạt động giao tiếp thường

ngày, kĩ năng sống sẽ hình thành cho trẻ khả năng biết lắng nghe, hiểu lời nói

trong khi trò chuyện, trao đổi với người khác; trẻ còn có khả năng biểu đạt bằng

30

nhiều cách khác nhau (nét mặt, cử chỉ, điệu bộ), và có khả năng diễn đạt rõ ràng

và giao tiếp có văn hoá trong cuộc sống hằng ngày.

Thứ tư, xét về mặt tình cảm xã hội, khả năng biết ý thức về bản thân của

trẻ sẽ được hình thành nhờ các kĩ năng sống. Nó cũng giúp cho trẻ có khả năng

nhận biết và thể hiện tình cảm của mình với con người, sự vật, hiện tượng xung

quanh. Đồng thời, kĩ năng sống hình thành cho trẻ những phẩm chất cá nhân

như: mạnh dạn, tự tin, tự lực; có một số kĩ năng quan trọng trong đời sống xã

hội, như: tôn trọng, hợp tác, thân thiện, quan tâm, chia sẻ với bạn bè và những

người khác; bên cạnh đó, trẻ cũng biết và thực hiện được những quy tắc, quy

định cơ bản trong sinh hoạt ở gia đình, trường lớp mầm non, và những nơi cộng

đồng.

Thứ năm, xét về mặt thẩm mỹ, kĩ năng sống sẽ làm phát triển ở trẻ khả

năng cảm nhận vẻ đẹp trong thiên nhiên, cuộc sống và trong tác phẩm nghệ

thuật. Trẻ biết thể hiện cảm xúc, sáng tạo trong các hoạt động âm nhạc, tạo hình.

Qua đó, làm cho trẻ biết yêu thích, hào hứng tham gia vào các hoạt động nghệ

thuật.

Tóm lại, có thể khẳng định lại rằng, kĩ năng sống có một vai trò quan trọng

là tạo sự khởi đầu cho sự phát triển toàn diện của trẻ phát triển thể chất, nhận

thức, tình cảm xã hội, ngôn ngữ, thẩm mỹ, đặt nền tảng cho việc học ở các cấp

học tiếp theo và cho việc học tập suốt đời sau này của trẻ [17].

1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo

5-6 tuổi

a. Ảnh hưởng từ người lớn

* Giáo viên

Giáo viên chính là tấm gương để trẻ noi theo, trước hết giáo viên phải là

“người mẫu”, phải có thái độ, cử chỉ, cách cư xử đúng mực, đặc biệt là khi giao

tiếp với nhau thì giáo viên cần phải xưng hô đúng mực, tránh cách xưng hô

mày- tao trước mặt trẻ. Cần phải tạo ra bầu không khí thân thiện, gần gũi để

31

giúp trẻ tự tin khi giao tiếp với cô. Khi trẻ có những hành vi không tốt thì giáo

viên phải có thái độ nghiêm khắc đối với trẻ, để kịp thời sửa chữa, uốn nắn trẻ.

Khi trẻ làm được việc tốt thì cần phải có thái độ tự hào, khen trẻ, động viên trẻ.

* Gia đình

Ông bà, cha mẹ chính là người gần gũi với trẻ nhất. Chính vì thế những

hành động, cách cư xử của ông bà, cha mẹ sẽ có ảnh hưởng rất lớn đối với trẻ.

Vì thế, ông bà, cha mẹ cần phải có cách cư xử, thái độ đúng mực đối với mọi

người xung quanh. Đồng thời khi giao tiếp với trẻ thì ông bà, cha mẹ cần phải tỏ

rõ thái độ khen đối với những hành vi đúng và nghiêm khắc phê bình trước hành

vi sai của trẻ.

b. Môi trường xung quanh

* Nhà trường

Môi trường giáo dục trong nhà trường ảnh hưởng rất quan trọng đối với trẻ.

Bởi vì đa phần, ngoài thời gian trẻ được ở bên cạnh gia đình thì thời gian còn lại

là trẻ ở cạnh cô giáo và bạn bè trong trường. Trong quá trình tham gia hoạt động

học thì trẻ còn hoạt động nhóm với bạn, qua đó trẻ sẽ nhận thấy được bạn có

điểm gì đó tốt được cô khen và mình phải cố gắng học theo những điểm tốt của

bạn và đồng thời tránh xa những điểm xấu của bạn... [24].

* Hàng xóm, láng giềng

Hàng xóm láng giềng cũng có ảnh hưởng rất lớn đến việc giáo dục KNS

cho trẻ. Bởi vì trẻ ở lứa tuổi này là lứa tuổi đang học hỏi hay bắt chước người

khác, cha mẹ cần phải tạo điều kiện cho trẻ sống trong môi trường gần gũi với

những người láng giềng tốt. Những người láng giềng này cũng phải có cử chỉ,

thái độ, lời nói đúng mực khi giao tiếp với trẻ và với mọi người.

* Thông tin, truyền thông

Thời đại ngày nay truyền hình, máy tính, điện thoại thông minh, các

phương tiện thông tin truyền thông, trò chơi điện tử đang phát triển rất mạnh mẽ,

trong số những trò chơi điện tử ấy có loại giúp cho trẻ phát triển trí tuệ và cũng

32

có loại gây hại cho trẻ. Chính vì thế khi cho trẻ tiếp cận với các phương tiện

thông tin truyền thông thì người lớn cần phải kiểm soát chặt chẽ để biết là trẻ

của mình đang xem những chương trình có phù hợp với trẻ hay không. Đồng

thời phải quy định về thời gian mà trẻ được tiếp xúc với điện thoại, máy tính,

truyền hình,... nhằm giúp trẻ không bị nghiện các phương tiện thông tin truyền

thông [24].

1.7. Quá trình giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi

1.7.1. Mục tiêu giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi

Mục tiêu giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo là những mong đợi của

nhà giáo dục về các giá trị và kĩ năng sống tương ứng mà trẻ có thể đạt được

Mục tiêu giáo dục kĩ năng sống giúp cho giáo viên định hướng và tự lựa

chọn đươc các kĩ năng sống phù hợp với từng độ tuổi của trẻ mẫu giáo với điều

kiện kinh tế - văn hóa - xã hội của mỗi địa phương.

Có mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể về giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu

giáo:

Mục tiêu chung về giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo hướng tới hình

thành những giá trị về ý thức bản thân như: an toàn, tự lực, tự tin, tự trọng; về

quan hệ xã hội như: yêu thương, biết ơn, tôn trọng; về giao tiếp như: hòa nhã, cởi

mở, hiệu quả; về thực hiện công việc như: hợp tác, kiên trì, trách nhiệm; về ứng

phó với thay đổi như: vượt khó, sáng tạo, mạo hiểm, ham hiểu biết để sẵn sàng

vào lớp Một.

Mục tiêu cụ thể về giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo bao gồm những

kĩ năng, thái độ và kiến thức cụ thể, tương ứng với giá trị cần giáo dục, phù hợp

với từng độ tuổi của trẻ mẫu giáo, với điều kiện kinh tế - văn hóa - xã hội của

mỗi địa phương [3].

1.7.2. Nội dung giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi

Trong chương trình giáo dục mầm non (GDMN), nội dung GDKNS đối với

lứa tuổi mẫu giáo, đặc biệt là trẻ 5-6 tuổi rất đơn giản; gần gũi; thiết thực với

33

cuộc sống; tạo cơ hội cho trẻ vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào giải quyết

các vấn đề của thực tiễn gần gũi với đời sống của trẻ; tạo hứng thú, sáng tạo và

tính tích cực hơn trong các hoạt động cho trẻ.

Tất cả các nội dung GDKNS được đưa vào chương trình theo hướng tích

hợp, lồng ghép các chủ đề, nhằm giúp trẻ được trải nghiệm, khám phá, tiếp cận

với thế giới xung quanh theo phương châm “Học mà chơi, chơi mà học”.

Nội dung giáo dục KNS cho trẻ 5-6 tuổi dựa trên Chương trình GDMN

hiện hành và tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho GVMN Module 39: “Giáo

dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo” gồm 17 kĩ năng sau:

Kĩ năng hiểu biết và chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng

- Biết một số hoạt động của bản thân trẻ trong sinh hoạt hàng ngày có lợi cho

sức khỏe, sự lớn lên và phát triển của cơ thể

- Kể được một số thực phẩm hoặc món ăn cần có trong bữa ăn hàng ngày

- Biết một số hành vi ăn uống có hại cho sức khỏe

- Biết thuốc lá có hại cho sức khỏe và thể hiện thái độ không đồng tình với

người hút thuốc lá.

- Biết che miệng khi ho, hắt hơi, ngáp.

Kĩ năng tự chăm sóc vệ sinh cá nhân

- Rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh và khi tay bẩn

- Có thói quen rửa mặt, đánh răng hàng ngày

- Biết chọn quần áo phù hợp với thời tiết

- Giữ gìn đầu tóc gọn gàng, quần áo sạch sẽ

Kĩ năng tự bảo vệ

- Biết kêu cứu khi gặp nguy hiểm

- Nhận biết và không tự ý sử dụng những đồ vật nguy hiểm

- Không đi theo và nhận quà của người lạ khi chưa được người thân cho phép

- Biết ý nghĩa và có ý thức thực hiện theo qui định của một số biển báo giao

thông, biển báo nơi nguy hiểm

34

Kĩ năng nhận thức về bản thân

- Nói được họ và tên, địa chỉ nhà hoặc số điện thoại, tên bố, mẹ của mình

- Biết mình là trai hay gái và có ứng xử phù hợp

- Nói được khả năng của bản thân

- Biết đề xuất những trò chơi và hoạt động thể hiện sở thích của cá nhân

Kĩ năng tự tin và tự trọng

- Chấp nhận và cố gắng thực hiện công việc được giao

- Hài lòng khi hoàn thành công việc

- Chủ động và độc lập trong một số hoạt động đơn giản hàng ngày

- Mạnh dạn bày tỏ ý kiến của bản thân

Kĩ năng cảm nhận và thể hiện cảm xúc

- Nhận biết trạng thái cảm xúc vui, buồn, tức giận, sợ hãi, ngạc nhiên, xấu hổ

của người khác

- Biết bộc lộ cảm xúc vui, buồn, tức giận, sợ hãi, ngạc nhiên, xấu hổ

- Biết an ủi và chia vui với những người thân và bạn bè

- Quan tâm, thích thú đối với các hiện tượng trong thiên nhiên

- Thích chăm sóc cây cối, con vật quen thuộc

- Thay đổi hành vi và thể hiện cảm xúc phù hợp với hoàn cảnh

- Cố gắng kiềm chế với những cảm xúc tiêu cực

Kĩ năng thiết lập các mối quan hệ tích cực với bạn và người lớn

- Dễ hòa đồng với bạn trong nhóm chơi

- Chủ động giao tiếp với bạn và người lớn gần gũi

- Chia sẽ cảm xúc, kinh nghiệm và đồ chơi với bạn

- Sẵn sàng giúp đỡ khi bạn gặp khó khăn

- Có nhóm bạn chơi thường xuyên

- Tuân theo thứ tự luân phiên khi tham gia vào các hoạt động

Kĩ năng hợp tác với người khác

- Biết lắng nghe ý kiến của bạn

35

- Biết trao đổi ý kiến của mình với các bạn

- Biết tìm cách giải quyết vấn đề mâu thuẫn

- Chấp nhận sự phân công của nhóm

- Sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ đơn giản cùng người khác

Kĩ năng thích ứng trong quan hệ xã hội

- Biết được hành động hoặc việc làm của mình ảnh hưởng đến người khác

như thế nào

- Có thói quen chào hỏi, xưng hô lễ phép với người lớn, cảm ơn, xin lỗi

- Biết đề nghị sự giúp đỡ của người khác khi cần thiết

- Biết được một số hành vi đúng, sai của con người đối với môi trường

- Có hành vi bảo vệ môi trường trong sinh hoạt hàng ngày

Kĩ năng tôn trọng người khác

- Nói được khả năng và sở thích của người khác

- Chấp nhận sự khác biệt giữa người khác với mình

- Nhận ra sự không công bằng trong nhóm bạn và biết cách tạo lại sự công

bằng

Kĩ năng nghe hiểu lời nói

- Phân biệt được sắc thái của lời nói khi vui, buồn, tức giận, ngạc nhiên, sợ

hãi

- Hiểu và đáp lại lời nói của người khác

- Hiểu nghĩa một số từ khái quát chỉ sự vật, hiện tượng đơn giản, gần gũi

- Nghe hiểu nội dung câu chuyện, thơ, đồng dao, ca dao… dành cho trẻ

Kĩ năng sử dụng lời nói

- Phát âm rõ ràng

- Sử dụng các từ chỉ tên gọi, hành động, tính chất và biểu cảm trong sinh hoạt

hàng ngày

- Sử dụng các loại câu khác nhau trong giao tiếp: câu đơn, câu ghép, câu hỏi,

câu khẳng định, câu phủ định, câu mệnh lệnh

36

- Lời nói bày tỏ được cảm xúc hoặc nhu cầu, ý nghĩ và kinh nghiệm của bản

thân

- Biết sử dụng lời nói để thỏa thuận, trao đổi, hợp tác, chỉ dẫn bạn bè trong

hoạt động vui chơi

- Kể về một sự việc, hiện tượng nào đó để người nghe hiểu được

- Kể lại được nội dung câu chuyện đã nghe theo đúng trình tự

Kĩ năng giao tiếp

- Biết khởi đầu một cuộc trò chuyện bằng các cách khác nhau

- Biết điều chỉnh giọng nói phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp

- Chăm chú, lằng nghe người khác và đáp lại bằng cử chỉ, nét mặt, ánh mắt

phù hợp

- Biết chờ đến lượt trong giao tiếp, trò chuyện thảo luận

- Biết hỏi lại hoặc có những biểu hiện qua cử chỉ, điệu bộ, nét mặt khi không

hiểu người khác nói

- Biết sử dụng một số từ: chào, tạm biệt, cám ơn, xin lỗi, xin phép, thưa, vâng

ạ phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp

- Không nói tục, chửi bậy

Kĩ năng nhận thức về môi trường xã hội

- Biết được công dụng và chất liệu của các đồ dùng thông thường trong sinh

hoạt hàng ngày

- Kể một số địa điểm công cộng gần gũi nơi trẻ sống

- Nói được nghề nghiệp và nơi làm việc của bố, mẹ

Kĩ năng nhận thức về môi trường tự nhiên

- Chia nhóm cây cối, con vật và đặt tên theo đặc điểm chung

- Biết thứ tự các giai đoạn phát triển cơ bản của cây

- Nói được những đặc điểm nổi bật của từng mùa trong năm

- Dự đoán một số hiện tượng tự nhiên đơn giản sắp xảy ra

37

Kĩ năng nhận thức về nghệ thuật

- Nghe và cảm nhận được giai điệu của bài bái, bản nhạc

- Hát đúng giai điệu những bài hát đơn giản, thích tham gia vào các hoạt

động biểu diễn

- Thể hiện cảm xúc và vận động phù hợp với nhip điệu của bài hát, bản nhạc

- Thể hiện cảm xúc trước vẻ đẹp của thiên nhiên và sản phẩm tạo hình

- Biết sử dụng các phương tiện, vật liệu khác nhau để tạo một sản phẩm đơn

giản

- Nói được ý tưởng thể hiện trong sản phẩm tạo hình của mình

Kĩ năng sáng tạo

- Thể hiện cái mới, độc đáo trong trò chơi hoặc trong tạo hình, âm nhạc

- Kể thêm hoặc thay đổi diễn biến câu chuyện đã biết được một cách hợp lý

[29].

1.7.3. Phương pháp giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi

Giáo dục kĩ năng sống không phải là nói cho trẻ biết thế nào là đúng, thế

nào là sai. Cũng không phải truyền cho trẻ những lời hay ý đẹp mà sáo rỗng.

Những cách thức như vậy sẽ thất bại hoàn toàn. Phương pháp giáo dục kĩ năng

sống cho trẻ mầm non cần phải tạo điều kiện cho trẻ được trải nghiệm, tìm tòi,

khám phá môi trường xung quanh dưới nhiều hình thức đa dạng, đáp ứng nhu

cầu, hứng thú của trẻ theo phương châm “chơi mà học, học bằng chơi”. Chú

trọng đổi mới tổ chức môi trường giáo dục nhằm kích thích và tạo cơ hội cho trẻ

tích cực khám phá, thử nghiệm và sáng tạo ở các khu vực hoạt động một cách

vui vẻ. Cần giúp trẻ nâng cao năng lực để tự lựa chọn giữa những giải pháp khác

nhau. Quyết định phải xuất phát từ nhận thức của trẻ [29].

a. Phương pháp làm mẫu, nêu gương

Chúng ta biết tư duy của trẻ ở giai đoạn này là tư duy trực quan hình tượng,

trẻ tư duy thông qua các hình tượng mà trẻ nhìn thấy và nắm bắt được, đến cuối

độ tuổi mẫu giáo nhỡ thì tư duy logic mới bắt đầu phát triển. Đối với trẻ mọi sự

38

vật hiện tượng, hay một công việc nào đó đều mới mẻ và lạ. Nên khi chúng ta

truyền thụ cho trẻ một kiến thức hay một kĩ năng nào đó thì chúng ta phải làm

mẫu kết hợp với phân tích giảng giải thì trẻ mới có thể nắm bắt được kiến thức

và thông qua một thời gian trẻ mới có thể hình thành được kĩ năng đó. Ngược lại

nếu chúng ta chỉ nói, phân tích mà không làm mẫu thì chắc chắn trẻ sẽ không thể

hiểu và làm được vì vốn từ của trẻ còn rất hạn chế, và kĩ năng của trẻ sẽ không

bao giờ có thể hình thành được. Vì vậy khi dạy cho trẻ một kĩ năng nào đó dù

đơn giản hay phức tạp phải luôn làm mẫu cho trẻ.

Đối với trẻ mầm non cô giáo luôn là tấm gương cho trẻ. Ở độ tuổi này cô

giáo là người mẹ thứ 2, là người có ảnh hưởng với trẻ rất nhiều, đa số thời gian

trong ngày là ở với cô, cô là người đầu tiên là người mà trẻ yêu, và thần tượng

nhất trong giai đoạn này. Trẻ rất thích làm theo cô, từ những hành động cử chỉ,

lời nói, nét mặt thậm chí là cách cô dạy trẻ như thế nào trẻ sẽ bắt chước như thế

đó vì vậy trước mắt trẻ cô phải luôn luôn là tấm gương, cô hướng dẫn trẻ các kĩ

năng đó như thế nào thì bình thường cô cũng phải thực hiện đúng những kĩ năng

đó để trẻ làm theo và thông qua đó cũng tạo thêm cơ hội cho trẻ được khắc sâu

kĩ năng là làm lại tốt hơn từ đó sẽ giúp kĩ năng của trẻ phát triển [29].

b. Phương pháp trò chuyện, đàm thoại

Trong quá trình truyền thụ kĩ năng sống cho trẻ thì nhóm phương pháp

trò chuyện, đàm thoại sẽ giúp trẻ hiểu và khắc sâu hơn những kĩ năng mà mình

vừa được học. Khi truyền thụ đến trẻ một kĩ năng mới chúng ta trò chuyện cùng

trẻ, sử dụng hệ thống câu hỏi để đàm thoại với trẻ vừa kích thích trẻ sáng tạo, tự

trẻ khám phá cùng cô, và nó còn giúp trẻ hiểu sâu hơn và ghi nhớ hơn về kĩ năng

mà trẻ vừa được học. Nhưng khi vận dụng phương pháp này giáo viên cần chú

ý: phải tạo cho trẻ sự thoải mái; phải chuẩn bị câu hỏi đàm thoại chu đáo và câu

hỏi phải kích thích được trẻ khám phá, câu hỏi không quá dễ sẽ không kích thích

được trẻ mà còn gây sự nhàm chán, không muốn tìm hiểu; Cô phải linh hoạt

39

trong mọi tình huống có thể xảy ra. Cô có thể áp dụng phương pháp này mọi lúc

mọi nơi, mọi hoạt động [29].

c. Phương pháp học qua trải nghiệm

Theo các chuyên gia, kĩ năng sống của trẻ cần được thực hiện bằng cách

trực tiếp cho trẻ trải nghiệm. Phương pháp học qua trải nghiệm là một phương

pháp kết hợp chặt chẽ giữa lý thuyết và thực tế trên nền tảng tư duy để trẻ có thể

học và ứng dụng hàng ngày.

Phương pháp học qua trải nghiệm là phương pháp có khả năng rút ngắn

khoảng cách giữa lý thuyết và thực tiễn. Hơn nữa những khi trẻ học theo chu

trình này thường có khả năng phân tích, tổng hợp, khái quát và trừu tượng hóa

khái niệm từ những thông tin có được từ trải nghiệm, đồng thời có kinh nghiệm

để liên hệ với thực tiễn trong quá trình trải nghiệm, do đó quá trình học diễn ra

nhanh hơn và hiệu quả hơn [37].

d. Phương pháp giáo dục bằng trò chơi

Với trẻ mầm non thì vui chơi là hoạt động chủ đạo. Thông qua trò chơi trẻ

có cơ hội thể hiện thái độ, hành vi của mình. Đồng thời trẻ còn được rèn luyện

cách ứng xử, giao tiếp, hình thành kĩ năng nhận xét đánh giá hành vi, nâng cao

năng lực quan sát, tư duy. Dạy học thông qua trò chơi sẽ giúp trẻ hứng thú hơn

Trước khi tổ chức thực hiện các trò chơi, giáo viên cần nắm lại đầy đủ tình

hình các đối tượng dự chơi (những ai đau yếu, mệt mỏi, thiếu vắng …) nơi chơi

(có gì thay đổi đột xuất), dụng cụ chơi [29].

đ. Phương pháp động não

Đây là một phương pháp giúp trẻ trong một thời gian ngắn có thể nảy sinh

nhiều ý tưởng, nhiều giả định về một vấn đề nào đó. Giáo viên nêu ra câu hỏi

hoặc vấn đề cần được tìm hiểu trước cả lớp hoặc một nhóm, khích lệ trẻ phát

biểu và đóng góp càng nhiều ý kiến càng tốt, liệt kê tất cả các ý kiến lên bảng,

không loại trừ một ý kiến nào trừ những ý kiến trùng lắp, phân loại các ý kiến,

tổng hợp các ý kiến. Phương pháp động não có thể áp dụng để thực hiện bất kỳ

40

vấn đề nào. Và nó đặc biệt phù hợp với những vấn đề quen thuộc trong cuộc

sống và trẻ đã có nhiều kinh nghiệm [29].

e. Phương pháp thảo luận nhóm nhỏ

Phương pháp này nhằm giúp mọi trẻ tham gia một cách chủ động. Tạo cơ

hội cho trẻ có thể chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm, ý kiến để giải quyết một vấn

đề. Nhờ việc thảo luận trong nhóm nhỏ mà sự hiểu biết của trẻ trở nên sâu sắc và

bền vững hơn. Trẻ sẽ nhớ nhanh và lâu hơn do được giao lưu với những thành

viên trong nhóm. Không khí thảo luận trong nhóm khiến trẻ thoải mái, tự tin và

học được cách lắng nghe hoặc trình bày ý kiến của bản thân một cách tốt hơn

[29].

f. Phương pháp đóng vai

Đóng vai là phương pháp tổ chức cho trẻ thực hành làm thử một số cách

ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. Đây là phương pháp giúp trẻ suy

nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào một sự kiện cụ thể mà trẻ

quan sát được. Đồng thời tạo hứng thú cho trẻ và điều đặc biệt là trẻ có thể cảm

nhận thấy những tác động của lời nói và việc làm của các nhân vật mà trẻ đóng

vai, từ đó dẫn đến thay đổi thái độ hoặc hành vi của mình trước một tình huống

bất kỳ [29].

1.7.4. Hình thức giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5 - 6 tuổi

a.Thông qua chế độ sinh hoạt hằng ngày

Trong trường mầm non, việc GDKNS cho trẻ được thực hiện thông qua chế

độ sinh hoạt hằng ngày của trẻ như: đón trẻ, thể dục sáng, giờ hoạt động chung,

hoạt động vui chơi, đi dạo, ăn trưa, ngủ trưa, hoạt động chiều trả trẻ…những

hoạt động nối tiếp nhau và được lặp lại hằng ngày. Thông qua hoạt động hằng

ngày cô giáo thực hiện nhiều yêu cầu giáo dục kĩ năng sống cho trẻ, dạy trẻ biết

quan tâm, tự tin, tự ý thức, tôn trọng mọi người xung quanh, giáo dục tinh thần

tự lực, tự giác, ý thức kỷ luật, trật tự trong sinh hoạt, hành vi văn minh, giữ gìn

vệ sinh, giáo dục tình thương, quan hệ đoàn kết thân ái với bạn bè, biết yêu mến

41

và tôn trọng người lớn, tinh thần chăm sóc và giữ gìn của công cũng như của

riêng mình.

b.Thông qua hoạt động vui chơi

Phương pháp giáo dục mầm non chủ yếu là thông qua các hoạt động vui

chơi cho trẻ. Vui chơi là hoạt động chủ đạo trong các trường lớp mầm non, qua

vui chơi giúp trẻ phát triển, trẻ em tiếp thu rất tốt khi vui chơi. Trẻ em học hỏi,

tiếp thu hiểu biết và các kĩ năng căn bản qua các cuộc chơi và các kinh nghiệm

đơn giản hằng ngày. Việc tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ không chỉ giúp

hình thành khả năng vui đùa mà còn đặt nền tảng khá vững chắc để phát triển

những kĩ năng sống. Chính những trò chơi này đã dạy cho trẻ những kĩ năng

sống rất cần thiết và sự tưởng tượng rất phong phú.

c.Thông qua hoạt động học

Việc giáo dục kĩ năng sống thông qua hoạt động học có chủ đích được thực

hiện thông qua việc phát triển nhận thức của trẻ, nhằm trau dồi cho trẻ những tri

thức cần thiết về cuộc sống xung quanh, nhờ đó trẻ biết gắn bó với quê hương,

biết yêu quý người lao động, có ý thức bảo vệ thiên nhiên, có những hành vi văn

minh, làm giàu vốn tri thức về cuộc sống của trẻ, thông qua các hình tượng nghệ

thuật, giáo dục tình cảm về đất nước, con người, thiên nhiên, nhờ đó trẻ có thêm

những tri thức và những kinh nghiệm về cuộc sống, phân biệt được các điều tốt

và điều xấu… thông qua các hoạt động học tập trẻ trở nên có ý thức kỷ luật, kĩ

năng, biết chủ động tự lực vượt qua những khó khăn để hoàn thành các nhiệm

vụ được giao.

d.Thông qua ngày hội, ngày lễ

Ngày hội, ngày lễ là hình thức giúp trẻ thâm nhập vào cuộc sống xã hội trong

những thời điểm có ý nghĩa xã hội nhất để giáo dục truyền thống và mang lại niềm

vui, niềm tự hào cho trẻ. Các ngày lễ, ngày hội góp phần không nhỏ trong việc

giáo dục và làm giàu cho những tâm hồn trẻ thơ những tình cảm đẹp đẻ, yêu

thương con người, yêu quê hương, đất nước.

42

Bầu không khí vui tươi của ngày lễ, ngày hội cùng với việc trang trí, lời ca,

tiếng hát, điệu múa … tất cả những điều đó làm cho trẻ mừng vui, phấn khởi thêm

vui tươi, tạo cho trẻ cảm xúc mới mẻ, thêm yêu và gắn bó với cô giáo bạn bè,

trường lớp và những ngày lễ, ngày hội đã đi vào đời sống của trẻ như một sự kiện

trọng đại mà ký ức về nó sẽ đi theo suốt cuộc đời trẻ.

Các trường Mầm non cần chú trọng công tác tổ chức các ngày lễ, ngày hội để

thực hiện một cách nghiêm túc có hiệu quả.

Trước hết nhà trường làm tốt công tác tuyên truyền vận động các bậc cha mẹ

quan tâm đến ngày lễ, ngày hội sắp tới, tranh thủ sự giúp đỡ của các bậc cha mẹ

trong việc chuẩn bị cho ngày lễ, ngày hội.

Chú ý chuẩn bị các vật liệu trang trí khung cảnh trường, lớp phù hợp với nội

dung của ngày lễ, ngày hội.

Trên các giờ học, cô giáo cho trẻ luyện tập một số tiết mục văn nghệ (hát,

múa, đọc thơ, kể chuyện, đóng kịch…) nói về ngày lễ, ngày hội chuẩn bị cho trẻ

tâm thế chờ đợi.

Phối kết hợp với bậc cha mẹ học sinh để vận động phụ huynh cùng tham gia

các tiết mục văn nghệ. Các tiết mục của giáo viên, của cha mẹ trẻ sẽ biểu diễn

cũng cần phải chuẩn bị trước để đảm bảo tính nghệ thuật và phù hợp với nhận thức

của trẻ mầm non.

Tùy theo thời tiết, nội dung của ngày lễ, ngày hội mà tổ chức toàn trường hay

theo nhóm lớp, khi tổ chức cần chuẩn bị nơi biểu diễn, chỗ ngồi, kiểu tổ chức tại

nhóm lớp thì cần chuẩn bị khung cảnh phù hợp với ngày lễ, ngày hội và phù hợp

với yêu cầu vận động

đ.Thông qua dạo chơi, tham quan

Mục đích của chuyến tham quan, dạo chơi là rèn cho trẻ kĩ năng khi đi chơi

bên ngoài, kĩ năng tự lập, kĩ năng quan sát, kĩ năng làm việc nhóm, tính đoàn

kết, tinh thần tập thể và văn hóa khi đi tham quan, dạo chơi. Việc đi tham quan

43

dã ngoại, giao lưu nhằm nâng cao sự hiểu biết của trẻ về quê hương đất nước và

biết thêm các danh lam thắng cảnh và di tích lịch sử của quê hương.

Việc đi tham quan dã ngoại tạo không khí vui tươi, phấn khởi cho trẻ, giúp trẻ

thêm gắn bó với cô giáo, bạn bè cũng như có được những sân chơi bổ ích, thiết

thực; giúp trẻ phát triển tốt khả năng tư duy, sáng tạo; hình thành cho trẻ tình yêu

đối với nét văn hóa truyền thống của dân tộc;

Buổi tham quan, trải nghiệm thực tế sẽ giúp trẻ rèn luyện sức khỏe, kĩ

năng sống và quan trọng hơn là trẻ có thêm nhiều hiểu biết về cuộc sống xung

quanh mình. Việc tạo cơ hội cho trẻ vui chơi nhiều hơn ngoài trời với những

hoạt động thể chất sẽ giúp trẻ phát triển giác quan một cách tối đa, tự tin, năng

động và tích cực hơn. Trẻ sẽ cảm nhận thế giới xung quanh thật gần gũi và có ý

thức hơn trong việc bảo vệ môi trường sống. Đây chính là cốt lõi của việc tiếp

thu những kĩ năng thiết yếu giúp ích cho trẻ trưởng thành.

Bên cạnh đó việc trẻ được chạy nhảy, hít thở bầu không khí thiên nhiên,

lắng nghe âm thanh của cuộc sống xung quanh sẽ giúp trẻ cảm nhận âm thanh

tốt hơn. Hay việc cho trẻ chơi với các đồ chơi ngoài trời như xe đẩy, cầu trượt,

xích đu... cũng là cách tốt để trẻ phát triển vận động, trau dồi kĩ năng sống cho

trẻ qua những chuyến đi dã ngoại, hoạt động ngoại khóa là rất bổ ích và thiết

thực cho trẻ ở trường mầm non.

1.7.5. Phương tiện giáo dục KNS cho trẻ 5-6 tuổi

a. Khái niệm về phương tiện.

Từ điển tiếng Việt định nghĩa: "phương tiện" là cái dùng để làm một việc

gì, nhằm đạt đến một mục đích nào đó. Có thể hiểu một cách nôm na phương

tiện giúp cho con người thực hiện một công việc nào đó nhằm đạt được mục

đích nhất định [21].

Từ định nghĩa trên ta có thể định nghĩa phương tiện giáo dục KNS cho trẻ

là công cụ để cô tác động đến trẻ nhằm hình thành cho trẻ những KNS theo mục

tiêu giáo dục mầm non hay nói một cách khái quát hơn phương tiện giáo dục

44

KNS cho trẻ là công cụ để cô tác động đến trẻ nhằm đạt được mục tiêu giáo dục

ở bậc mầm non.

b. Các phương tiện giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non

* Trò chơi là phương tiện giáo dục KNS quan trọng cho trẻ lứa tuổi

mầm non

Trò chơi là một trong những loại hoạt động có hiệu quả cao trong quá trình

giáo dục KNS cho trẻ mầm non. Bởi đối với trẻ ở lứa tuổi này trò chơi là nội

dung chính của cuộc sống, là hoạt động chủ đạo có liên hệ qua lại với hoạt động

sống, với lao động và học tập của trẻ mầm non. Nhiều kĩ năng sống của trẻ được

thực hiện dưới hình thức vui chơi. Trong trò chơi thể hiện tất cả các mặt nhân

cách của đứa trẻ. Trẻ vận động nhiều, nói nhiều, tiếp thu suy nghĩ , tư duy và trí

nhớ tích cực hoạt động. Trò chơi đòi hỏi ở trẻ những cố gắng về ý chí. Theo

K.Đ.Usinkin "trong trò chơi đứa trẻ sống và dấu vết của cuộc sống đó sẽ lắng

động sâu sắc trong bản thân đứa trẻ hơn cả dấu vết của cuộc sống thật" với sức

mạnh như vậy trò chơi thật sự là người bạn không thể thiếu trong công tác giáo

dục đặc biệt là giáo dục KNS cho trẻ 5 - 6 tuổi.

Phương tiện hiệu quả nhất giúp GVMN hoàn thành nhiệm vụ GDKNS cho

trẻ chính là trò chơi. Trò chơi có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển KNS của

trẻ trong giai đoạn này đồng thời nó còn chi phối các hoạt động khác khiến cho

các hoạt động khác mang màu sắc của mình. Đánh giá vai trò của trò chơi N. K.

Kupxkaia đã viết " Đối với trẻ em trước tuổi học thì trò chơi có ý nghĩa cực kỳ

quan trọng, trò chơi đối với trẻ là học tập là lao động là hình thức giáo dục

nghiêm túc". Rõ ràng trong công tác giáo dục KNS cho trẻ mẫu giáo trò chơi

đóng vai trò rất lớn. Thông qua nội dung các trò chơi ta có thể tác động đến trẻ

theo một mục đích một hướng nhất định để đạt đến kết quả giáo dục.

Trong trò chơi phẩm chất ý chí của trẻ cũng được hình thành và phát triển

mạnh mẽ. Khi tham gia vào trò chơi trẻ nhận đóng một vai nào đó một cách có

chủ đích, trẻ phải thể hiện những hành vi của mình phù hợp với hành động vai

45

mà trẻ mô phỏng - trẻ muốn được giống như người lớn - tức là trong trò chơi trẻ

không phải thích hành động thế nào cũng được, mà phải biết điều chỉnh hành vi

của mình cho phù hợp với vai chơi. Đồng thời trong trò chơi, trẻ tham gia vào

các mối quan hệ với các bạn cùng chơi nên buộc hành động của trẻ phải phục

tùng những yêu cầu nhất định bắt nguồn từ ý đồ chung của cuộc chơi. Điều này

giúp trẻ điều tiết hành vi của mình phù hợp với chuẩn mực xã hội thông qua vai

đóng, biết điều khiển hành vi của mình bằng ý chí, đặt ý muốn riêng phục tùng

mục đích chơi. Qua trò chơi trẻ còn được hình thành những phẩm chất ý chí như

tính mục đích, tính kỷ luật, tính dũng cảm. Những đức tính này do nội dung trò

chơi và vai chơi quyết định.

Tóm lại trò chơi là phương tiện trong giáo dục KNS cho trẻ mầm non.

Bằng trò chơi được tổ chức đúng đắn chúng ta sẽ giáo dục cho trẻ rất nhiều

phẩm chất đạo đức tốt đẹp về tình bạn, tinh thần tập thể, lòng nhân ái, tính tổ

chức kỉ luật, giúp hình thành và phát triển xúc cảm tình cảm những phẩm chất ý

chí như: tính mục đích, lòng dũng cảm. Tất cả các yếu tố này là điều kiện cần

thiết trong việc hình thành kĩ năng sống cho trẻ.

* Tác phẩm văn học là phương tiện không thể thiếu trong giáo dục

KNS cho trẻ MN.

Chúng ta biết rằng trẻ em ở lứa tuổi mầm non nhìn chung chưa ổn định về

mặt xúc cảm tình cảm. Chúng dễ xúc cảm và nhạy cảm với những gì xảy ra

trong thế giới xung quanh. Trong cuộc sống hàng ngày trẻ luôn bắt chước hành

động của những nhân vật tốt bụng. Thông qua hành động của các nhân vật trong

những câu truyện bài thơ mà người lớn kể, trẻ dễ dàng hiểu được các phạm trù

về đạo đức như: tốt, xấu, hiền, ngoan hơn là những lời giải thích suông mang

tính giáo điều.

Có thể khẳng định truyện kể, thơ ca có ảnh hưởng rất lớn đến đời sống tình

cảm của trẻ mầm non. Đối với trẻ thơ ca truyện kể không khác chi bầu sữa ngọt

nuôi dưỡng nhân cách của trẻ giúp trẻ khôn lớn và vững bước vào đời. Nhờ thơ

46

ca truyện kể, đặc biệt là nhờ hành động của các nhân vật trong các tác phẩm mà

trẻ nhận thức được các kĩ năng sống cần thiết và lấy đó làm bài học cho việc cư

xử của mình, lấy đó làm chuẩn để điều chỉnh thái độ hành vi của mình cho phù

hợp với mọi người.

* Giao tiếp là con đường để trẻ lĩnh hội chính xác các kĩ năng sống phù

hợp với trẻ mầm non.

Cùng với những phương tiện như: trò chơi, lao động, truyện thơ, giao tiếp

cũng là một trong những phương tiện có vai trò rất lớn trong việc hình thành và

giáo dục các kĩ năng sống cần thiết cho trẻ lứa tuổi mầm non. Nếu những

phương tiện khác giúp hình thành cũng cố những chuẩn mực kĩ năng sống thì

giao tiếp là con đường giúp trẻ lĩnh hội chính xác các chuẩn đạo đức của xã hội.

Chính trong quá trình giao tiếp với người lớn trẻ thu nhận được những ý

niệm về các mẫu hành vi trong thực tế và nắm vững chúng. Ví dụ: Trong quá

trình giao tiếp với người lớn bằng tiếp xúc trực tiếp tay cầm tay, má áp má, đến

cử chỉ điệu bộ, ánh mắt, nụ cười, âm thanh ngôn ngữ của người lớn trẻ nắm

được các chuẩn hành vi ứng xử mà xã hội qui định trong quan hệ giữa người với

người. Cụ thể trong quan hệ với mẹ thì được tự nhiên, thoải mái, được quyền

nũng nịu với mẹ. Nhưng trong quan hệ với bố, hành vi thái độ phải dứt khoát rõ

ràng, nói năng mạch lạc. Quan hệ với ông bà và người lớn tuổi phải thể hiện

được sự kính trọng, nói năng lễ phép, muốn xin phép điều gì phải khoanh tay

trước ngực. Quan hệ với bạn bè phải thể hiện sự nhường nhịn thương yêu quí

trọng bạn. Trong giao tiếp với người lớn ngoài những mẫu hành vi ứng xử giữa

người và người trẻ còn tiếp nhận những hành vi ứng xử giao tiếp với mọi người

qua đồ vật. Những chuẩn mực hành vi này là tiền đề của nhân cách (một số nhà

tâm lí học còn gọi là nhân cách gốc). Qua hướng dẫn làm mẫu hoặc vô tình do

người lớn truyền cho, trẻ tiếp nhận một cách chính xác những mẫu hành vi này.

Nhờ có giao tiếp mà các chuẩn hành vi ứng xử giữa người và người được

hình thành trong trẻ, làm cơ sở nền tảng cho các kĩ năng sống về quan hệ ứng xử

47

với mọi người, về thái độ lễ phép, về lối sống văn minh sạch sẽ được hình thành

và phát triển.

* Lao động và việc hình thành kĩ năng sống.

Trẻ mầm non tuy chưa có khả năng lao động như người lớn nhưng ở trẻ

cũng đã xuất hiện những mầm mống của hoạt động lao động. Lao động của trẻ

mầm non được hiểu là những hình thức hoạt động đơn giản nhằm tự phục vụ

bản thân mình, nhằm giữ gìn lớp học ngăn nắp, sân trường sạch sẽ và tạo ra

những sản phẩm, đồ chơi đơn giản phục vụ cho mọi hoạt động trong cuộc sống

hằng ngày của trẻ. Như vậy mục đích lao động của trẻ mầm non không cao như

của người lớn. Trẻ lao động là để tự phục vụ bản thân mình, là để thỏa mãn nhu

cầu muốn làm người lớn.

Đến 6 tuổi trẻ dễ dàng nắm các kĩ năng lao động đơn giản trong việc tự

phục vụ, giữ gìn sạch sẽ ngăn nắp trường lớp, nhà cửa và chăm sóc cây cỏ như:

quét nhà, xếp gọn giường ngủ, kê bàn ăn, dọn góc thiên nhiên ... Cũng giống

như các hoạt động khác lao động ở tuổi mầm non có tác động sâu sắc đến thế hệ

trẻ và đến việc hình thành đời sống cá nhân.

Trong công tác giáo dục KNS cho trẻ lứa tuổi mầm non người ta sử dụng

lao động như là một phương tiện giáo dục KNS quan trọng. Thông qua lao động

trẻ còn được giáo dục về ý thức gọn gàng và ý thức tôn trọng kết quả lao động

của con người. Việc giáo dục trẻ ý thức giữ gìn mọi vật: giữ gìn quần áo giày

dép sạch sẽ, sửa chữa đồ chơi ...cùng với việc nhấn mạnh giữ gìn quần áo giày

dép sạch sẽ là để tỏ lòng biết ơn cha mẹ đã mua những thứ này [14].

1.8. Quá trình hình thành kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo

Có ba bước hình thành KNS cho trẻ mẫu giáo bao gồm: quan sát, bắt

chước/tập và thực hành thường xuyên, theo sơ đồ 1.

48

Sơ đồ 1.2. Quá trình hình thành kĩ năng sống cho trẻ

Theo sơ đồ 1, có thể thấy quá trình hình thành KNS có cơ chế tương tự như

quá trình hình thành kĩ năng. Trong quá trình đó trẻ được quan sát - bắt chước/ tập

thử - thực hành thường xuyên.

Bước 1. Quan sát: Bước này giúp trẻ có biểu tượng về mục đích, phương

tiện và cách thức hành động. Có thể cho trẻ quan sát trên mẫu thực, do người lớn

làm mẫu hoặc trên tranh ảnh. Người lớn giải thích cho trẻ ý nghĩa của KNS,

phương tiện được sử dụng và cách thức hành động khi trẻ quan sát. Nên cung cấp

nhiều cơ hội để trẻ quan sát kĩ năng sống.

Bước 2. Bắt chước/ tập thử: Bước này giúp cho trẻ được trãi nghiệm về

hành động thực. Nên cung cấp các cơ hội để trẻ tập KNS một cách phù hợp.

Bước 3. Thực hành thường xuyên: Bước này giúp cho trẻ có cơ hội tập

luyện. KNS sẽ được hình thành khi trẻ có điều kiện luyện tập, ôn luyện thường

xuyên.

Những bước này không thực hiện thứ tự mà đan xen vào nhau. Trẻ chưa bắt

chước/ tập được thì cho trẻ quan sát lại. Trẻ thực hành chưa tốt thì tập lại [5].

1.9. Nguyên tắc GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi

a. Nguyên tắc chung trong GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi

Đối với trẻ 5-6 tuổi khi GDKNS cần đảm bảo các nguyên tắc chung sau:

- GDKNS phải xuất phát từ tình cảm

49

- GDKNS không được rập khuôn mà phải hình thành kĩ năng trong các tình

huống cụ thể

- Thay đổi trạng thái của các em từ bị động sang chủ động.

- Gắn liền kĩ năng với tình huống thực hành.

- Đưa ra gợi ý nhưng để trẻ được lựa chọn các giải pháp khác nhau.

- Gắn liền các nhóm kĩ năng cá nhân và kĩ năng xã hội.

- Luôn đặt cá nhân trẻ trong cộng đồng khi xử lý tình huống.

- Củng cố duy trì các kĩ năng thông qua suy nghĩ và hành vi [17].

b. Các nguyên tắc trong quá trình GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi

* Tương tác

KNS được hình thành thông qua các hoạt động trẻ tương tác với bạn cùng

học và những người xung quanh (kĩ năng thương lượng, kĩ năng giải quyết vấn

đề...) Trong khi tham gia các hoạt động có tính tương tác, trẻ có dịp thể hiện các ý

tưởng của mình, xem xét ý tưởng của người khác, được đánh giá và xem xét lại

những kinh nghiệm sống của mình trước đây theo một cách nhìn nhận khác. Vì

vậy, việc tổ chức các hoạt động có tính chất tương tác cao trong nhà trường tạo cơ

hội quan trọng để GDKNS hiệu quả [17].

* Trải nghiệm

KNS chỉ được hình thành khi người học được trải nghiệm qua các tình huống

thực tế. Trẻ chỉ có kĩ năng khi trẻ tự làm việc đó, chứ không chỉ nói về việc đó.

Kinh nghiệm có được khi trẻ được hành động trong các tình huống đa dạng giúp

các em dễ dàng sử dụng và điều chỉnh các kĩ năng phù hợp với điều kiện thực tế.

GV cần thiết kế và tổ chức thực hiện các hoạt động trong và ngoài giờ học

sao cho trẻ có cơ hội thể hiện ý tưởng cá nhân, tự trải nghiệm và biết phân tích

kinh nghiệm sống của chính mình và người khác [17].

* Đúng tiến trình

GDKNS không thể hình thành trong “ngày một, ngày hai” mà đòi hỏi phải có

cả quá trình: nhận thức - hình thành thái độ - thay đổi hành vi. Đây là một quá

50

trình mà mỗi yếu tố có thể là khởi đầu của một chu trình mới. Do đó, nhà giáo dục

có thể tác động lên bất kì mắt xích nào trong chu trình trên: thay đổi thái độ dẫn

đến mong muốn thay đổi nhận thức và hành vi hoặc hành vi thay đổi tạo nên sự

thay đổi nhận thức và thái độ [17].

* Thường xuyên, kiên trì

Mục đích cao nhất của GDKNS là giúp trẻ thay đổi hành vi theo hướng tích

cực. GDKNS thúc đẩy trẻ thay đổi hay định hướng lại các giá trị, thái độ và hành

động của mình. Thay đổi hành vi, thái độ và giá trị ở trẻ là một quá trình khó khăn,

không đồng thời. Do đó, các nhà giáo dục cần kiên trì chờ đợi và tổ chức các họat

động liên tục để trẻ duy trì hành vi mới và có thói quen mới; tạo động lực cho trẻ

điều chỉnh hoặc thay đổi giá trị, thái độ và những hành vi trước đây, thích nghi

hoặc chấp nhận các giá trị, thái độ và hành vi mới [17].

* Kết hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội

GDKNS cần thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc và thực hiện càng sớm càng tốt đối

với trẻ em. Môi trường giáo dục được tổ chức nhằm tạo cơ hội cho trẻ áp dụng

kiến thức và kĩ năng vào các tình huống “thực” trong cuộc sống.

GDKNS được thực hiện trong gia đình, trong nhà trường và cộng đồng.

Người tổ chức GDKNS có thể là bố mẹ, là thầy cô và các thành viên cộng đồng

[17].

* Tôn trọng trẻ và tin tưởng vào khả năng của trẻ

- Không hạ thấp trẻ: Cứ mỗi lần chúng ta nói những lời hạ thấp trẻ vô

tình chúng ta đã làm trẻ mất hứng thú khám phá, trẻ cảm thấy bị hụt hẫng và

không muốn tham gia vào hoạt động nữa.

- Không doạ nạt trẻ: Để hình thành kĩ năng là cả một quá trình, chúng ta

phải tạo cho trẻ một tâm thế thoải mái lúc đó trẻ mới có thể tiếp thu được kiến

thức, dù chúng ta có dọa nạt thì cũng không có tác dụng gì? Mà trẻ sẽ chỉ cảm

thấy bị hành hạ sẽ căm gét công việc tiếp thu của mình.

51

- Phải cho trẻ được tự lập: Cha mẹ thường không đánh giá đúng khả năng

của trẻ cho rằng trẻ còn nhỏ sẽ không làm được một điều gì cả. Sự bảo bọc thái

quá sẽ dẫn trẻ đến ý nghĩ rằng bản thân trẻ không thể làm điều gì nên thân. Phải

cho trẻ tự lập làm thì các kĩ năng mới hoàn thiện được

- Không nên yêu cầu trẻ phục tùng theo ý người lớn ngay lập tức vì sự

phục tùng một cách thái quá không có sự thoả thuận giữa các bên không tạo điều

kiện phát triển tính tự lập ở trẻ

- Không nên giáo huấn quá nhiều vì ảnh hưởng của những luồng ngôn ngữ

đó làm cho đứa trẻ ngưng hoạt động nhưng trong thực tế đứa trẻ không thể ngưng

hoạt động sẽ dần làm cho trẻ nghĩ rằng trẻ là người có tội, làm nảy sinh tính tự ti,

đánh giá tiêu cực về bản thân sau này [17]

52

Tiểu kết chương 1

Kĩ năng sống là tập hợp các kĩ năng mà con người sử dụng để giao tiếp

hiệu quả với những những người xung quanh, được hình thành và phát triển

trong môi trường sống trên cơ sở các giá trị và quy định xã hội nhất định. Kĩ

năng sống còn được hiểu là cách một cá thể “sống” giữa các cá thể khác qua

cách hành xử, tương tác, thậm chí là cách cảm nhận và nhìn nhận về một sự vật

hay hiện tượng diễn ra trong cuộc sống.

Ở lứa tuổi mầm non, kĩ năng sống có vai trò rất quan trọng đối với sự phát

triển toàn diện cho trẻ về thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm – kĩ năng xã

hội và thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho

trẻ vào lớp một.

Trẻ ở độ tuổi này rất dễ dàng tiếp thu những gì mà người lớn dạy cho trẻ và

khắc sâu vào trong trí của trẻ cho đến suốt cuộc đời. Chính vì thế khi GDKNS

cho trẻ thì GV cần phải dựa vào các bước hình thành KNS đó là cho trẻ quan sát

trên mẫu thực, sau đó cho trẻ bắt chước/ tập thử lại những gì mà trẻ được quan

sát và cuối cùng là những KNS đó phải cho trẻ được thực hành thường xuyên thì

KNS đó mới có thể trở thành thói quen của trẻ; điều kiện hình thành KNS như

tấm gương của người GV, cách ứng xử của các thành viên trong gia đình, môi

trường- đặc biệt là môi trường xã hội xung quanh trẻ, GVMN có thể lựa chọn

các phương pháp GDKNS cho phù hợp với trẻ trong nhóm lớp mà mình phụ

trách.

Chương 1 đã khái quát một số lý luận về biện pháp giáo dục kĩ năng sống

như: lịch sử nghiên cứu về biện pháp GDKNS; tầm quan trọng của việc

GDKNS; phân loại kĩ năng sống; đặc điểm kĩ năng sống của trẻ 5 - 6 tuổi; quá

trình hình thành KNS; các yếu thành tố ảnh hưởng đến việc GDKNS: mục tiêu,

nội dung, phương pháp, biện pháp và hình thức, phương tiện GDKNS, đánh giá

mức độ kĩ năng sống, một số nguyên tắc cần đảm bảo trong quá trình GDKNS

cho trẻ 5-6 tuổi.

53

Việc nghiên cứu các nội dung nói trên chính là cơ sở nền tảng để khảo sát

thực trạng về biện pháp GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi ở một số trường mầm non

huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang. Từ đó đề xuất và thử nghiệm một số biện

pháp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi.

54

Chương 2. THỰC TRẠNG VỀ GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG

CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI Ở MỘT SỐ TRƯỜNG MẦM NON

HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH TIỀN GIANG

2.1. Tổ chức khảo sát thực trạng về biện pháp GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi ở một

số trường mầm non huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang

2.1.1.Mục đích khảo sát thực trạng

Khảo sát và mô tả thực trạng GDKNS cho trẻ 5 – 6 tuổi ở 7 trường mầm

non tại huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang. Trên cơ sở đó, đề xuất một số biện

pháp nhằm giúp GVMN nâng cao hiệu quả GDKNS cho trẻ 5 – 6 tuổi.

2.1.2. Nội dung khảo sát

Tìm hiểu thực trạng nhận thức về kĩ năng sống, giáo dục kĩ năng sống cho trẻ

5-6 tuổi của CBQL, GVMN, phụ huynh

Khảo sát thực trạng tổ chức các hoạt động GDKNS cho trẻ 5 - 6 tuổi; mức

độ GVMN vận dụng các phương pháp để GD KNS cho trẻ 5-6 tuổi ở 7 trường

mầm non tại huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang.

- Những khó khăn mà CBQL, GVMN, PH gặp phải trong quá trình vận

dụng các biện pháp GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi và tìm hiểu nguyên nhân ảnh hưởng

đến việc GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non tại huyện Châu Thành,

tỉnh Tiền Giang.

2.1.3. Khách thể, đối tượng khảo sát thực trạng

2.1.3.1. Vài nét về khách thể và địa bàn nghiên cứu

Trong những năm qua, huyện Châu Thành đã tập trung đầu tư xây dựng cơ

sở vật chất theo hướng kiên cố hóa, chuẩn hóa và hiện đại hóa. Thực hiện chủ

trương xã hội hóa Giáo dục, các trường mầm non đã vận động nhiều tổ chức, cá

nhân đóng góp sửa chữa, nâng cấp cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu chăm sóc và

giáo dục trẻ. Năm học 2017-2018 huyện Châu Thành có 23 trường mầm non,

trong đó có 7 trường mầm non đạt chuẩn Quốc gia. Số nhóm lớp, số trẻ tăng lên

55

rất nhanh sau 5 năm. Hiện nay huyện Châu Thành có 196 nhóm, lớp trong đó có

15 nhóm trẻ với 491 trẻ và có 167 lớp mẫu giáo với 7.777 trẻ. Số trẻ học 2

buổi/ngày chiếm tỉ lệ 100%. Hiện nay huyện Châu Thành đang tiếp tục mở rộng

trường lớp, xây dựng cơ sở vật chất, từng bước giảm dần số trẻ trên lớp theo

đúng quy định của Điều lệ trường Mầm non.

Trong những năm qua, chất lượng giáo dục mầm non tại huyện Châu Thành đạt

được kết quả rất đáng khích lệ. Các trường đã tập trung xây dựng một môi trường

học tập trong lớp và ngoài lớp đạt hiệu quả, đồ dùng đồ chơi được trang bị khá đồng

bộ và đầy đủ về số lượng cho từng nhóm lớp theo quy định tại Thông tư số

02/2010/TT- BGD&ĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đội ngũ giáo viên mầm non

đủ về số lượng và đạt yêu cầu về chất lượng, phần lớn giáo viên đã có trình độ trên

chuẩn, tuổi đời còn trẻ và có nhiều sáng tạo trong chuyên môn. Giáo dục mầm non

huyện Châu Thành là đơn vị đã thực hiện khá tốt chương trình GDMN và cũng là

đơn vị được Sở Giáo dục và Đào tạo chọn để thực hiện điểm một trong các

chuyên đề trọng tâm trong nhiều năm qua cụ thể như: chuyên đề phát triển vận

động, chuyên đề phát triển ngôn ngữ, chuyên đề xây dựng trường Mầm non lấy

trẻ làm trung tâm... Các chuyên đề trên đã từng bước góp phần nâng cao chất lượng

chăm sóc và giáo dục trẻ, thúc đẩy chất lượng thực hiện chương trình giáo dục mầm

non theo hướng đổi mới mỗi ngày một tốt hơn.

Quy mô trường, lớp, cơ sở vật chất của GDMN huyện Châu Thành không

ngừng phát triển, số trẻ tăng dần theo từng năm, chất lượng CSGD trẻ đạt được

hiệu quả như mong đợi, đáp ứng các mục tiêu giáo dục trẻ toàn diện theo 5 lĩnh

vực và chuẩn bị các điều kiện sẵn sàng cho trẻ bước vào lớp 1. Công tác xã hội

hóa giáo dục được thực hiện thuận lợi, nhà nước và nhân dân cùng chung tay

đóng góp để xây dựng trường, lớp ngày càng khang trang thu hút ngày càng

đông số trẻ trong độ tuổi ra lớp, tạo niềm tin trong nhân dân và góp phần không

nhỏ cho công tác phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi.

56

2.1.3.2. Đối tượng khảo sát thực trạng

Khảo sát ý kiến của 20 CBQL và 54 GV dạy lớp mẫu giáo tại 7 trường

mầm non: Mầm non Tân Hiệp, Mầm non Tam Hiệp, Mầm non Thạnh Phú, Mầm

non Vĩnh Kim, Mầm non Đông Hòa, Mầm non Kim Sơn, Mầm non Bàn Long

trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang.

2.1.4. Phương pháp khảo sát thực trạng

Để thu thập thông tin và đánh giá khách quan thực trạng GDKNS cho trẻ

5-6 tuổi ở các trường mầm non tại huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang, các

phương pháp nghiên cứu khoa học sau được vận dụng trong đề tài gồm:

- Phương pháp quan sát sư phạm

Quan sát 15 hoạt động học và hoạt động vui chơi của trẻ MG 5 – 6 tuổi tại

các trường mầm non được chọn khảo sát nhằm đánh giá thực trạng kỹ năng sống

của trẻ. Tham dự các buổi sinh hoạt tổ chuyên môn; xem xét các điều kiện phục vụ

cho việc GDKNS tại các trường mầm non được chọn khảo sát

Thời gian quan sát thực tế : 02/10/2017-03/11/2017.

- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

Sử dụng phiếu khảo sát ý kiến CBQL, GVMN nhằm xác định thực trạng về

GDKNS ở lớp 5-6 tuổi. Phiếu khảo sát ý kiến gồm 18 câu nhằm tìm hiểu về

nhận thức của CBQL và GVMN về tầm quan trọng của GDKNS cho trẻ 5-6

tuổi; quá trình tổ chức GDKNS: mục tiêu, nội dung, hình thức, phương pháp,

phương tiện; thực trạng GVMN vận dụng các phương pháp GDKNS cho trẻ 5-6

tuổi; những khó khăn mà GVMN gặp phải khi GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi ở 7

trường mầm non huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang.

- Tiến trình khảo sát:

Quá trình khảo sát được tiến hành qua các bước như sau:

+ Bước 1: Xây dựng phiếu khảo sát ý kiến dành cho CBQL và GVMN (2

phiếu cho 2 đối tượng khác nhau, mỗi phiếu có 18 câu)

57

+ Bước 2: Phát phiếu và thu phiếu khảo sát để thu thập ý kiến của 20

CBQL và 54 GVMN dạy lớp 5-6 tuổi của 7 trường mầm non được chọn

khảo sát.

+ Bước 3: Xử lý kết quả khảo sát thực trạng.

- Phương pháp phỏng vấn

Thực hiện 10 buổi phỏng vấn trực tiếp với CBQL, GVMN và phụ huynh

nhằm tìm hiểu thực trạng GDKNS cho trẻ 5 - 6 tuổi.

 Phỏng vấn CBQL về kế hoạch tổ chức các hoạt động GDKNS cho trẻ 5-6

tuổi ở các trường mầm non; những khó khăn hay thuận lợi có liên quan tới công tác

quản lý GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi từ khâu lập kế hoạch - tổ chức thực hiện – lãnh

đạo quản lý – kiểm tra/đánh giá..

 Phỏng vấn GVMN về tầm quan trọng của GDKNS đối với sự phát triển

của trẻ 5-6 tuổi; các biện pháp GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non;

những khó khăn hay thuận lợi trong GDKNS như: khả năng vận dụng các biện

pháp GDKNS cho hiệu quả, khả năng phối hợp với cha mẹ trong GDKNS cho trẻ

5-6 tuổi ở nhà trường và gia đình.

 Phỏng vấn phụ huynh về tầm quan trọng của GDKNS đối với sự phát triển

của trẻ 5-6 tuổi; những khó khăn hay thuận lợi trong GDKNS cho trẻ tại gia đình.

- Phương pháp nghiên cứu hồ sơ

Tiến hành phân tích dựa trên 20 giáo án của giáo viên dạy lớp lá. Mỗi giáo

án chúng tôi chọn 5 kế hoạch tuần. Chúng tôi chọn đồng loạt các giáo án kế hoạch

tuần từ 25/09/2017-27/10/2017

- Phương pháp thống kê toán học

Được sử dụng để xử lý số liệu nhằm định lượng kết quả nghiên cứu. Cụ thể

là sử dụng phần mềm Excel và các công thức thống kê toán học để xử lý và phân

tích các số liệu thu thập trong quá trình nghiên cứu và xuất trình các bảng biểu,

sơ đồ, đồ thị mô tả kết quả nghiên cứu.

Cách xử lý số liệu: Sử dụng phần mềm Excel để xử lý kết quả khảo sát

58

thống kê tỷ lệ phần trăm (%) và giá trị điểm trung bình (ĐTB) cho các mức độ

đánh giá theo nội dung khảo sát.

* Cách chấm điểm

Điểm số được quy đổi thành điểm nguyên sau đó tính điểm trung bình.

Mức độ Điểm

Không bao giờ

Không hiệu quả

Không quan trọng 1 điểm

Không khó khăn

Thỉnh thoảng

Ít hiệu quả

Ít quan trọng 2 điểm

Ít khó khăn

Rất thường xuyên

Rất hiệu quả

Rất quan trọng 3 điểm

Rất khó khăn

Bảng 2.1. Thang đánh giá các mức độ khảo sát theo điểm trung bình

Điểm trung bình (ĐTB)

2.0 ≤ ĐTB < 3.0 1.0 ≤ ĐTB < 2.0 0 ≤ ĐTB < 1.0

Rất quan trọng Ít quan trọng Không quan trọng

Rất thường xuyên Thỉnh thoảng Không bao giờ

Rất hiệu quả Ít hiệu quả Không hiệu quả

Rất khó khăn Ít khó khăn Không khó khăn

59

2.2. Thực trạng về giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm

non tại huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang.

2.2.1. Thực trạng nhận thức của CBQL và GVMN về tầm quan trọng của

việc GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi

Bảng 2.2. Cơ cấu và trình độ chuyên môn của đối tượng khảo sát

Trình độ đào tạo Thâm niên công tác

Đối Số lượng Trung Cao Đại Dưới 10 10-20 Trên 20 tượng cấp đẳng học năm năm năm

Số lượng 3 14 37 47 5 2

GVMN

Tỉ lệ (%) 5.5 25.9 68.5 87.0 9.2 3.7

10 6 Số lượng 0 5 15 4 CBQL

Tỉ lệ (%) 0 25.0 75.0 20.0 50.0 30.0

Kết quả khảo sát ở bảng 2.2 cho thấy: Có 75% CBQL có trình độ đại học,

50% CBQL có thời gian công tác trong ngành từ 10 – 20 năm, đây cũng là điều

kiện thuận lợi để CBQL hỗ trợ GVMN vận dụng các phương pháp GDKNS cho

trẻ 5-6 tuổi.

Trong số các GVMN được chọn khảo sát thì có 68.5% GV có trình độ Đại

học và 25.9% GVMN có trình độ Cao đẳng, điều này cho thấy tỷ lệ đội ngũ giáo

viên được phân công ở các lớp trẻ 5-6 tuổi được đào tạo chính quy và có trình

độ trên chuẩn cao. Số GV có thâm niên công tác trong ngành dưới 10 năm

chiếm tỉ lệ 87%; từ 10 năm đến 20 năm là 9.2%; trên 20 năm là 3.7%. Như vậy

có GVMN lâu năm và cũng có GVMN tuổi đời còn trẻ mới vào nghề và đây

cũng là cơ hội để các GVMN học tập, chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm lẫn nhau

và đây cũng chính là điều kiện thuận lợi trong việc GDKNS cho trẻ.

60

Bảng 2.3. Nhận thức của CBQL và GVMN về kĩ năng sống của trẻ 5 - 6 tuổi

Đồng ý Không đồng ý

Số

Nội dung

Tỉ lệ

TT

Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng

(%)

KNS là tổ hợp các kĩ năng liên quan 1 0 0 0 0 đến năng lực của con người

KNS được hình thành qua việc dạy 2 0 0 0 0 học và trải nghiệm

KNS là hành vi tích cực cho phép

3 con người đối phó với thách thức của 0 0 0 0

cuộc sống

KNS là tổ hợp các kĩ năng được hình

thành qua việc dạy học và trải

4 nghiệm trực tiếp nhằm giúp con 74 100 0 0

người đối phó với những thách thức

của cuộc sống

Kĩ năng sống là những kĩ năng tâm lí - xã hội cơ bản giúp cho trẻ tồn tại và

thích ứng trong cuộc sống. Những kĩ năng này còn được xem như một biểu hiện

quan trọng của khả năng tâm lí - xã hội giúp cho trẻ thể hiện được chính mình và

có ứng xử phù hợp với những người khác và với những thay đổi của cuộc sống.

Bảng 2.2 cho thấy có 100% CBQL và GVMN đều đồng ý với khái niệm

đầy đủ về kĩ năng sống là tổ hợp các kĩ năng được hình thành qua việc dạy học

và trải nghiệm trực tiếp nhằm giúp con người đối phó với những thách thức của

cuộc sống. Ở đây có sự thống nhất cao về quan điểm, chứng tỏ họ có sự hiểu

biết rất đầy đủ và sâu sắc về kĩ năng sống của con người, đặc biệt là đối với trẻ

5-6 tuổi.

61

Phỏng vấn trực tiếp 4 Hiệu trưởng và 10 GVMN ở 4 trường mầm non về sự

cần thiết của việc GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi ở trường MN thì tất cả đều có ý kiến

cho rằng: Giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi là việc làm rất cần thiết trong

xã hội hiện nay, nhằm giúp trẻ có thể thích ứng với cuộc sống và những thay đổi

của môi trường sống.

Bảng 2.4. Nhận thức của CBQL, GVMN về tầm quan trọng của việc GDKNS cho

trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non

Mức độ

Không quan

Ít quan

Rất quan trọng

ĐTB

Nội dung

trọng

trọng

Số

Tỉ lệ

Số

Tỉ lệ

Số

Tỉ lệ

lượng

(%)

lượng

(%)

lượng

(%)

Tầm quan trọng của

2.8 việc giáo dục kĩ năng 0 0 14 18.9 60 81.1

sống cho trẻ 5-6 tuổi

Từ kết quả trên với điểm trung bình 2.8 đã cho thấy phần lớn CBQL,

GVMN đều cho rằng việc GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi là rất quan trọng, chỉ có

18.9% ý kiến cho là GDKNS là ít quan trọng và không có ai đồng tình với tiêu

chí không quan trọng. Điều này đã khẳng định tính chất quan trọng và sự cần

thiết phải GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non. Bởi vì GDKNS có tác

dụng phát triển toàn diện cho trẻ mầm non về thể chất, tình cảm xã hội, ngôn

ngữ, nhận thức và sẵn sàng vào lớp một. Giáo dục kĩ năng sống giúp trẻ hình

thành những thói quen hoạt động mang lại ích lợi cho sức khoẻ, qua đó làm phát

triển chiều cao, cân nặng theo đúng với độ tuổi; các vận động cơ bản của trẻ

cũng được thực hiện một cách vững vàng, đúng tư thế; Giáo dục kĩ năng sống

tạo ra cho trẻ niềm đam mê thích thú ham hiểu biết, khám phá, tìm tòi về các sự

vật, hiện tượng xung quanh môi trường sống của trẻ; trẻ có khả năng diễn đạt sự

62

hiểu biết của mình bằng các cách khác nhau, hình thành cho trẻ khả năng biết

lắng nghe, hiểu lời nói trong khi trò chuyện, trao đổi với người khác; trẻ còn có

khả năng biểu đạt bằng nhiều cách khác nhau. Giáo dục kĩ năng sống giúp hình

thành cho trẻ những phẩm chất cá nhân như: mạnh dạn, tự tin, tự lực; có một số

kĩ năng quan trọng trong đời sống xã hội, như: tôn trọng, hợp tác, thân thiện,

quan tâm, chia sẻ với bạn bè và những người khác; phát triển ở trẻ khả năng cảm

nhận vẻ đẹp trong thiên nhiên, cuộc sống và trong tác phẩm nghệ thuật. Trẻ biết

thể hiện cảm xúc, sáng tạo trong các hoạt động âm nhạc, tạo hình. Giáo dục kĩ

năng sống giúp trẻ 5-6 tuổi có những KN thích ứng với hoạt động học tập ở lớp

Một như: sẵn sàng hòa nhập, đương đầu với khó khăn, có trách nhiệm với bản

thân, với công việc và với các mối quan hệ xã hội.

Chính vì các giá trị thiết thực đó nên đã có 100% giáo viên đồng tình và

đánh giá rất cao về tầm quan trọng và sự cần thiết phải GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi.

2.2.2. Thực trạng về mục tiêu GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi

Sau khi tìm hiểu hồ sơ như kế hoạch năm, kế hoạch chủ đề, kế hoạch tuần,

và kế hoạch ngày của trường mầm non chúng tôi nhận thấy: mục tiêu GDKNS

cho trẻ 5-6 tuổi đã được xác định trong kế hoạch giáo dục, thể hiện qua việc

lồng ghép các hoạt động GDKNS trong hoạt động giáo dục ở trường mầm non

một cách nhẹ nhàng và được GV thực hiện qua việc tổ chức các hoạt động cho

trẻ khám phá, trải nghiệm, thực hành. Căn cứ vào những chủ đề trong năm học

và mục tiêu GDKNS, GVMN lựa chọn những KNS phù hợp với khả năng của

trẻ để hình thành cho trẻ. Ví dụ trong chủ đề về “Bản thân” giáo viên đã chú ý

hình thành kĩ năng: nhận thức về bản thân, kĩ năng tự tin và tự trọng. Với chủ đề

“Trường, lớp mầm non” GVMN đã có quan tâm tích hợp để hình thành các kĩ

năng: Hợp tác với người khác, kĩ năng thiết lập mối quan hệ tích cực với bạn và

người lớn. Trong chủ đề “Trường tiểu học” GVMN đã có sự quan tâm để hình

thành cho trẻ kĩ năng giao tiếp. Trong chủ đề “Nghề nghiệp” kĩ năng nhận thức

về môi trường xã hội, kĩ năng tôn trọng người khác cũng đã được các giáo viên

63

chú ý để đưa vào mục tiêu nhằm GDKNS phù hợp cho trẻ. Ngoài ra, những chủ

đề như “Bác Hồ - Quê hương- Đất nước”, “Tết và các lễ hội” cũng được GVMN

quan tâm tích hợp nhằm hình thành kĩ năng sáng tạo, kĩ năng cảm nhận và thể

hiện cảm xúc. Giáo viên đã xác định mục tiêu hình thành cho trẻ các kĩ năng

như: hiểu biết và chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng hoặc kĩ năng chăm sóc vệ sinh

cá nhân. Những chủ đề này gần gũi với cuộc sống của trẻ và được mở rộng dần

trong mối quan hệ qua lại giữa trẻ với gia đình, với trường mầm non, với cộng

đồng xã hội và môi trường tự nhiên.

Tuy nhiên, mục tiêu GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi chưa hướng đến hình thành

những giá trị về ý thức bản thân như an toàn, tự lực, tự tin, tự trọng; về quan hệ

xã hội như: biết ơn, yêu thương, tôn trọng; về giao tiếp như hòa nhã, cởi mở; về

thực hiện công việc như hợp tác, trách nhiệm; về ứng phó với những thay đổi

như sáng tạo, vượt khó, ham hiểu biết để sẵn sàng vào học lớp một. GVMN

chưa thực hiện GDKNS cho trẻ thường xuyên trong chế độ sinh hoạt hàng ngày

mà chỉ tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ vào cuối ngày, cũng còn không ít

GVMN chưa tạo điều kiện cho trẻ tự thực hiện các công việc mà trẻ có thể làm

được, đồng thời mục tiêu GDKNS chưa gắn kết với điều kiện kinh tế-xã hội của

huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang, nơi trẻ đang sinh sống do đó hiệu quả của

GDKNS chưa cao và trẻ chưa hình thành được các KNS thiết thực để vận dụng

vào cuộc sống hàng ngày.

64

2.2.3.Thực trạng về nội dung giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi

Bảng 2.5. Nội dung GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non

Số Xếp Số Nội dung Tỉ lệ lượng thứ tự TT

1 Kĩ năng hiểu biết và chăm sóc sức khỏe 74 100 1

2 Kĩ năng chăm sóc vệ sinh cá nhân 73 98.6 2

3 Kĩ năng tự vệ 53 71.6 8

4 Kĩ năng nhận thức về bản thân 74 100 1

5 Kĩ năng tự tin và tự trọng 69 93.2 4

6 Kĩ năng cảm nhận và thể hiện cảm xúc 73 98.6 2

7 Kĩ năng thiết lập mối quan hệ tích cực với 68 91.9 5

bạn bè và người lớn

8 Kĩ năng hợp tác với người khác 73 98.6 2

9 51 Kĩ năng thích ứng trong quan hệ xã hội 68.9 9

10 Kĩ năng tôn trọng người khác 69 93.2 4

11 Kĩ năng nghe hiểu lời nói 70 94.6 3

12 Kĩ năng sử dụng lời nói 70 94.6 3

13 Kĩ năng giao tiếp 74 100 1

14 Kĩ năng nhận thức về môi trường xã hội 53 71.6 8

15 Kĩ năng nhận thức về môi trường tự nhiên 65 87.8 6

16 Kĩ năng nhận thức về nghệ thuật 59 79.7 7

17 Kĩ năng sáng tạo 70 94.6 3

Từ kết quả của bảng 2.5 chúng tôi nhận thấy những KNS mà GVMN

thường dạy cho trẻ là: kĩ năng hiểu biết và chăm sóc sức khỏe (100%), kĩ năng

nhận thức về bản thân (100%), kĩ năng giao tiếp (100%), kĩ năng chăm sóc vệ

sinh cá nhân (98.6%), kĩ năng hợp tác với người khác (98.6%), kĩ năng cảm

65

nhận và thể hiện cảm xúc (98.6%), kĩ năng sáng tạo. Một số KNS mà GVMN ít

quan tâm hơn đó là: kĩ năng thích ứng trong quan hệ xã hội, kĩ năng an toàn cá

nhân (71.6%), kĩ năng nhận thức về môi trường xã hội với tỉ lệ là 71.6%. Phỏng

vấn cô NTL với câu hỏi: “Theo chị những nguyên nhân nào dẫn đến các giáo

viên ít quan tâm đến việc giáo dục KNS cho trẻ ở trường mầm non?” thì cô

NTL trả lời rằng: “Tôi gặp khó khăn trong việc chọn nội dung GDKNS để tích

hợp lồng ghép vào các chủ đề trong năm, khó khăn thứ hai là do sĩ số lớp đông

nên việc tiếp cận cá nhân để giáo dục KNS cho trẻ còn hạn chế, bên cạnh đó

tôi thường xuyên tham gia rất nhiều các phong trào của phòng Giáo dục, các

phong trào của nhà trường vì vậy cũng có rất ít thời gian để nghiên cứu soạn

giảng và lồng ghép nội dung giáo dục và rèn luyện kĩ năng sống cho trẻ trong

lớp Lá”.

Bảng 2.6. Mức độ thực hiện nội dung GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non

Rất

Thỉnh

Không

thường

thoảng

bao giờ

Số

xuyên

TT Nội dung ĐTB

SL/

SL/

SL/

TL (%)

TL (%)

TL (%)

1 Kĩ năng hiểu biết và chăm sóc 50 20 4 2.4 sức khỏe (67.5) (5.5) (27)

2 Kĩ năng chăm sóc vệ sinh cá 65 8 1 2.7 nhân (87.8) (1.3) (10.8)

3 Kĩ năng tự vệ 40 28 6 2.16 (54.0) (8.1) (37.9)

4 Kĩ năng nhận thức về bản thân 59 14 1 2,6 (79,7) ( 1,3) (18,9)

5 Kĩ năng tự tin và tự trọng 35 34 5 2.0 (47.3) (6.7) (46)

66

Thỉnh thoảng Không bao giờ Rất thường xuyên Nội dung Số TT ĐTB

SL/ TL (%) SL/ TL (%) SL/ TL (%)

6 Kĩ năng cảm nhận và thể hiện 1.79 27 ( 36.5) cảm xúc 5 (6.7) 42 (56.8)

50 (67.5) 3 (4.0) 21 (28.5) 2.4

7 Kĩ năng thiết lập mối quan hệ tích cực với bạn bè và người lớn

8 Kĩ năng hợp tác với người khác 2.3 47 (63.5) 3 (4.0) 24 (32.5)

9 Kĩ năng thích ứng trong quan 1.67 23 (31.1) hệ xã hội 4 (5.4) 47 (63.5)

10 Kĩ năng tôn trọng người khác 2.3 47 ( 63.5) 0 (0) 27 (36.5)

11 Kĩ năng nghe hiểu lời nói 2.4 50 (67.5) 3 (4.0) 21 (28.5)

12 Kĩ năng sử dụng lời nói 2.5 52 (70.3) 8 (10.8) 14 (18.9)

13 Kĩ năng giao tiếp 2.6 59 (79.7) 1 (1.3) 14 (18.9)

14 Kĩ năng nhận thức về môi 1.9 34 (45.9) trường xã hội 5 (6.7) 35 (47.4)

15 Kĩ năng nhận thức về môi 1.9 27 (36.4) trường tự nhiên 4 (5.4) 43 (58.2)

16 Kĩ năng nhận thức về nghệ thuật 1.55 16 (21.6) 9 (12.2) 49 (66.2)

Kĩ năng sáng tạo 1.6 20 (27.0) 7 (9.4) 47 (63.6)

67

Từ bảng 2.6 cho thấy trong 17 kĩ năng thì đã có 11 kĩ năng với điểm trung

bình trên 2.0 bao gồm các kĩ năng như sau: kĩ năng chăm sóc vệ sinh cá nhân

(2.7), kĩ năng nhận thức bản thân (2.4), kĩ năng giao tiếp (2.6), kĩ năng sử dụng

lời nói (2.5), kĩ năng thiết lập mối quan hệ tích cực với bạn bè và người lớn (2.4),

kĩ năng hiểu biết và chăm sóc sức khỏe (2.4) Kĩ năng tôn trọng người khác (2.3)

Kĩ năng hợp tác với người khác (2.3) và một số kĩ năng khác …Điều này có ý

nghĩa là 10 KNS mà GVMN thường xuyên dạy cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm

non.

Còn lại 06 kỹ năng có điểm trung bình dưới 2.0 có ý nghĩa là thỉnh thoảng

GVMN mới dạy cho trẻ, trong đó có cả những kĩ năng rất quan trọng như: kĩ

năng thích ứng trong quan hệ xã hội (1.67), kĩ năng cảm nhận và thể hiện cảm

xúc (1.79), kĩ năng sáng tạo (1.6), kĩ năng nhận thức về môi trường tự nhiên

(1.9) , kĩ năng nhận thức về môi trường xã hội (1.9).

Kết quả dự giờ trên lớp cho thấy, GVMN đã có nhiều sáng tạo trong

GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi khi mạnh dạn chọn nhiều đề tài mới lạ, gần gũi với trẻ

như: đề tài: Sự kỳ diệu của gió? Bé chơi với cát, bé chơi với nước, bé chơi với sỏi,

chất gì tan và chất gì không tan? Vì sao có mưa? Cầu vồng là gì? Khi nào có cầu

vồng? Vì sao tắc kè đổi màu? Khi bị lạc thì phải làm gì? Phải làm gì khi người lạ

cho quà? GV đã khéo léo dẫn dắt trẻ tìm hiểu vấn đề qua việc đặt câu hỏi, đưa ra

các tình huống cho trẻ tự khám phá và tìm ra hướng giải quyết làm cho trẻ rất

hứng thú và tích cực trên giờ học.Phân tích một số kế hoạch giáo dục của GVMN

thì nội dung tích hợp để GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi còn mờ nhạt, còn gượng ép,

không tự nhiên.

Qua tìm hiểu chúng tôi nhận ra nguyên nhân của thực trạng trên là do

trình độ của GVMN chưa đồng đều, bên cạnh số GVMN trẻ mới ra trường, chưa

có nhiều kinh nghiệm trong việc xây dựng kế hoạch giáo dục có tích hợp, lồng

ghép nội dung GDKNS thì cũng có không ít số giáo viên lớn tuổi kém năng

động và thiếu quan tâm đến việc tích hợp, lồng ghép nội dung GDKNS cho trẻ

68

5-6 tuổi vào các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ hàng ngày. Nội dung GDKNS

cho trẻ 5-6 tuổi ở 7 trường mầm non ở huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang được

khảo sát trong phạm vi của đề tài chưa thống nhất và chưa dựa trên cơ sở nội

dung giáo dục trẻ 5-6 tuổi trong chương trình giáo dục mầm non hiện hành và

bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi.

Bên cạnh đó, công tác quản lý chỉ đạo chuyên môn của Ban Giám hiệu

chưa sâu sát, mang tính hình thức, phong trào. Chính vì thế trong thời gian qua

một số kĩ năng rất cần thiết giúp trẻ 5-6 tuổi học tốt ở lớp một phổ thông thì

chưa được GVMN chú ý để rèn luyện một cách thường xuyên cho trẻ.

Bảng 2.7. Kết quả khảo sát kế hoạch giáo dục của giáo viên

Mức độ

Không

Thỉnh

Thường

TIÊU CHÍ

Hiếm khi

thực hiện

thoảng

xuyên

SL % SL %

SL % SL %

Góc phân vai

12 17

68

0

0

0

0

3

Góc xây dựng

0

0

17 68

2

8

1

4

Đưa nội dung

giáo dục kĩ năng

Góc học tập -

0

0

7

28

5

20

8

32

sống vào các góc

sách

chơi

Góc nghệ thuật

0

0

5

20

6

24

9

36

Góc thiên nhiên

0

0

11 44

8

32

1

4

Góc phân vai

0

0

1

4

12 48

7

28

Tổ chức các hoạt

Góc xây dựng

0

0

15 60

3

12

2

8

động ở các góc

Góc học tập -

chơi để giáo dục

0

0

5

20

12 48

3

12

sách

kĩ năng sống cho

Góc nghệ thuật

0

0

5

20

13 52

2

8

trẻ

Góc thiên nhiên

0

0

4

16

11 44

5

20

Tổ chức đa dạng các hoạt để giáo dục

0

0

18 72

2

8

0

0

kĩ năng.

69

Dựa vào bảng 2.7 trong kế hoạch giáo dục mức độ giáo viên thường xuyên

đưa các nội dung giáo dục kỹ năng sống vào hoạt động vui chơi ở góc chiếm tỉ lệ

khác nhau. Trong đó, góc phân vai là chiếm tỉ lệ cao nhất(68%); thấp nhất là góc

xây dựng và góc thiên nhiên (4%). Và góc xây dựng hiếm khi được giáo viên tích

hợp nội dung giáo dục kỹ năng sống(68%). Không có giáo án nào là không đưa

nội dung giáo dục kỹ năng sử dụng lời nói, giao tiếp, cảm nhận và thể hiện cảm

xúc vào hoạt động vui chơi ở góc.

Giáo viên tổ chức các hoạt động ở các góc chơi để giáo dục kỹ năng sống

cho trẻ mức độ thường xuyên cao nhất vẫn là góc phân vai (28%); thấp nhất là góc

xây dựng và góc thiên nhiên (8%). Trong đó, tỉ lệ hiếm khi tổ chức hoạt động trải

nghiệm 3 kỹ năng sống mà chúng tôi nghiên cứu ở góc xây dựng thì lại chiếm tỉ

lệ rất cao (60%). Và ở cả 4 góc còn lại, tổ chức hoạt đông trải nghiệm 3 kỹ năng tại

mức độ thỉnh thoảng chiếm tỉ lệ rất cao (Góc phân vai: 48%; Góc học tập – sách:

48%; Góc nghệ thuật: 52%; Góc thiên nhiên: 44%)

Ngược lại, việc giáo viên tổ chức đa dang các hoạt động giáo dục kĩ năng

sống lại không được tiến hành thường xuyên. Mức độ hiếm khi lên đến 72%, mức

độ thường xuyên lại không có giáo án nào.

Thông qua bằng số liệu giáo án giáo viên, ta nhận thấy giáo viên thường

xuyên đưa nội dung giáo dục kĩ năng sống vào các hoat động chơi của trẻ.

Nhưng tổ chức cho trẻ ở góc thì phần lớn ở mức độ thỉnh thoảng hoặc hiếm khi.

Các hoạt động của giáo viên tổ chức còn nghèo nàn, ít thay đổi, do đó hiệu quả

chưa cao.

70

2.2.4. Thực trạng giáo viên sử dụng các phương pháp GDKNS cho trẻ 5-6

tuổi

Bảng 2.8. Tỷ lệ GVMN được tập huấn các phương pháp GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi

Mức độ

Được tập huấn

Chưa được tập huấn

Nội dung

Tỉ lệ

Tỉ lệ

SL

SL

(%)

(%)

Số giáo viên được tập huấn về

phương pháp giáo dục kĩ năng sống 61 82.4 13 17.6

cho trẻ mẫu giáo.

Nhìn vào bảng 2.8 ta thấy có 82.4% giáo viên đã được tập huấn về phương

pháp giáo dục kĩ năng sống, chỉ có 17.6% GVMN chưa được tập huấn, như vậy

các giáo viên đã được trang bị khá đầy đủ các kiến thức và phương pháp giáo

dục kĩ năng sống cho trẻ, đây là điều kiện thuận lợi cho GVMN trong việc

GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi.

Vẫn còn một số giáo viên chưa được tập huấn phương pháp GDKNS cho

trẻ là do họ mới ra trường vừa nhận công tác trong một thời gian ngắn nên chưa

thể tham dự các buổi họp chuyên môn hàng tháng do Ban Giám hiệu tổ chức và

chủ trì. Bên cạnh đó, chúng tôi đã tìm hiểu kế hoạch tổ chức, nội dung bồi

dưỡng, kết hợp với biên bản họp chuyên môn của nhà trường và nhận thấy nội

dung lồng ghép GDKNS cho trẻ còn mờ nhạt, giáo viên chưa được hướng dẫn,

thảo luận về việc tích hợp nội dung GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi trong các hoạt động

chăm sóc, giáo dục ở trường mầm non.

71

Bảng 2.9. Mức độ sử dụng các phương pháp GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi

Mức độ

Rất thường

Thỉnh

Không

Số

ĐTB

Nội dung

xuyên

thoảng

bao giờ

TT

Tỉ lệ

Tỉ lệ

Tỉ lệ

SL

SL

SL

(%)

(%)

(%)

Phương pháp làm mẫu, nêu 45 60.8 24 32.4 5 6.7 2.5 1 gương

Phương pháp trò chuyện, 54 73.0 20 27.0 0 0 2.7 2 đàm thoại

Phương pháp sử dụng trò 47 63.5 23 31.1 4 5.4 2.5 3 chơi

Phương pháp tập luyện 39 52.7 35 47.3 0 0 2.5 4 thường xuyên

Phương pháp khám phá trải 30 40.5 36 48.6 8 10.8 2.3 5 nghiệm

6 Phương pháp giao nhiệm vụ 39 52.7 33 44.6 2 2.7 2.5

Phương pháp khen ngợi, 39 52.7 33 44.6 2 2.7 2.5 7 động viên trẻ kịp thời

Qua kết quả của bảng 2.9 ta thấy cả 07 phương pháp đều có điểm trung

bình trên 2.3 điều này có nghĩa là cả 07 phương pháp này GV đều sử dụng

thường xuyên trong việc GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi.

Phương pháp làm mẫu, nêu gương với điểm trung bình là 2.5, đây là phương

pháp giáo viên sử dụng rất thường xuyên. Vì đối với trẻ mọi sự vật hiện tượng, hay

một công việc nào đó đều mới mẻ và lạ, nên khi GVMN truyền thụ cho trẻ một

kiến thức hay một kĩ năng nào đó thì GVMN phải làm mẫu kết hợp với phân

tích giảng giải thì trẻ mới có thể nắm bắt được kiến thức và thông qua một thời

72

gian trẻ thực hành, trải nghiệm mới có thể hình thành được kĩ năng đó. Ngược

lại nếu GVMN chỉ nói suông, phân tích mà không làm mẫu thì trẻ sẽ không thể

hiểu và làm được vì vốn từ của trẻ còn rất hạn chế, do vậy khi dạy cho trẻ một kĩ

năng mới cho trẻ thì GVMN phải thường xuyên sử dụng phương pháp này cho

trẻ hiểu và thực hiện.

GVMN làm mẫu cho trẻ cách đội mũ bảo hiểm

Trong quá trình quan sát thực tế chúng tôi nhận thấy trẻ rất thích làm theo

GVMN từ những hành động cử chỉ, lời nói, nét mặt thậm chí là bắt chước giống

cách thức GVMN dạy trẻ vì đối với trẻ mầm non thì GVMN luôn luôn là tấm

gương để trẻ noi theo. Tuy nhiên, GVMN lạm dụng làm mẫu quá nhiều, chưa

tạo điều kiện, cơ hội để trẻ thực hành, trải nghiệm, chưa để cho trẻ tự suy nghĩ

và tư duy độc lập khi giải quyết các tình huống thực trong đời sống hàng ngày.

Phương pháp làm mẫu, nêu gương có hiệu quả khi giáo dục cho trẻ những

kĩ năng lao động tự phục vụ, nhưng có thể trở thành máy móc đối với việc

GDKNS như: kĩ năng thấu cảm, kĩ năng ứng phó với cảm xúc, kĩ năng giao tiếp,

kĩ năng giải quyết vấn đề. Bởi lẽ những kĩ năng trên chỉ khi nào trẻ được trực

tiếp trải nghiệm thì mới có thể thay đổi nhận thực, hình thành tình cảm và hành

vi cho trẻ. Quả thật, muốn GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi hiệu quả không thể tiến hành

bằng phương pháp cổ điển như: bắt trẻ ghi nhớ và lặp lại.

73

Phương pháp trò chuyện, đàm thoại với điểm trung bình là 2.7, có 73.0%

giáo viên chọn và trả lời rằng họ thường xuyên sử dụng PP này để GDKNS cho

trẻ. Qua quan sát chúng tôi thấy khi truyền thụ cho trẻ một kĩ năng mới GV

thường trò chuyện cùng trẻ, sử dụng hệ thống câu hỏi để đàm thoại với trẻ để

kích thích trẻ sáng tạo, tự khám phá. Phương pháp này còn giúp trẻ hiểu sâu và

ghi nhớ lâu hơn về kĩ năng mà trẻ vừa được học. Trong quá trình vận dụng PP

này, GVMN đã tạo ra cho trẻ sự thoải mái; có sự chuẩn bị chu đáo hệ thống câu

hỏi đàm thoại để kích thích trẻ khám phá. GVMN sử dụng PP này linh hoạt

trong mọi tình huống, mọi lúc mọi nơi trong chế độ sinh hoạt hàng ngày ở

trường mầm non.

Phương pháp khám phá trải nghiệm với điểm trung bình là 2.3 có 40.5%

giáo viên sử dụng rất thường xuyên. Trải nghiệm là một quá trình giúp trẻ hình

thành kĩ năng sống rất hiệu quả nhưng trên thực tế phương pháp này giáo viên

sử dụng với tỉ lệ dưới 50%, đây là một vấn đề mà giáo viên cần phải quan tâm

nhiều hơn, vì trong thực tế, phương pháp khám phá, trải nghiệm là một phương

pháp áp dụng rất có hiệu quả trong việc GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi. Qua trao đổi

với giáo viên thì chúng tôi được biết rằng để sử dụng phương pháp trải nghiệm

đòi hỏi giáo viên phải chuẩn bị đồ dùng cho trẻ hoạt động, điều này cũng gây bất

tiện, mất nhiều thời gian công sức của giáo viên chính vì thế họ ít sử dụng

phương pháp này để GDKNS cho trẻ.

Phương pháp sử dụng trò chơi với điểm trung bình là 2.5, có 63.5% GV sử

dụng rất thường xuyên trong quá trình GDKNS cho trẻ.

74

Với trẻ mầm non thì phương pháp giáo dục nói chung và GDKNS nói

riêng có hiệu quả là phương pháp trò chơi. Phương pháp trò chơi có thể sử dụng

trong nhiều tình huống khác nhau như làm quen, cung cấp kiến thức, đánh giá

kết quả, rèn luyện các kĩ năng và củng cố những tri thức đã học. Phương pháp

trò chơi có những thuận lợi như: phát huy tính sáng tạo; hấp dẫn; và gây hứng

thú cho trẻ 5-6 tuổi; giúp cho trẻ dễ tiếp thu kiến thức mới, giúp chuyển tải

nhiều tri thức của nhiều lĩnh vực khác nhau; tạo bầu không khí thân thiện;; tạo

cho trẻ có tác phong nhanh nhẹn và khi tham gia trò chơi ở trẻ sẽ hình thành

được các KNS thông qua hoạt động trải nghiệm.

Qua thực tế dự giờ ở một số trường mầm non ở huyện Châu Thành, tỉnh

Tiền Giang thì chúng tôi nhận thấy GV sử dụng PP trò chơi rất thường xuyên vì

nó phù hợp với đặc điểm nhận thức, đặc điểm phát triển tâm lý của trẻ 5-6 tuổi.

Trẻ học thông qua chơi, trẻ tham gia khám phá, trải nghiệm, thực hành, được

trực tiếp thao tác trên các đồ dùng và nguyên vật liệu. Trò chơi gây hứng thú cho

trẻ rất cao, thông qua trò chơi trẻ không những tiếp thu kiến thức, mà còn rèn

luyện phát triển kĩ năng sống. GVMN sử dụng PP trò chơi vào cuối các hoạt

động để giúp trẻ thoải mái, hứng thú và thường xuyên tổ chức các hoạt động

dưới dạng trò chơi cho trẻ tư duy giải quyết vấn đề, hình thành các KNS cần

thiết cho trẻ.

75

Phương pháp dạy học theo tình huống

Phương pháp dạy học theo tình huống được GVMN thỉnh thoảng sử dụng.

GVMN ít chủ động tạo ra các tình huống có vấn đề từ thực tiễn cuộc sống gắn

với những nội dung mà trẻ đang khám phá, để từ đó trẻ sẽ tự mình tìm ra kiến

thức mới và cách thức hành động mới.

Qua dự giờ 15 hoạt động tại 4 trường mầm non chúng tôi thấy có một số vấn

đề như: GVMN chưa nhận thức được tầm quan trọng của phương pháp dạy học

theo tình huống nên thường bỏ qua, hoặc giải quyết các tình huống khó khăn, nảy

sinh trong các hoạt động chăm sóc, giáo dục. GVMN chưa tạo cơ hội để trẻ độc

lập suy nghĩ để tìm cách giải quyết mà có tâm lý nóng vội, chưa dành thời gian để

trẻ suy nghĩa đưa ra đáp án giải quyết các tình huống nên trẻ 5-6 tuổi chưa có

nhiều cơ hội để trải nghiệm trong các tình huống thực

Giáo dục kĩ năng sống là quá trình làm cho trẻ 5-6 tuổi không chỉ hiểu biết

mà còn thực hành và duy trì KNS đó trong cuộc sống và phải tiếp cận theo

hướng trẻ cùng tham gia, “lấy trẻ làm trung tâm”, tích cực hóa hoạt động của trẻ

phù hợp với đặc đặc điểm phát triển tâm lý của trẻ 5-6 tuổi và chuẩn bị tâm thế

cho trẻ vào học lớp một. Do vậy, không thể áp dụng kiểu dạy một sớm một

chiều mà phải áp dụng các phương pháp giáo dục chủ động như: thảo luận

nhóm, trò chơi, dạy học theo tình huống, thực hành, trải nghiệm ... để từ đó trẻ

khám phá và thực hành kĩ năng trong cuộc sống. Đối với giáo viên ngoài việc

được trang bị những phương pháp giáo dục kĩ năng sống, thì bản thân giáo viên

phải có kĩ năng sống mới dạy được cho trẻ 5-6 tuổi và phải phối hợp linh hoạt

các phương pháp GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi.

Qua những phân tích trên thì mức độ sử dụng thường xuyên, thỉnh thoảng,

không bao giờ của các phương pháp GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi tùy thuộc vào

năng lực sư phạm, mức độ nhận thức của GVMN về các PP GDKNS. Nếu

phương pháp GDKNS rõ ràng, dễ thực hiện thì được GV sử dụng thường xuyên

và ngược lại..

76

Bảng 2.10. Thực trạng về tính hiệu quả của các phương pháp GDKNS cho trẻ

5-6 tuổi

ĐTB

Mức độ

Số

Không

Nội dung

Rất hiệu quả Ít hiệu quả

TT

hiệu quả

SL

Tỉ lệ

SL

Tỉ lệ SL Tỉ lệ

Phương pháp làm mẫu, nêu 1 45 60.8 21 28.4 8 10.8 2.5 gương

Phương pháp trò chuyện, 2 44 59.5 30 40.5 0 0 2.6 đàm thoại

Phương pháp sử dụng trò 3 42 56.7 32 43.3 0 0 2.5 chơi

Phương pháp tập luyện 4 43 58.1 31 41.9 0 0 2.5 thường xuyên

Phương pháp khám phá trải 5 53 71.2 20 27.0 1 1.3 2.7 nghiệm

6 Phương pháp giao nhiệm vụ 34 46 36 48.6 4 5.4 2.4

Phương pháp khen ngợi, 7 53 71.2 20 27.0 1 1.3 2.7 động viên trẻ kịp thời

Kết quả của bảng 2.10 cho thấy cả 07 phương pháp đều có điểm trung bình

trên 2.4 điều này có nghĩa là cả 07 phương pháp đều rất hiệu quả trong việc

GDKNS cho trẻ. Không có ý kiến nào đánh giá rằng các phương pháp này

không hiệu quả, mỗi phương pháp giáo dục đều có một tác động riêng và đều có

hiệu quả trong việc GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi.

Bên cạnh một số GV có phương pháp GDKNS tốt thì vẫn còn không ít

GVMN chưa nắm vững kỹ thuật sử dụng một số phương pháp trong GDKNS cho

trẻ 5-6 tuổi. GVMN tổ chức cho trẻ thực hành chưa dựa trên cơ sở “vùng phát

77

triển gần” nên nhiều hoạt động đơn điệu quá dễ hoặc quá khó làm cho trẻ dễ

chán nản và thụ động..

* Hoạt động vui chơi góc:

- Về hình thức tổ chức: 15/15 buổi giáo viên cùng trẻ nói sơ lược về chủ đề

chơi, giáo viên giới thiệu sơ lược nội dung các góc chơi, sau đó giáo viên cho trẻ

tự do chơi ở các góc, cuối giờ, cô nhận xét trẻ chơi tại góc. Trong quá trình chơi,

giáo viên chỉ theo dõi trẻ, khi nào trẻ gặp khó khăn, giáo viên mới đến giúp đỡ trẻ.

- Về nội dung các góc chơi:

Góc phân vai: Trẻ tự chọn vai chơi, 15/15 buổi tại các lớp, khi thỏa thuận vai

chơi với nhau trẻ chỉ nói xem mình chọn vai gì rồi chơi. Trẻ tự chơi theo khả năng

của trẻ. Nội dung chơi trong buổi dự thì có đến 13/15 buổi là nội dung chỉ có trẻ

chơi bán hàng và gia đình. Trẻ rất ít trò chuyện cùng nhau. Bé bán hàng ngồi đợi

bạn đến mua, đưa hàng hóa cho bạn, chưa biết rao hàng, cô chưa nhắc trẻ rao

hàng, hay tạo tình huống chơi. ở nhóm gia đình, trẻ đóng vai ba thì chỉ giả tư thế

ngồi xem báo, bé vai mẹ chỉ làm các món ăn, dọn ra bàn. Không nói chuyện với

nhau. Khi đến dự 15 buổi, bé tập làm nội trợ chỉ có 2 nội dung lặp lại giữa các lớp

(bày đĩa quả, cắm hoa). Và góc này chỉ có 1 trẻ chơi, trẻ tự làm, rồi bày ra bàn. Từ

đó cho thấy, giáo viên tổ chức còn sơ sài, chưa tạo tình huống, hay yêu cầu giúp

cho trẻ chơi cùng nhau, chưa tạo điều kiện cho trẻ giao tiếp nhiều với nhau.

Góc xây dựng: trẻ tự chơi xây dựng, lắp ráp các đồ chơi trong góc, trẻ thích

chơi gì, xây gì thì tự xây. Giáo viên quan sát trẻ xây, mỗi khi xảy ra vấn đề, trẻ gặp

khó khăn, giáo viên đến giúp trẻ.

Góc nghệ thuật: 15/15 buổi dự giờ, trong góc giáo viên cho trẻ chơi vẽ ( mỗi

trẻ có một tờ giấy A4), nặn (mỗi trẻ có một hộp đất nặn), xếp(giấy xếp), dán từng

hình riêng lẻ. Trẻ chỉ chăm chú chơi với vật liệu tạo hình, tạo hình theo ý thích của

trẻ. Phần biểu diễn văn nghệ: cô mở nhạc cho trẻ lên hát, đọc thơ, tự kể chyện.

Nhìn chung trong góc này trẻ tự chơi là chính, và phần lớn chỉ ngồi chơi cạnh

nhau, tự mình tạo ra sản phẩm riêng biệt mang dấu ấn cá nhân, giáo viên chưa tổ

78

chức được hoạt động kích thích trẻ phải giao lưu, hợp tác cùng nhau mới tạo được

sản phẩm tạo hình, hay một tiết mục văn nghệ.

Góc học tập – sách: 100% các buổi dự giờ giáo viên chuẩn bị sẵn các bài tập

liên quan đến các kiến thức cần cung cấp trong tuần, cho trẻ làm. Một số sách liên

quan đến chủ đề trẻ đọc. Khi quan sát, một góc chơi khoảng 4/5 trẻ mỗi trẻ một

quyển sách, tự xem sách, giáo viên chưa chủ động yêu cầu trẻ xem sách cùng

nhau, hay cùng cả nhóm trẻ kể về một câu chuyện.

Góc thiên nhiên: Qua 15 buổi dự giờ thì có 8 buổi chăm sóc cây (gồm lau lá

cây, tưới nước, cắt bỏ lá già), thả tuyền.

Nhìn chung, giáo viên tổ chức các hoạt động chưa kích thích trẻ giao tiếp với

nhau, chủ yếu chỉ là cho trẻ chơi tự do, cô quan sát giúp đỡ khi cần. Các hoạt động

chưa kích thích hứng thú của trẻ. Giáo viên chưa có biện pháp can thiệp vào quá

trình chơi để trẻ giao tiếp nhiều với nhau. Giáo viên còn hạn chế trong việc tạo cơ

hội cho trẻ nhận xét, thể hiện bản thân.

Qua thực tế dự giờ ở các trường đại diện cho khu vực thuận lợi và khu vực

khó khăn, chúng tôi nhận thấy rằng vẫn còn không ít GVMN giáo dục trẻ theo

phương pháp truyền thống truyền đạt một chiều “cô nói, trẻ nghe”. Một số hoạt

động GDKNS đã được GVMN tổ chức qua hình thức ứng dụng công nghệ thông

tin. Tuy nhiên khá nhiều GVMN lạm dụng việc trình chiếu cho trẻ xem hơn là

việc tổ chức cho trẻ được hoạt động trải nghiệm nên trẻ thụ động bị cuốn theo

các hiệu ứng trên màn hình làm loãng đi trọng tâm của bài học, hiệu quả không

cao và đồ dùng dạy học tự làm bằng các nguyên vật liệu mở chưa phong phú, đa

dạng và chưa kích thích hứng thú học tập KNS ở trẻ 5-6 tuổi.

Một số GV chưa tổ chức các hoạt động cho trẻ khám phá, trải nghiệm, chưa

tận dụng triệt để môi trường tự nhiên, sẵn có để giáo dục KNS cho trẻ 5-6 tuổi.

Việc chuẩn bị đồ dùng cho trẻ hoạt động còn ít về số lượng, chưa đa dạng và

phong phú về chủng loại. Chính các hình thức và phương pháp giáo dục thụ

động nêu trên đã làm giảm đi cơ hội GDKNS cho trẻ. Những vấn đề tồn tại trên

79

đã ảnh hưởng đến chất lượng GDKNS của trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non huyện

Châu Thành, tỉnh Tiền Giang.

Mỗi phương pháp GDKNS đều có những ưu điểm, nhược điểm nhất định.

Không có phương pháp nào là vạn năng, vì vậy cần phối hợp chặt chẽ các

phương pháp GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi.

Bảng 2.11. Mức độ khó khăn khi sử dụng các phương pháp GDKNS cho trẻ

5-6 tuổi

Mức độ

Rất khó

Ít khó

Không khó

Số

Nội dung

khăn

khăn

khăn

TT

ĐTB

Tỉ lệ

Tỉ lệ

Tỉ lệ

SL

SL

SL

(%)

(%)

(%)

1

Phương pháp làm mẫu, nêu 4 5.4 22 29.7 47 63.5 1.4 gương

2

Phương pháp trò chuyện, 7 9.4 14 18.9 53 68.9 1.3 đàm thoại

3

Phương pháp sử dụng trò 1 1.3 29 39.2 41 55.4 1.3 chơi

4

Phương pháp tập luyện 3 4.0 39 52.7 25 33.8 1.5 thường xuyên

5

Phương pháp khám phá trải 2 2.7 48 64.8 23 31.1 1.6 nghiệm

6 Phương pháp giao nhiệm vụ 7

29 9.4 39.2 37 50.0 1.5

7

Phương pháp khen ngợi, 4 5.4 22 29.7 47 63.5 1.4 động viên trẻ kịp thời

80

Qua bảng 2.11 ta thấy cả 07 phương pháp đều có điểm trung bình trên 1.3

và dưới 2.0 điều này có nghĩa là GV ít gặp khó khăn khi họ sử dụng các phương

pháp trên trong quá trình GDKNS cho trẻ.

Qua khảo sát thực tế thì GVMN không gặp nhiều khó khăn khi sử dụng các

phương pháp GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi ngoại trừ việc sử dụng phương pháp

khám phá trải nghiệm thì khó khăn hơn so với các phương pháp khác.

Kết hợp với phỏng vấn trực tiếp giáo viên để tìm hiểu nguyên nhân vì sao

khi sử dụng phương pháp khám phá trải nghiệm thì GVMN gặp nhiều khó khăn

hơn so với các phương pháp khác, chúng tôi được biết rằng để thực hiện phương

pháp này phải có quá trình chuẩn bị đồ dùng, đồ chơi và các nguyên vật liệu cần

thiết cho trẻ thực hành trải nghiệm, trong khi đó cường độ, khối lượng công việc

chăm sóc, giáo dục trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non rất nặng nề nên GVMN

không còn nhiều thời gian để chuẩn bị các nguyên vật liệu và đồ dùng đa dạng,

phong phú cho trẻ khám phá, trải nghiệm.

Các phương pháp còn lại, theo đánh giá của GVMN, đều rất phù hợp, thuận

tiện, có thể áp dụng ở mọi lúc, mọi nơi và thực hiện một cách thường xuyên.

GVMN luôn quan sát trẻ để kịp thời nhắc nhở khi thấy trẻ quên và chưa làm

đúng. Đồng thời GVMN luôn tạo cơ hội để trẻ thực hành, trải nghiệm trong

những tình huống thực trong cuộc sống để trẻ thành thạo kĩ năng. Cô Phó Hiệu

trưởng chuyên môn trường A cho biết: “Có một số giáo viên trẻ mới vào nghề

do còn thiếu kinh nghiệm chăm sóc, giáo dục trẻ và chưa được bồi dưỡng

phương pháp GDKNS nên đôi khi quát mắng la rầy trẻ là cho trẻ mắc cỡ, tủi

thân và mất tự tin”..

Những lý do trên làm cho việc vận dụng các phương pháp GDKNS cũng

còn một số hạn chế nhất định. Với các phương pháp giáo dục tích cực, chủ

động,tạo cơ hội cho trẻ được tham gia trao đổi, thảo luận, thực hành để khám

phá và thực hành kĩ năng trong cuộc sống thực. Đặc biệt, theo bà T- Hiệu trưởng

trường Mầm non TH cho rằng “giáo viên phải là tấm gương tốt về những kĩ

81

năng sống của mình để cho trẻ noi theo như kĩ năng giao tiếp, ứng xử của cô

giáo với đồng nghiệp, với trẻ, với phụ huynh. Bà MT cho biết “hiện nay nhiều

giáo viên trong cách ứng xử của mình với trẻ cũng còn nhiều vấn đề đáng quan

tâm. Nhiều giáo viên chủ yếu dùng mệnh lệnh để giao tiếp với trẻ, chưa giao

tiếp thân mật gần gũi với trẻ. Chúng tôi thiết nghĩ về lâu dài, các trường có đào

chuyên ngành Giáo dục Mầm non cần quan tâm dạy KNS và phương pháp

GDKNS cho sinh viên để họ có thể thực hiện tốt nội dung này khi họ ra trường”.

2.2.5. Thực trạng về hình thức GDKNS cho trẻ MG 5-6 tuổi

Bảng 2.12. Mức độ sử dụng các hình thức GDKNS cho trẻ MG 5-6 tuổi

Nội dung ĐTB

Rất thường xuyên Số lượng/

Số T T

1 Thiết kế thành một giờ học 1.6 riêng biệt

Không bao giờ Số lượng/ tỉ lệ (%) 37 (50.0)

2 Lồng ghép trong các hoạt 0 2.6

động giáo dục 3 Hoạt động vui chơi 0 2.7

4 Dạy mọi lúc, mọi nơi 2.6 5 (6.7)

5 Hoạt động lao động 0 2.5

6 Hoạt động khám phá, trải 2.3 nghiệm

7 Lồng ghép với dạo chơi, tham 1.3 quan

8 Thông qua ngày hội, ngày lễ 2.1 Mức độ Thỉnh thoảng Số lượng/ tỉ lệ (%) 29 ( 39.2) 23 ( 31.1) 22 ( 29.8) 21 (28.4) 32 ( 43.2) 37 (50.0) 11 (14.9) 40 ( 54.0)

tỉ lệ (%) 8 (10.8) 51 (68.9) 52 (70.2) 48 (64.8) 42 (56.7) 30 (40.5) 9 (12.2) 20 (27.0)

5 ( 6.7) 52 ( 70.3) 14 (18.9)

82

Kết quả khảo sát tại bảng 2.12 cho thấy trong 8 hình thức GDKNS cho trẻ

MG 5-6 tuổi thì có 06 hình thức có điểm trung bình trên 2.3, nghĩa là các hình

thức này được GVMN sử dụng rất thường xuyên. Chỉ có 2 hình thức thỉnh

thoảng sử ho trẻ là: thiết kế thành một giờ học riêng biệt và thông qua dạo chơi,

tham quan có điểm trung bình dưới 2.0. Như vậy, phần lớn các giáo viên cho

rằng hình thức GDKNS trong hoạt động vui chơi được thực hiện rất thường

xuyên, còn trong hoạt động dạo chơi, tham quan, thiết kế thành một giờ học

riêng biệt thì hầu như GVMN ít chú trọng hơn.

Thông qua hình thức tổ chức các hoạt động trải nghiệm, khám phá GVMN

lồng ghép các nội dung GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi. Qua quan sát, dự giờ, chúng

tôi nhận thấy như sau:

Hoạt động tìm hiểu về một số loại quả: GVMN chuẩn bị một số quả thật

(Chuối, cam, chanh ..), cho trẻ trực tiếp quan sát quả và thảo luận với nhau, rồi

cắt đôi quả ra cho trẻ xem phía bên trong của quả có gì, cho trẻ nếm trực tiếp

xem mùi vị của các loại quả đó. Thông qua đó giúp trẻ phát triển được kĩ năng

khám phá khoa học, nhận thức tự nhiên.

Hoạt động kể chuyện “chú dê đen”: GVMN cho trẻ đóng các vai chú dê

trắng, dê đen và sói. Thông qua đó giúp trẻ phát triển kĩ năng diễn xuất trước tập

thể, kĩ năng tự bảo vệ mình khi gặp nguy hiểm là phải bình tĩnh không được sợ

hãi.

Hoạt động âm nhạc tổng hợp: GVMN cho trẻ thực hành các kĩ năng như kĩ

năng biểu diễn cá nhân; kĩ năng làm việc nhóm; kĩ năng trình diễn, kĩ năng

khẳng định giá trị bản thân, qua các hình thức như hát đơn ca phối hợp múa phụ

họa, múa theo nhóm, nhạc trưởng chỉ đạo dàn hợp xướng.....

Hoạt động dạy học theo tình huống“Bé làm gì khi bị lạc đường?”: GVMN

tạo tình huống để giúp trẻ biết cách xử lý: Trẻ phải làm gì? Phải tìm sự giúp đỡ

từ ai? Phải cung cấp cho họ những thông tin gì? Sau đó đưa ra các phương án để

trẻ thảo luận nhóm và chọn phương án cho nhóm, cho bản thân mình, Qua đó

83

hình thành cho trẻ kĩ năng tự bảo vệ bản thân, kĩ năng giao tiếp với người lạ, kĩ

năng xử lý tình huống thực trong đời sống hàng ngày.

Bảng 2.13. Mức độ hiệu quả của các hình thức GDKNS cho trẻ MG 5-6 tuổi

Mức độ

Số

Rất hiệu

Ít hiệu

Hiệu quả

quả

quả

T Nội dung ĐTB

Số

Số lượng/

Số lượng/

T

lượng/

tỉ lệ (%)

tỉ lệ(%)

tỉ lệ (%)

1 Thiết kế thành một giờ học 33 (44.5) 41(55.4) 0 2.4 riêng biệt

2 Lồng ghép trong các hoạt 32 (43.2) 42 (56.7) 0 2.4 động giáo dục

3 Hoạt động vui chơi 46 (62.2) 28 (37.8) 0 2.6

4 Dạy mọi lúc, mọi nơi 40 (54.0) 34 (45.9) 0 2.5

5 Hoạt động lao động 40 (54.0) 34 ( 45.9) 0 2.5

6 Hoạt động khám phá, trải 48 (64.8) 26 (35.1) 0 2.6

nghiệm

7 Lồng ghép với dạo chơi, tham 23 (31.1) 51 (68.9) 0 2.3

quan

8 Thông qua ngày hội, ngày lễ 25 (33.8) 49 (66.2) 0 2.3

Từ kết quả của bảng 2.13. chúng ta thấy tất cả các hình thức GDKNS cho

trẻ 5-6 tuổi đều có điểm trung bình trên 2.3, nghĩa là các hình thức này được

đánh giá là rất hiệu quả trong việc GDKNS cho trẻ. Các hình thức như: khám

phá, trải nghiệm; vui chơi; mọi lúc, mọi nơi chiếm trên 62.2%, tức là được giáo

viên đánh giá tính hiệu quả cao hơn các hình thức khác trong GDKNS cho trẻ

5-6 tuổi. Có 44.5% GVMN đánh giá việc GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi sẽ rất hiệu

84

quả khi chọn hình thức thiết kế thành một giờ học riêng biệt, và 43.2% GVMN

chọn hình thức dạy tích hợp KNS trong các hoạt động giáo dục.

Cùng với giờ học thì giờ hoạt động vui chơi của trẻ cũng được giáo viên ở

các trường mầm non thường xuyên sử dụng để giáo dục cho trẻ những nét tính

cách: thật thà, ngăn nắp, lễ phép những phẩm chất đạo đức: lòng nhãn ái, tinh

thần đoàn kết, cư xử có văn hóa đối với mọi người... Qua phỏng vấn, trao đổi

với một số GVMN thì hầu hết đều cho rằng việc GDKNS cho trẻ trong hoạt

động vui chơi thu được kết quả cao vì trong khi chơi trẻ được tự do thể hiện

những gì trẻ biết, được tự do thể hiện rõ tính cách và phẩm chất của bản thân.

Nếu quan sát kĩ giáo viên sẽ dễ dàng nhận ra tính cách của trẻ đồng thời dễ phát

hiện ra những hành vi thái độ lệch chuẩn ở trẻ và kịp thời điều chỉnh cho trẻ.

Bằng cách hoá thân vào vai chơi với trẻ, GVMN kịp thời uốn nắn sửa chữa

có hiệu quả những hành vi đi lệch chuẩn đồng thời giáo dục trẻ thái độ cư xử,

lịch sự nhã nhặn đối với mọi người xung quanh. Điều này chứng tỏ trong thực tế

trò chơi đã được giáo viên mầm non sử dụng có hiệu quả trong GDKNS cho trẻ.

Giáo viên không trực tiếp uốn nắn, truyền thụ những bài học đạo đức mà bằng

hình thức tham gia chơi cùng trẻ, giáo viên lấy tư cách là một thành viên của trò

chơi để nhận xét đánh giá thái độ hành vi của trẻ. Điều này giúp trẻ dễ chấp

nhận khuyết điểm đồng thời nhanh chóng điều chỉnh thái độ hành vi của mình

để tiếp tục được chơi.

Đồng thời chúng tôi còn thực hiện khảo sát với 55 cha mẹ trẻ 5-6 tuổi qua

phiếu điều tra và nhận thấy các bậc cha mẹ có những hiểu biết nhất định về hoạt

động lao động của con trẻ, về vai trò của lao động đối với việc hình thành các

phẩm chất đạo đức, ví dụ cho trẻ tham gia vào các công việc nhà, giúp trẻ tự lập,

yêu quý và giữ gìn thành quả lao động, kiên nhẫn, chăm chỉ, sáng ý, ngăn nắp và

biết sắp xếp công việc hợp lý v.v... Cha mẹ trẻ cũng ghi nhận, trẻ thích thú được

tham gia giúp đỡ cha mẹ, thích được dẹp bàn ăn, lặt rau, xếp áo quần, thích được

phụ mẹ xách đồ đi chợ về, cảm thấy tự hào, vui sướng khi được cha mẹ khen.

85

Thái độ yêu thích tham gia vào hoạt động lao động cùng người lớn của trẻ 5-6

tuổi cũng được các GVMN ghi nhận qua 55 phiếu thăm dò ý kiến của GVMN

về ảnh hưởng của lao động đối với việc hình thành và phát triển đạo đức của trẻ

5-6 tuổi. Ở lớp trẻ tích cực phụ cô chuẩn bị giờ ăn, giờ học, hoạt động vui chơi

trong lớp, ngoài trời, phát học cụ cho các bạn, bày vàdọn chén bát trước và sau

khi ăn, trực nhật lớp, lau lá cây, tưới cây, dọn dẹp đồ chơi lên kệ sau khi

chơi,…Các GVMN cho rằng lao động đơn giản và vừa sức với trẻ giúp trẻ biết

sắp xếp công việc hợp lý, tự tin, có tính kỉ luật cao. Qua quan sát, chúng tôi

nhận thấy trẻ rất nhiệt tình, tự hào khi được cô giao việc và có tinh thần trách

nhiệm hoàn thành công việc đến cùng.

Bảng 2.14. Mức độ khó khăn của GVMN trong việc sử dụng các hình thức

GDKNS cho trẻ MG 5-6 tuổi

Nội dung

Số T T ĐTB

1 Thiết kế thành một giờ học riêng 1.9 biệt

Không khó khăn Số lượng/ tỉ lệ (%) 13 (17.6)

2 Lồng ghép trong các hoạt động 30 1.6 giáo dục

Rất khó khăn Số lượng/ tỉ lệ (%) 6 ( 8.1) 1 (1.3)

Mức độ Ít khó khăn Số lượng/ tỉ lệ (%) 55 (74.3) 43 (58.1)

3 Hoạt động vui chơi 38 1.5

4 Dạy mọi lúc, mọi nơi 1.5

5 Hoạt động lao động 2.0

6 Hoạt động khám phá, trải nghiệm 1.6

7 Lồng ghép với dạo chơi, tham 1.9 quan

8 Thông qua ngày hội, ngày lễ 1.7 0 (0) 1 (1.3) 1 (1.3) 3 (4.0) 9 (12.2) 5 (6.7) (40.5) 36 (48.6) 38 ( 51.3) 37 (50.0) 28 (37.8) 11 (14.8) 24 (32.4) (51.3) 35 ( 47.3) 36 ( 48.6) 43 ( 58.1) 54 (72.9) 45 (60.1)

86

Kết quả ở bảng 2.14 cho thấy tất cả 8 hình thức đều có điểm trung bình

dưới 2.0, như vậy khi tổ chức các hoạt động để GDKNS cho trẻ thì những khó

khăn họ gặp phải là không đáng kể.

Phỏng vấn cô H – GV của một trường mầm non thuộc xã ven của huyện

Châu Thành với câu hỏi: “Cô thường gặp những khó khăn gì khi tổ chức một

hoạt động riêng biệt để giáo dục kĩ năng sống cho trẻ? – cô H chia sẻ: “ Hiện

nay, trường của chúng tôi cũng còn thiếu nhiều đồ dùng dạy học, việc chuẩn bị

đồ dùng cho trẻ tốn rất nhiều thời gian. Giáo viên thiếu thời gian tìm nguồn

thông tin, tài liệu tham khảo để thiết kế các hoạt động có lồng ghép, tích hợp nội

dung GDKNS cho trẻ” Cô L thì có ý kiến: “ Việc tổ chức các hoạt động có lồng

ghép tích hợp GDKNS phải gắn vào một chủ đề theo kế hoạch thời gian quy

định, điều này cũng làm cho GV bị áp lực vì có nhiều hoạt động, có nhiều trò

chơi không thể lồng ghép , tích hợp KNS vào một chủ đề cho phù hợp”.

Từ sự nhìn nhận đó nên mọi hoạt động trong chế độ sinh hoạt hàng ngày

của trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non đều được GVMN sử dụng như là một hình

thức tổ chức hiệu quả để GDKNS cho trẻ. Hoạt động học, hoạt động chơi, hoạt

động lao động ở lớp, ở sân trường đều là những phương tiện mà giáo viên đã sử

dụng để GDKNS cho trẻ. Sau khi dự giờ quan sát 04 giờ học của trẻ lá ở trường

Mầm non Tam Hiệp và trường Mầm non Đông Hòa chúng tôi thấy rằng trong

giờ học làm quen với tác phẩm văn học thì việc GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi được

GVMN lồng ghép hợp lý, có hiệu quả. Đầu giờ học, cô đặt ra yêu cầu cho trẻ :

"Con phải ngồi ngoan, muốn phát biểu phải giơ tay, khi trả lời câu hỏi của cô

phải thưa cô ..." là để giáo dục cho trẻ tính trật tự, kỉ luật, nghiêm chỉnh chấp

hành nội quy. Bên cạnh đó, còn giáo dục cho trẻ 5-6 tuổi thói quen giao tiếp lễ

phép, biết thưa gửi khi trả lời. Với cách làm này hầu hết trẻ 5-6 tuổi đều trật tự

khi học, biết giơ tay khi muốn phát biểu, biết thưa gửi khi trả lời câu hỏi của cô.

Những trẻ nào chưa thực hiện tốt các yêu cầu đó giáo viên nhắc nhở và chỉnh

sửa ngay. Ngoài việc đặt ra yêu cầu trong giờ học giáo viên còn sử dụng ngay

87

chính nội dung của tác phẩm để GDKNS cho trẻ một cách phù hợp. Bằng hệ

thống câu hỏi xoay quanh nội dụng tác phẩm văn học, GVMN đã trang bị cho

trẻ những khái niệm và chuẩn mực KNS cần thiết ở lứa tuổi cuối tuổi mẫu giáo

5-6 tuổi, chuẩn bị vào học lớp một. Với hệ thống câu hỏi đàm thoại, GVMN đã

cung cấp cho trẻ những hiểu biết về Bác Hồ, giáo dục trẻ lòng kính yêu Bác Hồ,

kính yêu lãnh tụ và những người đã có công dựng nước, giữ nước. Đây là mầm

móng của lòng yêu quê hương đất nước sau này. Có thể nói ở các trường mầm

non hiện nay đều sử dụng tác phẩm văn học như là một phương tiện GDKNS

cho trẻ 5-6 tuổi. Ở trường mầm non phương tiện này được tổ chức dưới nhiều

hình thức khác nhau như: Cô đọc trực tiếp cho trẻ nghe sau đó đàm thoại cùng

trẻ, trẻ tập hoá thân vào các nhân vật và diễn lại toàn bộ hay một đoạn nào đó

của tác phẩm hoặc cũng có thể trẻ tập kể lại toàn bộ tác phẩm. Mặc dù được tổ

chức dưới nhiều hình thức khác nhau nhưng kết quả GDKNS thu được từ những

hình thức ấy là tương đối cao, hầu hết trẻ đều lĩnh hội được những bài học đạo

đức sâu sắc từ những hình thức trên (lấy từ kết quả quan sát 4 giờ học của trẻ

5-6 tuổi ở 4 trường mầm non).

2.2.6. Thực trạng về phương tiện GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi

Bảng 2.15. Mức độ GVMN sử dụng các phương tiện GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi

Mức độ

ĐTB

Nội dung

Rất thường xuyên

Số TT

SL

SL

SL

1. Đồ dùng hàng ngày 2 Đồ chơi

Thỉnh thoảng Tỉ lệ Tỉ lệ (%) (%) 0 81,0 14 20 60.8 24 32.4 5

Không bao giờ Tỉ lệ (%) 0 6.7

60 45 2.8 2.5

2.7 3 Tác phẩm văn học 54 73.0 20 27.0 0 0

4 Nguyên vật liệu mở 5 Vật liệu thiên nhiên 47 63.5 23 31.1 4 39 52.7 35 47.3 0 5.4 2.5 2.5 0

88

Kết quả của bảng 2.15 cho thấy cả 05 phương tiện đều có điểm trung bình

trên 2.5 điều này có nghĩa là các phương tiện này giáo viên sử dụng rất thường

xuyên trong việc GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi. Mỗi phương tiện đều có một tác

dụng riêng và đều có một hiệu quả nhất định trong việc GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi

Ở các trường mầm non hiện nay đội ngũ giáo viên đã nhận ra vai trò của

giáo dục KNS đối với sự hình thành và phát triển nhân cách trẻ. Qua thăm dò 55

giáo viên của ba trường mầm non Tam Hiệp – Vĩnh Kim – Đông Hòa thì 100%

giáo viên đều cho rằng các phương tiện này rất cần thiết và rất hiệu quả trong

việc GD đức tính tốt xấu, hiền ngoan và những chuẩn mực KNS về lòng nhân ái,

tình bạn bè, tình cảm gia đình, tình yêu lao động v.v.... thật sự là cơ sở tốt cho sự

hình thành và phát triển nhân cách của trẻ 5-6 tuổi.

2.2.7. Thực trạng về kĩ năng sống của trẻ tại lớp lá 1 và lá 2 trường mầm

non Tam Hiệp, huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang

Bảng 2.16. Nhận thức của GVMN về thực trạng kĩ năng sống của trẻ 5-6 tuổi tại

huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang

Nội dung Tỉ lệ (%) Số lượng ( n= 74) Số TT

1 Kĩ năng sống của trẻ 5-6 tuổi ở mức trung bình 45 60.8

2 Trẻ chưa được trang bị những kĩ năng sống cần 52.7 thiết 39

3 Giáo viên và cha mẹ trẻ chưa chú ý đến việc 50.0 GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi 37

Kết quả khảo sát ở bảng 2.16 cho thấy có 60.8% số giáo viên được khảo

38 51.3 4 Sự phối hợp giữa trường mầm non và cha mẹ trẻ trong GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi còn hạn chế

sát cho rằng kĩ năng sống của trẻ 5-6 tuổi ở mức trung bình, 52.7% ý kiến đánh

giá rằng trẻ chưa được trang bị những kĩ năng sống cần thiết, 51.3% nhận xét

rằng sự phối hợp giữa trường mầm non và cha mẹ trẻ trong GDKNS cho trẻ 5-6

89

tuổi còn hạn chế và 50% ý kiến cho rằng giáo viên và cha mẹ trẻ chưa chú ý đến

việc GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi.

Quan sát thực tế những biểu hiện về kĩ năng sống của trẻ 5-6 tuổi chúng tôi

nhận thấy, 50% trẻ lúng túng, chưa biết cách xử lý một số tình huống trong thực

tế đời sống hàng ngày, trẻ chưa nỗ lực vượt qua khó khăn để hoàn thành nhiệm

vụ, có trách nhiệm với bản thân, với công việc, với các mối quan hệ xã hội. Đặc

biệt, cha mẹ trẻ 5-6 tuổi đều mong muốn con mình được học đọc, học viết ngay

trong những năm tháng ở lớp mẫu giáo lớn để chuẩn bị học lớp một phổ thông

mà không quan tâm đến việc giáo dục các KNS rất quan trọng đối với trẻ 5-6

tuổi như: hợp tác, tự kiểm tra, tự tin, tự lập, tò mò, khả năng thấu hiểu và giao

tiếp. Bên cạnh đó các giáo viên luôn bị áp lực trong việc thực hiện chương trình

giáo dục mầm non, vừa chăm sóc nuôi dưỡng các cháu, vừa trang trí xây dựng

môi trường học tập trong và ngoài lớp, việc tham gia các lớp tập huấn, dự họp

đặc biệt là tham gia các hội thi, các phong trào của ngành cũng rất nhiều …Đây

cũng chính là các yếu tố đã ảnh hưởng không ít đến hiệu quả GDKNS cho trẻ ở

trường mầm non.

Bảng 2.17. Thực trạng kĩ năng sống của trẻ tại lớp lá 1 và lá 2 trường mầm non

Tam Hiệp, huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang

Lớp Lá 1 (ĐC) Lớp Lá 2 (TN)

Kĩ năng sống Số TT

Chưa đạt SL/TL (%) Đạt SL/TL (%) Đạt SL/TL (%)

1 Kĩ năng hiểu biết và chăm sóc sức khỏe 2 Kĩ năng chăm sóc vệ

sinh cá nhân Kĩ năng tự vệ

3 25 92.6 23 85.2 19 70.4 2 7.4 4 14.8 8 29.6 31 93.9 30 90.9 23 69.7 Chưa đạt SL/TL (%) 2 6.1 3 9.1 10 30.3

90

Lớp Lá 1 (ĐC) Lớp Lá 2 (TN)

Kĩ năng sống Số TT

Chưa đạt SL/TL (%) Đạt SL/TL (%) Đạt SL/TL (%)

Chưa đạt SL/TL (%) 0 4 Kĩ năng nhận thức bản 0 27

thân

5 Tự tin và tự trọng

6 Cảm nhận và thể hiện

cảm xúc

27 100 22 81.5 26 96.3 16 59.3 5 18.5 1 3.7 11 41.7 28 84.8 32 97.0 27 81.8 5 15.2 1 3.0 6 18.2

7 Thiết lập mối quan hệ tích cực với bạn và người lớn

8 Hợp tác với người khác

20 74.1 23 85.2 7 26.9 4 14.8 24 72.7 31 93.9 9 27.3 2 6.1

9 Kĩ năng thích ứng với các mối quan hệ trong quan hệ xã hội tôn 10 Kĩ năng trọng

người khác

11 Kĩ năng nghe hiểu lời

nói

12 Kĩ năng sử dụng lời

nói

13 Kĩ năng giao tiếp

14 Kĩ năng nhận thức về môi trường xã hội 15 Kĩ năng nhận thức về môi trường tự nhiên 16 Kĩ năng nhận thức về

nghệ thuật 17 Kĩ năng sáng tạo

24 88.9 27 100 27 100 13 48.1 27 100 27 100 19 70.4 19 70.4 3 11.1 0 0 0 0 14 51.9 0 0 0 0 8 29.6 8 29.6 24 72.7 33 100 33 100 14 42.4 33 100 33 100 24 72.7 29 87.9 9 27.3 0 0 0 0 19 57.6 0 0 0 0 9 27.3 4 12.1

91

Nhìn vào bảng 2.17 so sánh thực trạng kĩ năng sống của trẻ lớp Lá 1 và lớp

Lá 2, có thể nhận thấy mức độ KNS ở hai nhóm đối chứng và nhóm thực

nghiệm. Đa số các KNS đã được hình thành ở trẻ 5-6 tuổi như: kĩ năng hiểu biết

và chăm sóc cá nhân, kĩ năng nhận thức về bản thân, kĩ năng nghe hiểu lời nói,

kĩ năng sử dụng lời nói, kĩ năng nhận thức về môi trường xã hội, kĩ năng nhận

thức về môi trường tự nhiên, kĩ năng nhận thức về nghệ thuật và kĩ năng thể

hiện sự sáng tạo.

Qua khảo sát chúng tôi nhận thấy có 51.9% đến 57.6% trẻ chưa đạt được kĩ

năng thể hiện văn hoá trong giao tiếp. Những kĩ năng còn lại như: kĩ năng chăm

sóc vệ sinh cá nhân, tự tin và tự trọng, cảm nhận và thể hiện cảm xúc, thiết lập

mối quan hệ tích cực với bạn và người lớn, hợp tác với người khác, thích ứng

trong quan hệ xã hội. Đây là những kĩ năng mà dao động trong khoảng 59.3%

đến 93.9% trẻ đã có những kỹ năng trên.

Điều đặc biệt là sự khác biệt về mức độ KNS giữa trẻ ở lớp Lá 1 –Đối

chứng và lớp Lá 2 –Thực nghiệm.

Đối với kĩ năng chăm sóc vệ sinh cá nhân thì hầu hết trẻ 5-6 tuổi đều thực

hiện khá thành thạo, qua khảo sát có trên 85% các em đã biết rửa tay trước khi

ăn và sau khi đi vệ sinh, đánh răng sau khi ăn. Đây là những hành vi mà trẻ được

giáo viên mầm non và cha mẹ rèn luyện hàng ngày. Tuy vậy, nhiều trẻ vẫn chưa

tự giác thực hiện. Khi có cô quan sát, theo dõi hoặc được cô nhắc nhở thì trẻ mới

thực hiện. Một số trẻ chưa thực hiện thành thục các kĩ năng như: chọn quần áo

phù hợp với thời tiết và giữ đầu tóc gọn gang vì trang phục trẻ mặc hàng ngày

đều do cha mẹ trẻ lựa chọn.

Có gần 30% trẻ chưa biết kêu cứu trong trường hợp bé gặp nguy hiểm và

chưa biết tên của một số biển báo giao thông, biển báo nguy hiểm trong nội

dung giáo dục kĩ năng giữ an toàn cá nhân Khi cho trẻ quan sát biển báo giao

thông: đường một chiều, lối đi dành cho người đi bộ thì tất cả trẻ của lớp đối

chứng đều không nhận ra ý nghĩa của những biển báo đó. Phần lớn trẻ nhóm

92

thực nghiệm biết không được tự ý sử dụng những đồ vật nguy hiểm và không đi

theo hoặc nhận quà của người lạ khi chưa được người thân cho phép. Tuy nhiên,

theo ý kiến của một số cha mẹ trẻ thì đôi khi các em vẫn nhận quà của người lạ.

Hầu hết các trẻ 5-6 tuổi biết lắng nghe ý kiến của bạn về một vấn đề gì đó,

biết chấp nhận sự phân công của nhóm hoặc thực hiện những nhiệm vụ đơn giản

được giao cùng người khác. Tuy nhiên, phần lớn trẻ lại gặp khó khăn trong khi

trao đổi ý kiến với bạn về một vấn đề gì đó hoặc tìm cách giải quyết một mâu

thuẫn trong giáo dục kĩ năng hợp tác.

Trong kĩ năng thích ứng với các mối quan hệ xã hội, hầu hết trẻ đã biết

hành động hoặc việc làm của mình có ảnh hưởng đến người khác. Có 56% trẻ

khi được hỏi nếu con bị cảm cúm, con hắt xì hơi mà không lấy tay che miệng,

thì chuyện gì sẽ xảy ra với người đối diện của con? Hầu hết trẻ đều trả lời rằng:

sẽ làm lây bệnh cho người đó. Hoặc khi được hỏi: nếu con đi chơi mà không xin

phép mẹ thì sao: các bé cũng biết rằng mẹ sẽ giận hoặc mẹ sẽ la, sẽ đánh… Điều

này chứng tỏ một số họat động quen thuộc hàng ngày trẻ đã biết ý nghĩa của

hoạt động đó và trẻ biết thế nào là đúng, thế nào là sai, cái gì trẻ được phép làm

và điều gì không được phép. Trẻ chưa biết được những sở thích của những

người thân. Khi được hỏi: món ăn mà mẹ con thích ăn nhất hoặc mẹ con thích

xem phim gì nhất thì trẻ rất lúng túng trong khi trả lời hoặc trả lời không biết.

Qua đó cho thấy, việc nói được sở thích của những người thân điều này thể hiện

sự quan tâm của con người với những người xung quanh và đây là một hành vi

tốt cần hình thành cho trẻ từ tuổi mầm non.

Khảo sát về kĩ năng giao tiếp thì có 56% trẻ chưa chăm chú lắng nghe

người đang giao tiếp với mình, trẻ chưa biết giao tiếp mắt với người đối diện, trẻ

ít biết cách thể hiện cảm xúc của mình trên nét mặt hoặc cơ thể. Có đến 51.9 %

trẻ chưa biết điều chỉnh giọng nói cho phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp. Khi trẻ

nói chuyện với nhau, trẻ thường nói khá to, tuy nhiên khi trẻ được cô mời trả lời

câu hỏi hoặc nói chuyện với người lạ, bạn mới trẻ đều nói rất nhỏ.

93

Về kĩ năng nhận thức về môi trường xã hội, chúng tôi nhận thấy sự hiểu

biết của trẻ về những vấn đề liên quan khá tốt. 100% trẻ khi được hỏi về chất

liệu và công dụng của một số vật dụng quen thuộc trong gia đình đều có thể trả

lời đúng, tuy còn khó khăn trong diễn đạt. Trẻ cũng thể hiện tốt sự hiểu biết của

mình về nghề nghiệp và nơi làm việc của cha mẹ mình.

2.2.8. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi chưa đạt

hiệu quả

Bảng 2.18. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi

Số Số Tỉ lệ Xếp Nội dung TT lượng thứ tự

Cha mẹ trẻ chưa quan tâm, chưa phối hợp 1 65 87.8 1 với nhà trường trong GDKNS cho trẻ.

Số giáo viên trong một lớp còn quá ít so với 2 45 60.8 2 sĩ số trẻ đông.

Nội dung chăm sóc và giáo dục trẻ ở trường 3 29 39.2 4 chiếm quá nhiều thời gian.

Môi trường – điều kiện sống của gia đình 4 65 87.8 1 ảnh hưởng đến kĩ năng sống của trẻ.

Thiếu tài liệu giáo trình giảng dạy về kĩ 5 21 28.4 5 năng sống cho trẻ mầm non

GVMN chưa nhận thức đúng về GDKNS 6 30 40.5 3 cho trẻ 5-6 tuổi

GVMN chưa xác định được mục tiêu, nội 7 21 28.4 5 dung, hình thức GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi

Giáo viên chưa được trang bị và thực hành

8 thành thạo về các phương pháp giáo dục kĩ 62 83.8 1

năng sống

94

Từ kết quả khảo sát của bảng 2.18 chúng ta thấy nguyên nhân lớn nhất hiện

nay của giáo viên đó là phụ huynh chưa quan tâm, chưa phối hợp cùng với nhà

trường trong GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi với tỉ lệ là 87.8 %. Bên cạnh đó môi

trường – điều kiện sống của gia đình ảnh hưởng đến kĩ năng sống của trẻ cũng

với tỉ lệ là 87.8 %. Quan điểm chung hiện nay, rất nhiều phụ huynh quan tâm lo

lắng rất sớm đến việc cho con học chữ, mà sao nhãng trong việc rèn luyện nhân

cách cho con. Thực tế mà chúng tôi thường thấy ở trường mầm non, đó là phụ

huynh thường hỏi giáo viên làm sao để dạy cho con học viết chữ, biết đọc và

làm toán; trong khi đó, có biết bao điều cần chuẩn bị và dạy cho trẻ để trẻ có thể

phát triển một cách toàn diện thì phụ huynh còn thiếu quan tâm. Mặt khác, về

phía nhà trường, vì phải đáp ứng những mong đợi của phụ huynh nên cũng đã

không tập trung vào GDKNS cho trẻ.

Nguyên nhân “điều kiện sống của gia đình cũng ảnh hưởng nhiều đến kĩ

năng sống của trẻ” chiếm tỉ lệ 87.8%. Ở đây, chúng tôi nhận thấy có hai khía

cạnh: Một là, phụ huynh ngày nay quá nhiều công việc, bận rộn, ít thời giờ hoặc

không đủ kiên nhẫn để chờ đợi, tạo cơ hội – điều kiện, hướng dẫn cho trẻ tập các

kĩ năng, hoặc để cho ông bà, người nhà, hay giao cho người giúp việc làm. Hai

là, hiện nay phụ huynh có ít con hoặc là con đầu lòng, đặc biệt là ảnh hưởng của

văn hóa Á Đông, phụ huynh thường hay cưng chiều con và làm thay cho con hết

mọi sự; mặt khác, như chúng tôi được biết khi làm việc thực tế ở trường mầm

non, phụ huynh thường không nắm rõ đặc điểm tâm lý và sự phát triển của trẻ,

rằng trẻ 5-6 tuổi đã có đủ khả năng để làm một số việc, như việc tự phục vụ: tự

đánh răng, rửa mặt, tự xúc cơm ăn,…, và trẻ có nhu cầu và thích được làm

những công việc ấy, nhưng cha mẹ thì lại “tước” mất sự hứng thú đó của trẻ và

làm mất đi cơ hội giúp trẻ phát triển.

Nguyên nhân chiếm tỉ lệ 83.8% đó là giáo viên chưa được trang bị và thực

hành thành thạo về các phương pháp giáo dục kĩ năng sống. Qua khảo sát thực

trạng chúng tôi thấy giáo viên sử dụng các phương pháp chưa đồng bộ, một số

95

phương pháp rất có hiệu quả trong việc GDKNS cho trẻ thì GV ít khi sử dụng,

GV chủ yếu sử dụng PP dùng lời nói và nêu gương và một số PP dạy học truyền

thống khác.

Nguyên nhân kế tiếp đó là: “Số giáo viên trong một lớp còn ít, chưa phù

hợp với sĩ số trẻ đông” (60.8%) và “Nội dung chăm sóc và giáo dục trẻ ở trường

chiếm quá nhiều thời gian” (39.2%). Bởi vì, chúng tôi cũng thiết nghĩ rằng, cho

dẫu có chương trình rèn luyện kĩ năng sống trẻ một cách hoàn chỉnh, nhưng số

trẻ trong một lớp đông, giáo viên không đủ và các chương trình khác trong

trường quá nhiều, mất rất nhiều thời gian, thì việc tiến hành rèn luyện kĩ năng

sống cho trẻ ở trường cũng gặp không ít những khó khăn nhất định và điều này

cũng là nguyên nhân chính ảnh hưởng đến thực trạng kĩ năng sống của trẻ.

96

Tiểu kết chương 2

Kết quả khảo sát thực trạng về biện pháp GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi ở một số

trường mầm non, huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang cho thấy:

Về giáo viên: mặc dù hầu hết GVMN có nhận thức đúng đắn về tầm quan

trọng của KNS, GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi, đã xác định mục tiêu, lựa chọn nội

dung GDKNS để tích hợp, lồng ghép vào các hoạt động chăm sóc-giáo dục

trong chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường mầm non, đã sử dụng đa dạng các

hình thức, phương pháp GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi nhưng mức độ đạt được chưa

cao. Công tác GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi ở 7 trường mầm non huyện Châu Thành,

tỉnh Tiền Giang còn gặp nhiều khó khăn.

Nội dung GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi ở 7 trường mầm non ở huyện Châu

Thành, tỉnh Tiền Giang được khảo sát trong phạm vi của đề tài chưa thống nhất

và chưa dựa trên cơ sở nội dung giáo dục trẻ 5-6 tuổi trong chương trình giáo

dục mầm non hiện hành và bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi.

Bên cạnh một số GVMN nắm vững và sử dụng tốt các phương pháp

GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi thì vẫn còn tỷ lệ không nhỏ GVMN trẻ, mới ra trường

chưa tổ chức cho trẻ thực hành, trải nghiệm những KNS trong tình huống thực tế

nên nhiều hoạt động đơn điệu làm cho trẻ 5-6 tuổi dễ chán nản và thụ động..

Về cán bộ quản lý: công tác quản lý chỉ đạo công tác GDKNS cho trẻ 5-6

tuổi của Ban Giám hiệu chưa sâu sát, mang tính hình thức, phong trào nên chưa

chỉ đạo cho GVMN tổ chức GD một số KNS rất cần thiết cho trẻ 5-6 tuổi học tốt

ở lớp một phổ thông. Ngoài ra, Ban Giám Hiệu chưa xây dựng chiến lược giúp

GVMN phối hợp chặt chẽ với cha mẹ trẻ 5-6 tuổi khắc phục những khó khăn và

nâng cao chất lượng GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non, huyện

Châu Thành, tỉnh Tiền Giang.

Về trẻ 5-6 tuổi: Mức độ KNS của trẻ 5-6 tuổi ở 7 trường mầm non, huyện

Châu Thành, tỉnh Tiền Giang trong phạm vi đề tài Luận văn phần lớn đạt ở mức

97

trung bình và thấp. Kết quả so sánh cũng cho thấy không có sự khác biệt rõ rệt

giữa mức độ KNS của trẻ thuộc hai nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm.

Từ kết quả khảo sát thực trạng có thể khái quát một số nguyên nhân ảnh

hưởng đến hiệu quả GDKNS của trẻ 5-6 tuổi như: phụ huynh chưa quan tâm,

chưa phối hợp với nhà trường trong việc GDKNS cho trẻ; điều kiện sống của gia

đình cũng ảnh hưởng nhiều đến KNS của trẻ; một số GVMN chưa được trang bị

và thực hành thành thạo về các phương pháp GDKNS cho trẻ; số giáo viên/số

trẻ trong một lớp còn ít; phong trào ở trường mầm non chiếm quá nhiều thời

gian; thiếu tài liệu, giáo trình dạy KNS cho trẻ 5-6 tuổi và điều kiện về cơ sở vật

chất cũng làm hạn chế chất lượng GDKNS cho trẻ.

Kết quả khảo sát thực trạng trên góp phần làm cơ sở định hướng cho

chúng tôi đề xuất và thử nghiệm một số biện pháp nâng cao chất lượng GDKNS

cho trẻ 5 – 6 tuổi trong chương 3 của đề tài .

98

Chương 3.

ĐỀ XUẤT VÀ THỬ NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC

KĨ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM

NON TẠI HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH TIỀN GIANG

3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi

3.1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu

- Kĩ năng sống không phải bẩm sinh mà được hình thành trong quá trình

giáo dục và luyện tập lâu dài từ lứa tuổi mầm non. Vì vậy cần có những biện

pháp GDKNS hiệu quả để nâng cao một số KNS quan trọng, cần thiết cho trẻ

5-6 tuổi chuẩn bị tâm thế tốt học lớp một phổ thông.

- Dựa vào lý luận dạy học hiện đại với quan điểm “Lấy trẻ làm trung tâm”

và lý luận về giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mầm non từ các tài liệu bồi dưỡng

thường xuyên cho GVMN;

- Dựa vào nội dung GDKNS cho trẻ 5 – 6 tuổi trong chương trình giáo dục

mầm non hiện hành, Bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi .;

3.1.2. Cơ sở thực tiễn được dựa vào kết quả khảo sát thực trạng về biện

pháp GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi ở một số trường mầm non tại huyện Châu

Thành, tỉnh Tiền Giang;

3.2. Các nguyên tắc đề xuất các biện pháp GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi

3.2.1. Đảm bảo tính mục đích.

Các biện pháp GDKNS cho trẻ 5 – 6 tuổi phải hướng tới mục tiêu chung

của giáo dục mầm non là hình thành ở trẻ cơ sở ban đầu của nhân cách. Bởi lẽ

mục đích của một hoạt động nói chung là kết quả dự kiến mà mỗi người phải

phấn đấu để đạt được. Mục đích vừa là điểm xuất phát vừa là thước đo cuối của

quá trình giáo dục, giúp đánh giá, nhận xét những mặt được và chưa được, làm cơ

sở cho việc xác định cách thức, phương pháp, nội dung thực hiện. Do đó, khi xây

dựng, đề xuất biện pháp GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi cần dựa vào mục tiêu GDMN

99

trong chương trình GDMN hiện hành, bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi và các

văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi để đảm

bảo đi đúng hướng, đúng mục tiêu GDMN.

3.2.2. Đảm bảo nguyên tắc ”Lấy trẻ làm trung tâm, tạo cơ hội cho trẻ

được trực tiếp hoạt động trải nghiệm, khám phá, giao tiếp

Hoạt động cá nhân là một trong những nhân tố quyết định sự hình thành

và phát triển nhân cách của trẻ, đồng thời tổ chức hoạt động theo hướng tích cực

hóa hoạt động của trẻ cũng là yêu cầu cơ bản của chương trình đổi mới. Có thể

nói “Trải nghiệm chính là con đường đưa trẻ đến gần với sự vật hiện tượng hơn”.

GVMN cần tạo môi trường hoạt động đa dạng, hấp dẫn (đồ dùng, đồ chơi, các

nguyên vật liệu thiên nhiên, ...), tạo cơ hội cho trẻ được trải nghiệm, ứng dụng,

vận dụng những kiến thức vào thực tiễn cuộc sống. Trẻ phải được tích cực khám

phá bằng tất cả các giác quan khác nhau như: nghe, nhìn, sờ, nắn, ngửi... khi trẻ

nhận thức được sự vật hiện tượng thì cũng là KNS của trẻ được mở rộng hơn.

3.2.3. Đảm bảo tính thực tiễn

Các biện pháp GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi phải phù hợp với điều kiện thực tế

của nhà trường, địa phương, khả năng của giáo viên, nhận thức của trẻ 5-6 tuổi.

Thực tiễn là cơ sở của nhận thức, vì vậy các biện pháp GDKNS cho trẻ 5 –

6 tuổi phải xuất phát từ thực tiễn tự nhiên và xã hội ở chính địa phương của trẻ.

Giáo viên cần vận dụng linh hoạt các gợi ý của chương trình, đồng thời vận dụng

những điều kiện, hoàn cảnh ở địa phương để lựa chọn các biện pháp GDKNS cho

trẻ 5-6 tuổi. Giáo viên cần nghiên cứu và tìm hiểu điều kiện tự nhiên, văn hóa

truyền thống của địa phương trước khi cho trẻ tiến hành họat động trải nghiệm.

3.2.4. Đảm bảo tính khả thi

Đây là nguyên tắc của đòi hỏi các biện pháp GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi phải dựa

trên cơ sở đặc thù của việc GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi, đặc điểm về điều kiện thực tiễn

GDMN ở huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang. Các biện pháp GDKNS cho trẻ 5-6

tuổi phải được áp dụng vào thực tế giáo dục mầm non của địa phương nhằm nâng

100

cao chất lượng GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi.

3.2.5. Đảm bảo tính phát triển

Sự phát triển nhân cách của trẻ mầm non nói chung và trẻ 5-6 tuổi nói riêng

đang ở giai đoạn hình thành, do đó việc GDKNS cho trẻ phải đi từ đơn giản đến phức

tạp, từ thấp đến cao. Các biện pháp GDKNS phải được tổ chức dựa vào kiến thức, kĩ

năng, kinh nghiệm sống của từng cá nhân trẻ và phải tạo môi trường để trẻ được trải

nghiệm, thực hành thường xuyên trong các hoạt động hàng ngày.

3.2.6. Nguyên tắc tôn trọng trẻ

Mỗi trẻ em là một cá thể riêng biệt với đặc điểm tâm sinh lý phát triển khác

nhau. Vì vậy phải có mục tiêu, nội dung, hình thức, phương pháp, phương tiện

GDKNS phù hợp với từng cá nhân trẻ. GVMN và cha mẹ trẻ cẩn hiểu về đặc điểm

của từng trẻ, biết tôn trọng những nhu cầu, cá tính, đặc điểm riêng về thể chất, tinh

thần, những thói quen của trẻ. Nguyên tắc này rất quan trọng đối với quá trình

GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi vì có trẻ thích lắng nghe, bắt chước người lớn, nhưng có trẻ

thích ôm ấp. tình cảm trìu mến của người lớn, không thích nói lớn tiếng hoặc bắt trẻ

tuân theo mệnh lệnh, yêu cầu một cách cứng nhắc. Nguyên tắc này góp phần mang

lại hiệu quả cao trong GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi.

3.2.7. Tính phù hợp

Các biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5 - 6 tuổi phải phù hơp với chương

trình giáo dục mầm non và bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi, phù hợp với đặc điểm

tâm sinh lý của trẻ, phù hợp với vùng miền.

3.3. Đề xuất một số biện pháp GDKNS cho trẻ 5 – 6 tuổi

Biện pháp 1: Giáo viên phối hợp chặt chẽ với cha mẹ trẻ trong việc

GDKNS cho trẻ, tạo nhiều cơ hội cho trẻ được thực hành, trải nghiệm kĩ

năng sống.

*Mục đích

Gia đình và nhà trường có ảnh hưởng rất lớn đến việc GDKNS cho trẻ, việc

rèn luyện KNS không chỉ được thực hiện tại trường mầm non mà cần thực hiện

101

rèn luyện một cách thường xuyên đều đặn ở gia đình. Giáo dục KNS phải đảm bảo

sự hợp tác giữa nhà trường với gia đình để có sự thống nhất, đảm bảo KNS của trẻ

5-6 tuổi được hình thành một cách bền vững.

*Điều kiện vận dụng

Điều cần làm trước hết là người lớn phải là tấm gương sáng, gương mẫu,

yêu thương, tôn trọng, đối xử công bằng với trẻ và đảm bảo an toàn cho trẻ.

Giáo dục kĩ năng sống tuyệt đối không được áp đặt suy nghĩ chủ quan của

người lớn. Không ít giáo viên, các bậc cha mẹ phê bình, la mắng khi trẻ làm

điều chưa tốt mà không tìm hiểu cặn kẽ nguyên nhân dẫn đến việc trẻ làm sai.

Dorothy Holte đã nói: “Nếu trẻ sống với sự phê bình, thì trẻ sẽ học cách chỉ

trích”. Vì vậy, khi GDKNS cho trẻ cần phải lưu ý đến tư tưởng này. Người lớn

phải tin tưởng trẻ có thể thay đổi, giúp trẻ nhận ra và xây dựng các kĩ năng sống

qua việc khơi dậy tiềm năng và giá trị bằng sự tôn trọng, kiên nhẫn, không gò ép

hay áp đặt.

*Cách tiến hành

Giáo viên tuyên truyền đến phụ huynh về nội dung, ý nghĩa, vai trò của việc

hình thành kỹ năng sống cho trẻ thông qua các buổi họp phụ huynh, giờ đón trả

trẻ, làm các hình ảnh có nội dung cụ thể trang trí ở góc tuyên truyền.

Trao đổi với phụ huynh về những KNS được rèn luyện ở trường; khuyến

khích cha mẹ hợp tác cùng thực hiện tại gia đình; và thống nhất với phụ huynh

để cùng theo dõi, hướng dẫn, nhắc nhở, khen ngợi, động viên trẻ ở gia đình.

GVMN, cha mẹ trẻ dành thời gian mỗi ngày để kể cho trẻ nghe những câu

chuyện cổ tích, câu chuyện thực trong cuộc sống, dành thời gian trò chuyện với

con trẻ để giáo dục nhân cách cho trẻ.

GVMN, cha mẹ trẻ luôn khuyến khích trẻ nói lên quan điểm của trẻ, nói

chuyện với các thành viên trong lớp, trong gia đình về cảm giác và về những lựa

chọn của mình, cần giúp trẻ hiểu rằng nên có thông số để theo đó mà lựa chọn,

cố gắng không chỉ trích các quyết định của trẻ. Việc này sẽ hình thành kĩ năng

102

tự kiểm soát bản thân, rèn luyện tính tự tin cho trẻ khi tham gia các hoạt động ở

trường.

GVMN, cha mẹ giúp trẻ phát triển sở thích, nhu cầu của bản thân và đảm

bảo rằng người lớn có thể cung cấp thêm phương tiện để trẻ thực hiện ý thích

đó.

GVMN, cha mẹ cần dạy trẻ những nghi thức văn hóa trong ăn uống, biết

cách sử dụng các đồ dùng ăn uống; hơn nữa trẻ sẽ được dạy cách sử dụng các đồ

dùng đúng chức năng một cách chính xác và thuần thục.Việc này được thực hiện

trong giờ học, giờ sinh hoạt hàng ngày của trẻ tại lớp và trong bữa cơm gia đình.

Việc học của trẻ nếu luôn đựơc người lớn khuyến khích, chia sẻ thì trẻ sẽ tự

tin vào năng lực của bản thân và chúng thường hy vọng vào tương lai nhiều hơn.

Khen ngợi, động viên trẻ có thể bằng lời nói, bằng trò chơi vui nhộn hoặc bằng

câu chuyện ngắn dí dỏm, hoặc bằng một vật cụ thể nào đó trẻ thích thú. Khi

khen ngợi, động viên thì cũng có nhắc nhở, phê bình trẻ một cách nhẹ nhàng nếu

trẻ chưa làm đúng yêu cầu.

Như vậy, KNS của trẻ sẽ được hình thành một cách tự nhiên và hiệu quả

trong chính những môi trường hoạt động cụ thể, chứ không phải chỉ từ những

giờ học trên lớp.

Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch tích hợp nội dung GDKNS vào các

chủ đề một cách phù hợp.

*Mục đích

Xây dựng kế hoạch GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi một cách khoa học để giúp

cho GVMN dễ theo dõi và đánh giá trẻ cũng như kiểm soát được những KNS

mà trẻ chưa được học tránh tình trạng chọn lựa nội dung GDKNS một cách tự

phát từ GVMN.

103

*Điều kiện vận dụng

GVMN cần có kĩ năng lập kế hoạch GDKNS và biết tích hợp lồng ghép nội

dung GD KNS vào từng chủ đề một cách phù hợp. Kế hoạch GDKNS cần ngắn

gọn, dễ hiểu, dễ thực hiện, linh hoạt, đảm bảo cho sự phát triển của trẻ 5-6 tuổi.

*Cách tiến hành

GVMN không chỉ nắm được các nội dung dạy kĩ năng sống mà còn biết

tích hợp nội dung GDKNS vào các hoạt động chăm sóc-giáo dục trẻ 5-6 tuổi cho

phù hợp. Tuy nhiên, GVMN phải hiểu được những yêu cầu và các thao tác về kĩ

năng thì mới dạy được trẻ và luôn là người có KNS sống để tổ chức các hoạt động

giáo dục thông qua “học mà chơi, chơi mà học”, tạo cho trẻ sự thoải mái, hứng thú

học tập các KNS cần thiết cho cuộc sống thực của bản thân. Muốn khuyến khích

sự tích cực của trẻ, GVMN phải biết khai thác, phát huy mọi năng khiếu và tiềm

năng sáng tạo của trẻ.

Biện pháp 3: Nâng cao năng lực cho GVMN qua việc tập huấn các

phương pháp GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi

*Mục đích

Để việc hình thành kĩ năng sống cho trẻ được tốt, trước hết giáo viên cần

phải được bồi dưỡng về các phương pháp GDKNS. Lớp bồi dưỡng nhằm giúp

GV nắm vững mục đích, nội dung của từng PP, cách thức, quy trình thực hiện,

kỹ thuật vận dụng các PP …từ đó GV có thể vận dụng một cách hiệu quả các PP

để GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non.

*Điều kiện vận dụng

GVMN phải dành thời gian để tham khảo, sưu tầm, đọc tài liệu về các

phương pháp GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi;

Thường xuyên bồi dưỡng, trau dồi kiến thức về chuyên môn, cụ thể là tìm

hiểu kinh nghiệm sử dụng các phương pháp GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi.

104

*Cách tiến hành

Ban Giám hiệu xây dựng kế hoạch tổ chức các lớp bồi dưỡng chuyên môn

cho GVMN dựa trên nhu cầu học tập của GVMN về GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi,

chuẩn bị tài liệu về phương pháp GDKNS cho GV tham khảo, tổ chức các hoạt

động nhóm cho GVMN thảo luận nhằm giúp họ hiểu sâu hơn về GDKNS cho

trẻ 5-6 tuổi và kinh nghiệm vận dụng các phương pháp GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi

trên thực tế.

Báo cáo viên trực tiếp giải đáp các thắc mắc của GVMN, thảo luận các tình

huống khó khăn dự kiến có thể gặp trong quá trình GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi ,

kiểm tra, đánh giá mức độ nhận thức của GVMN sau khi được tập huấn.

Biện pháp 4: Đổi mới GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi theo quan điểm “Lấy

trẻ làm trung tâm”.

*Mục đích

Để có thể rèn luyện kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi được hiệu quả thì cần

thiết phải đổi mới GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi thei quan điểm “Lấy trẻ làm trung

tâm” nhằm hướng đến việc GVMN dành nhiều thời gian để giao tiếp gần gũi

hơn với trẻ, quan sát theo dõi trẻ để hiểu nhu cầu, hứng thú và những khó khăn

của trẻ để có thể vận dung các biện pháp GDKNS có hiệu quả.

*Điều kiện vận dụng

Giáo viên hạn chế bớt việc tham gia các phong trào chung của nhà trường

để có thời gian quan tâm và tiếp cận với trẻ để GDKNS cho trẻ

Phải có đủ 2 giáo viên/ 1 lớp; Ban Giám hiệu cần bố trí có giáo viên củ và

giáo viên mới cùng dạy chung một lớp

*Cách tiến hành

Theo quan điểm đổi mới giáo dục mầm non “Giáo dục hướng đến trẻ, lấy

trẻ làm trung tâm” thì từ nội dung, hình thức, phương pháp, biện pháp giáo dục

phải xuất phát từ trẻ, kích thích được nhu cầu, hứng thú và năng lực của trẻ. Để

giáo viên có thời gian và cơ hội tiếp cận giáo dục cá nhân trẻ thì các phomg trào

105

mang tính hình thức, thi đua nên được giảm bớt để GVMN có nhiều thời gian

quan tâm chăm sóc- giáo dục, dạy cho trẻ các KNS cần thiết để trẻ 5-6 tuổi có

đầy đủ năng lực và phẩm chất vào học lớp một phổ thông.

Biện pháp 5: Tổ chức đa dạng các hoạt động vui chơi, sinh hoạt tập

thể, trò chơi dân gian, hoạt động nghệ thuật... nhằm tạo cơ hội cho trẻ được

thực hành, trải nghiệm kĩ năng sống.

*Mục đích

Thông qua HĐVC trẻ được thực hành những kĩ năng ứng xử và bày tỏ thái

độ khi giao tiếp với bạn bè. HĐVC khích lệ thay đổi thái độ, hành vi của trẻ theo

hướng tích cực, tạo điều kiện làm phát triển óc sáng tạo của trẻ. HĐVC hỗ trợ trẻ

5-6 tuổi hình thành kĩ năng làm việc theo nhóm, kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng

ra quyết định, kĩ năng tổ chức hoạt động, kĩ năng làm việc đến cùng, kĩ năng hợp

tác, đoàn kết.

Những trò chơi được tổ chức để GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi là trò chơi dân

gian, trò chơi vận động, trò chơi xây dựng, trò chơi khám phá khoa học và các

hoạt động vui chơi giải trí tích cực phù hợp với trẻ mầm non, là hình thức

GDKNS đạt hiệu quả. Các hoạt động nghệ thuật có tính hấp dẫn riêng đối với

trẻ, nhằm tạo ở trẻ sự sảng khoái, xua đi mệt mỏi. Hoạt động này cũng rất hấp

dẫn trẻ, kích thích trẻ tích cực hoạt động và thông qua đó các KNS sẽ được hình

thành và phát triển.

*Điều kiện vận dụng

GVMN cần hiểu rõ đặc điểm khả năng của từng trẻ ở lớp, những sở thích

của trẻ, và những nguyên nhân làm hạn chế tính tích cực của trẻ trong các hoạt

động. HVMN tạo môi trường cho trẻ khám phá, phát huy sự tò mò và nâng cao

năng lực giao tiếp cho trẻ. Tạo cơ hội cho trẻ tự do trải nghiệm, độc lập tìm kiếm

phương tiện giải quyết vấn đề hơn là chơi theo luật chơi của GVMN áp đặt.

Giáo viên cần tránh quan niệm sợ trẻ không biết làm, sợ trò chơi khó làm

trẻ chán, bỏ cuộc và lạm dụng phương pháp làm mẫu, chỉ dẫn thao tác chơi cho

106

trẻ. GVMN phải có quỹ thời gian để tham khảo, sưu tầm, sáng tạo đa dạng các

trò chơi dân gian cho trẻ. Các nguyên vật liệu đồ dùng, đồ chơi phải luôn đa

dạng và phong phú, Có địa điểm, không gian chơi đủ rộng cho trẻ hoạt động

*Cách tiến hành

GVMN cần tạo các tình huống chơi trong chế độ sinh hoạt hàng ngày của

trẻ vì trò chơi có một vai trò rất quan trọng trong việc rèn KNS cho trẻ. Các

hành động chơi đòi hỏi trẻ phải suy nghĩ, giải quyết các vấn đề, thực hành các ý

tưởng.

GVMN cần chuẩn bị môi trường nhằm phát triển KNS, không áp đặt trẻ

chơi, phát huy kĩ năng sáng tạo của trẻ. Các hoạt động chơi phải chứa đựng nội

dung GDKNS cho trẻ; phải gần gũi với cuộc sống thực của trẻ. Trẻ được làm

quen và thực hành những thao tác cần thiết trên các đồ dùng thật, có thể sử dụng

nhưng tránh lạm dụng đồ chơi mô phỏng trong GDKNS cho trẻ.

GVMN và người lớn cần tạo cơ hội để trẻ chơi theo nhiều cách khác nhau.

Những kinh nghiệm trẻ nhận được trong các trò chơi là nền tảng tạo nên sự hăng

hái học tập lâu dài ở trẻ, trẻ sẽ biết lập kế hoạch chơi, sáng tạo với các cách chơi

và cố gắng đạt mục đích… đây chính là những KNS cơ bản để sống và làm việc

sau này.

Giáo viên tổ chức cho trẻ đa dạng các hoạt động ca hát, nhảy múa, kể

chuyện, tổ chức góc tạo hình, góc nghệ thuật trong lớp, sưu tầm nhiều nguyên

vật liệu đa dạng, phong phú cho trẻ hoạt động nghệ thuật để giúp trẻ 5-6 tuổi

phát triển kĩ năng làm chủ bản thân, bình tĩnh, tự tin, kĩ năng thể hiện mình, xác

định được giá trị của bản thân. Khi trẻ biểu diễn cá nhân thì trẻ sẽ tự tin hơn, khi

trẻ biểu diễn cùng bạn thì trẻ phải phối hợp với bạn, phải quan sát hành vi của

bạn và từ đó sẽ hình thành được kĩ năng hợp tác, đồng đội, kĩ năng làm việc

nhóm.

Tổ chức hoạt động nghệ thuật cho trẻ qua hội thi “ Vẽ những điều mơ ước

cho mẹ”, tổ chức hoạt động phát triển tư duy qua hội thi “ Xây nhà Lego cho bà”

107

có sự tham gia trực tiếp của cha mẹ để cùng chơi với trẻ qua đó rèn luyện tính

kiên nhẫn, kĩ năng hợp tác với cha mẹ, ông bà để chiến thắng yêu cầu thử thách

của luật chơi, phát triển kĩ năng giao tiếp, kĩ năng tự tin, phát triển tình cảm, và

nhận thức ở trẻ.

Ban Giám hiệu cần phát động giáo viên làm đồ chơi dân gian; sáng tác bài

hát, điệu múa thể loại dân ca cho trẻ ở lứa tuổi mầm non. GVMN tăng cường tổ

chức cho trẻ chơi các trò chơi dân gian ngoài trời, cho trẻ xem rối qua các câu

chuyện cổ tích, được trực tiếp chơi với các con rối, giao lưu thi hỏi đáp về nội

dung các câu chuyện.Tổ chức các hoạt động văn nghệ, vui chơi giải trí tích cực

khác phù hợp với lứa tuổi của trẻ mầm non như: thi đấu chơi cờ ăn quan, đập

heo, trò chơi bật chụm tách chân; thi đấu cờ quay, lô tô; thi đấu cờ so hình,

domino…. có sự tham gia trực tiếp của cha mẹ để cùng chơi với trẻ qua đó rèn

luyện kĩ năng hợp tác nhóm để chiến thắng, kĩ năng giao tiếp và kĩ năng tự tin,

và khả năng nhận thức của trẻ cũng được phát triển.

Biện pháp 6: Xây dựng môi trường vật chất và tinh thần có mối liên hệ

chặt chẽ với tình huống thực tiễn cho trẻ 5-6 tuổi

*Mục đích

Xây dựng môi trường vật chất và tinh thần mang tính thực tiễn là một việc

làm rất hiệu quả và vô cùng cần thiết.

*Điều kiện vận dụng

Cần có sự đầu tư và quan tâm đến việc xây dựng môi trường vật chất và

tinh thần cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non. Tạo cho trẻ một môi trường học tập

vui chơi tự do, thoải mái.

Về môi trường vật chất: GVMN khuyến khích trẻ tìm kiếm, tận dụng

những nguồn nguyên vật liệu chơi có sẵn trong thiên nhiên của địa phương trong

vui chơi và học tập. Đồ dùng - đồ chơi phù hợp với đặc điểm tâm lý của trẻ 5-6

tuổi, với đặc điểm của địa phương ở huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang.

108

Vai trò của GVMN không chỉ là xây dựng môi trường vật chất mà còn phải

tổ chức, hướng dẫn, tham gia, khuyến khích, động viên giúp trẻ giải quyết vấn

đề thực tiễn trong khi chơi và hình thành các kĩ năng học tập để chuẩn bị tâm thế

vào học lớp một phổ thông.

Để đạt được hiệu quả cần tạo điều kiện cho trẻ rèn luyện một số kĩ năng cơ

bản của hoạt động học tập như việc sắp xếp bàn ghế, cách cầm bút, cầm sách, mở

sách, tư thế ngồi đúng,… giúp trẻ thích ứng với hoạt động mới. Thông qua chủ đề

Trường Tiểu học” GVMN cần hướng dẫn trẻ làm quen với các đồ dùng học tập ở

trường phổ thông, thường xuyên cho trẻ tiếp xúc với sách, truyện, bút, thước. Bên

cạnh đó trẻ phải biết cách điều khiển, vận động bàn tay nhỏ bé của mình để thực

hiện một cách gọn gàng, dẻo dai các thao tác vận động trong học tập. Trong giờ

chơi, giờ ăn giáo viên tập cho trẻ biết sử dụng những đồ dùng sinh hoạt một cách

gọn gàng khéo léo.

*Cách tiến hành

Môi trường giáo dục trong trường mầm non phải được xây dựng theo quan

điểm “Lấy trẻ làm trung tâm”, tạo cho trẻ biết cách giải quyết vấn đề thực tiễn

trong đời sống hàng ngày thông qua trải nghiệm thực hành hoạt động mà ở đó

người lớn phải luôn mẫu mực và làm gương cho trẻ noi theo.

Xây dựng môi trường giao tiếp thân thiện với trẻ: GVMN gần gũi thương

yêu để trẻ cảm thấy tự tin, thoải mái và mạnh dạn giao tiếp với GVMN và bạn bè.

Xây dựng môi trường học tập sáng tạo, đáp ứng nhu cầu học tập, khám phá thỏa

mãn sự mò của trẻ. Nhà trường thiết kế kệ sách thư viện cho trẻ tại khu vực trước

sảnh trường, trang bị nhiều loại sách, truyện với nhiều kích cở, trang bị ghế, bản

để tạo điều kiện để GVMN, cha mẹ có thể đọc sách cho trẻ nghe bất kỳ lúc nào

vào những thời điểm phù hợp trong ngày. Khuyến khích GVMN,cha mẹ trẻ đọc

sách cho trẻ nghe và vận động họ tặng sách cho góc thư viện của lớp, của trường.

109

Biện pháp 7: Dạy một số KNS cần thiết để chuẩn bị cho trẻ 5-6 tuổi vào

học lớp một phổ thông

*Mục đích

Hình thành cho trẻ một số KNS cần thiết để giúp trẻ 5-6 tuổi mạnh dạn, tự tin

và học tốt ở lớp một phổ thông.

*Điều kiện vận dụng

Việc dạy các KNS cần thiết để học tốt ở lốp một phổ thông phả tổ chức

linh hoạt, nhẹ nhàng nhằm giúp trẻ được tự do, không cảm thấy bị áp lực.

GVMN tổ chức dạy học tích hợp phù hợp với khả năng của trẻ 5-6 tuổi.

Tạo điều kiện về thời gian, cơ hội cho trẻ được thực hành trong nhiều hoạt

động khác nhau trong đời sống hàng ngày ở trường mầm non và ở gia đình.

*Cách tiến hành

Lồng ghép nội dung dạy các KNS cho trẻ 5-6 tuổi trong các hoạt động chăm

sóc- giáo dục ở trường mầm non và ở gia đình như:

+ Xây dựng nội quy và tôn trọng tài sản chung, hòa đồng với môi trường, với

GVMN và với các bạn trong lớp, trong trường.

+ Tự tin trong giao tiếp với GVMN, bạn bè, tự tin giới thiệu bản thân và có

tinh thần đoàn kết trong lớp.

+ Tự chăm sóc bản thân và yêu cầu sự hỗ trợ: rèn kỹ năng tự phục vụ, tự giải

quyết các vấn đề liên quan đến bản thân.

Hướng dẫn trẻ thực hành các tình huống liên quan đến các nội dung trên.

3.4. Tổ chức thử nghiệm một số biện pháp GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi

3.4.1. Mục đích thử nghiệm

Thử nghiệm sư phạm được tiến hành nhằm mục đích kiểm chứng lại kết quả

của một số biện pháp giáo dục KNS cho trẻ 5-6 tuổi được đề xuất ở trên. Qua đó

chứng minh cho giả thuyết khoa học mà đề tài đã đề ra.

110

3.4.2. Đối tượng, địa bàn và thời gian thử nghiệm

Đối tượng, địa bàn thử nghiệm: 33 trẻ 5-6 tuổi lớp Lá 2 của trường mầm

non Tam Hiệp, huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang

Lớp Lá 1 (lớp đối chứng): 33 trẻ; Lớp Lá 2 (lớp thử nghiệm): 33 trẻ

Đặc điểm trẻ ở lớp đối chứng và thử nghiệm có mức độ tương đương nhau về

độ tuổi 5-6 tuổi, và mức độ phát triển theo kết quả theo dõi của Bộ chuẩn phát

triển trẻ em 5 tuổi.

Thời gian thử nghiệm: từ tháng 11 năm 2017 đến tháng 2 năm 2018.

3.4.3. Nội dung thử nghiệm

Chúng tôi đã tiến hành thử nghiệm 4 biện pháp GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi như:

Biện pháp 1: Phối hợp chặt chẽ giữa GVMN với cha mẹ trẻ trong việc

GDKNS cho trẻ, tạo nhiều cơ hội cho trẻ được thực hành, trải nghiệm kĩ năng

sống.

Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch tích hợp nội dung GDKNS vào các chủ đề

một cách phù hợp.

Biện pháp 4: Đổi mới GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi theo quan điểm “Lấy trẻ

làm trung tâm”.

Biện pháp 5: Tổ chức đa dạng hoạt động vui chơi, sinh hoạt tập thể, trò

chơi dân gian, các hoạt động nghệ thuật ... tạo cơ hội cho trẻ được thực hành,

trải nghiệm kĩ năng sống.

3.4.4. Quy trình thử nghiệm

Để đảm bảo kết quả của quá trình thử nghiệm với mục đích của đề tài chúng

tôi tiến hành các bước sau:

Bước 1: Trước khi tiến hành thử nghiệm chúng tôi đã xây dựng tiêu chí đánh

giá mức độ KNS ban đầu của trẻ ở lớp thử nghiệm và lớp đối chứng dựa trên kết

quả mong đợi của của chương trình GDMN hiện hành và Bộ chuẩn phát triển trẻ

em 5 tuổi.

111

Chọn mẫu nghiên cứu: 33 trẻ lớp Lá 2, trường mầm non Tam Hiệp, huyện

Châu Thành, tỉnh Tiền Giang làm nhóm thử nghiệm và 33 trẻ lớp Lá 1 làm

nhóm đối chứng với phân bổ giới tính của trẻ trong thử nghiệm như sau:

Lớp lá 2

Nam Nữ

Số lượng/ tỉ lệ( %) Số lượng/ tỉ lệ( %)

20 (60.6) 13 (39.4)

Tổng : 33

- Bước 2: Xây dựng kế hoạch thử nghiệm 4 biện pháp GDKNS cùng với

GVMN ở lớp Lá 2 (thử nghiệm) phù hợp với chương trình chăm sóc và giáo dục

trẻ ở trường mầm non.

- Bước 3: Tổ chức GDKNS cho 33 trẻ lớp Lá 2 theo kế hoạch thử nghiệm.

Trong quá trình thử nghiệm, chúng tôi đã quan sát và ghi chép các biểu hiện của

trẻ trong các hoạt động cùng với phỏng vấn GVMN và cha mẹ trẻ ở lớp Lá 2 (thử

nghiệm).

- Bước 4: Đánh giá kết quả thử nghiệm các biện pháp GDKNS cho trẻ 5-6

tuổi

112

3.5. Kết quả thử nghiệm

. Kết quả đánh giá mức độ KNS của trẻ 5-6 tuổi sau thử nghiệm

Bảng 3.1. So sánh mức độ KNS của trẻ lớp Lá 1 và Lá 2 sau thực nghiệm

Lớp Lá 1 Lớp Lá 2

Kĩ năng sống Số TT

Đạt SL/ TL (%) Đạt SL/TL (%) Chưa đạt SL/TL (%) Chưa đạt SL/TL (%)

1 Kĩ năng hiểu biết và chăm sóc

sức khỏe 25 92.6 2 7.4 31 93.9 2 6.1

2 Ki nang chăm sóc vệ sinh cá

nhân 25 92.6 2 7.4 31 93.9 2 6.1

3 Kĩ năng tự vệ

19 70.4 8 29.6 23 69.7 10 30.3

4 Kĩ năng nhận thức về bản thân 0 0

27 100 27 100

5 Kĩ năng tự tin và tự trọng

22 81.5 5 18.5 29 87.9 4 12.1

6 Kĩ năng cảm nhận và thể hiện

cảm xúc 26 96.3 1 3.7 32 97.0 1 3.0

7 Kĩ năng thiết lập mối quan hệ tích cực với bạn và người lớn 19 70.4 8 29.6 29 87.9 4 12.1

8 Kĩ năng hợp tác với người

khác 20 74.1 7 26.9 24 72.7 9 27.3

9 Kĩ năng thích ứng trong quan

hệ xã hội 24 88.9 3 11.1 31 93.9 2 6.1

10 Kĩ năng tôn trọng người khác

24 88.9 3 11.1 24 72.7 9 27.3

11 Kĩ năng nghe hiểu lời nói

27 100 0 0 33 100 0 0

113

Lớp Lá 1 Lớp Lá 2

Kĩ năng sống Số TT

Đạt SL/ TL (%) Đạt SL/TL (%) Chưa đạt SL/TL (%) Chưa đạt SL/TL (%)

12 Kĩ năng sử dụng lời nói

27 100 0 0 33 100 0 0

13 Kĩ năng giao tiếp

13 48.2 14 51.8 29 87.9 4 12.1

14 Kĩ năng nhận thức về môi

trường xã hội 27 100 0 0 33 100 0 0

15 Kĩ năng nhận thức về môi

trường tự nhiên 27 100 0 0 33 100 0 0

16 Kĩ năng nhận thức về nghệ

thuật 19 70.4 8 29.6 24 72.7 9 27.3

17 Kĩ năng sáng tạo 19 70.4

8 29.6 29 87.9 4 12.1

Nhìn vào bảng tổng hợp trên ta có thể nhận thấy đa số KNS đã được hình

thành ở trẻ 5-6 tuổi như: kĩ năng hiểu biết và chăm sóc cá nhân, kĩ năng nhận

thức về bản thân, kĩ năng nghe hiểu lời nói, kĩ năng sử dụng lời nói, kĩ năng

nhận thức về môi trường xã hội, kĩ năng nhận thức về môi trường tự nhiên, kĩ

năng nhận thức về nghệ thuật và kĩ năng thể hiện sự sáng tạo so với trước thực

nghiệm vẫn giữ được ớ mức độ tốt.

Ở lớp Lá 2 thì tỉ lệ đạt của những kĩ năng như:, tự tin và tự trọng, cảm nhận

và thể hiện cảm xúc, thiết lập mối quan hệ tích cực với bạn và người lớn, hợp

tác với người khác, thích ứng trong quan hệ xã hội và một số kỹ năng khác…

dao động trong khoảng 69.7 % đến 97.0% cho thấy trẻ đã có sự phát triển tốt sau

thử nghiệm. Điều này cho thấy hiệu quả của những biện pháp GDKNS đã được

đề xuất và thử nghiệm

114

3.6. Đánh giá tính khả thi và tính hiệu quả của các biện pháp

Tiến hành phỏng vấn sâu GVMN, CBQL để đánh giá tính khả thi và tính

thực tiễn của một số biện pháp GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi. Vì chỉ thử nghiệm

được 4 biện pháp trong 7 biện pháp đề xuất nên chúng tôi đã phỏng vấn ý kiến

của GVMN, CBQL cả về lý luận lẫn thực tiễn và kết quả được thể hiện trong

bảng 3.1, 3.2 ; Biểu đồ 3.1 và 3.2.

3.6.1. Đánh giá tính khả thi và tính thực tiễn của các biện pháp GDKNS

cho trẻ 5-6 tuổi của GVMN

Bảng 3.2. Đánh giá của GVMN về một số biện pháp GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi

Đánh giá của GVMN

Khả thi Thực tiễn Ghi STT Biện pháp Không chú Khả Không Thực thực thi khả thi tiễn tiễn

Biện pháp 1: Phối hợp chặt chẽ

giữa GVMN với cha mẹ trẻ

1 trong việc GDKNS cho trẻ, tạo 30 0 30 0

nhiều cơ hội cho trẻ được thực

hành, trải nghiệm kĩ năng sống.

Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch

2 tích hợp nội dung GDKNS vào 30 0 30 0

các chủ đề một cách phù hợp.

Biện pháp 3: Nâng cao năng lực

cho GVMN qua việc học tập 3 30 0 30 0 huấn luyện các phương pháp

GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi

Biện pháp 4: Đổi mới GDKNS 20 10 4 cho trẻ 5-6 tuổi theo quan điểm 30 0 66.7 33.4 “Lấy trẻ làm trung tâm”.

115

Đánh giá của GVMN

Khả thi Thực tiễn Ghi STT Biện pháp Không chú Khả Không Thực thực thi khả thi tiễn tiễn

Biện pháp 5: Tổ chức đa dạng

hoạt động vui chơi, sinh hoạt tập

thể, trò chơi dân gian, các hoạt 5 30 0 30 0 động nghệ thuật ... tạo cơ hội

cho trẻ được thực hành, trải

nghiệm kĩ năng sống

Biện pháp 6: Xây dựng môi

trường vật chất và tinh thần có 25 5 6 30 0 mối liên hệ chặt chẽ với tình 83.3 16.7

huống thực tiễn cho trẻ 5-6 tuổi

Biện pháp 7: Dạy một số KNS 22 8 7 cần thiết để chuẩn bị cho trẻ 5-6 30 0 73.3 26.7 tuổi vào học lớp một phổ thông.

Qua kết quả phỏng vấn, tỉ lệ > 70% GVMN đánh giá các biện pháp được

đề xuất mang tính khả tinh và thực tiễn.

Trong đó, 4 biện pháp như: Phối hợp chặt chẽ giữa GVMN với cha mẹ trẻ

trong việc GDKNS cho trẻ, tạo nhiều cơ hội cho trẻ được thực hành, trải nghiệm

kĩ năng sống.; Xây dựng kế hoạch tích hợp nội dung GDKNS vào các chủ đề

một cách phù hợp.; Tập huấn cho GVMN các phương pháp GDKNS cho trẻ 5-6

tuổi; Tổ chức đa dạng hoạt động vui chơi, sinh hoạt tập thể, trò chơi dân gian,

các hoạt động nghệ thuật ... tạo cơ hội cho trẻ được thực hành, trải nghiệm kĩ

năng sống được 100% GVMN cho rằng khả thi và thực tiễn.

116

Còn lại 3 biện pháp đều được > 70% GVMN đánh giá tính khả thi và tính

thực tiễn. Kết quả được biểu thị bằng biểu đồ 3.1 dưới đây

Biểu đồ 3.1 Đánh giá của GVMN về tính khả thi và tính thực tiễn

của các biện pháp GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi

3.6.2. Đánh giá tính khả thi và tính thực tiễn của các biện pháp GDKNS

cho trẻ 5-6 tuổi của CBQL

Bảng 3.3. Đánh giá của CBQL về các biện pháp GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi

Đánh giá của CBQL

Khả thi Thực tiễn Ghi STT Biện pháp Không chú Khả Không Thực thực thi khả thi tiễn tiễn

Biện pháp 1: Phối hợp chặt chẽ

giữa GVMN với cha mẹ trẻ

1 trong việc GDKNS cho trẻ, tạo 20 0 20 0

nhiều cơ hội cho trẻ được thực

hành, trải nghiệm kĩ năng sống.

117

Đánh giá của CBQL

Khả thi Thực tiễn Ghi STT Biện pháp chú

Khả thi Không khả thi Thực tiễn Không thực tiễn

20 0 20 0 2

Biện pháp 2: Xây dựng kế tích hợp nội dung hoạch GDKNS vào các chủ đề một cách phù hợp.

20 0 20 0 3

Biện pháp 3: Nâng cao năng lực cho GVMN qua việc tập huấn các phương pháp GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi

20 0 4 15 75.0 5 25.0 Biện pháp 4: Đổi mới GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi theo quan điểm “Lấy trẻ làm trung tâm”.

20 0 20 0 5

Biện pháp 5: Tổ chức đa dạng hoạt động vui chơi, sinh hoạt tập thể, trò chơi dân gian, các hoạt động nghệ thuật ... tạo cơ hội cho trẻ được thực hành, trải nghiệm kĩ năng sống

20 0 6 17 85.0 3 15.0

Biện pháp 6: Xây dựng môi trường vật chất và tinh thần có mối liên hệ chặt chẽ với tình huống thực tiễn cho trẻ 5-6 tuổi

20 0 7 15 75.0 5 25.0 Biện pháp 7: Dạy một số KNS cần thiết để chuẩn bị cho trẻ 5-6 tuổi vào học lớp một phổ thông.

118

Qua kết quả phỏng vấn, tỉ lệ > 70% CBQL đánh giá các biện pháp được đề

xuất mang tính khả tinh và thực tiễn.

Trong đó, 4 biện pháp như: Phối hợp chặt chẽ giữa GVMN với cha mẹ trẻ

trong việc GDKNS cho trẻ, tạo nhiều cơ hội cho trẻ được thực hành, trải nghiệm

kĩ năng sống.; Xây dựng kế hoạch tích hợp nội dung GDKNS vào các chủ đề

một cách phù hợp.; Tập huấn cho GVMN các phương pháp GDKNS cho trẻ 5-6

tuổi; Tổ chức đa dạng hoạt động vui chơi, sinh hoạt tập thể, trò chơi dân gian,

các hoạt động nghệ thuật ... tạo cơ hội cho trẻ được thực hành, trải nghiệm kĩ

năng sống được 100% CBQL cho rằng khả thi và thực tiễn.

Còn lại 3 biện pháp đều được > 70% CBQL đánh giá mang tính khả thi và

tính thực tiễn. Kết quả được biểu thị bằng biểu đồ 3.2 dưới đây

Biểu đồ 3.2. Tỉ lệ CBQL đánh giá tính hợp lí và áp dụng được của các biện pháp

119

Tiểu kết chương 3

Công tác GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi là rất cần thiết và đóng vai trò quan

trọng trong giáo dục phát triển nhân cách cho trẻ và cho trẻ vào học lớp một phổ

thông. Để thực hiện được điều này, đề tài luận văn đã đề xuất, mô tả, thử

nghiệm 7 biện pháp GDKNS cho trẻ MG 5 - 6 tuổi nhằm nâng cao hiệu quả của

công tác này trong thực tiễn giáo dục mầm non:

Biện pháp 1: Phối hợp chặt chẽ giữa GVMN với cha mẹ trẻ trong việc

GDKNS cho trẻ, tạo nhiều cơ hội cho trẻ được thực hành, trải nghiệm kĩ năng

sống.

Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch tích hợp nội dung GDKNS vào các chủ đề

một cách phù hợp.

Biện pháp 3: Nâng cao năng lực cho GVMN qua việc tập huấn các phương

pháp GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi

Biện pháp 4: Đổi mới GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi theo quan điểm “Lấy trẻ

làm trung tâm”.

Biện pháp 5: Tổ chức đa dạng hoạt động vui chơi, sinh hoạt tập thể, trò

chơi dân gian, các hoạt động nghệ thuật ... tạo cơ hội cho trẻ được thực hành,

trải nghiệm kĩ năng sống.

Biện pháp 6: Xây dựng môi trường vật chấót và tinh thần có mối liên hệ

chặt chẽ với tình huống thực tiễn cho trẻ 5-6 tuổi’

Biện pháp 7: Dạy một số KNS cần thiết để chuẩn bị cho trẻ 5-6 tuổi vào

học lớp một phổ thông.

Qua kết quả thử nghiệm cho thấy trẻ 5-6 tuổi có thể hình thành và phát triển

KNS một cách tích cực nếu GVMN biết vận dụng những biện pháp GDKNS cho

trẻ phù hợp với đặc điểm phát triển tâm lý, nhu cầu, hứng thú của trẻ, dựa vào

quan điểm “Lấy trẻ làm trung tâm” thì mới đạt hiệu quả cao. Kết quả nghiên cứu

đã chứng minh được giả thuyết khoa học mà đề tài đề ra là đúng đắn.

120

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

1.1. Kĩ năng sống là một trong những nhân tố góp phần quan trọng trong sự

phát triển toàn diện của trẻ và hình thành nhân cách cho trẻ góp phần vào việc

chuẩn bị tích cực cho trẻ bước vào lớp một.

GDKNS cho trẻ là truyền cho trẻ những kinh nghiệm sống của người lớn

nhằm giúp trẻ biết vận dụng, biến những kiến thức, kỹ năng của mình để giải

quyết những khó khăn trong đời sống hàng ngày. Muốn vậy, người lớn phải tạo

cho trẻ có môi trường để trải nghiệm, thực hành, bởi học qua trải nghiệm thì trẻ

mới dễ hiểu và ghi nhớ lâu dài.

GDKNS chỉ thật sự có hiệu quả khi GVMN kiên nhẫn dành thời gian nghiên

cứu, tìm tòi những nội dung, hình thức, phương pháp GDKNS khả thi, thực tiễn

để tổ chức các hoạt động phong phú và đa dạng, kích thích trẻ hứng thú học ,

thực hành những KNS cần thiết cho bản thân.

Để GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi mang tính hiệu quả, khả thi thì GVMN phải

luôn là tấm gương cho trẻ noi theo, phải tự rèn luyện KNS cho bản thân tốt thì mới

GDKNS cho trẻ tốt được. GVMN phải nhận thức rằng, công tác GDKNS cho trẻ

5-6 tuổi không chỉ là công việc của giáo viên, nhà trường mà phải kết hợp chặt chẽ

với gia đình, cha mẹ trẻ nhằm GD trẻ phát triển toàn diện.

1.2. Qua nghiên cứu cho thấy thực trạng GDKNS cho trẻ còn nhiều hạn

chế. Điều này xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau: do sự phối hợp chưa

chặt chẽ giữa trường mầm non và cha mẹ trẻ trong GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi. Đa

số cha mẹ có nhận thức về tầm quan trọng của GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi còn thấp

và họ chỉ quan tâm đến việc rèn kĩ năng đọc, viết để con trẻ vào học lớp một phổ

thông. Bên cạnh đó do phương pháp GDKNS của GVMN còn mang tính áp đặt,

cứng nhắc, giáo điều dẫn đến trẻ thụ động, không được thực hành trải nghiệm và

trẻ không hiểu, không nhớ và mức độ KNS của trẻ 5-6 tuổi còn ở mức trung

bình và thấp. GVMN chưa GDKNS cho trẻ dựa trên quan điểm “Lấy trẻ làm

121

trung tâm” và chưa xây dựng được môi trường giáo dục phát huy tính tích cực,

sáng tạo cho trẻ 5-6 tuổi.

1.3. Đề tài đã nghiên cứu đề xuất 7 biện pháp GDKNS cho trẻ 5 – 6 tuổi

trên cơ sở lý luận và thực tiễn như :

Biện pháp 1: Phối hợp chặt chẽ giữa GVMN với cha mẹ trẻ trong việc

GDKNS cho trẻ, tạo nhiều cơ hội cho trẻ được thực hành, trải nghiệm kĩ năng

sống.

Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch tích hợp nội dung GDKNS vào các chủ đề

một cách phù hợp.

Biện pháp 3: Tập huấn cho GVMN các phương pháp GDKNS cho trẻ 5-6

tuổi

Biện pháp 4: Đổi mới GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi theo quan điểm “Lấy trẻ

làm trung tâm”.

Biện pháp 5: Tổ chức đa dạng hoạt động vui chơi, sinh hoạt tập thể, trò

chơi dân gian, các hoạt động nghệ thuật ... tạo cơ hội cho trẻ được thực hành,

trải nghiệm kĩ năng sống.

Biện pháp 6: Xây dựng môi trường vật chấót và tinh thần có mối liên hệ

chặt chẽ với tình huống thực tiễn cho trẻ 5-6 tuổi’

Biện pháp 7: Dạy một số KNS cần thiết để chuẩn bị cho trẻ 5-6 tuổi vào

học lớp một phổ thông.

Khi thử nghiệm một số biện pháp này trong quá trình thử nghiệm trên

nhóm trẻ thực nghiệm và phòng vấn ý kiến của CBQL, GVMN ở cá trường

mầm non, huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang đã khẳng định tính khả thi và

thực tiễn của các biện pháp được đề xuất. Kĩ năng sống của trẻ ở nhóm thực

nghiệm cao hơn so với trẻ ở nhóm đối chứng đo cùng thời điểm. Sự khác biệt

này cho thấy hiệu quả của các biện pháp GDKNS được đề xuất. Kết quả trên

cũng đã chứng minh được tính đúng đắn của giả thuyết khoa học đề ra trong đề

tài.

122

2. Kiến nghị

Trên cơ sở kết quả nghiên cứu của đề tài, chúng tôi xin đưa ra một số kiến

nghị sau:

*Đối với cơ quan quản lý Giáo dục (Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng

Giáo dục và Đào tạo, Ban Giám Hiệu trường mầm non):

- Chỉ đạo, hướng dẫn các trường mầm non tích hợp, lồng ghép nội dung

GDKNS vào trong nội dung chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường mầm non.

- Tổ chức tập huấn, bổi dưỡng chuyên môn về GDKNS cho CBQL,

GVMN.

- Cung cấp thêm tài liệu về GDKNS cho GVMN, cha mẹ trẻ.

- Xây dựng môi trường giáo dục “Lấy trẻ làm trung tâm” góp phần nâng

cao chất lượng GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi.

- Tích cực phổ biến đến gia đình của trẻ về tầm quan trọng của GDKNS

cho trẻ 5-6 tuổi; Phối hợp chặt chẽ giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ để

thống nhất và cùng thực hiện công tác GDKNS cho trẻ ở trường cũng như ở gia

đình.

*Đối với giáo viên

- Thực hiện lồng ghép GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi vào mọi hoạt động trong

chế độ sinh hoạt hàng ngày của trẻ ở trường mầm non theo quan điểm “Lấy trẻ

làm trung tâm”, không áp đặt cứng nhắc, gò bó trẻ mà phải phát huy tính tích

cực, sáng tạo của trẻ.

- Vận dụng một số biện pháp GDKNS của đề tài vào thực tiễn.

- Tự học tập, bồi dưỡng nâng cao nhận thức về phương pháp GDKNS cho

trẻ 5-6 tuổi.

- Phối hợp chặt chẽ với cha mẹ trẻ trong GDKNS cho trẻ

* Đối với cha mẹ trẻ

- Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi

trong việc giáo dục và phát triển nhân cách cho trẻ trong tương lai

123

- Phối hợp với giáo viên để rèn luyện các KNS cần thiết cho trẻ 5-6 tuổi,

chuẩn bị cho con trẻ vào học lớp một

- Làm gương cho con trẻ, gần gũi, thương yêu, động viên khen ngợi trẻ kịp

thời.

* Đối với các trường sư phạm

Trong chương trình đào tạo của ngành Giáo dục Mầm non nên có chuyên

đề GDKNS cho trẻ mầm non và tổ chức đa dạng các hoạt động GDKNS cho

sinh viên.

124

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Phan Tú Anh( 2013), Biện pháp giáo dục kĩ năng tự vệ cho trẻ mẫu giáo

5-6 tuổi, Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học, Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí

Minh.

2. Bộ giáo dục và đào tạo ( 2011), Hướng dẫn sử dụng Bộ chuẩn phát triển trẻ

em năm tuổi, Hà Nội, tháng 11/2011.

3. Bộ giáo dục và đào tạo (2016), Chương trình giáo dục mầm non, Nxb Giáo

dục Việt Nam

4. Nguyễn Thanh Bình (2011), Giáo dục kĩ năng sống, Nxb ĐHSP.

5. Nguyễn Thanh Bình (2011), Giáo trình chuyên đề giáo dục kĩ năng sống,

Nxb Đại học Sư phạm.

6. Nguyễn Ngọc Châm (2002), Tuyển tập các trò chơi phát triển cho trẻ mẫu

giáo, Nxb Hà Nội.

7. Vũ Dũng (chủ biên), (2000), Từ điển tâm lý học, Nxb Khoa học và xã hội

8. Demis Berg – Lâm Quang Thiệp ( 2011), Chương trình tập huấn xây dựng

chuẩn đầu ra và thiết kế chương trình đào tạo theo Chuẩn đầu ra, Đại

học Quốc gia, thành phố Hồ Chí Minh

9. Dian Tillman và Dian Hsu (2010), Những giá trị sống dành cho trẻ từ 3 đến

7 tuổi, Nxb Trẻ.

10. Nguyễn Tiến Đạt (2004), Khái niệm "Kỹ năng" và khái niệm "Kỹ xảo trong

Đào tạo kỹ thuật và nghề nghiệp", tạp chí phát triển Giáo dục¸ số 6 (60),

Tr18-20.

11. Trần Nguyễn Nguyên Hân ( 2012), Tổ chức hoạt động giáo dục kĩ năng

sống cho trẻ mẫu giáo, Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương TP. Hồ

Chí Minh.

12. Bùi Hiền-Nguyễn Văn Giao-Nguyễn Hữu Quỳnh (2001), Từ điển Giáo dục

học, Nxb Từ điển Bách Khoa.

125

13. Lê Xuân Hồng (2000), Phát triển những kĩ năng cần thiết cho trẻ Mầm non,

Nxb Giáo dục.

14. Jane Nelsen (2008), Rèn luyện kỷ luật cho trẻ, Nxb Lao động.

15. Mai Hiền Lê ( 2010), Kĩ năng sống của trẻ mẫu giáo lớn trường Mầm non

Thực Hành, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Sư phạm Tp.Hồ Chí Minh.

16. LinDa Maget (2008), Nâng cao khả năng giao tiếp cho trẻ, Nxb. Hồng Đức.

17. Nguyễn Thị Mỹ Lộc ( 2011), Giáo dục giá trị sống và kĩ năng sống cho trẻ

Mầm non, Nxb Đại học Quốc Gia Hà Nội

18. Phan Trọng Ngọ (chủ biên) (2003), Các lý thuyết phát triển tâm lý người,

Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội.

19. Lê Bích Ngọc (2009), Giáo dục kĩ năng sống cho trẻ từ 5 đến 6 tuổi, Nxb

Giáo dục.

20. Lê Bích Ngọc (2013), Giáo dục KNS cho trẻ mẫu giáo, Nxb ĐHQG HN.

21. Vũ Thị Nho (2000), Tâm lý học phát triển, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.

22. Nguyễn Thị Oanh (2006), 10 cách thức giáo dục kỹ năng sống cho tuổi vị

thành niên, Nxb Trẻ.

23. Hoàng Phê (2000), Từ điển Tiếng Việt, Viện Ngôn ngữ học Hà Nội, Nxb

Đà Nẵng.

24. Phạm Hồng Quang, (2005), Môi trường Giáo dục, đề tài khoa học giáo

dục, Trường ĐHSP - ĐH Thái Nguyên, Thái Nguyên.

25. Cao Văn Quang (2012), Kỹ năng sống của trẻ 5-6 tuổi ở một số trường mầm

non tại thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Sư phạm

TP.Hồ Chí Minh.

26. Huỳnh Văn Sơn (2009), Nhập môn kỹ năng sống, Nxb Giáo dục.

27. Huỳnh Văn Sơn (2009), Kỹ năng sống của sinh viên thành phố Hồ chí Minh

hiện nay nhìn từ góc độ điều tra thực trạng, tạp chí giáo dục tháng 7

28. Huỳnh Văn Sơn, Bạn trẻ và kỹ năng sống, Nxb Lao động – XH, 2009.

126

29. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên: Module 39: Giáo dục kĩ năng sống cho trẻ

mầm non

30. Liêm Trinh (2007), Dạy con kỹ năng sống, Nxb Phụ nữ.

31. Từ điển tiếng Việt (1988), Nxb KHXH.

32. Từ điển tiếng Việt (1992), Nxb. Khoa học xã hội.

33. Nguyễn Ánh Tuyết (Chủ biên) (2006), Tâm lý học trẻ em lứa tuổi Mầm non,

Nxb Đại học Sư phạm.

34. Nguyễn Quang Uẩn (2008), Khái niệm kỹ năng sống xét theo góc độ tâm lý

học, Tạp chí Tâm lý học số 6, tháng 6-2008, trang 1-4

Tiếng Anh

35. Andrew M. Colman (2003), Dictionary of Psychology, Oxford Paperback

Reference.

36. Christine M.Field (2000), Life skills for kids: Equipping Your Child For the

Real World,

37. David Kolb (1984), Experiential learning: Experience as the source of

learning and development. Englewood Cliffs, NJ: Prentice-Hall,

38. Laura E.Berd, (2002), Development through the lifespan.

39. Peggy O. Harrelson, (2009), Guiding the Behavior of Young Children.

40. United Nations Children’s Fund, New York, 2012, Global Evaluation of Life

Skills Education Programme, United Nations Children’s Fund Three

United Nations Plaza New York, New York 10017 August 2012

Trang website

41. http://edhelper.com/life_skills.htm

42. http://www.amazon.com.

43. https://www.unicef.org/lifeskills/index_7308.html

44. https://www.special-learning.com/article/world_health_organization_explan

ation_of_life_skills

P1

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1 PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN (DÀNH CHO GIÁO VIÊN MẦM NON)

Kính gửi quý Thầy/Cô, Nhằm tìm hiểu những kĩ năng sống cần thiết, qua đó xây dựng một số biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi, chúng tôi tổ chức thực hiện đề tài

“Biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5 - 6 tuổi ở một số trường mầm non tại huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang” .

Để kết quả của đề tài được thực hiện một cách khoa học và có giá trị, kính mong quí Thầy/Cô vui lòng trả lời một số câu hỏi về giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi . Những thông tin mà quý Thầy/Cô cung cấp sẽ là những dữ liệu quý báu của đề tài. Chúng tôi xin cam đoan những thông tin quý Thầy/Cô cung cấp được giữ bí mật, chỉ nhằm phục vụ cho công trình nghiên cứu này và không gây ảnh hưởng đến công việc của quý Thầy/Cô.

Rất mong nhận được sự hợp tác từ quý Thầy/Cô

ĐH CĐ TC Khác

Số trẻ đang phụ trách: Dưới 35 trẻ

I. Thông tin cá nhân: (Quý Thầy/Cô vui lòng điền và đánh dấu X để hoàn thành những thông tin dưới đây) Nơi công tác:…………………………………….… Trình độ chuyên môn: Thâm niên công tác: Dưới 10 năm 10 – 20 năm Trên 20 năm Thâm niên dạy lớp Lá: Dưới 10 năm 10 – 20 năm Trên 20 năm

Trên 35 trẻ

II. Nội dung khảo sát

Quý Thầy/Cô vui lòng cho biết ý kiến về những vấn đề sau đây bằng cách

đánh dấu (X) vào những đáp án mà quý Cô cho là phù hợp, những ý kiến khác xin bổ sung vào chỗ trống.

P2

Câu 1: Quý Thầy/Cô hiểu như thế nào về KNS? (đánh dấu X cho một ý đúng nhất) KNS là tổ hợp các kĩ năng nói lên năng lực của con người

KNS được hình thành qua việc dạy học và trải nghiệm KNS là hành vi tích cực cho phép con người đối phó với thách thức của cuộc sống KNS là tổ hợp các kĩ năng được hình thành qua việc dạy học và trải nghiệm trực tiếp nhằm giúp con người đối phó với những thách thức của cuộc sống

Ý kiến khác: …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………. Câu 2: Các kỹ năng sống nào sau đây quí Thầy/Cô cảm thấy quan trọng đối

với trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi?

Nội dung giáo dục kĩ năng sống Ít quan trọng Rất quan trọng Không quan trọng Số T T

1 Kĩ năng hiểu biết và chăm sóc sức

khỏe dinh dưỡng

2 Kĩ năng chăm sóc vệ sinh cá nhân

3 Kĩ năng tự vệ

4 Kĩ năng nhận thức về bản thân

5 Kĩ năng tự tin và tự trọng

6 Kĩ năng cảm nhận và thể hiện cảm xúc

7 Kĩ năng thiết lập mối quan hệ tích cực

với bạn bè và người lớn

8 Kĩ năng hợp tác với người khác

9 Kĩ năng thích ứng trong quan hệ xã hội

10 Kĩ năng tôn trọng người khác

11 Kĩ năng nghe hiểu lới nói

P3

12 Kĩ năng sử dụng lời nói

13 Kĩ năng giao tiếp

14 Kĩ năng nhận thức về môi trường xã

hội

15 Kĩ năng nhận thức về môi trường tự

nhiên

16 Kĩ năng nhận thức về nghệ thuật

17 Kĩ năng sáng tạo

Các kĩ năng khác ( nếu có) ….………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………

Câu 3: Quý Thầy/ Cô vui lòng đánh giá về mức độ quan trọng của việc giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5 – 6 tuổi ?

Không quan trọng

Tương đối quan trọng

Quan trọng Rất quan trọng

Câu 4 Quí Thầy/Cô đã được bồi dưỡng, tập huấn về kĩ năng sống ?

Đã học Chưa Câu 5: Mục đích của việc giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5–6 tuổi ở trường

Mầm non là gì ........................................................................................................ Câu 6: Quí Thầy/Cô có suy nghĩ gì về thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho

trẻ 5-6 tuổi hiện nay?

Thực trạng kĩ năng sống hiện nay

Đánh dấu chọn ( X) Số TT

1 Kĩ năng sống của trẻ 5-6 tuổi còn yếu

2

GV chưa nắm được phương pháp, biện pháp GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi

3

Trẻ 5-6 tuổi ở trường Thầy/Cô đang công tác chưa được GDKNS cần thiết

P4

4

Nhà trường chưa có kế hoạch GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi

5 Ý kiến khác

Câu 7: Theo quý Thầy/Cô những yếu tố nào ảnh hưởng đến việc giáo dục KNS cho trẻ 5 - 6 tuổi?(đánh dấu X cho 1 ý hoặc nhiều ý)

Ảnh hưởng từ người lớn (ông bà, cha mẹ, anh chị, giáo viên) Môi trường xung quanh (nhà trường, gia đình, láng giềng,…) Nội dung giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi Phương pháp giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi Hình thức giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi

Ý kiến khác:............................................................................................................. Câu 8: Quí Thầy/Cô đã được tập huấn về việc giáo dục kĩ năng sống cho trẻ

chưa?

Đã được TH Chưa Câu 9: Quí Thầy/Cô có thường xuyên tổ chức các hoạt động giáo dục kĩ

năng sống cho trẻ tại lớp mình không?

Không bao giờ Thỉnh thoảng Thường xuyên

Vì sao? ….………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………. Câu 10: Trong các kĩ năng sống sau đây, kĩ năng nào quí Thầy/Cô thường

xuyên dạy trẻ?

Nội dung giáo dục kĩ năng sống

Thỉnh thoảng Không bao giờ

Số T T Rất thường xuyên

1 Kĩ năng hiểu biết và chăm sóc sức

khỏe dinh dưỡng

2 Kĩ năng chăm sóc vệ sinh cá nhân

3 Kĩ năng tự vệ

P5

4 Kĩ năng nhận thức về bản thân

5 Kĩ năng tự tin và tự trọng

6 Kĩ năng cảm nhận và thể hiện cảm xúc

7 Kĩ năng thiết lập mối quan hệ tích cực

với bạn bè và người lớn

8 Kĩ năng hợp tác với người khác

9 Kĩ năng thích ứng trong quan hệ xã hội

10 Kĩ năng tôn trọng người khác

11 Kĩ năng nghe hiểu lới nói

12 Kĩ năng sử dụng lời nói

13 Kĩ năng giao tiếp

14 Kĩ năng nhận thức về môi trường xã

hội

15 Kĩ năng nhận thức về môi trường tự

nhiên

16 Kĩ năng nhận thức về nghệ thuật

17 Kĩ năng sáng tạo

Vì sao: ….………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………… Câu 11: Quý Thầy/Cô thường giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo 5 –

6 tuổi trong những hình thức nào?

Hoạt động

Thỉnh thoảng Không bao giờ Số TT

Rất thường xuyên

1 Thiết kế một hoạt động riêng biệt

2 Lồng ghép trong các giờ học khác

3 Hoạt động vui chơi

4 Mọi lúc mọi nơi

5 Hoạt động lao động

P6

6 Hoạt động khám phá,trải nghiệm

7 Hoạt động tham quan, dạo chơi

Câu 12: Quí Thầy/Cô vui lòng cho biết hoạt động nào giáo dục kĩ năng sống

cho trẻ 5 -6 tuổi có hiệu quả? Và cho biết lý do vì sao?

STT Hoạt động

Rất hiệu quả Ít hiệu quả

Không hiệu quả

1 Thiết kế một hoạt động riêng biệt

2 Lòng ghép trong các giờ học khác

3 Hoạt động vui chơi

4 Mọi lúc mọi nơi

5 Hoạt động lao động

6 Hoạt động khám phá,trải nghiệm

7 Hoạt động tham quan

Câu 13: Trong các hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi dưới đây, các hoạt động nào quí Thầy/Cô thường gặp khó khăn?

STT Hoạt động

Rất khó khăn Ít khó khăn

Không khó khăn

1 Thiết kế một hoạt động riêng biệt

2 Lồng ghép trong các giờ học khác

3 Hoạt động vui chơi

4 Mọi lúc mọi nơi

5 Hoạt động lao động

6 Hoạt động khám phá,trải nghiệm

7 Hoạt động tham quan

P7

Câu 14: Quý Thầy/Cô đã sử dụng phương pháp nào để giáo dục kĩ năng

sống cho trẻ 5-6 tuổi?

Phương pháp

Thỉnh thoảng Không bao giờ ST T

Rất thường xuyên

Phương pháp làm mẫu, nêu gương 1

Phương pháp trò chuyện, đàm thoại 2

Phương pháp sử dụng trò chơi 3

4

Phương pháp tập luyện thường xuyên

Phương pháp khám phá trải nghiệm 5

Phương pháp giao nhiệm vụ 6

7

Phương pháp khen ngợi, động viên trẻ kịp thời

Các phương pháp khác ( nếu có) ….………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………… Câu 15: Theo quí Thầy/Cô các biện pháp nào đạt hiệu quả nhất khi vận

dụng để giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi? Vì sao?

STT Biện pháp

Rất hiệu quả Ít hiệu quả

Không hiệu quả

1 Biện pháp làm mẫu, nêu gương

2

Biện pháp đóng vai, xử lý tình huống

3 Biện pháp sử dụng trò chơi

4 Biện pháp làm việc nhóm

5 Biện pháp khám phá,trải nghiệm

6 Biện pháp giao nhiệm vụ

P8

Vì sao? ….………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………… Câu 16: Những khó khăn nào trong quá trình giáo dục kỹ năng sống cho

Trẻ 5-6 tuổi? (Đánh dấu X cho 1 hoặc nhiều ý)

Nguồn tiếp cận kiến thức về KNS còn thiếu Số lượng trẻ trong lớp khá đông

Thời gian trong chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường mầm non chỉ tập

trung vào hoạt động học có chủ đích

Gia đình không quan tâm đến việc giáo dục KNS cho trẻ 5-6 tuổi

Chưa vận dụng hiệu quả các biện pháp GD KNS cho trẻ 5-6 tuổi

GV chưa được tập huấn về biện pháp GDKS cho trẻ 5-6 trẻ

Ý kiến khác: ….………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… Câu 17:Theo Quí Thầy/Cô những nguyên nhân nào dẫn đến những hạn chế

trong giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi? …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… Câu 18:Quí Thầy/Cô vui lòng đề xuất một số biện pháp hiệu quả trong

GDKNS cho trẻ 5 - 6 tuổi ? ….………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………

Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác và giúp đỡ của quý Cô!

P9

PHỤ LỤC 2

PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN (DÀNH CHO CÁN BỘ QUẢN LÍ)

Nhằm tìm hiểu những kĩ năng sống cần thiết, qua đó xây dựng một số biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi, chúng tôi tổ chức thực hiện đề tài

“Biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5 - 6 tuổi ở một số trường mầm non tại huyện Châu thành, tỉnh Tiền Giang” .

Để kết quả của đề tài được thực hiện một cách khoa học và có giá trị, kính mong quí Thầy/Cô vui lòng trả lời một số câu hỏi về giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi . Những thông tin mà quý Thầy/Cô cung cấp sẽ là những dữ liệu quý báu của đề tài. Chúng tôi xin cam đoan những thông tin quý Thầy/Cô cung cấp được giữ bí mật, chỉ nhằm phục vụ cho công trình nghiên cứu này và không gây ảnh hưởng đến công việc của quý Thầy/Cô.

Rất mong nhận được sự hợp tác từ quý Thầy/Cô

I. Thông tin cá nhân: (Quý Thầy/ Cô vui lòng điền và đánh dấu X để hoàn thành những thông tin dưới đây)

TC Khác

Nơi công tác:…………………………………….… Trình độ chuyên môn: ĐH CĐ Thâm niên công tác: Dưới 10 năm Thâm niên quản lý: Dưới 10 năm 10 – 20 năm Trên 20 năm 10 – 20 năm Trên 20 năm

Câu 1: Trong vai trò là một cán bộ quản lí quý Thầy/Cô nghĩ như thế nào

về vai trò của KNS đối với trẻ 5 - 6 tuổi?

Không quan trọng Tương đối quan trọng Quan trọng Rất quan trọng

Câu 2: Theo quý Thầy/Cô, trẻ lứa tuổi nào thích hợp để giáo dục KNS ?

Vì sao quý Cô lại nghĩ như vậy?

Trẻ 3 - 4 tuổi

Trẻ 5 - 6 tuổi Trẻ 4 - 5 tuổi

P10

Câu 3: Bản thân là cán bộ quản lý, quí Thầy/Cô đã được bồi dưởng, tập

huấn về kĩ năng sống chưa?

Đã học Chưa

Câu 4: Cán bộ quản lý và giáo viên trường đã được tập huấn về việc giáo

dục kĩ năng sống cho trẻ chưa?

Đã học Chưa

Câu 5: Các kĩ năng sống nào sau đây quí Thầy/Cô cảm thấy quan trọng

đối với trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi?

ST T Nội dung giáo dục kĩ năng sống Ít quan trọng Rất quan trọng

Không quan trọng 1 Kĩ năng hiểu biết và chăm sóc sức khỏe

dinh dưỡng

2 Kĩ năng chăm sóc vệ sinh cá nhân 3 Kĩ năng tự vệ 4 Kĩ năng nhận thức về bản thân 5 Kĩ năng tự tin và tự trọng 6 Kĩ năng cảm nhận và thể hiện cảm xúc 7 Kĩ năng thiết lập mối quan hệ tích cực

với bạn bè và người lớn

8 Kĩ năng hợp tác với người khác 9 Kĩ năng thích ứng trong quan hệ xã hội 10 Kĩ năng tôn trọng người khác 11 Kĩ năng nghe hiểu lới nói 12 Kĩ năng sử dụng lời nói 13 Kĩ năng giao tiếp 14 Kĩ năng nhận thức về môi trường xã

hội

15 Kĩ năng nhận thức về môi trường tự

nhiên

16 Kĩ năng nhận thức về nghệ thuật 17 Kĩ năng sáng tạo

P11

Các kĩ năng khác ( nếu có) ….………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… Câu 6: Trong các kĩ năng sống sau đây, kĩ năng nào quí Thầy/Cô đánh giá

giáo viên thường xuyên dạy trẻ?

Nội dung giáo dục kĩ năng sống

Thỉnh thoảng Không bao giờ ST T

Rất thường xuyên 1 Kĩ năng hiểu biết và chăm sóc sức

khỏe dinh dưỡng

2 Kĩ năng chăm sóc vệ sinh cá nhân 3 Kĩ năng tự vệ 4 Kĩ năng nhận thức về bản thân 5 Kĩ năng tự tin và tự trọng 6 Kĩ năng cảm nhận và thể hiện cảm

xúc

7 Kĩ năng thiết lập mối quan hệ tích cực

với bạn bè và người lớn

8 Kĩ năng hợp tác với người khác 9 Kĩ năng thích ứng trong quan hệ xã

hội

10 Kĩ năng tôn trọng người khác 11 Kĩ năng nghe hiểu lới nói 12 Kĩ năng sử dụng lời nói 13 Kĩ năng giao tiếp 14 Kĩ năng nhận thức về môi trường xã

hội

15 Kĩ năng nhận thức về môi trường tự

nhiên

16 Kĩ năng nhận thức về nghệ thuật 17 Kĩ năng sáng tạo

Vì sao: …………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………

P12

Câu 7: Theo quí Thầy/Cô yếu tố nào ảnh hưởng đến giáo dục kĩ năng sống

cho trẻ mẫu giáo 5 -6 tuổi?

Yếu tố ảnh hưởng

Đánh dấu chọn (X) ST T

1

Ảnh hưởng từ người lớn (ông bà, cha mẹ, anh chị, giáo viên)

2

Môi trường xung quanh (nhà trường, gia đình, láng giềng,…)

Nội dung giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi 3

Phương pháp giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi 4

5

Hình thức giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi

Ý kiến khác: ….………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………

Câu 8: Quý Thầy/Cô thường chỉ đạo giáo viên giáo dục kĩ năng sống cho

trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong những hoạt động nào?

STT Hoạt động

Thỉnh thoảng Không bao giờ

Rất thường xuyên

Thiết kế một hoạt động riêng biệt 1

Lòng ghép trong các giờ học khác 2

Hoạt động vui chơi 3

Mọi lúc mọi nơi 4

Hoạt động lao động 5

Hoạt động khám phá,trải nghiệm 6

Hoạt động tham quan 7

P13

Câu 9: Theo quí Thầy/Cô trong các hoạt động dưới đây thì hoạt động nào

sử dụng giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5 -6 tuổi có hiểu quả? Và cho biết lý do vì sao?

STT Hoạt động

Không hiệu quả

Rất hiệu quả Ít hiệu quả

Thiết kế một hoạt động riêng biệt 1

Lòng ghép trong các giờ học khác 2

Hoạt động vui chơi 3

Mọi lúc mọi nơi 4

Hoạt động lao động 5

Hoạt động khám phá,trải nghiệm 6

Hoạt động tham quan 7

Câu 10: Trong các hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ, các hoạt

động nào quí Thầy/Cô thường gặp khó khăn nhất?

STT Hoạt động

Ít khó khăn Không khó khăn

Rất khó khăn

Thiết kế một hoạt động riêng biệt 1

Lòng ghép trong các giờ học khác 2

Hoạt động vui chơi 3

Mọi lúc mọi nơi 4

Hoạt động lao động 5

Hoạt động khám phá,trải nghiệm 6

Hoạt động tham quan 7

P14

Câu 11: Nhà trường đã và đang sử dụng những biện pháp nào để GDKNS cho trẻ 5 - 6 tuổi?

STT Biện pháp Đánh dấu chọn (X)

Biện pháp làm mẫu, nêu gương 1

Biện pháp đóng vai, xử lý tình huống 2

Biện pháp sử dụng trò chơi 3

Biện pháp làm việc nhóm 4

Biện pháp khám phá,trải nghiệm 5

Biện pháp giao nhiệm vụ 6

Vì sao? ….………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………… Câu 12: Trong các biện pháp sử dụng để giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6

tuổi dưới đây, biện pháp nào giáo viên sử dụng đạt hiệu quả ? Vì sao?

Biện pháp

Rất hiệu quả Ít hiệu quả Không hiệu quả ST T

Biện pháp làm mẫu, nêu gương 1

2

Biện pháp đóng vai, xử lý tình huống

Biện pháp sử dụng trò chơi 3

Biện pháp làm việc nhóm 4

Biện pháp khám phá,trải nghiệm 5

Biện pháp giao nhiệm vụ 6

Vì sao? ….………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………

P15

Câu 13: Giáo viên trong trường có thường xuyên tổ chức các hoạt động

giáo dục kĩ năng sống cho trẻ tại lớp mình hay không?

Không bao giờ Thỉnh thoảng Thường xuyên

Câu 14: Theo quý Thầy/Cô, những khó khăn của giáo viên trong quá

trình tổ chức hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ?

Nguồn tiếp cận kiến thức về KNS còn thiếu Số lượng trẻ trong lớp khá đông

Thời gian trong chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường mầm non chỉ tập

trung vào hoạt động học có chủ đích

Gia đình không quan tâm đến việc giáo dục KNS cho trẻ 5-6 tuổi

Chưa vận dụng hiệu quả các biện pháp GD KNS cho trẻ 5-6 tuổi

GV chưa được tập huấn về biện pháp GDKS cho trẻ 5-6 trẻ

Ý kiến khác: …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… Câu 15: Quí Thầy/Cô có lập kế hoạch giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6

tuổi không? Nếu có, quí Thầy/Cô phân tích kế hoạch GDKNS này. …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………

P16

Câu 16: Theo Quí Thầy/Cô những nguyên nhân nào dẫn đến những hạn

chế trong giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi? ….………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… Câu 17: Quí Thầy/Cô vui lòng đề xuất một số biện pháp hiệu quả trong

GDKNS cho trẻ 5 - 6 tuổi ? ….………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………

Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác và giúp đỡ của quý Cô!

P17

PHỤ LỤC 3 PHIẾU PHỎNG VẤN (DÀNH CHO PHỤ HUYNH)

Kính gửi Quý Anh/Chị, Nhằm tìm hiểu những kĩ năng sống cần thiết, qua đó xây dựng một số biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi, chúng tôi tổ chức thực hiện đề tài “Biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5 - 6 tuổi ở một số trường mầm non tại huyện Châu thành, tỉnh Tiền Giang” .

Để kết quả của đề tài được thực hiện một cách khoa học và có giá trị, kính mong quí Anh/Chị vui lòng trả lời một số câu hỏi về giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi . Những thông tin mà quý Anh/Chị cung cấp sẽ là những dữ liệu quý báu của đề tài. Chúng tôi xin cam đoan những thông tin quý Anh/Chị cung cấp được giữ bí mật, chỉ nhằm phục vụ cho công trình nghiên cứu này và không gây ảnh hưởng đến công việc của quý Anh/Chị.

Rất mong nhận được sự hợp tác từ quý Anh/Chị

A. Thông tin cá nhân: Họ và tên:…………………………………………. Nghề nghiệp: ………………… Phụ huynh của em:………………Trường:………… B. Nội dung điều tra Câu 1: Anh/ Chị vui lòng chia sẻ cách hiểu của Anh/ Chị về “Kĩ năng sống” ? Câu 2: Theo Anh/ Chị “ Kĩ năng sống” có cần thiết cho trẻ 5 - 6 tuổi không? Và vì sao Anh/ Chị nghĩ như vậy?

Câu 3: Anh ( chị) có nhận xét gì về việc giáo dục kĩ năng sống cho trẻ hiện nay? Câu 4: Anh/ Chị đã sử dụng các biện pháp gì để giúp con mình hình thành KNS? Câu 5: Theo Anh/Chị, vai trò của gia đình và nhà trường như thế nào đối với việc hình thành KNS cho trẻ 5 - 6 tuổi? Vai trò nào quan trọng hơn? Vì sao? Câu 6: Theo Anh/Chị, gia đình gặp những khó khăn nào trong quá trình giáo dục KNS cho trẻ 5 - 6 tuổi?

Câu 7: Anh/Chị có đề xuất những biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5- 6 tuổi trong thời gian tới?

Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác và giúp đỡ của Anh/ Chị

P18

PHỤ LỤC 4 PHIẾU PHỎNG VẤN

A: THÔNG TIN CÁ NHÂN:

Quí Thầy/Cô là cán bộ quản lý : là giáo viên: Thăm niên công tác:

B. NỘI DUNG CÂU HỎI:

Câu 1: Hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5 - 6 tuổi tại trường quí

Thầy/Cô diễn ra ở mức độ thường xuyên như thế nào?

Câu 2: Quí Thầy/Cô đánh giá như thế nào về việc giáo dục kĩ năng sống cho

trẻ 5-6 tại các trường Mầm non hiện nay?

Câu 3: Quí Thầy/Cô hãy đánh giá về các phương pháp giáo dục kĩ năng sống

cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường mầm non?

Câu 4: Quí Thầy/Cô hãy đánh giá về các biện pháp GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi

mà giáo viên mầm non đang thực hiện?

Câu 5: Theo quý Thầy cô thì chúng ta cần vận dụng những biện pháp gì để

nâng cao hiệu quả GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi?

Câu 6: Quý thầy cô gặp phải những khó khăn nào trong việc GDKNS cho

trẻ?

P19

PHỤ LỤC 5

PHIẾU QUAN SÁT

Lớp:………….Trường:………………………………

Chủ điểm:……………………………………………

Giáo viên tổ chức: ………………………………….

Ngày quan sát:……………………………………….

I. PHẦN CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN

1. Soạn kế hoạch:

- Đầy đủ

- Không đầy đủ

- Chi tiết

- Đơn giản

2. Đồ dùng, đồ chơi ở các góc

Đơn điệu

Phong phú, đa dạng

II. PHẦN TỔ CHỨC CỦA GIÁO VIÊN:

1.Hình thức giáo dục kĩ năng sống

Nội dung quan sát Hình thức giáo

dục kĩ năng sống Hoạt động của cô Hoạt động của trẻ

Cá nhân

Nhóm nhỏ

Cả lớp

P20

Thông qua chế độ

sinh hoạt hàng

ngày

Thông qua hoạt

động vui chơi

Thông qua hoạt

động học

Thông qua ngày lễ

hội

Thông qua dạo

chơi, tham quan

2. Phương pháp giáo dục kĩ năng sốngcho trẻ 5-6 tuổi

Phương pháp Nội dung quan sát

giáo dục kĩ năng Hoạt động của cô Hoạt động của trẻ sống

Phương pháp làm

mẫu, nêu gương

Phương pháp trò

chuyện, đàm thoại

Phương pháp học

qua trải nghiệm

Phương pháp giáo

dục bằng trò chơi

P21

Phương pháp động

não

Phương pháp thảo

luận nhóm nhỏ

Phương pháp đóng

vai

3. Phương tiện giáo dục kĩ năng sống:

Phương tiện giáo Nội dung quan sát

dục kĩ năng sống Hoạt động của cô Hoạt động của trẻ

Trò chơi

Tác phẩm văn học

Giao tiếp

Lao động

III. NHỮNG NHẬN XÉT KHÁC:

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

…………..............................................…………………………………………

Người quan sát

P22

PHỤ LỤC 6 PHIẾU KHẢO SÁT TÍNH HỢP LÝ VÀ ÁP DỤNG ĐƯỢC CỦA CÁC BIỆN PHÁP ĐỀ XUẤT

Quý Cô là CBQL………… Là GVMN……………………... Quý Cô đang công tác tại trường mầm non:………………………………

Kính mong Quý Cô vui lòng dành thời gian trả lời một số câu hỏi dưới đây.

Rất mong nhận được sự hợp tác của Quý Cô!

Đánh giá

Lý luận Thực tiễn

Biện pháp ST T Ghi chú

Hợp lý Khôn g hợp lý Áp dụng được Không áp dụng được

1

Giáo viên phối hợp chặt chẽ với phụ huynh trong việc GDKNS cho trẻ, tạo nhiều cơ hội cho trẻ được thực hành, trải nghiệm kĩ năng sống.

2

Xây dựng kế hoạch tích hợp nội dung GDKNS vào các chủ đề một cách phù hợp

3

Tập huấn cho GVMN về các phương pháp GDKNS cho trẻ 5- 6 tuổi

4

Đổi mới GDKNS cho trẻ 5 - 6 tuổi theo quan điểm “Lấy trẻ làm trung tâm”

5 Tổ chức đa dạng các hoạt động vui chơi, sinh hoạt tập thể, trò chơi dân

P23

gian, các hoạt động nghệ thuật... nhằm tạo cơ hội cho trẻ được thực hành, trải nghiệm KNS

6

Xây dựng môi trường vật chất và tinh thần có mối quan hệ chặt chẽ với tình huống thực tiễn cho trẻ 5- 6 tuổi

7

Dạy một số KNS cần thiết để chuẩn bị cho trẻ 5 - 6 tuổi vào học lớp Một phổ thông

P24

PHỤ LỤC 7 PHIẾU KHẢO SÁT CÁC BIỆN PHÁP GIÁO VIÊN SỬ DỤNG ĐỂ GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO TRẺ TRONG HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI

Quý Cô dạy lớp mẫu giáo 5-6 tuổi đã được ….năm. Quý Cô dạy trường mầm non: ……………………………………………. Kính mong Quý Cô vui lòng dành thời gian trả lời một số câu hỏi dưới đây.

Rất mong nhận được sự hợp tác của Quý Cô!

Tình huống 1: Trong giờ chơi theo góc của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi, ở góc chơi “Bán xe”, bé Lan chỉ ngồi chơi với các chiếc xe. Bạn Hà đến mua xe, nhưng Lan không quan tâm, ngồi chơi với xe. Nếu là bạn tổ chức giờ chơi đó, bạn sẽ làm gì để bé Hà được thỏa mãn nhu cầu chơi?

a. Cô đến nhắc bé Lan bán xe cho bạn, rao hàng mời bạn mua xe. b. Cô đóng vai người mua xe đến mua xe. Cô hỏi tên xe, giá bán… sau đó

để tự bé Hà bắt chước làm theo.

c. Cô đóng vai người mua xe đến mua xe cùng bé Hà. Cô hỏi tên xe, giá bán… Cô quan sát, nếu Hà không biết giao tiếp với người bán, cô hướng dẫn Hà nhập vai.

Tình huống 2: Trong giờ chơi theo góc ở lớp mẫu giáo 5-6 tuổi, góc nghệ thuật có 4 loại đồ dùng phục vụ cho việc tạo hình: vẽ, nặn, xé dán, xếp hình. Nếu là giáo viên tổ chức giờ chơi đó, bạn tổ chức cho các bé chơi thế nào?

a. Cho trẻ đến chơi tự do. b. Gợi ý mỗi trẻ sử dụng một loai dụng cụ tạo hình để chơi, nhằm tránh cho

trẻ tranh giành nhau.

c. Gợi ý cho trẻ cùng nhau bàn luận, sử dụng các dụng cụ tạo hình để tạo

thành một sản phẩm.

Tình huống 3: Trong giờ hoạt động góc, ở góc học tập - sách có nhiều sách về chủ đề, các bài tập photo trên giấy, màu, viết chì. Khi trẻ đến chơi, mỗi trẻ chọn cho mình một quyển sách, ngồi đọc 1 mình. Nếu là giáo viên tổ chức giờ chơi đó, bạn sẽ làm gì để trẻ chơi cùng nhau, giao tiếp với nhau?

a. Cho trẻ xem sách tự do. Mỗi trẻ đọc một quyển sách thì trẻ không tranh

giành nhau.

b. Quan sát trẻ xem sách, khi nào trẻ cần thì đến giúp đỡ trẻ.

P25

c. Gợi ý cho trẻ cùng nhau bàn luận cách làm bài tập do cô đưa ra trong góc chơi, cô đến cùng đọc chuyện với trẻ, cô đọc một câu chuyện cho tất cả trẻ cùng theo dõi, gợi ý cho trẻ sử dụng từ ngữ khác nhau kể chuyện cùng cô.

Tình huống 4: Trong giờ hoạt động góc của lớp mẫu giáo lớn đã diễn ra được khoảng 30 phút. Ở góc chơi xây dựng, trẻ đã xây xong công trình. Cô giáo đi tới, đứng lại và hỏi trẻ: “Các con xây xong chưa ?“, trẻ trả lời: “Thưa cô, xong rồi ạ”. Cô giáo đứng ngắm công trình của trẻ một lát rồi đi làm việc khác. Nếu là bạn tổ chức giờ chơi đó, bạn xử lý như thế nào ?

a. Cô gợi ý trẻ cất đồ chơi. b. Cô nhận xét, khen ngợi trẻ, gợi ý trẻ cất đồ chơi c. Cô trò chuyện với trẻ về công trình xây dựng để nắm bắt được ý tưởng chơi của trẻ. Cô và trẻ cùng bàn bạc về công trình xây dựng: bố cục, kĩ năng xây dựng của trẻ, cái gì được cô động viên, khuyến khích, cái gì chưa được cô gợi ý cho trẻ rút kinh nghiệm. Nếu còn thời gian, cô gợi ý xem trẻ có muốn xây dựng thêm gì cho công trình đẹp hơn, hoặc có nhu cầu chơi xây dựng gì nữa (tùy theo thời gian thực hiện chủ đề để gợi ý) và có chuẩn bị đồ chơi cho trẻ tiếp tục chơi. Tình huống 5: Ở lớp mẫu giáo, giờ chơi ngoài trời, cô tổ chức cho trẻ chơi gói bánh ít. Nhưng tất cả nhóm trẻ chỉ ngồi vò nhân bánh. Nếu là bạn tổ chức giờ chơi đó, bạn xử lý như thế nào ?

a. Để trẻ chơi tự do theo ý thích của trẻ. b. Cô phân công từng trẻ trong nhóm làm từng khâu trong quá trình gói

bánh.

c. Cô gợi ý trình tự các khâu gói bánh, khuyến khích trẻ cùng thảo luận

phân công nhau làm. Cuối giờ gợi ý trẻ tự nhận xét kết quả của nhóm.

Theo thầy (cô), 5 tình huống chúng tôi đưa ra để đo biện pháp giáo dục kỹ năng sống của giáo viên trong giờ hoạt động vui chơi ở góc đã hợp lý chưa? Nếu chưa, xin thầy cô cho ý kiến để chúng tôi chỉnh sửa. …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… Chân thành cám ơn quý thầy (cô)!

P26

Họ và tên trẻ:……………………………………... Ngày …./…./2018 Trường :………………………………………….. Địa điểm: Lớp lá ………………………………….

PHỤ LỤC 8 PHIẾU ĐÁNH GIÁ KỸ NĂNG SỐNG CỦA TRẺ 5-6 TUỔI

Xin quý thầy cô vui lòng hãy đánh dấu X vào ô mà mình lựa chọn

Đánh giá chung

NỘI DUNG

Đạt

Chưa đạt

Tiêu chí 1: Biết khởi đầu một cuộc trò chuyện bằng các cách khác nhau (nói gây sự chú ý hoặc hỏi một câu)

Tiêu chí 2: Biết điều chỉnh giọng nói phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp

Tiêu chí 3: Biết lắng nghe người khác và dùng ngôn ngữ phù hợp đáp lại.

Tiêu chí 4: Biết chờ đến lượt trong giao tiếp; không nói leo, không ngắt lời người khác khi nói chuyện;

Kĩ năng thể hiện văn hoá giao tiếp

Tiêu chí 5: Biết hỏi lại hoặc có những biểu hiện qua cử chỉ, điệu bộ, nét mặt khi không hiểu người khác nói.

Tiêu chí 6: Biết sử dụng một số từ thể hiện sự lễ phép phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp.

Tiêu chí 7: Không nói tục, chửi bậy.

P27

PHỤ LỤC 9 KẾT QUẢ KHẢO SÁT THỰC TRẠNG KĨ NĂNG THỂ HIỆN VĂN HÓA GIAO TIẾP CỦA TRẺ 5-6 TUỔI TẠI LỚP LÁ 1

Sau thực nghiệm

Trước thực nghiệm

KĨ NĂNG THỂ HIỆN VĂN HÓA GIAO TIẾP ST T

Biết SL/ TL (%) Biết SL/ TL (%)

Chưa biết SL/ TL (%) Chưa biết SL/ TL (%)

8 29.6 20 74.1 7 25.9

1 Biết khởi đầu một cuộc trò chuyện bằng các cách khác nhau (nói gây sự chú ý hoặc hỏi một câu) 19 70.4

2 Biết điều chỉnh giọng nói phù hợp

với hoàn cảnh giao tiếp 18 66.7 9 33.3 18 66.7 9 33.3

18 66.7 9 33.3 19 70.4 8 29.6

3 Chăm chú lắng nghe người khác và đáp lại bằng cử chỉ nét mặt, ánh mắt phù hợp

17 63.0 10 37.0 18 66.7 9 33.3

4 Biết chờ đến lượt trong giao tiếp, trò chuyện, thảo luận (không nói leo, không ngắt lời người khác)

12 44.4 15 55.6 19 70.4 8 29.6

5 Biết hỏi lại hoặc có những biểu hiện qua cử chỉ, điệu bộ, nét mặt khi không hiểu người khác nói

0 0 27 100 0 0 27 100

6 Biết sử dụng một số từ: chào, tạm biệt, cảm ơn, xin lỗi, xin phép, thưa, vâng ạ phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp

7 Không nói tục, chửi bậy

6 22.2 21 77.8 6 22.2 21 77.8

P28

PHỤ LỤC 10 KẾT QUẢ KHẢO SÁT THỰC TRẠNG KĨ NĂNG THỂ HIỆN VĂN HÓA GIAO TIẾP CỦA TRẺ 5-6 TUỔI TẠI LỚP LÁ 2

Trước thực nghiệm Sau thực nghiệm

KỸ NĂNG THỂ HIỆN VĂN HÓA GIAO TIẾP ST T

Biết SL/ TL (%) Biết SL/ TL (%)

Chưa biết SL/ TL (%) Chưa biết SL/ TL (%)

25 75.8 8 24.2 16 48.5 17 51.5

1 Biết khởi đầu một cuộc trò chuyện bằng các cách khác nhau (nói gây sự chú ý hoặc hỏi một câu)

2 Biết điều chỉnh giọng nói phù hợp với

21 63.6 12 36.4 11 33.3 22 66.7 hoàn cảnh giao tiếp

24 72.7 9 27.3 10 30.3 23 69.7

3 Chăm chú lắng nghe người khác và đáp lại bằng cử chỉ nét mặt, ánh mắt phù hợp

26 78.8 7 21.2 12 36.4 21 63.7

4 Biết chờ đến lượt trong giao tiếp, trò chuyện, thảo luận (không nói leo, không ngắt lời người khác)

17 51.5 16 48.5 11 33.3 22 66.7

5 Biết hỏi lại hoặc có những biểu hiện qua cử chỉ, điệu bộ, nét mặt khi không hiểu người khác nói

1 3.0 32 97.0 1 3.0 32 97.0

6 Biết sử dụng một số từ: chào, tạm biệt, cảm ơn, xin lỗi, xin phép, thưa, vâng ạ phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp

7 Không nói tục, chửi bậy

8 24.2 25 75.8 8 24.2 25 75.8

P29

PHỤ LỤC 11 CÁC BÀI TẬP, TÌNH HUỐNG GIÁO VIÊN THỰC HIỆN ĐÁNH GIÁ KĨ NĂNG THỂ HIỆN VĂN HÓA GIAO TIẾP CỦA TRẺ Ở LỚP LÁ 1 VÀ LỚP LÁ 2.

Góc chơi Các tiêu chí đánh giá

Nội dung bài tập, tình huống dùng đánh giá

Góc học tập - sách

- Phát âm, sử dụng đúng các từ chỉ tên gọi, hành động, tính chất - Đánh giá mức độ nhận diện cảm xúc.

- Giáo viên tổ chức cho trẻ khám phá cảm xúc: cho trẻ quan sát các bức hình và nói bạn nhỏ trong hình đang cảm thấy thế nào, nối hình với icon tương ứng với cảm xúc.

từ

Cô kể cho trẻ nghe câu chuyện: -Dừng lại một số tình huống, yêu cầu trẻ nêu cách giải quyết của mình. trong câu -Những chuyện có miêu tả cảm xúc cô yêu cầu trẻ thể hiện cảm xúc đó. - Sau khi kể chuyện xong, yêu cầu trẻ kể lại chuyện.

- Biết lắng nghe người khác và dùng ngôn ngữ phù hợp đáp lại. -Trong lời nói thể hiện được cảm xúc hoặc nhu cầu, ý nghĩ và kinh nghiệm của bản thân. - Biết chờ đến lượt trong giao tiếp; không nói leo, không ngắt lời người khác khi nói chuyện; - Biết hỏi lại hoặc có những biểu hiện qua cử chỉ, điệu bộ, nét mặt khi không hiểu người khác nói; - Biết sử dụng một số từ thể hiện sự lễ phép phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp. - Kể lại được nội dung chuyện đã nghe cho người khác hiểu được.

P30

Góc nghệ thuật

- Kể về một sự việc, hiện tượng nào đó để người nghe hiểu được. - Trẻ có khả năng nhận biết trạng thái cảm xúc qua tranh, qua nét mặt, cử chỉ, giọng nói của người khác.

- Cho bé làm album “Khoảnh khắc của bé”: cô cho bé dán những hình ảnh mà người thân của bé đã chụp lúc bé vui, buồn, giận, …vào album. Sau đó bé tự nói với bạn đó là hình ảnh lúc bé có cảm xúc thế nào, vì sao như thế… đồng thời diễn tả lại cho bạn xem. Từ đó tự diều chỉnh cảm xúc cho hợp lý.

- diễn đạt tròn câu, đủ nghĩa.

Cho nhóm trẻ diễn lại câu chuyện. Cho bé đóng vai các nhân vật, kể chuyện. Bé thể hiện cảm xúc nhân vật trong chuyện.

Góc phân vai Cho trẻ chơi trò chơi đóng vai, giao tiếp nói chuyện thể hiện tình cảm phù hợp vai.

- Biết bắt đầu một cuộc trò chuyện bằng các cách khác nhau; - Biết điều chỉnh giọng nói phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp. - Thay đổi hành vi và thể hiện cảm xúc phù hợp với hoàn cảnh. - Biết bộc lộ cảm xúc. - Biết an ủi hoặc chia vui với người thân và bạn bè; - Sử dụng đúng các từ chỉ tên gọi, hành động, tính chất và từ

P31

biểu cảm. - Sử dụng các loại câu khác nhau trong giao tiếp: câu đơn, câu ghép, câu hỏi, câu khẳng định, câu phủ định, câu mệnh lệnh. - Không nói tục, chửi bậy.

Góc xây dựng Cho trẻ xây công viên. Cô yêu cầu trẻ nói được ý định, trẻ tự phân công.

- Biết dùng lời nói để thoả thuận, trao đổi, hợp tác, chỉ dẫn bạn bè trong hoạt động vui chơi.

Góc thiên nhiên

- Quan tâm đối với các hiện tượng trong thiên nhiên. - Thích chăm sóc cây cối, con vật thân thuộc.

Yêu cầu trẻ dán hình các hiện tượng trong ngày, đúng thời gian. Yêu cầu trẻ miêu tả lại đặc điểm của cây, cách chăm sóc…

P32

PHỤ LỤC 12

KẾ HOẠCH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GÓC

NỘI DUNG YÊU CẦU HÌNH THỨC TỔ CHỨC

CHUẨN BỊ

*Góc phân vai Chơi gia đình Chơi của hàng ăn uống Bé tập làm nội trợ: Pha nước chanh

Đồ dùng gia đình -Đồ dùng bán thức ăn , thức uống . - Chanh, đường.

-Trẻ hứng thú phối hợp chơi , biết mối quan hệ giữa các vai chơi . -Biết thể hiện vai của người bán , người mua ,biết vệ sinh thực phẩm -Bé biết cách pha nước chanh

- Cháu thỏa thuận vai chơi với nhau - Người bán cửa hàng ăn uống , gia đình đi chợ -Chơi gia đình chăm sóc con cái , dắt đi cửa hàng ăn uống . -Cô tạo tình huống cho trẻ để trẻ giao lưu với bạn chơi .Cô hướng dẫn trẻ cách phối hợp các vai chơi với nhau, cách giao lưu giữ các thành viên ở các góc - Bé pha nước chanh đem ra mời khách

Góc xây dựng Xây công viên nước

Gỗ xây dựng , cây xanh băng đá , xích đu , đồ chơi lắp ráp

-Trẻ biết sử dụng những nguyên vật liệu khác nhau để xây công viên nước .-Biết giới thiệu công trình .

-Trẻ thảo luận phân công nhau. - Trẻ dùng những vật liệu để xây dựng công viên nước có hồ nước , hoa , cỏ , cây xanh , đu quay , cầu tuột , băng đá . -Xây xong biết giới thiệu công trình . Mô tả lại công trình của nhóm.

P33

*Góc nghệthuật -Tạo hình các con vật , phương tiện giao thông , nước - Biểu diễn văn nghệ - Trẻ thỏa thuận xem ai sẽ làm vật gì vào mô hình, bố cục mô hình. - Trẻ thực hiện. - Trẻ đóng vai các con vật sống dưới nước hát các bài hát về chúng.

-Phấn , bảng , đất nặn, giấy vẽ , hồ , kéo . -Bàn , ghế -Máy catset. -Nhạc cụ

-Trẻ nêu được tên, cách làm con vật, phương tiện giao thông.Trẻ biết dùng những kỹ năng đã học để làm các phương tiện giao thông , các con vật sống dưới nước. -Trẻ thuộc bài thơ, đọc to, rõ, diễn cảm.

Trẻ biết làm sách , xem sách, tô chữ cái g,y, tô số 10 , -Sách -Tranh tô chữ, số -Bút màu

Góc học tập - sách -Xem sách -làm sách , tranh -tô tranh, chữ số 10, chữ g,y

-Trẻ làm sách tranh từ những tranh của góc tạo hình -Trẻ xem sách, kể nội dung của sách cho các bạn cùng nghe. Sau đó lắng nghe bạn kể. (một bạn kể cả nhóm nghe) -Trẻ tô chữ cái g, y , chữ số 10

-Trẻ đong nước, đếm số lượng. -Trẻ thả vật nổi vật chìm,

nhận xét tại sao nổi, tại sao chìm.

*Góc thiên nhiên -Chơi đong nước -Chơi vật chìm , vật nổi

-Trẻ biết đong nước, biết chơi vật nổi vật chìm , biết nêu nhận xét .

-Bồn nước -Chai -Phểu , quặng -Gỗ, sỏi. PHỤ LỤC 13 Hoạt động học có chủ đích

P34

Kể chuyện: Cá rô con không vâng lời mẹ

I. Mục tiêu - Trẻ biết nội dung câu chuyện “Cá Rô con không vâng lời mẹ”. - Trẻ trả lời các câu hỏi của cô về nội dung câu chuyện, đặt tên câu chuyện

theo suy nghĩ của trẻ.

- Trẻ hứng thú tham gia hoạt động. Giáo dục trẻ ngoan ngoãn, biết vâng lời

người lớn.

II. Chuẩn bị - Nhạc bài “Cá vàng bơi”, “Gọi bướm”. - Mô hình câu chuyện “Cá Rô con không vâng lời mẹ”. - Video câu chuyện. - Bút lông, giấy. - Mũ các nhân vật trong câu chuyện. - Âm thanh mưa, gió, nước chảy. - Nhạc nền câu chuyện.

III. Tiến hành * Ổn định: - Chơi nhẹ “Gió thổi - bụi bay”.

Hoạt động 1: Bé nghe kể chuyện - Cô tạo tình huống cá Rô rủ các bạn đi chơi. - Cô kể câu chuyện trên mô hình, trong lúc kể cô dừng lại một số tình tiết

của câu chuyện:

+ Mãi rong chơi, cá Rô con gặp chuyện gì ? + Con có cách nào giúp Rô con về với mẹ ? - Cô hỏi trẻ: Trong câu chuyện có những nhân vật nào ? - Cô tóm nội dung: Câu chuyện cô vừa kể nói về bạn cá Rô con vì ham chơi không vâng lời mẹ, mãi bơi theo bạn Bướm nên Rô con bị mắc cạn. May thay nhờ có chị Gió, chị Mây tạo thành trời mưa để dòng nước dâng lên nên Rô con mới về nhà được.

Hoạt động 2: Đàm thoại cùng bé - Chuyển tiếp: Hát và vận động bài hát “Cá vàng bơi”. - Cô kể câu chuyện cho trẻ nghe kết hợp video câu chuyện.

P35

- Chơi nhẹ: “Cá Rô bơi, cá Rô đớp mồi”. - Cô đàm thoại cùng trẻ kết hợp power point.

+ Rô mẹ kiếm mồi đã dặn Rô con thế nào? + Rô mẹ đi rồi, Rô con đã nói gì với cá Cờ? + Cá Cờ trả lời Rô con như thế nào?

- Chơi nhẹ: “Bắt bướm”.

+ Rô con bơi theo Bướm và hỏi như thế nào? + Chuyện gì đã xảy ra với Rô con? + Thấy Rô con bị mắc cạn, chị Gió đã nói gì? + Chị Gió, cô Mây làm như thế nào để giúp Rô con? + Khi Rô con về đến hồ, Rô con tỏ thái độ như thế nào?

Hoạt động 3: Bé đặt tên truyện - Cô giới thiệu mũ các nhân vật xung quanh lớp cho trẻ chọn theo ý thích,

cho trẻ về nhóm theo mũ nhân vật giống nhau.

- Cho trẻ về các nhóm cùng nhau suy nghĩ, thảo luận để đặt tên cho câu

chuyện cô vừa kể.

- Cô theo dõi, quan sát các nhóm thảo luận, cô gợi hỏi thêm từng nhóm

giúp trẻ suy nghĩ đặt tên câu chuyện.

- Hết thời gian quy định, cô mời các nhóm lần lượt kể các tên câu chuyện

mà trẻ vừa suy nghĩ, thảo luận được.

- Cô ghi lại các tên câu chuyện do trẻ đặt và đọc lại cho lớp nghe. - Cô gợi ý cho trẻ đặt tên câu chuyện: + Vì sao cá Rô con bị mắc cạn? + Cá Rô đã không vâng lời ai?

- Cô giới thiệu và đọc cho trẻ nghe tên câu chuyện: “Cá Rô con không vâng

lời mẹ”.

- Cô giáo dục trẻ ngoan ngoãn, biết vâng lời mẹ. - Lớp hát và vận động bài “Gọi bướm” theo lời hát cải biên. * Nhận xét tuyên dương. Kết thúc./.

PHỤ LỤC 14

P36

CÁC BIỆN PHÁP GIÁO VIÊN SỬ DỤNG ĐỂ GIÁO DỤC KĨ NĂNG

THỂ HIỆN VĂN HÓA GIAO TIẾP CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI

1. Biện pháp tạo cho trẻ dùng ánh mắt khi nói chuyện - Khi nói chuyện bạn nên để trẻ nhìn mình - Khi nói chuyện bạn nên nhắc nhở trẻ bằng những câu ngắn như: “con nhìn này”, “mắt”. Những nhắc nhở này sẽ giúp trẻ chú ý hơn tới cuộc nói chuyện.

- Khi trẻ biết dùng ánh mắt để nói chuyện hãy khen ngợi trẻ như: Cô cảm

thấy rất thoải mái, rất vui khi các con nhìn cô khi cô nói chuyện.

Hoạt động: Cô kể cho trẻ nghe 1 câu chuyện bất kỳ và trong khi kể cô

hướng dẫn trẻ những biện pháp kể trên.

2. Biện pháp tạo cho trẻ chủ động lắng nghe khi nói chuyện - Khi cùng trẻ nói chuyện bạn nên chủ động lắng nghe. Khi trẻ nói chuyện với bạn, bạn nên dùng những ngữ điệu thể hiện sự hứng thú và đặt ra những câu hỏi liên quan. Trẻ có thể học được kỹ năng chủ động lắng nghe khi giao tiếp với bạn.

- Lập bảng theo dõi, trong bảng đánh dấu bằng những ngôi sao nhỏ. Mỗi

lần trẻ lắng nghe, bạn lại thêm vào bảng theo dõi đó một ngôi sao.

- Cùng trẻ đóng vai các nhân vật. Trẻ thường rất thích đóng vai người khác.

Hãy xem trẻ có thể duy trì được trong bao lâu.

Hoạt động: Yêu cầu trẻ kể chuyện về những chủ đề khác nhau như: ngày nghỉ cuối tuần, những nơi bé được đi trong dịp tết, những câu truyện mà bé thích nhất… và cô áp dụng những biện pháp kể trên.

3. Biện pháp tạo cho trẻ nói rõ ràng, thái độ vui vẻ khi nói chuyện - Ghi lại tiếng nói và hình ảnh của trẻ, sau đó để trẻ nghe lại giọng nói của

mình. Có thể trẻ rất ngạc nhiên, không nghĩ giọng nói của mình lại như thế.

- Khi trẻ ở trong phòng, nhẹ nhàng nhắc nhở trẻ điều chỉnh giọng nói phù

hợp, không nên nói to như ở nơi công cộng

- Khi trẻ điều chỉnh giọng nói cho phù hợp, nhỏ nhẹ, hãy khen ngợi trẻ. - Mỗi lần trẻ nói quá to, hãy đánh dấu trên tay hoặc trên tường, hãy tước đi

một số quyền lợi nào đó.

P37

Hoạt động: Cô ghi âm giọng nói của một vài trẻ khi các em nói chuyện hoặc trả lời câu hỏi. Sau đó mở lại cho cả lớp cùng nghe và nhận xét. Giọng của bé có đủ to hay không, rõ ràng hay không. Từ đó rút ra kinh nghiệm khi ở trong phòng thì giọng nói như thế nào là vừa.

4. Biện pháp tạo cho trẻ biết tôn trọng không gian riêng của người

khác

- Cho bé đứng giữa một vòng tròn có bán kính 1m. hãy để trẻ thử xem khi

nói chuyện, khoảng cách giữa hai người bao nhiêu là vừa.

- Không nên khuyến khích trẻ tiếp cận với người lạ, kể cả những bạn nhỏ

mà trẻ chưa quen.

- Giúp trẻ nhận thức được khoảng cách thích hợp giữa mọi người với nhau - Cùng trẻ luyện tập về những điều nên và không nên

* Nên - Chờ đến khi thích hợp mới nói - Hỏi những câu hỏi phù hợp - Ngữ điệu rõ ràng, vui vẻ - Nhìn thẳng vào mắt người đối diện - Sử dụng ngôn ngữ cơ thể để thể hiện sự lắng nghe

* Không nên - Giành hết quyền nói chuyện trong khi đối thoại - Nhanh chóng thay đổi chủ đề - Ngắt lời người khác

5. Biện pháp tạo cho trẻ dùng biết đồng cảm với người khác trong giao

tiếp:

Bước 1. Chú ý đến kỹ năng giao tiếp của trẻ: GV bắt đầu bằng việc tìm hiểu môi trường giao tiếp xung quanh trẻ. Tiếp đó là hãy hỏi trẻ một số vấn đề liên quan đến những người thân xung quanh trẻ. Những câu hỏi này có thể giúp trẻ hiểu được tầm quan trọng của giao tiếp, cần duy trì và phát triển mối quan hệ với mọi người.

Bước 2. Nhắc nhở trẻ chú ý đến cảm nhận và phản ứng của người khác. Yêu cầu trẻ chú ý đến nhu cầu của mọi người. Giáo viên nhắc nhở trẻ dưới hình

P38

thức đặt câu hỏi như: con nghĩ bạn Minh khi bị giật đồ chơi thì cảm giác của bạn ấy sẽ như thế nào?

Bước 3. Giúp trẻ học các từ ngữ biểu cảm phong phú. Thể hiện những cảm nhận của GV với trẻ một cách rõ ràng, cởi mở, như thế trẻ sẽ học được nhiều thông qua việc quan sát và bắt chước. Những biểu hiện của GVsẽ giúp trẻ hiểu hơn về tâm trạng và tình cảm của chính mình như: Cô rất yêu con. Cô rất vui khi con nghe lời. Cô thấy thất vọng khi con đã nói dối cô. Cô thấy buồn khi con bị bệnh và không thể tới lớp.

Bước 4. Hướng dẫn trẻ biểu hiện tình cảm của mình bằng nét mặt và

cử chỉ.

Thông qua việc quan sát trên nét mặt của người nói, chúng ta có thể hiểu

được thái độ và tình cảm của người đó.

Giáo viên hướng dẫn trẻ cách nhận biết những cảm nhận của người khác

thông qua các tín hiệu nói trên.

Ví dụ, khi ai đó nói to bất thường, mặt đỏ lên, hành động mạnh bạo, có thể

họ đang tức giận.

Khi ai đó mở to mắt, miệng há hốc thường thể hiện sự ngạc nhiên. Cũng có khi đang nói chuyện họ nhíu mày thì rất có thể họ chưa kịp hiểu điều mà bạn nói. Giáo viên cùng trẻ thảo luận và liệt kê các thể hiện tình cảm và thái độ qua nét mặt.

Bước 5. Hướng dẫn trẻ nhận biết tín hiệu giao tiếp thông qua giọng

nói.

GV dạy cho trẻ chú ý khi ai đó nói với giọng cao hơn bình thường điều này thể hiện sự tò mò, sự ngạc nhiên, sự nhiệt tình của người nói. Cũng có khi đó là sự nhấn mạnh của họ. Khi ai đó muốn diễn tả một điều gì đó buồn, bé sẽ thấy giọng nói của họ sẽ thấp, trầm hơn bình thường.

Bước 6. Khuyến khích trẻ hài hước. GV kể chuyện cười, cho trẻ xem phim hài. Ngoài ra, bạn cũng có thể châm biếm những nhược điểm của chính mình giúp trẻ nhận ra những nhược điểm đó. Sau khi nhận thức được điều đó, có thể trẻ sẽ giúp bạn chỉ ra nhược điểm, từ đó mà có thêm niềm vui.

Bước 7. Hướng dẫn trẻ thể hiện sự đồng cảm với đối tượng giao tiếp

P39

Cùng với những kỹ năng kể trên, giáo viên hướng dẫn trẻ thể hiện thái độ của mình bằng lời nói, hướng dẫn trẻ thể hiện bằng những câu nói: “thế sao”… hay những câu tương tự. Hướng dẫn trẻ thể hiện sự quan tâm của mình bằng giọng nói hoặc động tác cụ thể, cùng trẻ luyện tập những động tác này trước bạn bè của mình. Và hướng dẫn trẻ nhìn mình trong gương. Dành một khoảng thời gian nhất định để luyện cách thể hiện bằng cách thể hiện bằng những cử chỉ và lời nói. GV hướng dẫn trẻ những câu nói phù hợp với các tình huống như: ‘Điều gì làm bạn buồn thế, bạn có muốn chúng ta cùng nhau nói chuyện không” Và khi trẻ có những biểu hiện thể hiện sự đồng cảm với người khác, GV khích lệ động viên trẻ ngay. Khuyến khích trẻ thể hiện thái độ, tình cảm bằng những cử chỉ, nét mặt, ánh mắt cụ thể. Những câu nói như “con có biết rằng những cử chỉ và hành động của con lúc này cho thấy con đang rất lo lắng không”.

Bước 8. Khuyến khích trẻ điều chỉnh thái độ của mình, hiểu được những cảm nhận của người khác. Bên cạnh việc khuyến khích trẻ có những hành vi giao tiếp lịch sự, GV hướng dẫn trẻ học cách nhận biết cảm nhận của người khác. Hãy để bạn bè của trẻ được tự chọn những thứ mà chúng thích. Khuyến khích trẻ hòa đồng cùng bạn bè.

P40

PHỤ LỤC 15 MỘT SỐ TRÒ CHƠI GIÁO VIÊN ĐÃ ÁP DỤNG ĐỂ GIÁO DỤC CHO TRẺ 5-6 TUỔI KĨ NĂNG THỂ HIỆN VĂN HÓA GIAO TIẾP

- Chơi cùng trẻ trò chơi “kể chuyện” GV và trẻ cùng kể một câu chuyện, GV kể trước, trẻ kể sau. Khi GV dừng lại trẻ phải kể được câu chuyện. Trong thời gian chờ đợi đến lượt kể của mình yêu cầu trẻ nhắc lại những tình tiết chính của nội dung câu chuyện bạn đã kể

- Chơi cùng trẻ trò chơi “nói chuyện” Đặt một hộp nhỏ giữa bàn để những con thú làm phần thưởng. (số lượng phải từ 15 con thú trở lên). Sau đó một thành viên trong nhóm kể chuyện. Khi câu chuyện kết thúc, mỗi lần có một người đặt câu hỏi thì sẽ được 2 con thú. Nếu ai chen ngang câu chuyện hoặc lúc người khác trả lời sẽ bị trừ 1 con thú.

- Chơi cùng trẻ trò chơi “Bé làm phóng viên truyền hình”: Để trẻ đóng vai là phóng viên truyền hình phỏng vấn GV. Sau đó GV thay đổi vị trí cho trẻ. GV ghi hình lại buổi phỏng vấn đó. Sau đó cho trẻ coi lại và nhận xét

- Cùng trẻ tham gia trò chơi: “Tiếp theo là gì”. Một người đưa ra chủ đề của một câu chuyện. Các thành viên lần lượt đặt câu hỏi hoặc nói một câu liên quan đến chủ đề đó.

Trò chơi kết thúc khi không ai có thể đặt ra câu hỏi nữa. Hãy chuẩn bị phần

thưởng cho những câu hỏi thú vị.

- Trò chơi soi gương: Để trẻ đứng trước gương thể hiện các tâm trạng khác nhau, yêu cầu bé nhận xét cách thể hiện đó có rõ ràng không. GV dùng máy ảnh chụp lại những hành động của trẻ rồi tiến hành luyện tập theo cách tương tự.

- Trò chơi với chiếc mũ: GV đặt những mẩu giấy có viết các tâm trạng khác nhau vào một chiếc mũ. (Chiếc mũ số 1 có những mẩu giấy viết các từ chỉ tâm trạng: vui, buồn, giận, sợ…, chiếc mũ số 2 có những mẩu giấy viết các từ chỉ hành động: chào, cởi áo khoác, mời bạn…) Sau đó yêu cầu trẻ lấy lần lượt 1 mẩu giấy ở chiếc nón 1 và 2 và làm theo những điều đã được viết trên giấy. Những bạn khác có thể nhìn vào hành động của bạn mà đoán xem bạn đã làm theo những yêu cầu gì.

P41

- Trò chơi làm điệu bộ; Cho trẻ đứng trước gương và thể hiện các tâm trạng khác nhau, sau đó để trẻ đánh giá xem mình biết cách thể hiện tâm trạng một cách rõ ràng chưa. GV chụp ảnh và tiến hành luyện tập theo cách tương tự. - Quan sát: cùng trẻ ngồi ở nơi dễ dàng quan sát như ghế đá trong trường, cùng trẻ nhận biết về tâm trạng của mọi người trong sân trường thông qua nét mặt và cử chỉ của họ. Căn cứ vào cử chỉ và điệu bộ của họ mà đoán xem điều gì đang xảy ra với họ.

- Bảng theo dõi. GV cùng trẻ lập bảng để trẻ tự theo dõi ở nhà và ở trường. GV dùng các ký hiệu dễ nhận biết, ví dụ gương mặt cười thể hiện hành động giao tiếp đúng và gương mặt nhăn nhó thể hiện hành động giao tiếp chưa đúng. Để trẻ tự đánh giá sau 1 hoạt động giao tiếp hoặc sau 1 buổi học, 1 ngày… GV cùng trẻ tổng kết và khen thưởng cho trẻ khi trẻ làm tốt.

- Ghi hình: GV ghi hình một hoạt động giao tiếp nào đó của trẻ sau đó cho trẻ xem lại, điều này khiến trẻ nhận biết được mình dưới góc nhìn khách quan, từ đó điều chỉnh hành động của mình.

- Trò chơi ghi âm: GV nhắc lại 1 từ nhiều lần, nhưng mỗi lần GV biểu hiện bằng những ngữ điệu, tốc độ khác nhau rồi ghi âm lại sau đó mở cho trẻ nghe và yêu cầu trẻ đoán xem tâm trạng của người nói như thế nào.

P42

PHỤ LỤC 15

NỘI DUNG CÂU HỎI KHẢO SÁT NHẰM GIÁO DỤC KĨ NĂNG THỂ HIỆN VĂN HÓA GIAO TIẾP CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON

Nội dung 1: Gia đình - Cháu đã làm gì để thể hiện tình cảm với mọi người trong gia đình? - Cháu thường làm gì để giúp đỡ bố mẹ? - Để mọi người trong gia đình luôn vui vẻ thì cháu sẽ làm gì? - Khi anh, chị buồn thì cháu sẽ làm gì? - Khi thấy quần áo, dày dép vứt bừa bãi trên sàn nhà thì cháu làm gì? - Khi cháu làm sai một việc gì đó thì cháu sẽ nói gì? - Khi có người lạ đến gõ cữa cháu sẽ xử lý thế nào?

Nội dung 2: Quê hương - Cháu thể hiện tình yêu đối với quê hương bằng cách nào? - Cháu làm gì để bảo vệ quê hương? - Khi đi giữa đường thấy rác vứt bừa bãi cháu sẽ làm gì? - Để góp phần xây dựng quê hương đất nước thì cháu sẽ làm gì? - Để bảo vệ nền văn hóa của quê hương thì cháu sẽ làm gì? - Cháu làm gì để thể hiện niềm sự biết ơn đối với các anh hùng của quê

hương?

Nội dung 3: Tết và mùa xuân - Khi đi chơi tết gặp người lớn cháu sẽ chào như thế nào? - Khi gặp người lớn tuổi hơn cháu sẽ xưng hô thế nào? - Khi đi chúc tết cháu sẽ chúc như thế nào? - Khi được người khác cho bao lì xì cháu sẽ nói gì? - Khi ra về cháu sẽ nói gì? - Khi đến nhà người khác thì cháu sẽ có thái độ như thế nào?